Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.85 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
PHẦNI
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
I. KHÁI NIỆM,Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền sản phẩm xã hội trả cho người lao động,
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra người lao động còn
đuợc nhận các khoản phụ cấp tiền thưởng trong quá trình lao động như: thưởng
tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến cải
tiến kỹ thuật trong quá trình lao động.
2. Ý nghĩa của lao động tiền lương
Tiền lương được xem là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng
với số lượng, chất lượng, kết quả lao động. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp càng hiệu quả thì tiền lương của người lao động sẽ gia tăng. Tuy nhiên
mức tăng tiền lương về nguyên tắc không được vượt quá mức tăng năng xuất lao
động. Ngoài lương người lao động tại doanh nghiệp còn nhận được tiền thưởng
do có các sáng kiến trong quá trình làm việc, như thưởng tiết kiệm nguyên liệu,
thưởng tăng năng xuất lao động các khoản thưởng khác. Vận dụng chính xác
tiền lương tiền thưởng thích hợp sẽ tạo điều kiện tăng năng xuất lao động tại
doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương người lao động tại doanh nghiệp còn nhận được khoản trợ
cấp BHXH trả thay lương trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản
Tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp BHXH ( nếu có) là nguồn thu nhập
chủ yếu của người lao động.
Do lao động có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên
hạch toán tiền lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý tại doanh nghiệp.
Hạch toán tốt tiền lương giúp cho công tác quản lý nhân sự tại doanh nghiệp đi
vào nề nếp, có kỷ luật đồng thời tạo cơ sở để trả lương, thưởng tương xứng với


đóng góp của người lao động.là cơ sở doanh nghiệp tính toán đúng đắn và đầy đủ
các khoản trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản .
Tổ chức tốt hạch toán lao động, tiền lương còn giúp cho việc quản lý quỹ
lương được chặt chẽ, đảm bảo việc trả lương, thưởng đúng với chính sách Nhà
Nước và của doanh nghiệp, đồng thời làm căn cứ để tính toán phân bổ chi phí
nhân công vào chi phí kinh doanh được hợp lý.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra ghi chép, thời gian lao động và kết quả lao
động của công nhân viên, thu nhập và tổng hợp về số liệu để thông tin kịp thời
cho các phòng ban trong doanh nghiệp để có những biện pháp tăng năng suất lao
động, tính toán đúng thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan cho
cán bộ, công nhân viên. Tính toán hợp lý chính xác tiền lương và các khoản phụ
cấp, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động.
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Tính toán phân bổ các khoản chi phí tiền lương và trích BHXH, KPCD vào
chi phí sản xuất kinh doanh cho từng đối tượng .
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền
lương BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả về chi
phí tiền lương, năng suất lao động, ngăn ngừa những hành vi vi phạm kỷ luật, vi
phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH.
II: PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1 Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động.
+ Lao động biên chế: là lao động được bổ nhiệm tại các doanh nghiệp Nhà
nước, chuyển sang cơ chế kinh tế hiện nay. Tất cả các lao động ở doanh nghiệp
Nhà nước đều làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hay thoả ước lao động
tập thể, ngoại trừ Gíam đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng.
+ Lao động hợp đồng dài hạn là những lao động làm việc theo chế độ dài
hạn từ một năm trở lên.

+ Lao động ngắn hạn là những lao động làm việc theo hợp đồng thòi vụ
dưới một năm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc lập kế hoạch lao động từ tuyển
dụng đến đào tạo và định hướng nghề nghiệp cho đội ngũ lao động tại doanh
nghiệp.
2. Phân loại theo lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Lao động trực tiếp: là lao động tham gia trực tiếp và sản xuất sản phẩm
dịch vụ.
+ Lao động gián tiếp: là những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc áp dụng chính sách trả lương hợp
lý, phân bổ chi phí nhân công theo từng đối tượng chi phí thích hợp để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
3. Phân loại lao động theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp
với tính chất lao động.
3.1.1 Lao động tại doanh nghiệp được chia thành:
- Lao động thuộc lĩnh vực sản xuất.
- Lao động thuộc lĩnh vực thương maị.
- Lao động thuộc lĩnh vực dịch vụ.
- Lao động thuộc các lĩnh vực khác.
Cách phân loại này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trợ giúp cho việc tổ chức hợp lý ngành, nghề của
lao động tại doanh nghiệp có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo kịp thời, doanh
nghiệp định hướng lĩnh vực mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.1.2 Xét theo tính chất lao động, lao động trong các lĩnh vực chia thành :
- Công nhân.
- Nhân viên kỹ thuật.
- Nhân viên quản lý kinh tế.
- Nhân viên quản lý hành chính .
- Nhân viên khác.

SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Lao động phân theo đặc tính này có tác dụng xây dựng cơ cấu lao động
hợp lý, qua đó có kế hoạch tuyển dụng đào tạo cho phù hợp với tình hình của
doanh nghiệp.
III. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG
Hiện nay, ở nước ta các doanh nghiệp thường áp dụng hai hình thức tiền
lương sau:
- Tiền lương theo thời gian
- Tiền lương theo sản phẩm
1.Hình thức trả lương theo thời gian.
Tiền lương theo thời gian là hình thưc tiền lương mà tiền lương của người
lao được xác định vào thời gian làm việc thực tế,và mức lương thời gian theo
trình độ lành nghề ,chuyên môn ,tính chất công việc…của người lao động.
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định theo hợp đồng lao động
trong một tháng, hoặc có thể tiền lương qui định sẵn đối với từng bậc lương trong
các thang lương chế độ tiền lương của nhà nước.Tiền lương tháng thường áp
dụng trả lương cho nhân viên hành chính, nhân viên quản lý hoặc người lao động
hợp đồng ngắn hạn.
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho ngươì lao động theo mức
lương ,một tuần làm việc.Tiền lươnmg tuần áp dụng cho lao động bán thời gian
và lao động hợp đồng thời vụ.
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Tiền lương ngày còn là cơ sở để
tính trợ cấp BHXH để cho người lao động được hưởng phép theo chế độ qui
định.
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương
giờ và số giờ làm việc thực tế. Mức lương giờ được xác định trên cơ sở mức
lương ngày chia cho số giờ làm việc theo chế độ trong ngày. Hiện nay số giờ làm

việc theo chế độ nước ta là 8 giờ /ngày.
2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động hay nhóm người lao động, tuỳ thuộc vào số lượng và chất lượng của sản
phẩm hay dịch vụ hoàn thành.
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Theo hình thức này
tiền lương trả người lao động tuỳ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và
đơn giá lương sản phẩm tiền lương phải trả được xác định như sau:
Tổng tiền phải trả = số lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá.
Hình thức này áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm doanh
nghiệp.
+ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, tiền lương trả
cho người lao động có phân biệt đơn giá lương với khối lượng sản phẩm hoàn
thành. Nguyên tắc là đơn giá lương sẽ tăng lên khi số lượng sản phẩm vượt định
mức.Hình thức này áp dụng cho những công đoạn quan trọng sản xuất khẩn
trương, đảm bảo tính đồng bộ của sản xuất, hay đáp ứng tiến độ theo đơn đặt
hàng. Tuy nhiên khi áp dụng cần chú ý trường hợp người lao động vì quan tâm
đến số lượng sản phẩm hoàn thành mà coi nhẹ chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng
uy tín chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này trả lương cho lao
động gián tiếp ở bộ phận sản xuất, như bộ phận tiếp liệu, vận chuyển thành
phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị….Tiền lương của bộ pận này thường theo tỷ
lệ của tiền lương lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lý do là chất lượng và
năng suất của bộ phận sản xuất trực tiếp còn phụ thuộc vào chất lượng phục vụ
của bộ phận gián tiếp này.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Theo hình thức này ,ngoài tiền lương
sản phẩm trực tiếp ,người lao động còn nhận khoản tiền thưởng do tiết kiệm

nhiên liệu, tăng năng suất lao động, thưởng sáng kiến
+ Tiền lương khoán khối lượng công việc: Theo hình thức này tiền lương
được trả cho khối lượng công việc hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho công
việc có tính đơn giản như bốc dỡ vật tư, sửa chữa…hay những công việc không
thể tách ra cụ thể được.
IV. QUỸ TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT VÀ KPCĐ VÀ BHTN. 1. Quỹ tiền
lương.
Là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng tại doanh nghiệp.
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động làm việc thực tế.
- Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không tham gia
sản xuất theo chế độ của công nhân viên như: nghỉ phép hằng năm, đi học…
- Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động trong điều kiện lao động đặc biệt do đặc tính nghề nghiệp.
Theo chế độ hiện hành đơn giá lương có thể tính theo 1 trong 4 cách sau.
+ Đơn giá lương tính theo đơn vị sản phẩm.
+ Đơn giá lương tính theo doanh thu trừ (-) tổng chi phí
+ Đơn giá lương tính trên lợi nhuận.
+ Đơn giá lương tính theo doanh thu.
Đơn giá lương được xác định, quỹ tiền lương tính theo kết quả kinh doanh
được tính như sau:
Quỹ tiền lương = Đơn giá lương x Kết quả sản xuất kinh doanh.
2. Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là quỹ để dùng trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tai nạn lao
động, thai sản, hưu trí, mất khả năng lao động và tử tuất. Theo chế độ hiện hành
quỹ BHXH được hình thành từ 2 nguồn.
+ Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) hàng tháng có trách nhiệm
đóng góp 15% so tổng quỹ lương của người tham gia bảo hiểm xã hội trong đơn
vị. Phí đóng góp này tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Người lao động đóng 5% thu nhập cuả mình để chi các chế độ hưu trí
và tử tuất.
Tổng quỹ lương tháng làm căn cứ đóng BHXH gồm tiền lương theo ngạch
bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ, phụ cấp thâm
niên, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Để đảm bảo chi trả trợ cấp BHXH kịp thời cho người lao động, doanh
nghiệp có nghĩa vụ chi trợ cấp BHXH cho người lao động nghỉ việc do ốm đau
và thai sản Cuối tháng doanh nghiệp và cơ quan BHXH sé tiến hành thanh
toán số tiền chi trả thực tế trong tháng. Nếu số thực chi lớn hơn số được cấp,
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
doanh nghiệp sẽ được cấp bù. Trường hợp thực chi nhỏ hơn số được cấp ,thì
phần kinh phí chưa sử dụng sẽ được chuyển cho tháng sau. Việc chi trợ cấp chỉ
được áp dụng cho người có tham gia đóng góp quỹ BHXH và mức chi phụ thuộc
vào tiền lương dùng để đóng góp quỹ trước khi nghỉ hưởng trợ cấp, thời gian đã
tham gia quỹ, số ngày nghỉ thực tế được hưởng phần trăm trợ cấp theo luật định.
3. Quỹ Bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT là quỹ dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng
góp cho các hoạt động khám chữa bệnh. Việc hình thành quỹ BHYT góp phần
giảm gánh nặng cho chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên
tổng quỹ lương cấp bậc,chức vụ;trong đó người sử dụng lao động đóng 2% và
tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Người lao động đóng 1% từ thu
nhập của mình.
4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ hoạt động công đoàn các cấp. Quỹ kinh
phí công đoàn ở nước ta được hình thành do người sử dụng lao động đóng góp
với mức trích 2% trên tổng tiền lương thực trả.
Khoản trích chi phí công đoàn được xem là chi phí hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp. Theo chế độ hiện hành, quỹ kinh phí công đoàn được để lại doanh
nghiệp 50% để chi cho các hoạt động cơ sở, và 50% nộp lên cho tổ chức công
đoàn cấp trên.
5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
V. Hạch toán chi tiết lao động
Hạch toán chi tiết lao động là tổ chức hạch toán ban đầu những biến động về
số lượng lao động, về tình hình lao động và kết quả lao động. Cụ thể, bao gồm:
hạch toán số lượng lao động, hạch toán sử dụng thời gian lao động và hạch toán
kết quả lao động.
1. Hạch toán số lượng lao động.
Hạch toán số lượng lao động là việc phản ánh, theo dõi số hiện có và tình
hình biến động lực lượng lao động tại các bộ phận của doanh nghiệp. Công tác
hạch toán lao động tại doanh nghiệp thường là nhiệm vụ của phòng nhân sự hay
phòng lao động tiền lương.
Để theo dõi đội ngũ lao động tại doanh nghiệp người ta thường sử dụng " Sô
sách lao động" lao động trong doanh nghiệp được theo dõi theo từng nơi làm
việc, theo chuyên môn nghành nghề, theo trình độ, theo tuổi tác, giới tính Hạch
toán chi tiết số lượng, chất lượng lao động có tác dụng tong công tác quản lý lao
động, như tuyển dụng, đào tạo, bố chí nhân viên hợp lý, có chế độ đãi ngộ cho
các tài năng của doanh nghiệp.
Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng
lao động, nâng cấp, nâng bậc, thôi việc và các chứng từ bổ sung. Thông thường,
các chứng từ này do phòng nhân sự hay phòng Lao động - Tiền lương lập và
quản lý.
Ngòai sổ danh sách lao động, mỗi người lao động tại doanh nghiệp còn có
một hồ sơ cá nhân, trong đó có lưu trữ các chứng từ liên quan đến quá trình công
tác của bản thân người lao động tại doanh nghiệp. Trong nhiều doanh nghiệp
người ta còn quan tâm đến sở thích, thói quen năng lực của từng người lao
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
động để có định hướng cho sự phát triển nghề nghiệp của họ. Đó cũng là
phương cách để lôi cuốn người lao động đóng góp sức mình vào sự phát triển của
doanh nghiệp.
Hạch toán lao động còn là cơ sở để tính lương và thanh toán các khoản trợ
cấp khác cho người lao động theo đúng chế độ.
2. Hạch toán sử dụng thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép số ngày công, giờ
công làm việc thực tế hoặc nghỉ việc của từng lao động tại các bộ phận trong
toàn doanh nghiệp. Hạch toán sử dụng thời gian lao động là cơ sở để đưa lao
động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, là cơ sở để trả lương thưởng và các khoản
trợ cấp theo đúng quy định.
Để quản lý thời gian lao động, các doanh nghiệp có thể áp dụng nhièu biện
pháp khác nhau tuỳ thuộc vào các đặc điểm của tổ chức và quản lý lao động của
doanh nghiệp như: Phương pháp chấm công, treo thẻ, bấm giờ, chụp ảnh thẻ điện
tử ở nước ta, phương pháp chấm công là phương pháp phổ biến nhất để hạch
tóan sử dụng thời gian lao động.
Theo phương pháp chấm công, chứng từ để hạch toán sử dụng thời gian lao
động là bảng chấm công (Mẫu 01- LĐTL). Bảng chấm công được mở ra để theo
dõi ngày công làm việc thực tế, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng
lao động tại từng phòng ban, nơi sản xuất, tổ, đội Hàng ngày tổ trưởng hay
người được phân công phải căn cứ vào tình hình thực tế lao động tại bộ phận
mình để chấm công cho từng người trong ngày. Bảng chấm công thường để tại
một địa điểm công khai cho người lao động giám sát thời gian lao động của
mình. Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
côngvà chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ
hưởng BHXH về phòng kế toán, hay bộ phận tiền lương để tổng hợp thời gian
lao động của toàn doanh nghiệp, tính lương và trợ cấp BHXH.
Ngoài bảng chấm công, người phụ trách lao động tại từng bộ phận còn có
các nhiệm vụ thu thập các chứng từ khác liên quan đến việc sử dụng thời gian lao

động của mình như : Biên bản ngừng việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu 03-
LĐTL), Phiếu làm thêm giờ
Phiếu nghỉ hưởng BHXH là chứng từ xác nhận số ngày được nghỉ do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động của người lao động làm căn cứ tính trợ cấp
BHXH. Phiếu nghỉ hưởng BHXH do cơ quan y tế lập và chỉ áp dụng cho những
ngưòi có tham gia BHXH. Người phụ trách chấm công còn có nhiệm vụ ghi sổ
ngày thực nghỉ vào phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Phiếu báo làm thêm giờ: là chứng từ xác nhận giờ công, đơn giá số tiền làm
thêm được hưởng. Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển giao cho
người có trách nhiệm kiểm tra ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và thanh
toán.
Tất cả các chứng từ hạch tóan thời gian lao động cuối tháng chuyển cho bộ
phận lao động tiền lương để tổng hợp thời gian lao động, tính lương và các khoản
trợ cấp khác.
3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là việc phản ánh số lượng và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ hoặc khối lượng công việc hoàn thành của các cá nhân hoặc từng
nhóm người lao động tại doanh nghiệp. Hạch toán lao động là cơ sở để trả lương,
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
thưởng phù hợp với kết quả lao động đạt được, tính toán năng xuất lao độngkiểm
tra tình hình thực hiện định mức của từng người, từng bộ phận và toàn doanh
nghiệp.
Do các doanh nghiệp khác nhau về lĩnh vực hoạt động, đặc điểm sản xuất
kinh doanh nên chứng từ hạch toán kết quả lao động rất đa dạng, phong phú. Chế
độ chứng từ hiện nay chỉ mang tính hướng dẫn cho các doanh nghiệp khi tổ chức
và sử dụng loại chứng từ này. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chứng từ hạch
toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành. Hợp
đồng giao khoán Phiếu xác nhận sản phẩm hay công việc hoàn thành ( Mẫu

06- LĐTL) là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn
vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: 1Liên lưu và 1 Liên chuyển
đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi
chuyển đến kế toán lao động tiền lương phải có đầy đủ chữ ký của người giao
việc, nhận việc, kiêm tra chất lượng và người duyệt.
Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08- LĐTL) là bản ký kết giữa người giao khoán
và người nhận khóan về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm về
quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việ đó. Hợp đồng giao khoán do bên
giao khoán lập thành 3 bản: 1 bản giao cho người nhận khóan, 1 bản lưu ở bộ
phận hợp đồng, 1 bản chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện
hợp đồng giao khóan và thanh tóan hợp đồng giao khoán phỉa có đầy đủ chữ ký
của hai bên giao khoán, nhận khoán và kế toán thanh toán.
Các chứng từ trên cuối tháng chuyển cho bộ phận lao động tiền lương để tổng
hợp kết quả lao động tiền lương và thanh toán lương cho người lao động.
V. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Cách tính tiền lương, trợ cấp BHXH
A. Tính lương theo thời gian.
Tiền lương tháng: được tính vào tiền lương trả cố định hằng tháng theo hợp
đồng qui định hay dựa vào mức lương ,bậc lương trong chế độ nhà nước.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x hệ số lương + phụ cấp (nếu
có).
Theo chế độ tiền lương hiện nay, mức lương tối thiểu hằng tháng của người lao
động trong các doanh nghiệp nhà nước là 450.000 đồng.


Tiền lương ngày.
Tiền lương phải trả trong tháng = Tiền lương ngày x số ngày làm việc thực tế
trong tháng


SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
7
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng *12 tháng
52 tùân
Mức lương ngày =
Tiền lương tháng.
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Tiền lương giờ.

B. Tính lương theo sản phẩm.
Việc tính lương có thể tính trực tiếp cho từng người lao động. Hoặc có thể
tính cho nhóm người lao động (tổ, đội ) sau đó tiến hành tính riêng cho từng
người. Tiền lương phải trả cho người hay nhóm người được tính theo công thức
sau:
Tiền lương phải trả cho nhóm người lao động = Đơn giá sản xuất * kết quả
hoạt động kinh doanh.
Thông thường kết quả hạot động kinh doanh là số lượng sản phẩm hoàn
thành, doanh thu Nếu tổng tiền lương phải trả trong công thức trên tính cho
nhóm ngưòi lao động, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp phân chia lương
thích hợpcho từng người lao động. Các phương pháp phân chia như sau:
Chia theo cấp bậc của người lao động
Chia theo cấp bậc kết hợp với thời gian làm việc thực tế.
Chia theo bình chọn công điểm.
C. Tính trợ cấp BHXH
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm chi trả trợ cấp
BHXH cho người lao động có tham gia quỹ BHXH nghỉ việc trong trường hợp
ốm đau và thai sản. Để tính trợ cấp BHXH, kế toán thu thập kiểm tra các phiếu
nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan và dựa vào quy định của Nhà

nước về thanh toán trợ cấp BHXH.
Đối với trợ cấp ốm đau: người lao động chỉ được hưởng trợ cấp BHXH khi
nghỉ việc do ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của cơ quan y tế, nghỉ việc để
thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số, nghỉ việc trông con ốm. Số tiền trợ
cấp theo chế độ hiện hành được tính như sau:
Trợ cấp
ốm đau
phải trả
=
Tiền lương làm căn
cứ đóng BHXH của
tháng trước khi
nghỉ việc
*
Số ngày
nghỉ được
hưởng trợ
cấp
* 75% : 22 Ngày

Tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ ốm bao gồm: Lương theo cấp bậc,
chức vụ, hợp đồng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp đắt đỏ khu vực nếu có. Số ngày
nghỉ tối đa được hưởng trợ cấp BHXH của từng lao động tuỳ thuộc vào thời gian
đóng BHXH, tính chất lao động hoặc nơi làm việc của người lao. Trường hợp số
ngày nghỉ thực tế lớn hơn số ngày nghỉ tối đa được hưởng trợ cấp thì trả trợ cấp
cho số ngày vượt trong một số trường hợp đặc biệt như chữa bệnh điều trị lâu
dài, hay thời gian đóng BHXH dài.
Đối với trợ cấp thai sản: chỉ áp dụng cho lao động nữ có thai sinh con thứ
nhất, thứ hai khi nghỉ việc. Thời gian nghỉ việc được hưởng trợ cấp thai sản phải
tính đến điều kiện lao động của lao động nữ. Mức trợ cấp thai sản trong thời gian

nghỉ việc phải bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ việc cụ thể
là:
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
8
Mức lương giờ =
Mức lương ngày.
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8 giờ).
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Trợ cấp khi
sinh con
=
Tiền lương làm căn cứ
đóng BHXH của tháng
trước khi nghỉ sinh
*
Số tháng nghỉ việc sinh
con theo chế độ
2. Thanh tóan tiền lương, trợ cấp BHXH cho người lao động.
Căn cứ vào kết quả tính lương, các khoản phụ cấp khác và trợ cấp BHXH
trả cho người lao động, kế toán lập bảng thanh toán lương và bảng thanh toán
BHXH.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao
động làm việc tại doanh nghiệp. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng
cho từng người lao động tại từng bộ phận của doanh nghiệp. Căn cứ để lập bảng
thanh toán tiền lương là các chứng từ hạch toán về lao động, kết quả tính lương
và chứng từ khấu trừ lương, như trừ tiền tạm ứng, tiền còn thiếu nợ doanh
nghiệp, tiền nộp BHXH, BHYT, Bảng thanh toán lương được kế toán trưởng
ký và duyệt, sau đó lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán lương được lưu
tại phòng kế toán.

Bảng thanh toán trợ cấp BHXH là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh
toán trợ cấp BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên. Cơ sở để lập bảng này
là các "Phiếu nghỉ hưởng BHXH". Bảng thanh toán BHXH được lập hàng tháng,
trong đó chi tiết theo từng trường hợp nghỉ được hưởng trợ cấp, số ngày nghỉ
được hưởng và mức trợ cấp của từng người. Cuối tháng, Bảng này được chuyển
cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt
chi. Bảng này được lập thành 2 liên: Liên 1 lưu tại phòng kế toán và 1 Liên gửi
cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi.
Việc thanh toán lương cho người lao động tại doanh nghiệp thường tiến
hành 2 kỳ: Kỳ 1tạm ứng và kỳ 2 thanh toán. Đến kỳ trả lương, phòng kế toán căn
cứ tổng số tiên lương phải trả làm thủ tục rút tiền từ ngân hàng về nhập quỹ tiền
mặt để chuẩn bị trả lương. Khi nhận lương, người lao động phải ký vào Bảng
thanh toán lương.
3. Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc.
- Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
- Phiếu xác nhận sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
- Phiếu chi, chứng từ khác có liên quan
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
4. Kế toán tiền lương
A. Tài khoản sử dụng: TK 334 - Phải trả công nhân viên
Công dụng: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán
với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH,
và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập công nhân viên.
B. Quy trình hạch toán toán tiền lương
- Khi ứng lương cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: - Phải trả công nhân viên.

Có TK 111: Tiền Mặt.
- Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ lương theo từng đối tượng hạch
tóan, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công.
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Căn cứ vào bảng thanh toán BHXH, ghi số trợ cấp BHXH phải trả cho
người lao động trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 338: (3383- Bảo hiểm xã hội).
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Căn cứ tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán tiến hành trích trước
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: Chi phí phải trả.
- Cuối tháng tổng hợp tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho cônh nhân
trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phản ánh thuế thu nhập phải nộp
ngân sách (nếu có)
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
10
TK334
- Các khoản tiền lương, thưởng trợ
cấp BHXH và các khoản khác phải
trả CNV và người lao động


- Các khoản tiền lương, thưởng,
BHXH, và các khoản phải trả khác đã
trả cho CNV và người lao động
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền
lương của người lao động
SD: Số tiền đã trả CNV lớn hơn số
tiền phai trả nếu có
SD: Các khoản tiền lương, tiền
thưởng và các khoản khác còn
phải trả CNV
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương, ghi số tiền BHXH, BHYT do người
lao động đóng góp 6% vào các quỹ:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 141: Tạm ứng.
Có TK 138: Phải thu khác.
- Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt để chuẩn bị trả lương, thưởng,
trợ cấp, kế toán ghi:
Nợ TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- Thanh toán lương cho người lao động sau khi khấu trừ các khoản, kế
toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
5. Kế toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

A. TK sử dụng: TK 338 Phải trả, phải nộp khác.
Liên quan đến hạch toán các khoản trích theo lương, TK này được sử dụng
để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tại
doanh nghiệp.
TK cấp hai: TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
B. Quy trình hạch toán:
- Căn cứ vào bảng thanh toán lương tính và ghi số trích BHXH, BHYT và
KPCĐ(19%) do người sử dụng lao động đóng góp.
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
11
TK 338
- Các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp
- Các khoản trợ cấp BHXH phải trả CNV
trong kỳ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Các khoản trích BHXH, BHYT và
KPCĐ.
- Nhận phí về thanh toán trợ cấp
BHXH cho CNV
SD: Số thực chi trợ cấp BHXH lớn hơn số
kinh phí được cấp, chưa được cấp bổ sung.
SD: BHXH, BHYT, KPCĐ chưa
nộp, chưa chi trả vào cuối kỳ

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
- Đồng thời ghi số BHXH, BHYT do người lao động đóng góp (6%), kế
toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3383, 3384)
- Khi nộp tiền trích BHXH cho cơ quan BHXH theo qui định, kế toán ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác: (3383)
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- Khi mua BHYT cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112:
- Khi nộp KPCĐ theo quy định cho liên đoàn lao động:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH chi trả để trả trợ cấp BHXH, kế
toán ghi:
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác(3383)
- Căn cứ vào bảng thanh toán trợ cấp BHXH, ghi số trợ cấp BHXH phải trả
trong tháng cho người lao động, ghi:
Nợ TK 338 (3383 – BHXH)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
- Căn cứ chứng từ liên quan sử dụng quỹ KPCĐ tại doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382 – Kinh phí công đoàn)
Có TK 111, 112.
6. Kế toán trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Theo chế độ hàng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ
phép nhưng vẫn hưởng lương, trong trường hợp công nhân nghỉ phép giữa
các tháng không đều nhau, để tránh đột biến giá thành sản phẩm giữa các
tháng, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép tính vào chi

phí kinh doanh trong kỳ:
Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất được xác
định như sau:

Tỷ lệ trích trước
lương nghỉ phép kế
hoạch
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế
hoạch của CNSX trong năm
Tổng số tiền lương kế hoạch của
CNSX trong năm
* 100%
Số tiền trích trước
lương nghỉ phép một
tháng
=
Tỷ lệ
trích trước *
Tống số tiền lương thực tế
của CNSX trong tháng
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Phương pháp kế toán:
- Hàng kỳ, theo kế hoạch kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của
CNSX
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
- Khi công nhân thực tế nghỉ phép kế toán ghi:

Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
- Cuối niên độ kế toán, tiến hành tất toán chi phí trả trước
+ Nếu tiền lương thực tế phải trả cho công nhân nghỉ phép lớn hơn
số tiền trích trước, kế toán ghi phần chênh lệch:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
+ Nếu tiền lương thực tế phải trả cho công nhân nghỉ phép nhỏ hơn
số tiền trích trước, kế toán ghi phần chênh lệch:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ hạch toán
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
13
TK 334 TK 335 TK 622
Khi tính lương phải trả (2) Trích trước tiền lương (1)


cho công nhân viên trực nghỉ phép cho công nhân viên
tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp sản xuất sản phẩm



TK111,112
Khi trả
tiền (3)
Lương nghỉ
phép
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng

PH N IIẦ
HO CH TOÁN TIẠ
KHÁI QUÁT CHUNG V XÍ NGHI P THAN À N NGỀ Ệ Đ Ẵ
1.1 Quá trình hình thành và phát tri n Xí nghi p than à nãng :ể ệ đ
Xí nghi p Xây l p 54 là m t thành viên c a Công ty Xây l p 96 ệ ắ ộ ủ ắ –
Binh oàn 11- B Qu c Phòng c thành l p theo quy t nh s :đ ộ ố đượ ậ ế đị ố
553/Q - BQP ngày 20 tháng 4 n m 1996 c a B Qu c Phòng. TrĐ ă ủ ộ ố ụ
s chính c a Xí nghi p Xây l p 54 óng t i 67 Duy Tân, Qu n H iở ủ ệ ắ đ ạ ậ ả
Châu, thành ph à N ng.ốĐ ẵ
Xí nghiệp Xây lắp 54 là đơn vị kinh doanh phụ thuộc của Công ty Xây lắp 96
hạch toán nội bộ phụ thuộc. Xí nghiệp Xây lắp 54 có đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo quy định và được chủ động ký
kết các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Ngay từ khi thành lập Xí nghiệp Xây lắp 54 đã được Công ty giao nhiệm vụ thi
công xây dựng rất nhiều công trình có giá trị lớn trong và ngoài quân đội như: Kho xăng
dầu KA1-TCHT trên tỉnh Gia Lai, nhà cán bộ chiến sĩ sư đoàn 2 – Quân khu 5 trên tỉnh
Gia Lai … Hiện nay, xí nghiệp đang thi công các công trình như : Công trình trụ sở
huyện uỷ Tu Mơ Rông, CT nhà thư viện Trường CĐGT2, CT Viện quân Y 211- Quân
đoàn…
Quân số của xí nghiệp tính đến ngày 32/12/2007 là 328 người. Trong sản xuất kinh
doanh Xí Nghiệp xây lắp 54 còn gặp nhiều khó khăn phức tạp do sự cạnh tranh của cơ
chế thị trường nhưng với sự quyết tâm phấn đấu nỗ lực và sự chỉ đạo tập trung thống
nhất của ban lãnh đạo xí nghiệp nên xí nghiệp xây lắp 54 đã thu được kết quả trong sản
xuất kinh doanh.
Quân số của xí nghiệp tính đến ngày 32/12/2007 là 398 người.
Trong đó: Quân số biên chế là : 14 người.
Quân Hợp đồngdài hạn: 63 người.
Quân số Hợp đồng thời vụ: 321 người.
Trong sản xuất kinh doanh Xí Nghiệp xây lắp 54 còn gặp nhiều khó khăn phức tạp do
sự cạnh tranh của cơ chế thị trường nhưng với sự quyết tâm phấn đấu nỗ lực và sự chỉ

đạo tập trung thống nhất của ban lãnh đạo xí nghiệp nên xí nghiệp xây lắp 54 đã thu
được kết quả trong sản xuất kinh doanh.
Những chỉ tiêu kinh tế dưới đây phần nào thể hiện những cố gắng đó.
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
KH TH KH TH KH TH
1. Gía trị sản
xuất
30.000.000.00
0
30.166.061.34
4
35.000.000.00
0
38.304.514.16
7
40.000.000 46.985.012.529
2. Doanh thu
28.811.914.000
29.196.397.67
4
25.454.545.45
5
32.354.715.80
8
38.701.000.00
0
45.129.941.656
3. Thu nhập
nộp công ty

2.488.361.935 2.572.168.571 2.560.448.410
4.T/ lương
BQ/
người/tháng
1.651.818 1.703.250 2.106.312
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Xí nghiệp Than Đà Nẵng
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Xí nghiệp Xây lắp 54 là một đơn vị kinh tế trực thuộc( Hạch toán phụ thuộc) của
doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số:231/QĐ-TCHC ngày 1/11/1996 của Tổng
cục hậu cần.
Tên doanh nghiệp cấp trên trực tiếp là Công ty Xây lắp 96.
Sổ đăng ký kinh doanh của Xí nghiệp XL 54 là: 308167 do Sở Kế Hoạch và Đầu
Tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 23/4/1997.
Ngành nghề kinh doanh.
+ Xây dựng công trình công nghiệp dân dụng.
+ Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Công nghệ chế biến gỗ
+ Kinh doanh sản phẩm gỗ.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Thực hiện các nhiệm vụ của Công ty Xây lắp 96, đồng thời đựợc phép tìm kiếm
công việc trên phạm vi cả nước theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
1.2.3 Quyền hạn
Xí nghiệp được sử dụng vốn do công ty cấp xuống theo đúng mục đích, được
phép tìm kiếm thị trường tạo việc làm cho người lao động.
Xí nghiệp Xây lắp 54 phải chịu trách nhiệm kê khai nộp thuế môn bài và quyết
toán thuế GTGT với cục thuế địa phương, căn cứ vào báo cáo hàng quý, xí nghiệp xây

lắp 54 có trách nhiệm thu nộp cho Công ty Xây lắp 96 là 8.6% trên giá trị doanh thu
( giá trị công trình được bên A quyết toán).
Căn cứ vào số vốn mà Xí nghiệp Xây lắp 54 ứng trên Công ty mà hàng tháng bù
trừ với số vốn mà xí nghiệp Xây Lắp 54 thu hồi của các chủ đầu tư công trình trả về tài
khoản của công ty qua các ngân hàng. Hàng tháng số tiền chênh lệch xí nghiệp Xây Lắp
54 ứng trên công ty và số tiền thu hồi được của các chủ đầu tư sẽ được công ty tính lãi
vay theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm hiện tại. Nếu tiền ứng lớn hơn tiền thu hồi
được từ các chủ đầu tư thì công ty sẽ tính lãi vay và báo nợ cho Xí Nghiệp 54 chịu.
Ngược lại nếu xí nghiệp thu hồi vốn về nhiều hơn tiền ứng thì công ty báo tiền lãi vay
cho xí nghiệp.
1.3 Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp XL54
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức một cấp, đứng đầu Xí nghiệp là Giám đốc
Xí nghiệp giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc và các ban chức năng của xí
nghiệp.
Giám đốc Xí Nghiệp Than Đà Nẵng: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi
hoạt động của xí nghiệp, chịu trách nhiệm với Gíám đốc công ty về kết quả hoạt động
kinh doanh của Xí nghiệp .
Phó gíam đốc sản xuất kinh doanh: Chịu trách nhiệm chung tình hình sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp, đồng thời giúp Gíám Đốc Xí nghiệp điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và chỉ
tiêu kế hoạch xí nghiệp do công ty giao. Phó giám đốc sản xuất kinh doanh là người đề
ra kế hoạch sản xuất và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp trước Giám Đốc xí nghiệp.
Ban kế hoạch: Giúp giám đốc Xí nghiệp, phó giám đốc sản xuất kinh doanh lập kế
hoạch chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm và hoạch định chiếm

lược phát triển của Xí nghiệp những năm tiếp theo.
Ban tài chính: Thực hiện các chức năng về kế toán, tài chính theo đúng luật kế
toán, điều lệ công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ, nguyên tắc tài chính.
Ban tài chính có trách nhiệm hạch toán các chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn
vị và gía thành thực tế cho các công trình, hạng mục công trình, báo cáo cho Gíám Đốc
Xí nghiệp và phòng tài chính Công ty về công tác tài chính trong năm.
Ban tài chính có trách nhiệm kiểm tra theo dõi đôn đốc, có biện pháp giải quyết dứt
điểm các khoản thu, khoản nợ của công ty.
Ban hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác văn thư bảo mật, đảm bảo các
tiêu chuẩn, chế độ ăn ở, sinh hoạt hàng ngày cho người lao động, theo dõi quản lý các
trang thiết bị tài sản, doanh trại của các đơn vị, tổ chức các công tác Đảng, đoàn thể
chính trị, công tác đón tiếp khách ra vào tại đơn vị.
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
16
Giám đốc xí nghiệp than
PGĐ. Kinh Doanh PGĐ. Kế hoạch
Ban k/hoạch Ban hành chính Ban tài chính
Trạm than
1
Trạm than
2
Trạm than
3
Đxe máy
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
1.4 Đặc điểm của tổ chức sản xuất
1.4.1 Sơ đồ tổ chức sản xuất
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
Nhiệm vụ chính của các trạm than: là tỗ chức lao động sãn xuất trên cơ sở
nhiệm vụ được giao hoặc được nhận khoán của Xí nghiệp Than. Các tổ đội phải đảm

bảo tiến độ sãn xuất, yêu cầu kỹ thụât, mỹ thuật của sãn phẫm, quản lý tốt mọi nguyên
vật liệu, các tài sản, dụng cụ được giao, chịu sự giám sát của các ban chức năng Xí
nghiệp Than về mọi mặt công tác. Trên cơ sở nhiệm vụ của đội, tuỳ thuộc vào công việc
mà chỉ huy đội phân công trực tiếp đến các tổ thi công.
Nhiệm vụ của đội xe máy: đội xe máy thực hiện mọi nhiệm vụ dứi sự điều hành
của ban kỹ thuật, sau khi nhận nhiệm vụ phục vụ công việc tại các đội sản xuất thì đội
trưởng đội xe máy căn cứ vào nhiệm vụ được giao tổ chức phân công việc đến tổ trực
thuộc.
Tổ xe máy: có nhiệm vụ chuyên chở công nhân, nguyên vật liệu, dụng cụ máy
móc thi công phục vụ các đội sản xuất theo sự điều hành của đội trưởng đội xe máy .
Tổ điện nước: cơ khí đảm bảo các công việc cần thiết gia công cơ khí, gò hàn các
loại, sửa chữa máy móc thi công và thi công lắp đặt điện theo sự điều hành của đội
trưởng đội xe máy.
2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN TẠI XÍ
NGHIỆP XÂY LẮP 54
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Xí nghiệp Xây lắp 54 có các công trình thi công thường ở rất xa so với trụ sở của
xí nghiệp. Xí nghiệp Xây lắp 54 đã lựa chọn hình thức kế toán tập trung vào áp dụng,
Vì vậy tất cả các công tác kế toán và sử lý chứng từ, hạch toán tổng hợp, chi tiết lập báo
cáo đều tập trung ở Ban Tài chính của Xí nghiệp.
2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
17
Xí nghiệp
Trạm than 1 Trạm than 2 Trạm than 3 Đxe máy
Tổ
1
Tổ
2
Tổ

1
Tổ
2
Tổ
1
Tổ
2
Tổxe
máy
Tổ

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
2.3 Chức năng nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
Kế toán trưởng: Là ngưòi thực hiện việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế
toán, tài chính của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Xí nghiệp và phòng tài
chính, tổ chức công tác kế toán. Hàng quý, hàng năm phải lập báo cáo quyết toán với
phòng tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp: Được phân công công tác kế toán liên quan đến tất cả các phần
hành kế toán
Kế toán thanh toán: Phụ trách việc tạm ứng và thanh toán các khoản liên quan
đến quá trình ứng và thanh toán tiền của đơn vị.
Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, cấp phát tiền, thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công
nhân viên trong xí nghiệp.
Thống kê tram: ứng tiền trên xí nghiệp để thanh toán lương cho công nhân tại
công trình, theo dõi chấm công lao động. Theo dõi, quản lý tình hình xuất, nhập vật tư
tại tram định kỳ báo về phòng tài chính xí nghiệp.
2.4 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại xí nghiệp than đà nẵng.
 Hình thức sổ kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ.
 Kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên.
 Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

 Tính khấu hao TSCĐ do công ty tính theo phương pháp đường thẳng và phân bổ
xí nghiệp hàng quý ( TSCĐ) do công ty quản lý.
 Toàn bộ công tác ghi chép tính toán sử lý thông tin kinh tế tài chính của xí
nghiệp được công ty trang bị theo hệ thống phần mềm ANES

SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
18
Kế toán thanh
toán
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Thống kê tram
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Sơ đồ tổ chức sổ kế toán tai đơn vị
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để nghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó được dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi
sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, phải khoá sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số
phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối
phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được
dùng để lập các báo cáo tài chính.

Quan hệ đối chiếu kiểm tra phai đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có của tất các TK trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền
phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ số dư có của các TK trên bảng
cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng TK trên bảng cân đối số phát
sinh phải bằng số dư của từng TK tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.5 Cách tính lương, trả lương tại Xí Nghiệp
Quy định chung :
Công ty giao đơn giá tiền lương cho các Xí nghiệp thành viên. Tram trực thuộc
gắn với kế hoạch sản xuất kinh doanh và hiệu quả của từng đơn vị trên cơ sở chính sách
tiền lương, tiền công thu nhập phụ cấp của Nhà Nước.
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
19
Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Sổ chi tiết tài
khoan
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Sổ ĐK chứng từ
ghi sổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Tổng quỹ tiền lương thực hiện của công ty phải căn cứ vào đơn giá tiền lương
trên giao và kết quả sản xuất kinh doanh. Giám đốc công ty và Giám đốc xí nghiệp là
người chịu trách nhiệm trực tiếp về việc trả lương cho người lao động.

Việc chi trả lương cho người lao động không vượt quá nguồn cho phép, không
thấp hơn lương tối thiểu do Nhà Nước quy định và phải dựa trên các chế độ chính sách
của Nhà nước.
Hàng tháng đơn vị tổng hợp tiền lương thực trả của đơn vị mình báo cáo về Công
ty theo quy định.
Tiền lương hàng tháng trả cho người lao động thực hiện từ ngày 15 đến ngày 20
tháng sau. Trường hợp trả chậm chỉ huy đơn vị phải thông báo cho người lao động biết.
Tính và trả lương cho các đối tượng trong công ty:
- Xác định hệ số tiền lương theo chức danh.
+Tiền lương của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp , công nhân viên quốc phòng Nhà
nước giao giữ vốn và kéo dài thời gian đóng Bảo hiểm để đủ điều kiện nghỉ hưu theo hệ
thống tiền lương của lực lượng vũ trang ban hành kèm theo NĐ 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ và các khoản phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ ( nếu có)
được dùng để làm căn cứ thực hiện chế độ BHXH, BHYT.
Căn cứ quy chế trả lương của. Để đảm bảo công bằng trong trả lương, mọi người lao
động trong Công ty, Xí nghiệp kể cả sỹ quan, QNCN,CNHĐ đều được chuyển xếp
lương về cùng một bằng lương theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ và hệ số H
i
tương ứng với công việc đảm nhận, gắn với độ phức tạp, tính
trách nhiệm và hiệu quả công tác theo công văn số 4320/LĐTBXH-TL ngày 29/12/1998
của Bộ LĐTB và XH, về việc " hướng dẫn xây dựng xây dựng quy chế trả lương trong
Doanh nghiệp Nhà nước"
- Phương pháp xác định quỹ lương cho bộ phận gián tiếp.
Gián tiếp cơ quan xí nghiệp
-Quỹ lương gián tiếp xí nghiệp được tính theo phần trăm chi phí quản lý của xí
nghiệp. Đảm bảo chi phí hợp lý, gắn thu nhập tiền lương của người lao động với hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
-Tổng quỹ lương cơ quan xí nghiệp nằm trong khoảng 40%-50% của chi phí quản
lý xí nghiệp( 2% trên doanh thu).

Công thức tính: Q= 2%DT * P%
Trong đó: Q: Quỹ tiền lương cơ quan xí nghiệp
DT: Doanh thu của toàn xí nghiệp trong tháng
45% ≤ P% ≤ 50%
Quỹ lương gián tiếp đội, công trường trực thuộc xí nghiệp:
Quỹ lương gián tiếp của đội công trường được tính trong chi phí chung phần còn
lại của đội, công trường gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với mặt
bằng chung, khuyền khích trả lương cao cho người lao động để người lao động yên tâm
công tác, gắn bó xây dựng đơn vị lâu dài.
Công thức tính: Q = C * P%
Trong đó: Q Quỹ tiền lương đội
C: Gía trị sản xuất trong kỳ
P%: Tỷ lệ trích lương: 1%-1,5% giá trị sản xuất.
Hình thức trả lương theo các khối
 Khối gián tiếp Cơ quan, Xí Nghiệp, Đội
Công thức tính lương:
Trả lương theo hệ số mức lương chức danh được xếp tại nghị định số
205/2004/NĐ – CP như sau:
T
i
= T
1i
+ T
2i
( T
2i
= n
i
t
i

)
T
i
: Là tiền lương người thứ i nhận được
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
T
1i
: Tiền lương người thứ i nhận được theo nghị định 205/2004/ NĐ – CP
Trong đó:
t
i
: Suất lương ngày của người thứ i= ( Hệ số lương theo nghị định).
n
i
: Số ngày công thực tế của người thứ i.
T
2i
: Tiền lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách
nhiệm. của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực
tế của người thứ i, Công thức được tính như sau:


Q
2
= ( Q- Q
1
): Quỹ lương kinh doanh của bộ phận
Q: Quỹ lương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm lương thòi

gian
Q
1
: Quỹ lương theo nghị định số 205/2004/NĐ – CP của bộ phận làm lương thời
gian được tính theo công thức: Q
1
= ∑ T
1i
( Hệ số lương theo nghị định số
205/2004/NĐ – CP* Tiền lương tối thiểu)
n
i
: Số ngày công thực tế của người thứ i
h
i:
Hệ số tiền lương của người thứ i ứng với công việc được giao, gắn với mức
độ phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi, kết qủa hoàn thành công việc. Theo
công văn HĐ số: 4320/LĐ-TBXH ngày 29-12-1998 của Bộ LĐTBXH về việc hướng
dẫn quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước.
ki

: Hệ số hoàn thành công việc của người lao động : Hàng tháng , trưởng
phòng , ban căn cứ vào hiệu quả công việc của từng cá nhân để xếp hạng
( A,B,C )
TT Đánh giá công việc Bình bầu Hệ số (ki)
1 Hoàn thành xuất sắc công việc, sáng tạo, đem lại
hiệu quả cao trong công việc
A 1
2 Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chủ động
trong công việc

B 0,9
3 Hoàn thành nhiệm vụ được giao, có sự giúp đỡ,
chỉ dẫn
C 0,8
Bảng trách nhiệm công việc: Công ty xây dựng hệ số trách nhiệm công việc cho
từng trường hợp cụ thể như sau:
TT Chức vụ Hệ số trách nhiệm (hi)
1 Giám đốc Công ty 10
2 Phó giám đốc Công ty 9
3 Trưởng phòng, Giám đốc Xí nghiệp 8,5
4 Phó phòng, Phó giám đốc XN và tương đương 8
5 Đội trưởng, trưởng ban và tương đương 7,5
6 Phó đội trưởng, phó trưởng ban và tương đương 7,2
7 Nhân viên 1 và tương đương 7,0
8 Nhân viên 2 và tương đương 6,5
9 Nhân viên 3 và tương đương 6,2
10 Nhân viên 4 và tương đương 5,8
11 Lái xe 5,5
12 Nhân viên khác 5
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
21
=
Q
2
∑ ( n
i
h
i
k
i

)

T
2i
* ( n
i
h
i
k
i
)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
Cách phân loại nhân viên :
Nhân viên 1
Có kinh nghiệm công tác, nhân viên chủ chốt trong một lĩnh vực
nhất định của Công ty. Chủ động trong công việc. Thời gian công
tác ít nhất > 6 năm
Nhân viên 2
Chủ động trong phạm vi công việc được giao. Thời gian công tác ít
nhất > 4 năm
Nhân viên 3
Đã có kinh nghiệm công tác, chủ động trong công việc được giao
có sự chỉ dẫn của phụ trách bộ phận. Thời gian công tác ít nhất > 3
năm
Nhân viên 4 Phải kèm cặp trong công việc
Trả lương theo thòi gian: Đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn nghiệp
vụ và các đối tượng lao động khác không thể trả lương theo sản phẩm, lương khoán
thì trả lương theo thời gian ( thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao
động nhưng không thấp hơn quy định của Nhà nước).
 Khối trực tiếp

Hình thức trả lương theo sản phẩm hoặc theo khoán
Đơn giá tiền lương: là đơn giá nhân công hiện hành trong đơn giá xây dựng cơ
bản của các Tỉnh, Thành phố nơi có công trình do đơn vị đảm nhận tổ chức thi
công * Hệ số điều chỉnh.
Tính lương khoán và lưong sản phẩm của tổ, nhóm và cá nhân người lao động
trực tiếp được tính theo công thức.
Q = Vđg * q
Trong đó:
Q: là tiền lương của tổ, nhóm hay một người lao động.
Vđg: là đơn giá tiền lương của một sản phẩm hoàn thành ( hoặc từng sản
phẩm dở dang của công trình).
q: là số lượng sản phẩm hoàn thành (theo từng công đoạn của công trình)

T
I :
là tiền lương của người thứ i nhận được.
n
i
: là thưòi gian thực tế làm của người thứ i.
Q: quỹ lương sản phẩm tập thể.
t
i
: Hệ số mức lương được xếp theo nghị định số 205/2004/ NĐ- CP của người
thứ i
k
i
: Hệ số điều chỉnh chất lượng lao động của người thứ i và được tính theo hệ
số: ( A =1; B= 0,9; C = 0,8).
 Trả lương cho một số trường hợp khác.
Lương lái xe, lái máy phục vụ công trình:

Tiền lương được hưởng: căn cứ vào khối lượng chất lượng sản phẩm hoàn thành
với đơn giá tiền lương theo quy định của từng loại công việc.
Đơn giá tiền lương: là đơn giá nhân công trong bảng đơn giá dự toán ca máy và
thiết bị xây dựng ( Ban hành Kèm theo QĐ số: 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của
Bộ trưởng Bộ Xấy Dựng)
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
22
=
Q
2
∑ ( n
i
t
i
k
i
)

T
i
*
( n
i
t
i
k
i
)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
* Hệ số điều chỉnh ( Trong đó 85% cho công việc lái xe, lái máy, 15% cho công

việc bảo trì máy móc hàng ngày theo quy định)
Riêng các loại công việc không xác định theo khối lượng hoặc được xem như bố
trí trực tại công trường thì được hưởng lương thời gian. Mức lương chi trả theo thoả
thuận giữa người lao động, chỉ huy công trường, Giám đốc Xí Nghiệp.
3. Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại XNXL 54.
3.1 Hạch toán tiên lương.
Ở xí nghiệp xây lắp 54 trực thuộc Cộng ty xây lắp 96, tiền lương trả cho người lao
động được chia thành 3 phần. Lương trực thuộc khối cơ quan xí nghiệp, lương bộ phận
gián tiếp thi công các công trình và lương thuê ngoài theo hợp đồng ngắn hạn nhân
công thời vụ.
3.1.1 Bộ phận cơ quan xí nghiệp Xây Lắp 54
Lương bộ phận cơ quan xí nghiệp trong tháng được tính theo khối lượng giá trị
sản lượng tạo ra trong tháng của công nhân trực tiếp sản xuất và được tính bằng 1%
tổng giá trị sản lượng tạo ra đó.
BẢNG TỔNG HỢP GTXL Tháng 10/07
TT Tên hạng mục công trình Thành tiền
1 C/ trình TuMơRông 420.406.448
2 C/ trình BV 211 – QĐ3 890.289.212
3 C/ trình nhà thư viện CĐGT2 492.491.000

Tổng cộng 4.166.405.498
.
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
GĐXN Tài chính Kế hoạch Người lập
Tỷ lệ TL được hưởng trong tháng = GTXL * 2% * 50%
Tỷ lệ TL được hưởng trong tháng: 4.166.405.498 *2% *50% = 41.664.055
Trên cơ sở bảng chấm công được các bộ phận chấm công theo dõi ở từng phòng và
báo về Ban Kế hoạch, Ban Tài chính của xí nghiệp để tính tiền lương phải trả cho
người lao động, kế toán theo dõi, hạch toán và phân bổ tiền lương vào từng công trình
BẢNG CHẤM CÔNG (Tháng 10/07)

Khối: Cơ quan xí nghiệp
TT Họ và tên
Chức
vụ
Tháng 10/07
Công

công
hưởng
BHXH
X/loại Cộng
1 2 3 31
1 Nguyễn Xuân
Vỹ
PGĐ
  


21 21
2 Hoàng Đức
Trúc

  


21 21
3 Lâm Văn
Công
KTT
  



21 21

Tổng cộng 344 344
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Gíam đốc Phụ trách bộ phận Người lập
SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuý Phượng
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 10
BỘ PHẬN : CQXN (Lương thuê ngoài)
Họ và tên
Chức
vụ
Ngày
công
Lương ngày Tổng TL
Lại Đăng Hằng (Lương ấn định:
2.150.000)
CNHĐ 26 83.000 2.150.000
Nguyễn Thuỳ Dương (Lương ấn
định: 1.000.000)
CNHĐ 26 39.000 1.000.000

Tổng cộng 3.516.667

Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Gíam đốc Phụ trách bộ phận Người lập
* Tổng giá trị tiền lương của bộ phận cơ quan xí nghiệp: 41.664.055

* Trừ tiền lương thuê ngoài (Bộ phận : CQXN) : 3.516.667
* Gía trị còn lại được hưởng: 38.147.388
Trong đó: Lương doanh nghiệp: 24.366.643
Lương kinh doanh: 13.780.745

SVTH: Nguyễn Tấn Phước – B06K06.1 Trang
24
BẢNG TỔNG HỢP CẤP LƯƠNG THÁNG 10 NĂM 2007
BỘ PHẬN: CƠ QUAN XÍ NGHIỆP
TT Họ và tên
Chức
vụ
Lương BHXH
Ngày
công
thực
tế
Lương DN Lương KD
P/cấp

Tổng TL
Hệ số Lg CB
P/cấp
chức vụ
P/cấp
thâm niên
Cộng
Lương chính
Phụ cấp
30%

ANQP
P/cấp chức
vụ
Lương ngày Cộng h
I
Hệ
số
XL
k
I
n
i
k
i
h
i
Cộng
Hệ số Lương
1
Nguyễn
Xuân Vỹ
P.GĐ 6,60 2.970.000 270.000 1.036.800 4.276.800 26 4,66 2.097.000 629.100 270.000
115.234,6
3.111.334 8,5 1 221 1.498.792 4.610.125
2 Hoàng
Đức Trúc

5,05 2.272.500
270.000
152.550 2.695.050 26 4,99 2.245.500 673.650 270.000

122.659,6
3.189.150 8,5
1 221
1.498.792 4.687.942
3 Lâm Văn
Công
KTT
2,75 1.237.500 1.237.500 21 3,58 1.611.000 483.300 135.000 106.157 2.229 300 7,5
1 157,5
1.068.143 3.297.443

Tổng cộng
21.577.500 765.000 1.345.950 23.688.450 344 20.934.000 6.280.200 1.035.000 1.345.2000 24.366.643 2.032 13.780.746 360.000 42.024.055

×