Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại phân xư­ởng lò thuộc hợp tác xã công nghiệp sứ Hợp Lực.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.6 KB, 34 trang )

lời nói đầu
Hiện nay, nền kinh tế Thế giới ngày càng phát triển do đó xu thế khu vực
hoá, toàn cầu hoá nền kinh là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế nớc ta tuy mới
chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, trong quá trình thực hiện và tham gia vào xu thế
đó đã và đang đạt đợc những thành tựu đáng kể. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là làm thế nào để đạt đợc hiệu quả kinh doanh tốt nhất., có nghĩa là
giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhng đồng thời nâng cao chất lợng sản
phẩm. Có nh vậy các doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trong
điều kiện cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay.
Một trong các biện pháp để giúp các doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao,
đó là ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế tóan trong các doanh nghiệp.
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế và tổ chức tốt công tác
tập hợp chi phí san xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra một
cách chính xác,kịp thời, đúng đối tợng và đúng phơng pháp đã đặt ra. Đồng thời
thông qua sổ sách kế toán Nhà nớc có thể tiến hành công tác quản lý vĩ mô nền
kinh tế đợc tốt hơn.
Qua thời gian thực tập tại HTX Công nghiệp sứ Hợp Lực cụ thể là phân xởng
Lò, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Qua quá trình nghiên cứu lí luận và đối chiếu với thực tế, tôi xin phép đ-
ợc đa ra một số ý kiến về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thông qua chuyên đề này.
Nội dung thực tập này bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
PhầnII: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại phân xởng lò thuộc hợp tác xã công nghiệp sứ Hợp Lực
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Phân xởng Lò - HTX Công nghiệp sứ Hợp Lực
--- Trang1 ---
Phần thứ I


Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
i.1- Kế toán đối với quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1- Chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loại ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ một phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: t liệu lao động, đối t-
ợng lao động, và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là
quá trình tiêu hao của chính bản thân các yêú tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất
hàng hoá ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động, đối t-
ợng lao động. Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản phẩm mới sáng tạo ra. Vì
thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu
tố khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của ngời sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí của lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.ở doanh
nghiệp sản xuất giữa chi phí và chi tiêu là hai phạm vi khác nhau. Chi tiêu trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, hoạt
động văn hoá xã hội của doanh nghiệp. Các chi phí bao gồm toàn bộ tài sản hao
mòn hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất trong kỳ và số tiêu dùng cho quá
trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra vào
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hiểu rõ chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng
và cần thiết giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành
--- Trang2 ---
từ đó tìm đợc biện pháp hạ thấp chi phí và phát huy tác dụng chi tiêu giá thành

trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có y nghĩa
quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của hạch toán hoá và
kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng nh bộ phận cấu
thành giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt
hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau đây:
a- Phân theo yếu tố chi phí.
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh
trong kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp lơng phải trả CNVC.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
b- Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
--- Trang3 ---
c- Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp

d- Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
- Chi phí khả biến (Biến phí)
- Chi phí cố định (Định phí)
e- Chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành.
- Chi phí đơn nhất
- Chi phí tổng hợp
1.1.2- Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố chi phí vào những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Mục đích
sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải đảm bảo trang trải mọi chi phí đầu vào của quá trinh sản xuất và nhất thiết phải
có lãi. Giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung - cầu, vào sự thỏa
thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Do đó để thu đợc lợi nhuận cao, thì doanh
nghiệp phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định giá bán, giá thành là chi
phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã
hoàn thành và nó đợc biểu hiện bằng tiền.
Để quản lý tốt giá thành, căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành thì
giá thành đợc chia :
1.1.2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
--- Trang4 ---
- Giá thành thực tế sản phẩm phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch sản phẩm
đợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành sản phẩm kế hoach đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và

đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Đợc xem là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, đánh giá các giải
pháp nâng cao hiệu quả chi phí.
1.1.2.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản
xuất.
- Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
1.1.3. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành:
1.1.3.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp phải
dựa trên các cơ sở sau:
- Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng.
- Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.

--- Trang5 ---
Trên cơ sở đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận hay chi tiết sản phẩm.
1.1.4. Đối tợng tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng
tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Từng thành phẩm chi tiết, bộ phận sản xuất.
1.2- Nội dung phơng pháp kế toán tập hợp chi phí.
1.2.1- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
thực hiện kế hoạch hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.1.1.Tài khoản sử dụng.
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan.
- TK 142: Chi phí trả trớc.
- TK 335: Chi phí phải trả.
1.2.1.2- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
Tất cả các chi phí này đợc dùng trực tiếp cho việc sản xuất kinh doanh trong
trơng hợp doanh nghiệp mua nứa thành phẩm để lắp ráp gia công thêm thành phẩm
--- Trang6 ---
thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí trực tiếp. Căn cứ vào
chứng từ xuất kho để tính giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ các đối t-

ợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp. Việc tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành theo phơng pháp phân bổ trực
tiếp hay gián tiếp.
+ Phơng pháp phân bổ trực tiếp: dùng để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (phân xởng, bộ
phận, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm).
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để phân bổ cho
các đối tợng phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý đảm bảo mối quan hệ
tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Trình tự phân bổ:
Xác định hệ số phân bổ (H)
H
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ của các loại sản phẩm
=
C
Ti
Tính số chi phí cần phân bổ cho từng đối tợng (C)
Ci = Tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng x Ti x H
Tiêu thức phân bổ có thể là:
+ Định mức nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Toàn bộ chi phí trực tiếp.
+ Trọng lợng hay khối lợng sản phẩm.
Kế toán chi phí NVL trực tiếp đợc phản ánh trên TK 621.
- Bên nợ:Trị giá NVL đa vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Bên có: Trị giá NVL không dùng hết trả lại nhập kho.
--- Trang7 ---
Trình tự kế toán

- Khi xuất kho nguyên vật liệu phụ vụ quá trình sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Có TK 152
Giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản
phẩm, không qua kho thì căn ccứ vào chứng từ xuất kho ghi:
+ Thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 621 Giá mua NVL cha có thuế GTGT
Nợ TK 113 Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111,112,331,141... Tổng tiền thanh toán
+ Thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không
tính thuế GTGT.
Nợ TK 621
CóTK 111,112,141,311....
Tổng tiền thanh toán
+ Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng cha hết nộp trả lại kho và phế
liệu thu hồi nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân x-
ởng, tổ đội sản xuất phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính toán giá trị của chúng
và ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
Giá trị NVL nhập kho
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển, phân bổ cho các đối tợng liên quan.
Nợ TK 154 (Chi tiết liên quan)
Có TK 621
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152 (611) TK621 TK154 (631)
--- Trang8 ---
Giá trị NVL xuất kho Kết chuyển chi phí

dùng trực tiếp cho sản xuất NVL trực tiếp
TK111,112,331 TK152(611)

Trị giá NVL mua ngoài Trị giá NVL dùng
dùng trực tiếp cho sản xuất không hết nhập kho
TK133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ

b- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lơng của ngời lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm nh : tiền lơng chính, tiền lơng phụ và các khoản phụ cấp.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ do
chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ
lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh trên TK 622.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản liên quan để tính
giá thành sản phẩm.
Trình tự kế toán :
- Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp SX
Có TK 334
--- Trang9 ---
- Trích các khoản theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong
đó KPCĐ 2%, BHXH 15%, BHYT 2%.
Nợ TK 622
Có TK 3382, 3384, 3383
Các khoản trích theo lơng
- Trờng hợp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.

Nợ TK 622
Có TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CN
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá
thành thực tế của sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
--- Trang10 ---
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154 (631)
Lơng, phụ cấp phải trả Kết chuyển chi phí
Cho CBCNV nhân trực tiếp
TK335

Trích trớc tiền lơng
Nghỉ phép của CNSX

TK338

Trích KPCĐ,BHXH, BHYT
Theo tiền lơng của CNSX
c- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất, chi phí về các khoản tiền công và các
khoản phải trả đội sản xuất, tổ đội chi phí về vật liệu phân xởng, chi phí khấu hao
TSCĐ, CPSXC thờng đợc tiến hành hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi
phí sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí.
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc phản ánh trên TK 627.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung

- Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tợng sang
TK liên quan để tính giá thành sản phẩm.
--- Trang11 ---
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung kế
toán ghi vào bên nợ TK 627, tuỳ theo từng khoản chi phí ta có TK liên quan ghi có.
- Tính lơng phải trả công nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 627
Có TK 334
Tiền lơng
- Tính trích các khoản theo lơng phải trả công nhân viên quản lý phân xởng
ghi vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 627
Có TK 3382,3383,3384
19% tính theo lơng
- Xuất vật liệu phục vụ cho quản lý phân xởng:
Nợ TK 627
Có TK 152
Trị giá vật liệu xuất dùng
- Xuất công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Loại phân bổ 1 lần
Nợ TK 627
Có TK 153
Trị giá công cụ dụng cụ
Loại phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142
Có TK 153
Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng
- Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất
Nợ TK 627
Có TK 214

Khấu hao TSCĐ
Nợ TK 009: Số d khấu hao đã trích
--- Trang12 ---
- Khi tính trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Nợ TK 627 Trích trớc chi phí sửa chữa
Có TK335 lớn TSCĐ
- Khi các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng
tiền phục vụ cho quá trình sản xuất.
Sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 627 Chi phí cha có thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
CóTK 111,112,331.... Tổng số tiền thanh toán
Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối t-
ợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 627
CóTK 111,112,331,141....
Chi phí theo giá thanh
toán
- Đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên,
thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 333
Thuế tài nguyên phải nộp
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí vào các đối tợng tập hợp chi phí để tính giá
thành sản xuất, lao vụ sản xuất kinh doanh phụ.
Nợ TK 154
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào giá thành đơn vị thực tế, sản lợng sản phẩm phục vụ cho các đối
tợng kế toán xác định lao vụ, sản xuất phục vụ cho các đối tợng và ghi sổ:

Nợ TK 627,641,642
Nợ TK 157,632
Có TK 154
--- Trang13 ---
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627 TK154 (631)
Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí SXC đã tập
hợp và phân bổ cho các đối tợng
TK152, 153
TK111,112,152
Chi phí VL, CCDC
Các khoản ghi giảm
chi phí SXC
TK214
Khấu hao TSCĐ
TK142,335
Chi phí trả trớc, phải trả
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
--- Trang14 ---

×