Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

tâm lý đạo đức kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.92 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÂM LÝ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Đề tài : Đạo đức kinh doanh
Giảng viên : T.S Lê Văn Thái
Sinh viên : Đinh Văn Thắng
Lớp : Anh 8 K46C KDQT
STT : 32
Ngày sinh : 18/5/1988
HÀ NỘI, THÁNG 12 - 2009
1
LỜI NÓI ĐẦU
Từ trước tới nay, đạo đức kinh doanh có vai trò rất lớn đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn gắn liền với đạo đức,
mức độ tăng lợi nhuận của doanh nghiệp gắn với mức độ tăng đạo đức. Nếu
không hiểu được vai trò của đạo đức kinh doanh và không có ý thức xây
dựng đaọ đức kinh doanh trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp sẽ rất khó
đi tới con đường thành công cao nhất. Sự tồn vong của doanh nghiệp không
chỉ đến từ chất lượng của bản thân các sản phẩm - dịch vụ cung ứng mà còn
chủ yếu từ phong cách kinh doanh của doanh nghiệp. Theo một số quan
điểm giữa đạo đức kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp luôn tồn tại
theo tỉ lệ nghịch. Sự cân bằng giữa việc đảm bảo tính đạo đức và lợi nhuận
là vấn đề rất quan trọng mà mỗi nhà lãnh đạo cùng doanh nghiệp cần giải
quyết . Môn học tâm lý đạo đức kinh doanh đã giúp chúng em có cái nhìn rõ
hơn về tâm lý học con người để có những ứng dụng cụ thể trong công việc
tương lai. Với tiểu luận của mình, em mong được nêu ra những ý kiến của
mình về vấn đề này. Nếu có gì chưa chính xác, em rất mong được thầy chỉ
bảo.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Đinh Văn Thắng


2
I. CÁC YẾU TỐ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1.Quan điểm đạo đức kinh doanh
“Gieo hành vi gặt thói quen, gieo thói quen gặt tư cách, gieo tư cách gặt
số phận”. Hành vi kinh doanh thể hiện tư cách của doanh nghiệp, và chính
tư cách ấy tác động trực tiếp đến thành bại của tổ chức! Bản thân doanh
nghiệp là một thành phần của xã hội mang tính tổ chức cộng đồng, được tồn
tại, vận hành, phát triển bởi chính các thành viên trong cộng đồng đó. Như
vậy, muốn đáp ứng một cách hiệu quả lý do tồn tại của mình - nghĩa là sản
sinh lợi nhuận cần thiết cho việc tái tạo mở rộng doanh nghiệp -thì doanh
nghiệp phải đặt mình ở vị trí là một thành viên của cộng đồng, chứ không
phải chỉ là một tác nhân kinh tế. Nói đơn giản thì doanh nghiệp muốn đạt
đến mức tối đa mục tiêu của nó là “vị lợi” thì chí ít phải biết thế nào là “vị
nhân”! Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với lợi ích kinh tế, nên đạo đức
kinh doanh cũng có những đặc trưng riêng của nó. Chẳng hạn, tính thực
dụng, coi trọng hiệu quả kinh tế luôn là yêu cầu hàng đầu đặt ra đối với giới
kinh doanh, thì đối với người khác đôi khi lại là những biểu hiện không tốt.
Khi đánh giá đạo đức kinh doanh, người ta thường dựa vào các nguyên tắc
và chuẩn mực về:
• Tính trung thực: Trung thực với bản thân, với khách hàng. Không
dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ
tín trong kinh doanh, nhất quán trong nói và làm. trung thực trong
chấp hành luật pháp của nhà nước
• Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền tôn
trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng
tiềm năng phát triển của nhân viên Đối với khách hàng: tôn trọng
3
nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh,
tôn trọng lợi ích của đối thủ.
• Trách nhiệm với cộng đồng, xã hội: Luôn gắn lợi ích của doanh

nghiệp với lợi ích của xã hội. Tích cực góp phần giải quyết những vấn
đề chung của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển.
Đạo đức kinh doanh chính là đaọ đức nghề nghiệp của những người hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, xây dựng, phát triển đạo đức kinh doanh không
chỉ là trách nhiệm của cá nhân, mà nó là cả một quá trình, gắn liền với sự
phát triển của cả doanh nghiệp.
2.Thái độ đạo đức kinh doanh
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận đó phải là từ hoạt
động hợp pháp, nếu làm ăn phi pháp thì bị pháp luật trừng trị và không
thể lâu bền. Các tiêu chuẩn khác không mâu thuẫn với mục tiêu lợi
nhuận. Giữ được chữ tín với khách hàng, bạn hàng, nhân viên, cộng đồng
và nhà nước tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp, giữ được mối
làm ăn, bạn hàng, nhân viên và điều này lại tạo cho doanh nghiệp cơ hội
có thể tạo ra nhiều lợi nhuận hơn nữa.
Thái độ đạo đức kinh doanh thể hiện ở thái độ của nhà kinh doanh với
pháp luật, với khách hàng, với người lao động và với đối thủ cạnh tranh.
Một nhà kinh doanh thì yêu cầu đầu tiên đặt ra là phải tuân thủ luật pháp
do nhà nước đặt ra. Điều này thể hiện ở việc kinh doanh các mặt hàng
theo quy định của pháp luật, không buôn bán những mặt hàng mà pháp
luật cấm ví dụ như ma túy, vũ khí…Ngoài ra thì việc tuân thủ luật pháp
còn thể hiện ở nghĩa vụ đóng thuế cho ngân sách nhà nước. Các hành vi
4
trốn thuế, gian lận thì được coi như là vi phạm pháp luật và cũng là hành
vi vi phạm đạo đức kinh doanh.
Thái độ kinh doanh trong quan hệ với khách hàng đó là sự giữ chữ tín,
trung thực và tôn trọng lợi ích của khách hàng. Đối với một nhà kinh
doanh thì chữ tín là vô cùng quan trọng. Điều này được thể hiện ở những
thương hiệu hàng đầu thế giới. Nếu không có chữ tín, không đảm bảo
rằng các mặt hàng của họ luôn tuân theo quy cách, phẩm chất thì không
thể xây dựng được niềm tin của khách hàng ở những thương hiệu mạnh

như vậy. Ngoài ra thì chữ tín còn thể hiện ở việc giao hàng đúng thời hạn,
cũng như các cam kết khác đối với khách hàng.
Đối với người lao động thì đạo đức kinh doanh bộc lộ ở thái độ tôn
trọng và chăm lo cho lợi ích chính đáng của người lao động. Mỗi người
đều có lòng tự trọng và danh dự của họ. Do đó cho dù người lao động chỉ
là những người đi làm thuê, thậm chí trình độ văn hóa của họ chưa cao
thì họ vẫn đòi hỏi ở nhà kinh doanh sự tôn trọng với danh dự, nhân phẩm
của họ. Mặt khác người lao động cần được hưởng những lợi ích chính
đáng như được đóng bảo hiểm, được khám sức khỏe định kì, được nghỉ
ngơi và có những chế độ đãi ngộ hợp lí khác.
Trên thương trường luôn xảy ra sự cạnh tranh giữa các nhà kinh doanh
với nhau. Một nhà kinh doanh cần có thái độ tôn trọng đối thủ, cạnh tranh
lành mạnh. Tuyệt đối tránh các hành vi xấu,không lành mạnh trong kinh
doanh. Nhà kinh doanh cần hướng tới sự cạnh tranh về trí tuệ, tài năng và
uy tín của chính mình.
3. Động cơ đạo đức kinh doanh
5
Nhà kinh doanh nào khi bắt đầu xây dựng sự nghiệp của mình cũng
đều có đông cơ kinh doanh riêng của mình. Kinh doanh có thể để kiếm được
nhiều tiền, để làm giàu cho cá nhân, gia đình và xã hội. Động cơ kinh doanh
luôn gắn liền với mục tiêu kinh doanh. Và mục tiêu kinh doanh luôn là mối
quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu tư nào. Song, không phải doanh nhân
nào cũng xác định chính xác và đặt ra mục tiêu khả thi cho doanh nghiệp.
Mục tiêu đặt ra cần phải linh hoạt theo tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp và những biến động của thị trường. Trong các thời kỳ các mục tiêu
kinh doanh có thể giống nhau hoặc khác nhau Các doanh nghiệp đặt ra mục
tiêu kinh doanh theo thời kỳ và những thành quả cần đạt được. Doanh
nghiệp sẽ phải trả lời những câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ đạt được cái gì từ việc
kinh doanh của mình về mặt thời gian, tiền bạc và kinh nghiệm?
4. Hành vi đạo đức kinh doanh

Hành vi đạo đức kinh doanh là toàn bộ các hoạt động có mục đích
của các
nhà kinh doanh với mọi sự việc xảy ra trong quá trình kinh doanh của họ.
Với mỗi quyết định của nhà kinh doanh thì bao hàm trong đó là các quyết
định về hành vi, cách phản ứng của họ trước môi trường. Trong hành vi thì
có hành vi tốt, hành vi xấu. Một nhà kinh doanh tốt là nhà kinh doanh có
những hành vi đúng mực, không gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới khách
hàng, tới đối tác, đối thủ cạnh tranh…
Trong thực tế có rất nhiều nhà kinh doanh đã vi phạm những chuẩn
mực về hành vi như việc gây ảnh hưởng không tốt tới môi trường tự nhiên,
ảnh hưởng tới sức khỏe của người tiêu dùng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho
6
toàn xã hội. Đó là những hành vi vị kỉ, chỉ biết đến lợi ích của bản thân mà
không quan tâm tới những yếu tố xung quanh.
II. Hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh
1.Ví dụ 1
Vấn đề độc chất 3-MCPD trong thực phẩm
Phần lớn những nghiên cứu về độc tính của chất 3-MCPD đã được thực
hiện trên động vật, vi sinh vật và các dòng tế bào chuẩn, trong đó đã có
những nghiên cứu trên chuột cho thấy rằng 3-MCPD có khả nắng gây
ung thư. Những nghiên cứu trên vi sinh vật và dòng tế bào cho thấy 3-
MCPD có thể làm thay đổi quá trình nhân bản gene.
Vừa qua hàng loạt các cơ sở sản xuất nước tương đã được thanh tra của
các sở y tế kiểm tra thì có rất nhiều cơ sở đã sản xuất nước tương có chứa
3-MCPD vượt quá tiêu chuẩn cho phép đến hàng chục lần. Vị lợi nhuận
mà các cơ sở này đã không kiểm tra về thành phần các chất có hại tới sức
khỏe người tiêu dùng.
2.Ví dụ 2
Vấn đề ảnh hưởng đến môi trường của công ty Vedan
Việc bắt quả tang Công ty Vedan Việt Nam xả nước thải xuống dòng sông

Thị Vải mới đây đã làm bàng hoàng dư luận. Từ những năm 90 của thế kỷ
trước, cụ thể là những năm 1994 - 1995, Công ty Vedan đã lắp đặt một “hệ
thống xử lý” có chủ ý: hệ thống bơm nhiều tầng nấc có các van đóng - mở
linh hoạt và dẫn ra một đường ống “bí mật” được cắm sâu trong lòng đất
trực chỉ ra sông Thị Vải. Không chỉ sông Thị Vải mà toàn tuyến lưu vực
7
sông Đồng Nai, từ lâu đã được báo động là ô nhiễm do nước thải các nhà
máy sản xuất của 56 khu công nghiệp và khu chế xuất đang hoạt động. Tại
đây, nước bị ô nhiễm hữu cơ trầm trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối
cả ngày lẫn đêm, cả khi thủy triều. Theo kết quả khảo sát của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, giá trị DO ở đây thường xuyên dưới 0,5 mg/l, có nơi chỉ 0,04
mg/l. Với giá trị DO gần như bằng 0 như vậy, các loài sinh vật hầu như
không còn khả năng sinh sống, các nhà khoa học đã gọi đoạn sông này là
“đặc sệt sự chết!”.
3.Ví dụ 3
Vấn đề trốn thuế của công ty Nông dược Điện Bàn
Công ty nông dược Điện Bàn là một trong những thương hiệu mạnh trên thị
trường thuốc bảo vệ thực vật hiện nay, doanh thu hằng năm của Cty trên 100
tỉ đồng. Trong thời gian hơn 10 năm làm giám đốc Công ty Nông dược Điện
Bàn, ông Thạnh- giám đốc công ty đã chỉ đạo bộ phận kế toán lập 2 hệ thống
báo cáo quyết toán riêng lẻ nhằm thực hiện hành vi trốn thuế với số tiền hơn
16 tỷ đồng. Cty xuất bán thuốc bảo vệ thực vật cho khách hàng từ Ninh
Thuận ra các tỉnh phía Bắc, nhưng nhiều lần chỉ sử dụng phiếu xuất kho thay
hoá đơn GTGT, hoặc ghi giảm số lượng thuốc thực xuất. Theo giám định
của Cục Thuế Quảng Nam, Cty đã bỏ ngoài sổ sách số doanh thu 111,6 tỷ
đồng, để trốn thuế 34,3 tỷ đồng. Đây là một trong số rất nhiều vụ trốn thuế
mà công an đã phát hiện ra. Trong thực tế vẫn còn rất nhiều các công ty,
doanh nghiệp có hành vi trốn thuế với những thủ đoạn cực kì tinh vi khác.
8
III. Giải pháp giáo dục đạo đức kinh doanh

1.Giải pháp về chính trị
Muốn cho doanh nhân chứng tỏ được tài năng, đạo đức của họ cần
phải xây dựng một chế độ dân chủ thực sự, một nhà nước pháp quyền
XHCN. Nhà nước phải là người đại diện quyền lợi của toàn xã hội, là người
điều chỉnh các lợi ích chính đáng của mọi cá nhân, mọi thành phần kinh tế.
Từ đó Nhà nước phải ban hành những văn bản pháp luật, có những chính
sách công bằng, hợp lý để giúp cho doanh nhân được tự do “cạnh tranh lành
mạnh”, “phát triển bình đẳng”, “phục vụ trung thực”.
Pháp luật cần chặt chẽ, chính xác, quy định những điều doanh nhân
được làm tức là những điều pháp luật không cấm. Vừa qua có những vụ án,
các nhà kinh doanh, buôn bán bị quy vào tội danh “lợi dụng kẽ hở” của pháp
luật. Đồng thời cũng cần xác định vấn đề hình sự và hoạt động kinh doanh
buôn bán, không hình sự hóa những vấn đề phức tạp của hoạt động này .
Ban hành pháp luật là quan trọng, nhưng người thực thi pháp luật mang tính
quyết định. Do vậy, cần phải chống tiêu cực trong bộ máy quyền lực, loại bỏ
những phần tử thoái hóa, biến chất ra khỏi bộ máy Đảng và Nhà nước từ
Trung ương đến các địa phương, các ngành, các cấp. Doanh nhân cần phải
tham gia vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng hiện nay, việc làm này rất
khó nhưng có ý nghĩa rất to lớn.
2.Giải pháp kinh tế
Phải xác định rõ thể chế kinh tế và chế độ sở hữu ở nước ta trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó lợi ích doanh nhân đến đâu? Lợi
ích xã hội đến đâu? Vấn đề sở hữu như một động lực thúc đẩy hoạt động
9
doanh nhân. Từ vấn đề này dẫn đến quan hệ đạo đức và giá trị, chuẩn mực
đạo đức trong xã hội, đây là những vấn đề còn liên quan đến đạo đức của
doanh nhân. Theo Forbes thì “Việc không có một nhà tỷ phú nào cho thấy
quốc gia đó còn nhiều hạn chế trong việc khuyến khích làm giàu. Tại đó còn
tồn tại nhiều chính sách chưa hợp lý, hệ thống tài chính – thuế khóa chưa
minh bạch, cơ chế với sự phát triển của doanh nhân còn bó buộc”.

Đặc biệt những doanh nhân hoạt động trong thành phần kinh tế Nhà
nước (Doanh nghiệp Nhà nước) vai trò, trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ
của họ cần được xác định rõ. Nếu không sẽ có tình trạng làm tốt chưa chắc
đã được đánh giá cao, làm dở chưa chắc đã bị đánh giá thấp, thậm chí còn
được tôn vinh bằng những danh hiệu cáo quý.
3.Vấn đề nhận thức và tư tưởng
Liên quan đến đạo đức xã hội và đạo đức doanh nhân là vấn đề “bóc
lột” hiện nay. Cần hiểu rõ thế nào là “bóc lột” (hay là sử dụng sức lao động)
và quan trọng hơn là “bóc lột” trong điều kiện hiện nay còn có ý nghĩa nhân
văn, nhân bản, ý nghĩa đạo đức không? Bởi hiện nay có rất nhiều người lao
động (ở nông thôn và thành thị), họ không có việc làm để nuôi sống bản than
và gia đình, họ cần được “bán” sức lao động.
Nếu các doanh nhân tạo cho họ công ăn việc làm, đem lại tài năng và
vốn liếng vào việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội, cho bản thân thì đó
chính là hành vi đạo đức. Điều này cần được khẳng định, cần được làm rõ ý
nghĩa đạo đức tích cực của việc “bóc lột”, bởi do tính tất yếu kinh tế - xã hội
hiện nay. Đồng thời cần phải khẳng định giá trị của doanh nghiệp, doanh
nhân trong giai đoạn hiện nay. Nếu trước đây trong sự nghiệp chiến đấu
10
trong sự nghiệp chiến đấu bảo vệ độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, vai
trò các tướng lĩnh quyết định thắng lợi trên chiến trường, thì ngày nay được
xây dựng đất nước hiện nay. Nếu trước đây trong sự nghiệp chiến đấu bảo
vệ độc lập dân tộc, thống nhất đất nước vai trò của các tướng lĩnh quyết định
chiến thắng trên các thương trường …Do vậy, cần chuyển đổi các giá trị đạo
đức cho phù hợp: nếu trước đây tinh thần yêu nước thể hiện ở giá trị đạo đức
cao cả là phấn đấu cho độc lập tự do của dân tộc (Không có gì quý hơn độc
lập tự do) thì ngày nay tinh thần yêu nước được mở rộng, đó là phấn đấu vì
“dân giầu nước mạnh”. Và điều đó đã trở thành giá trị đạo đức cao đẹp –
Doanh nhân phải là người nêu cao giá trị đạo đức mới là nhân vật tiêu biểu
cho giá trị đó.

4. Vấn đề giáo dục giá trị đạo đức doanh nhân
Vấn đề giáo dục đạo đức Doanh nhân là vấn đề của toàn xã hội và là
vấn đề tự ý thức của chính giới doanh nhân.
Đối với xã hội cần phải nâng cao nhận thức về vai trò của doanh nhân,
giá trị xã hội của doanh nhân bằng sự tôn vinh doanh nhân. Cần khắc phục
những mặc cảm sai lầm về doanh nhân. Chúng ta cần nghiên cứu xây dựng
vấn đề Văn hóa Doanh nhân Việt Nam với những đặc trưng, đặc điểm mang
tính đặc thù của Việt Nam như một thương hiệu Việt Nam trên trường quốc
tế.
Chúng ta cần phải bồi dưỡng lý tưởng, đạo lý, triết lý làm giàu cho
các thế hệ người Việt Nam, đặc biệt thế hệ trẻ để họ trở thành những doanh
nhân Việt sánh vai cùng doanh nhân các cường quốc năm châu theo tinh
thần Hồ Chí Minh. Đồng thời, phải xây dựng truyền thống doanh nhân Việt
11
Nam với sự tôn vinh Doanh nhân Việt bên cạnh những giá trị cao đẹp khác
của dân tộc.
Tóm lại: Tên đây là một số vấn đề cơ bản đặt ra đối với đạo đức Doanh nhân
Việt Nam hiện nay. Vấn đề trình bày ở đây như là một yếu tố của văn hóa
Doanh nhân, văn hóa kinh doanh hiện nay. Đạo đức doanh nhân là yếu tố cốt
lõi của văn hóa Doanh nhân.
12
KẾT LUẬN
Trong xã hội hiện đại khi con người chỉ chạy theo lợi ích cá nhân mà
quên đi trách nhiệm, lợi ích với mọi người xung quanh và đối với toàn xã
hội thì vấn đề đạo đức cần được chú trọng và giữ gìn, phát huy bản chất tốt
đẹp của nó. Người doanh nhân cũng là một cá thể của xã hội, do đó mỗi
người cần duy trì và gìn giữ những nền tảng đạo đức cao đẹp. Người doanh
nhân tốt là người biết dung hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích của người
khác và lợi ích của toàn xã hội. Có là một người doanh nhân tốt thì mới có
thể là một người doanh nhân thành đạt.

Khi xã hội gọi một nhà doanh nghiệp (kinh doanh, buôn bán) là một
doanh nhân tức là đã tôn vinh một giá trị xã hội. Người đó không chỉ thành
công trong sự nghiệp kinh doanh mà còn có một uy tín xã hội cao. Họ là
người đại diện cho một trong sáu giá trị của xã hội tổng thể: giá trị chính trị,
giá trị kinh tế, giá trị khoa học, giá trị đạo đức, giá trị nghệ thuật, giá trị tôn
giáo. Nếu trong một xã hội, các giá trị trên đều được thừa nhận và đều được
phát triển thì đó là một xã hội thịnh vượng và bền vững. Doanh nhân là một
giá trị xã hội cao quý không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của một
người nào đó mà xuất phát từ vai trò xã hội của doanh nhân. Vai trò đó là vô
cùng quan trọng trong việc xây dựng đời sống vật chất, kinh tế cho sự tồn tại
và phát triển của một quốc gia, một dân tộc, một chế độ. Đạo đức cùa doanh
nhân là “nỗ lực” vươn lên chứng tỏ bản thân, chiến thắng chính mình và
vượt qua những trở lực trên con đuờng làm cho “dân giàu, nước mạnh”.
13
Và trong thời điểm hiện nay mỗi doanh nhân cần phải giữ gìn được
phẩm giá cao đẹp bằng một sự khôn ngoan chân chính trước những tiêu cực
của đời sống xã hội.
Tài liệu tham khảo:
Bài giảng tâm lí đạo đức kinh doanh –TS Lê Văn Thái
Website: />

14
MỤC LỤC
15

×