Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mì ăn liền ở công ty lương thực cấp 1 lương yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.97 KB, 80 trang )

Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời và sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, Kế Toán- một môn khoa học cũng đã có sự thay
đổi,phát triển không ngừng về nội dung, phơng pháp để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nền sản xuất xã hội.Chuyển sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lí,đIều tiết vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, kế toán với t cách là công cụ quản lí kinh tế ngày càng
đợc khai thác tối đa sức mạnh nhằm điều chỉnh và kiểm soát sự vận
hành của nền kinh tế trong thời đại mới. Đi đôi với sự đổi mới trong cơ
chế quản lí kinh tế, sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp đã
tạo ra cho kế toán một bộ mặt mới, khẳng định đợc vị trí,vai trò của kế
toán trong các công cụ quản lí. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành quan
trọng. Các thông tin ở các mức độ khác nhau của phần hành đã giúp
Nhà nớc quản lí tốt các doanh nghiệp; đối với các doanh nghiệp để
quản lí tốt chi phí, giá thành sản phẩm nhằm mang lại nhiều lợi
nhuận cho hoạt động sản xuất kinh của mình; đối với bên thứ ba là
tìm cơ hội làm ăn, đầu t, hợp tác liên doanh Xuất phát từ tầm quan
trọng đó của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, sau hai tháng thực tập tại Công ty Lơng thực cấp 1 Lơng yên,
với kiến thức thu nhận đợc trong thời gian học tập, nghiên cứu tại tr-
ờng và với sự hớng dẫn giúp đỡ của thầy giáo Thái Bá Công và các anh
chị trong phòng kế toán Công ty, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp với đề tài: " Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm mì ăn liền ở Công ty Lơng thực cấp 1
Lơng yên ".
Trong phạm vi bản chuyên đề này, tôi xin đợc trình bày một số
vấn đề chính nh sau:
Phần I: Một số vấn đề lí luận về công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính


giá thành sản phẩm mì ăn liền ở Công ty Lơng thực cấp 1 Lơng yên
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm mì ăn liền ở Công ty Lơng thực
cấp I Lơng Yên.
phần thứ nhất
một số vấn đề lí luận về công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất và vấn đề quản lí
chi phí sản xuất
1. Chi phí sản xuất:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghịêp phải
huy động,sử dụng các nguồn tài lực, vật lực(lao động,vật t,tiền vốn ) Các
nguồn sử dụng có thể tồn tại dới hình thức hữu hình hoặc vô hình nh
nguyên vật liệu,nhân công trực tiếp và thông qua tổng hợp các nguồn sử
dụng theo một mục đích nào đó có thể là sản phẩm, dự án ĐIều đó có
nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình.Có thể nói: chi phí sản
xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời
kì,biểu hịên bằng tiền.
Nh vậy, chi phí sản xuất có một ý nghĩa rất quan trọng gắn liền với
quá trình hoạt động sản xuất của các đơn vị sản xuất và các doanh nghiệp
công nghiệp . Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp công nghiệp thực chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất đã bỏ
ra và sự biến đổi chúng với mục đích thành sản phẩm cuối cùng.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
ở doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau. Tuỳ
theo góc độ xem xét chi phí và mục đích quản lí chi phí mà chúng ta lựa
chọn tiêu thức phân loại cho thích hợp. Trong phạm vi bản chuyên đề này,
tôi xin trình bày một số cách phân loại chi phí sản xuất có liên quan nhiều

tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí:
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất
kinh tế đợc xếp chung vào một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở địa
điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất kinh doanh.
2
Phân loại theo cách này, chi phí đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối t-
ợng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật
liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt
động sản xuất trong kì.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công,phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích
khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu
phí phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ số chi phí khác dùng cho
hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng trong quản lí chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỉ trọng của
từng yếu tố chi phí sản xuất là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất; làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoặch cung ứng vật t,tiền vốn,huy động sử dụng lao động
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi
phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi

phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản
mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng,
không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí
sản xuất phát sinh trong kì đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu vật
liệu chính(kể cả nửa thành phẩm mua ngoàI), vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.Không tính vào khoản mục
này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục Vụ nhu cầu sản
xuất chung hay cho những hoạt động ngoàI lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng,phụ cấp
phảI trả và các khoản trích BHXH,BHYT và KPCĐ trên tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.Không tính vào khoản mục này
khoản tiền lơng phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng của nhân viên
3
phân xởng nhân viên bán hàng,nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân
viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xởng, đội, trại sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí
trực tiếp đã nêu trên. Bao gồm 6 điều khoản:
+ Chi phí nhân viên ( phân xởng, đội, trại sản xuất ): Phản ánh các chi
phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xởng (đội, trại ) nh chi phí về
tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ trên tiền lơng
của nhân viên quản lí, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên
bảo vệ tạI phân x ởng sản xuất theo quy định.
+chi phí vật liệu: Gồm vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố
định, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lí chung
ở phân xởng, đội sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất nh: khuôn mẫu, dụng cụ
gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích
khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố
định thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, đội sản xuất nh khấu hao máy
móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xởng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm những khoản chi trả về lao vụ, dịch
vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng,
đội sản xuất nh chi phí về điện, nớc, khí nến, hơi,chi phí điện thoại, fax, chi
phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài
các khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng
sản xuất.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục Vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức; Cung cấp số liệu cho kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục,là
căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu
tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kì sau.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kì:
Chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
4
- Chi phí khả biến ( biến phí ): là những chi phí có sự thay đổi về lợng t-
ơng quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong
kì. Thuộc loại chi phí này là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp
- Chi phí cố định ( định phí ): là chi phí không thay đổi về tổng số dù
có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản
phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kì. Tuy nhiên nếu trong kì có sự thay
đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một đơn vị sản
phẩm sẽ biến động tơng quan tỉ lệ nghịch với sự biến động của sản lợng.

Phân loại chi phí sản xuất thành chi phí khả biến và chi phí cố định có
tác dụng lớnđối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ
cho việc các quyết định quản lí cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng
hiệu quả kinh doanh.
3. Vấn đề quản lí chi phí sản xuất:
Bất kì một Nhà nớc nào cũng có chức năng quản lí kinh tế. Quản lí
chính là nhằm giải phóng và phát huy mọi tiềm năng của đất nớc vào việc
phát triển lực lợng sản xuất, nâng cao trình độ quản lí, tăng năng suất lao
động và nâng cao hiệu quả kinh tế. Song hiệu quả quản lí cao hay thấp một
phần phụ thuộc vào trình độ và năng lực quản lí của Nhà nớc về kinh tế,
mặt khác còn phụ thuộc vào trình độ cũng nh năng lực quản lí kinh doanh
của các đơn vị kinh tế cơ sở. Do vậy, một trong những chức năng của Nhà
nớc là quản lí các doanh nghiệp.
Kế toán với t cách là một công cụ quản lí của Nhà nớc, đảm bảo phục
vụ thông tin cho công tác quản lí kinh tế nói chung và quản lí doanh nghiệp
nói riêng ở tầm vĩ mô. Do vậy thông tin kế toán phải đảm bảo toàn diện,
khái quát và kịp thời tình hình hoạt động của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp chính là "một cỗ máy" sản xuất ra giá trị gia tăng, yếu tố đầu vào
có ý nghĩa quan trọng, quyết định trong quá trình sản xuất chế biến của
doanh nghiệp. Kế toán phải đảm bảo cung cấp thông tin về các yếu tố chi
phí cho quá trình sản xuất đó là nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung nhằm cung cấp cho Nhà nớc thông tin doanh
nghiệp đã chi ra cái gì? mỗi loại chi phí là bao nhiêu? Từ đó giúp Nhà nớc
biết đợc tỉ trọng từng loại chi phí, Giám đốc dự toán chi phí, làm cơ sở để
lập dự toán cho kì sau, tính thu nhập quốc dân. Các thông tin đó giúp Nhà
nớc quản lí các doanh nghiệp, là cơ sở để ban hành chính sách chế độ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động, hạ thấp hao phí lao động cá biệt từ
đó góp phần hạ thấp hao phí lao động toàn xã hội.
5
Đối với hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị tr-

ờng thì việc hạ thấp hao phí lao động cá biệt có ý nghĩa to lớn là điều kiện
tiên quyết đảm bảo cho việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề
quan trọng trong quản lí vi mô của doanh nghiệp là quản lí chi phí một
cách chi tiết chặt chẽ. Thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp
cho công tác quản lí các chi phí đầu vào cũng nh toàn bộ quá trình sản xuất
chế biến. Để đáp ứng đợc các yêu cầu đó đòi hỏi phải tập hợp đợc các chi
phí của mỗi loại là bao nhiêu để so với kế hoạch xác định đợc mức tiết
kiệm hay lãng phí trong toàn bộ chi phí chi ra cũng nh trong từng khâu,
từng khoản mục. Do đó thông tin kế toán phải cung cấp cho nhà quản lí
biết đợc chi phí chi ra làm việc gì? hết bao nhiêu? Nh vậy thông tin chi phí
theo khoản mục đã giúp cho nhà quản lí doanh nghiệp biết đợc một cách
chi tiết, cụ thể các chi phí chi ra và tác dụng các chi phí đó. Từ đó hạn chế
đợc các chi phí lãng phí. Mặt khác, phân loại chi phí theo khoản mục cho
phép xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau tới giá thành
sản phẩm, phục vụ cho công tác lập kế hoạch và phân tích đánh giá nhằm
mục đích không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm. Một chỉ tiêu quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên
để hạn chế đợc các chi phí lãng phí và xác định dợc giá thành sản phẩm,
doanh nghiệp còn phải thu nhận đợc thông tin chi phí theo địa điểm cũng
nh nơi gánh chịu chi phí, bởi lẽ thông tin chi phí theo khoản mục chỉ xác
định đợc chi phí chi ra lãng phí cần hạn chế, song không thể biết đợc cần
tiết kiệm chi phí ở bộ phận nào, địa điểm phát sinh cụ thể nào. Hơn nữa,
thông tin kế toán về chi phí theo địa điểm phát sinh còn là cơ sở để khuyến
khích vật chất từ đó kích thích sản xuất phát triển.
II. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm doanh nghiệp

Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc
một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng tàI sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất,

cũng nh tính đúng đắn của các giảI pháp tổ chức,kinh tế, kỹ thuật và công
nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.Giá
thành còn là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất.
Sự tồn tại của giá thành sản phẩm có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong công
tác quản lí vi mô doanh nghiệp mà trớc hết nó là cơ sở để xác định trị giá
6
hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính, xác định giá trị thực tế của sản phẩm
bán ra để tính lãi lỗ trong kì. Giá thành đơn vị còn là cơ sở đề ra các quyết
định trong việc loại bỏ hay chấp thuận các đơn đặt hàng đặc biệt hơn nữa
còn giúp các doanh nghiệp lập kế hoạch và kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch về giá thành tại doanh nghiệp.
* Các loại giá thành sản phẩm:
a)phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời đIểm tính giá thành:
Dới giác độ quản lí, cần phân biệt giữa giá thành kế hoạch, giá thành
định mức và giá thành thực tế của sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch của sản phẩm là giá thành đợc tính trên cơ sở
chi phí sản xuất kế hoạchvà sản lợng kế hoạch.
- Giá thành định mức của sản phẩm là giá thành đợc tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế của sản phẩm là giá thành đợc tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kì và sản l-
ợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kì.
b)phân loạI giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
Xét về mặt hạch toán và theo quá trình sản xuất kinh doanh trong hạch
toán doanh nghiệp công nghiệp, giá thành sản phẩm đợc chia làm 2 loại:
giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất

chung tính cho những sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm giá thành sản xuất của
sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp tính
cho sản phẩm đó.
III. Sự cần thiết khách quan phải hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành đầy đủ chính xác trong các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các loại hình doanh nghiệp của
nớc ta đang trên đà phát triển. Các doanh nghiệp đã vợt qua những khó
khăn ,bỡ ngỡ ban đầu và bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ
chế thị trờng và chịu sự điều tiết của nhà nớc bên cạnh đó là các qui luật
kinh tế trong nền kinh tế thị trờng. Trớc sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp trong và ngoài nớc, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và khẳng
định vị trí của mình trên thị trờng thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải
7
mang lại hiệu quả kinh tế xã hội có nghĩa là thu nhập phải bù đắp đủ chi
phí, có doanh lợi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
Trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc giao quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập. Để
xác định đợc chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp cần thiết phải hạch toán đầy đủ chính xác các khoản chi phí đã bỏ
ra để sản xuất sản phẩm bên cạnh đó phải hạch toán đầy đủ các khoản thu
nhập.Việc hạch toán đúng, đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất có ý nghĩa
rất lớn trong công tác quản lí chi phí giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp lí,
hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận,
đối tợng nói riêng, góp phần quản lí tài sản vật t lao động, tiền vốn tiết
kiệm có hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện hạ thấp giá thành, nâng
cao chất lợng sản phẩm, đó là một trong những điều kiện quan trọng để thị
trờng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp
có điều kiện cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mặc dù

thuộc về kế toán quản trị kinh doanh, chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ
cho công tác quản lí ở doanh nghiệp song nó cũng có ý nghĩa rất quan
trọng và chi phối đến chất lợng công tác kế toán khác cũng nh chất lợng và
hiệu quả công tác quản lí kinh tế, tài chính tình hình thực hiện chính sách
chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đầy đủ, hợp lí, chính xác phấn
đấu không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm là yêu cầu cần thiết, là khâu
trọng tâm trong toàn bộ công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất
hiện nay.
iV. đối t ợng kế toán chi phí sản xuất - đối t ợng tính giá thành

1. Đối tợng kế toán chi phí sản xuất:
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản
phẩm. Giới hạn để kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh
chi phí nh: phân xởng sản xuất, đội sản xuất hoặc nơi gánh chịu chi phí
nh sản phẩm,công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng
Việc lựa chọn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh
nghiệp có sự khác nhau. Điều đó phụ thuộc vào đặc điểm tình hình tổ chức
8
kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lí cũng nh qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Thực chất của việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là xác
định hoạt động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập
hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên rất quan trọng trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí
sản xuất. Để từ đó dựa vào và cân nhắc hàng loạt các nhân tố nh:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất

- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất một cách kịp thời
chính xác theo đúng đối tơng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định là cơ sở,
tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cờng trách
nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho
việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
2. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do
doanh nghiệp xản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Khi tính giá thành sản phẩm, trớc hết phải xác định đợc đối tợng tính
giá thành. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính
chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tợng tính giá
thành cho thích hợp. Nếu doanh nghiệp sản xuất có tính đơn chiếc nh đóng
tàu, thì đối tợng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành. Nếu doanh
nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm từng đơn đặt
hàng là đối t ợng tính giá thành( ví dụ:từng loại bàn ghế trong xí nghiệp
mộc )
Mặt khác, khi xác định đối tợng tính giá thành còn phải căn cứ vào
qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có qui
trình sản xuất giản đơn thì đôí tợng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm
dịch vụ hoàn thành của quá trình sản xuất. Nếu doanh nghiệp có qui trình
sản xuất phức tạp theo kiểu liên tục thì đôí tợng tính giá thành có thể là nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Đối với
sản phẩm có qui trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính
9
giá thành là từng chi tiết, bộ phận sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn

chỉnh.
Đơn vị tính giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm phải là đơn vị
tính đã đợc xã hội thừa nhận và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc
điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, các bảng
tính giá thành sản phẩm theo từng đối tợng quản lí và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lí
nội bộ doanh nghiệp. Bên cạnh đó kế toán còn phải tiến hành xác định kì
tính giá thành, đó là thời kì bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công tác tính giá thành cho đối tợng tính giá thành. Nguyên tắc chung, kì
tính giá thành phải là khi kết thúc qui trình công nghệ sản xuất hoặc kết
thúc một giai đoạn công nghệ và phải phù hợp với yêu cầu và trình độ quản
lí. Do vậy, khi xác định kì tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất, chu kì sản xuất yêu cầu và trình độ của nhân viên tính giá thành
sản phẩm.
3. Phân biệt đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành:
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành giống
nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí
theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lí, kiểm tra và chi phí giá
thành.Nhng chúng có điểm khác nhau sau:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi
phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kì.
- Xác định đối tợng tính giá thành có liên quan tới kết quả của quá
trình sản xuất.
-Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành.
V. ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất - ph ơng pháp tính giá
thành sản phẩm
1. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất đợc sử dụng trong hạch toán chi

phí để tập hợp và phân bổ chi phí trong giới hạn tập hợp chi phí đã xác định.
Tuỳ theo từng loại chi phí sản xuất, kế toán vận dụng các phơng
pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho thích hợp.
10
1.1. Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ lao vụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng đợc xây dựng định mức chi
phí và tổ chức quản lí chúng theo định mức.Thông thờng chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng tập hợp chi phí đó có
thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan
đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi
phí. Trong trờng hợp nguyên vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối t-
ợng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc thì phải lựa chọn tiêu
chuẩn hợp lí để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tợng có liên quan theo
công thức:
C
C
i
=
n
T
i
i=1
Trong đó :
C
i

: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i
C: Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ
T
i
: Đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có
thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi
phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối l-
ợng sản phẩm sản xuất
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế
toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhng cuối kì
cha sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí
về nguyên vật liệu trực tiếp trong kì:
11
Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên liệu Tri giá
nguyên liệu vật liệu = liệu vật liệu xuất - vật liệu còn lại cuối kì - phế liệu
trực tiếp trong kì đa vào sử dụng cha sử dụng thu hồi
Trị giá nguyên vật
+ liệu còn lại đầu kỳ
ở địa đIểm sản xuất
1.2. Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao
gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo số tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng

chịu chi phí có liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
nhng có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc nh-
:tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian
mà ngời lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày thì có
thể tập hợp chung sau đó chon tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ
cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức ( hoặc kế hoạch ),
giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lợng sản xuất, tuỳ theo
từngđiều kiện cụ thể. Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn căn cứ tỉ lệ trích qui định để tính theo số tiền công đã tập
hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
1.3. Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lí phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực
tiếp, phát sinh ở các phân xởng, các đội sản xuất, nh chi phí nhân viên phân
xởng, đội sản xuất; chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, đội
sản xuất; chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
chi phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản
xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân x-
ởng sản xuất, từng đội sản xuất.
12
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp, đợc kết chuyển để
tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xởng hoặc đội
sản xuất nào kết chuyển vào tính giá thành của sản phẩm, công việc của
phân xởng hoặc đội sản xuất đó. Trờng hợp một phân xởng, đội sản xuất
trong kì có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là:
- Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp

- Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
Sau khi tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng
chịu chi phí, tiến hành tổng cộng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo từng đối tợng tập hợp chi
phí ta đợc tổng chi phí sản xuất trong kì của từng đối tợng.
2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm,công việc còn đang trong
quá trình sản xuất,gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công
nghệ hoặc đã hoàn thành một vàI quy trình chế biến nhng vẫn còn phảI gia
công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm. Để tính đợc giá thành của
thành phẩm trong kì, thì đến cuối kì kế toán phải xác định đợc giá trị sản
phẩm dở dang còn gọi là đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản
xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phảI chịu.
Các thông tin về sản phẩm dở dang không những ảnh hởng đến trị
giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hởng đến lợi nhuận
trên báo cáo kết quả khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. Vì vậy đánh giá
sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng đối với kế toán doanh nghiệp.
Do vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang phải xác định mức độ hoàn thành
của từng loại sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn chế biến, đồng thời vận
dụng các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cho phù hợp.
Sau đây là một số các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang tôi xin
đợc trình bày trong bản chuyên đề này.
2.1. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp:
13
Trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kì ít và không

biến động nhiều so với đầu kì thì doanh nghiệp áp dụng phơng pháp này để
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kì chỉ tính toán phần
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chungtính cả cho thành phẩm chịu. Việc tính toán đó dựa vào chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản phẩm và số lợng sản phẩm hoàn
thành, số lợng sản phẩm làm dở.
Công thức tính nh sau:
D
đk
+ C
n
D
ck
= * S
đ
S
tp
+ S
đ

Trong đó :
D
ck
và D
đk
: chi phí của sản phẩm dở dang cuối kì và đầu kì
C
n
: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kì

S
tp
và S
đ
: sản lợng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kì
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
phức tạp chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế
tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi
phí vật liệu chính trực tiếp , còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn công
nghệ sau phảI tính theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trớc đó
chuyển sang .
2.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng:
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có đặc điểm là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng không lớn lắm trong tổng chi
phí sản xuất, các chi phí khác chiếm tỉ trọng tơng đối đồng đều và đáng kể
trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kì nhiều và
biến động lớn so với đầu kì.
Theo phơng pháp này, đầu tiên kế toán phải căn cứ vào khối lợng sản
phẩm làm dở và mức độ hoàn thành để qui đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng. Sau đó tiến hành đánh giá số sản phẩm đó theo nguyên
tắc:
14
+ Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây
chuyền công nghệ nh chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp sản xuất thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức sau
:
D
đk
+ C

n
D
ck
= * S
đ

S
tp
+ S
đ
+ Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất nh
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm
dở dang theo công thức:
D
đk
+ C
n
D
ck
= * S '
d
S
tp
+ S '
d
Trong đó:
S'
d
: khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng thành phẩm
tơng đơng theo tỉ lệ chế biến hoàn thành (%HT )

S'
d
= S
d
* %HT
2.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản
xuất định mức :
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức áp dụng thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành theo định mức .Trong hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành theo
chi phí thực tế, phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây
dựng đợc định mức chi phí sản xuất hợp lý.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng
khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị
sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dangcủa
từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
3. Phơng pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kĩ thuật sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán và các tài liệu liên quan để tính
tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị của sản phẩm đã hoàn thành
theo đối tợng tính giá thành sản phẩm đã xác định. Tuỳ theo đặc điểm qui
trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng nh yêu cầu và trình độ của công
15
tác quản lí, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất
cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính giá thành
mang tính kĩ thuật - nghiệp vụ sau đây:
3.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tính trực
tiếp. Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có qui trình

công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kì sản
xuất ngắn , đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, kì tính giá thành định kì hàng tháng ( quí ) phù
hợp với kì báo cáo.
Giá thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng cách trực
tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh
lệch giữa giá trị sản phẩm dở đầu kì so với cuối kì chia cho số lợng sản
phẩm hoàn thành ta đợc giá thành đơn vị sản phẩm.
3.2. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số:
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số, áp dụng thích hợp trong trờng
hợp cùng một qui trình cônh nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên
liệu, kết quả sản xuất thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác
nhau ( liên sản phẩm ).
Trong các trờng hợp này đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ qui trình công nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là từng loại
sản phẩm do qui trình công nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành.
Nội dung phơng pháp tính giá thành theo hệ số nh sau:
Trớc hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kĩ thuật của sản phẩm để
qui định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có
đặc trng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số
giá thành đã qui định để tính đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản phẩm
tiêu chuẩn.
Tổng sản lợng thực tế n
qui đổi ra sản lợng = S
i
* H
i
sản phẩm tiêu chuẩn i=1
Trong đó:

S
i
: Là sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
H
i
: Là hệ số qui định cho sản phẩm loại i
16
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì cho cả qui trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kì để
tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục.
Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành
của loại sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã tính đổi
nhân với sản lợng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.
Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
3.3. Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí:
Phơng pháp loại trừ chi phí để tính giá thành đợc áp dụng trong các
trờng hợp:
- Cùng một qui trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo
ra sản phẩm chính còn có thu thêm đợc sản phẩm phụ nữa.
- Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lợng qui
định còn có sản phẩm hỏng không sả chữa đợc mà các khoản thiệt hại này
không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành chịu.
- Các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm lẫn cho nhau.
Cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm phục vụ cho sản xuất chính.
Trong các trờng hợp này đối tợng kế toán là toàn bộ qui trình công
nghệ sản xuất còn đố tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm
hoàn thành. Muốn tính đợc giá thành của các đối tợng tính giá thành phải
lấy tổng chi phí sản xuất đã đợc tập hợp chung loại trừ phần chi phí của sản
phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không đợc tính trong giá
thành thành phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xởng

sản xuất phụ. Công thức tính giá thành của thành phẩm sẽ là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành của đối tợng tính giá thành
C: Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
D
đk
và D
ck
: Là chi phí của sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì
C
lt
: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ ( Clt ) thờng đợc tính theo giá
kế hoạch hoặc có thể lấy giá bán trừ lãi định mức của doanh nghiệp và trừ
thuế doanh thu nếu có.
Để tính giá thành sản phẩm, ngoài những phơng pháp nêu trên, tuỳ
từng đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có thể sử dụng các phơng pháp
tính giá thành sản phẩm sau:
17
- Phơng pháp tính giá thành phân bớc
- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
- Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức
VI. tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm:
Tìm hiểu về nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm để
biết đợc nội dung và phạm vi của chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Để
đảm bảo tính thống nhất các doanh nghiệp đều thực hiện theo qui định
chung của chế độ tài chính và chế độ hạch toán.
Theo chế độ qui định về hạch toán hiện nay, tính vào giá thành sản
xuất sản phẩm chỉ hạch toán những khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Còn chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí bán hàng đợc hạch toán
vào giá thành thực tế của sản phẩm bán ra. Thực chất đối với doanh nghiệp
sản xuất, chi phí quản lí doanh nghiệp chủ yếu là chi phí sản xuất song về
kĩ thuật hạch toán vận dụng nguyên tắc thận trọng trong kế toán nên nó đợc
tính cho sản phẩm bán ra. Điều này không có gì mâu thuẫn với bản chất
của giá thành bởi vì đến khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp giá thành của sản phẩm đợc đảm bảo chứa đựng chi phí
doanh nghiệp chi ra cần đợc bù đắp.
Những khoản chi phí khác nh chi phí đầu t, chi hoạt động tài chính,
chi phí về các khoản chi bất thờng, các khoản chi đã có nguồn bù đắp
riêng, chỉ có tính chất phân phối lại không hạch toán vào chi phí sản xuất
do đó không tính vào giá thành sản phẩm.
Việc xác định nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm
có ý nghĩa rất lớn trong việc tính đúng, tính đủ và hợp lí chi phí vào giá
thành sản phẩm cũng nh đảm bảo tính nhất quán trong kế toán chi phí và
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cũng nh các doanh nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và hạch toán ban đầu đối với chi
phí sản xuất:
18

Chứng từ gốc có liên quan đến chi phí phát sinh là những chứng từ về
các yếu tố chi phí nh đối vơí nguyên vật liệu là phiếu xuất kho, tiền lơng là
bảng tính lơng phải trả, khấu hao tài sản cố định là bảng tính hao mòn tài
sản cố định
Tuỳ theo việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, kế toán tổ chức việc lập chứng từ kế toán hạch toán ban đầu cho
từng đối tợng tập hợp chi phí còn những chi phí chung thì lập chứng từ kế
toán theo khoản mục chi phí chung. Từ đó giúp kế toán các yếu tố chi phí
sẽ hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản để tập hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ của các
nghành công nghiệp, nông nghiệp
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên vật
liệu đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kì sản
xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phải đợc tính theo giá thực
tế khi xuất dùng.
- Trong kì hạch toán thực hiện việc ghi chép tập hợp chi phí
nguyên vật liệu thực tế phát sinh hoặc theo từng đối tợng sử dụng
trực tiếp các nguyên vật liệu này hoặc tập hợp chung cho quá trình
sản xuất, chế tạo, thực hiện dịch vụ
- Cuối kì hạch toán tiến hành việc kết chuyển hoặc tiến hành tính
phân bổ chi phí nguyên vật liệu vào tài khoản liên quan phục vụ cho
việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kì kế toán.
- Với nguyên tắc, chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sử dụng
vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ mới đợc kết
chuyển vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản xuất, nếu doanh
nghiệp sử dụng không hết toàn bộ nguyên vật liệu đã xuất trong kì, kế

toán phải giảm trừ trị giá nguyên vật liệu đã xuất sử dụng và chi tiết
theo từng loại nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu sử dụng không hết có
thể nhập lại kho hoặc sử dụng cho kì sản xuất tiếp theo.
* Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
19
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông lâm nghiệp
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau:
- Không hạch toán vào tài khoản 622 những khoản phải trả về
tiền lơng, các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xởng, nhân viên
bán hàng, nhân viên quản lí doanh nghiệp.
- Tài khoản 622 phải đợc mở chi tiết theo đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Tài khoản này không sử dụng cho các hoạt động thơng mại.
* Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh
doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm:
chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ sản xuất, khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui định sau:
- Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các đơn vị sản xuất, giao thông
vận tải
- Tài khoản 627 đợc mở chi tiết cho từng phân xởng bộ phận
sản xuất kinh doanh.
- Cuối kì kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào bên Nợ tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
hoặc bên Nợ tài khoản 631 - Giá thành sản phẩm
- Tài khoản 627 không sử dụng cho các hoạt động thơng mại.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2
Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng

Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu
Tài khoản 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác
* Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của các phân xởng hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm.
20
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia
công chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài hoặc phục vụ cho sản
xuất sản phẩm thì những chi phí này cũng đợc tập hợp vào tài khoản 154.
Hạch toán tài khoản này trong ngành công nghiệp cần chú ý:
- Chỉ đợc hạch toán vào tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm,
cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí sản xuất chung phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm và thực hiện dịch vụ.
- Tài khoản 154 ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đợc hạch
toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí; theo loại, nhóm sản phẩm, sản
phẩm hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
2.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
Việc tập hợp chi phí sản xuất có thể đợc khái quát qua 4 bớc nh sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối
lợng lao vụ dịch vụ và giá thành đơn vị lao vụ.

Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm có liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì.
Trong phạm vi bản chuyên đề này tôi xin đợc trình bày toàn bộ phần
trình tự kế toán chi phí sản xuất dới hình thức sơ đồ hạch toán.
21
2.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
TK 152 TK 621 TK 154 TK 152
NVL trực tiếp K/C chi phí Phế liệu thu hồi
dùng cho sx SP NVL trực tiếp sản phẩm hỏng
TK 334, 338 TK 622 TK 138
Chi phí nhân công K/C chi phí Bồi thờng phải thu
trực tiếp nhân công trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 627 TK 155
Chi phí K/C chi phí Giá thành sản xuất
sản xuất chung sản xuất chung TP nhập kho
TK 632
TK 214
Giá thành sx SP lao
vụ
Khấu hao
bán không qua
kho
TSCĐ TK 157
Giá thành sx SP

lao vụ gửi bán
2.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì:
TK 154 TK 631 TK154

K/c trị giá SP K/c trị giá SP

22
dở dang đầu kì dở dang cuối kì
TK 611 TK 621 TK 632
Chi phí NVL K/C chi phí Tổng giá thành SX

trực tiếp NVL trực tiếp sản phẩm hoàn thành
TK 334, 338 TK 622
Chi phí K/C chi phí

NC trực tiếp NC trực tiếp
TK 627 TK 155
Chi phí K/C chi phí K/c d

sản xuất chung sản xuất chung đầu kỳ
TK 214
K/C d cuối kỳ
Khấu hao
TSCĐ
2.4. Tổ chức thực hiện hệ thống sổ kế toán để ghi chép, tập hợp
chi phí:
- Sổ kế toán phục vụ kế toán tài chính: mỗi hình thức kế toán khác
nhau có các sổ kế toán khác nhau nhng hình thức kế toán nào cũng có sổ
cái tài khoản tổng hợp.
Mỗi tài khoản kế toán tài chính đợc mở một sổ cái và phản ánh một
chỉ tiêu về chi phí sản xuất, cung cấp các chỉ tiêu thông tin lập báo cáo tài
chính về chi phí, giá thành.
- Sổ kế toán phục vụ kế toán quản trị: tuỳ theo yêu cầu quản lí cụ thể
và đối tợng tập hợp chi phí của doanh nghiệp đã xác định mà kế toán chi

23
phí mở các sổ kế toán chi tiết để tập hợp theo đối tợng tập hợp chi phí. Mẫu
sổ có thể do các doanh nghiệp tự thiết kế.
2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí sản xuất:
Hệ thống báo cáo chi phí sản xuất là báo cáo phục vụ cho kế toán
quản trị nên tuỳ theo yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất của chủ doanh
nghiệp, kế toán trởng sẽ xây dựng báo cáo chi phí sản xuất. Thông thờng
chủ doanh nghiệp cần những thông tin về chi phí sản xuất theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí, theo khoản chi phí hay yếu tố chi phí. Mẫu biểu báo
cáo tuỳ doanh nghiệp thiết kế và qui định thời điểm báo cáo.
3. Tổ chức kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm:
Khi đã xác định đợc đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp cũng nh phơng pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kì và phơng
pháp tính giá thành sản xuất, dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp
đợc và các tài liệu liên quan để tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tính
giá thành đã lựa chọn và theo đối tợng tính giá thành cụ thể.
3.1. Tài liệu để tính giá thành:
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính giá thành cần có các tài liệu cụ thể.
Song những tài liệu cần thiết cho mọi phơng pháp là:
- Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở đầu kì ( nếu có )
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở cuối kì ( nếu có )
- Khối lợng sản phẩm hoàn thành
3.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tính giá thành sản phẩm:
Để phục vụ cho kế toán quản trị ở doanh nghiệp, thì phải tính
giá thành theo đối tợng cụ thể, kế toán cần mở sổ tính giá thành. Tuỳ theo
phơng pháp tính giá thành, kế toán trởng thiết kế biểu mẫu cho phù hợp.
3.3. Tổ chức báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm:
Báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm phục vụ cho kế toán
quản trị của doanh nghiệp. Thông tin cơ bản về giá thành sản phẩm là: tổng

giá thành sản xuất và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Mẫu báo
cáo giá thành thờng đợc thiết kế nh sau:
24
báo cáo giá thành sản xuất sản phẩm
Đối tợng
Giá thành kế
hoạch ( đơn vị )
Tổng giá thành
thực tế
Giá thành đơn vị
thực tế
Phân xởng
Sản phẩm

Sản phẩm.

Phân xởng
Cộng
25

×