Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại phân x­ưởng lò thuộc hợp tác xã công nghiệp sứ Hợp Lực.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.8 KB, 105 trang )

lời nói đầu
Hiện nay, nền kinh tế Thế giới ngày càng phát triển do đó xu thế khu vực hoá,
toàn cầu hoá nền kinh là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế nớc ta tuy mới
chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, trong quá trình thực hiện và tham gia vào xu thế
đó đã và đang đạt đợc những thành tựu đáng kể. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp là làm thế nào để đạt đợc hiệu quả kinh doanh tốt nhất., có nghĩa là
giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhng đồng thời nâng cao chất lợng sản
phẩm. Có nh vậy các doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển bền vững trong
điều kiện cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay.
Một trong các biện pháp để giúp các doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao,
đó là ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế và tổ chức tốt công tác
tập hợp chi phí san xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất ra một
cách chính xác, kịp thời, đúng đối tợng và đúng phơng pháp đã đặt ra. Đồng thời
thông qua sổ sách kế toán Nhà nớc có thể tiến hành công tác quản lý vĩ mô nền
kinh tế đợc tốt hơn.
Qua thời gian thực tập tại HTX Công nghiệp sứ Hợp Lực cụ thể là phân xởng
Lò, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm. Qua quá trình nghiên cứu lí luận và đối chiếu với thực tế, tôi xin phép đ-
ợc đa ra một số ý kiến về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm thông qua chuyên đề này.
Nội dung thực tập này bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại phân xởng lò thuộc hợp tác xã công nghiệp sứ Hợp Lực.
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và Tính giá thành sản phẩm tại Phân xởng Lò - HTX Công nghiệp sứ Hợp Lực.
1
Phần thứ I


Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. sự cần thiết phải tổ chức kế
toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1- Kế toán đối với quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1 - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1 - Chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loại ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ một phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác,
quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: t liệu lao động, đối t-
ợng lao động, và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là
quá trình tiêu hao của chính bản thân các yêú tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất
hàng hoá ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động, đối t-
ợng lao động. Ba yếu tố này cấu thành nên giá thành sản phẩm mới sáng tạo ra. Vì
thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu
tố khách quan, không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của ngời sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí của lao động vật hoá và hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.ở doanh
nghiệp sản xuất giữa chi phí và chi tiêu là hai phạm vi khác nhau. Chi tiêu trong kỳ
của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, hoạt
động văn hoá xã hội của doanh nghiệp. Các chi phí bao gồm toàn bộ tài sản hao
mòn hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất trong kỳ và số tiêu dùng cho quá
trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp bỏ ra vào
2
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hiểu rõ chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng

và cần thiết giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành
từ đó tìm đợc biện pháp hạ thấp chi phí và phát huy tác dụng chi tiêu giá thành
trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.1.2 - Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ có y nghĩa
quan trọng đối với hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của hạch toán hoá và
kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng nh bộ phận cấu
thành giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên về mặt
hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau đây:
a - Phân theo yếu tố chi phí.
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh
trong kỳ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp lơng phải trả CNVC.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
b - Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
3
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c - Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.

- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
d - Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
- Chi phí khả biến (Biến phí)
- Chi phí cố định (Định phí)
e - Chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành.
- Chi phí đơn nhất
- Chi phí tổng hợp
1.1.2 - Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Bản chất của giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố chi phí vào những sản phẩm công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành. Mục đích
sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải đảm bảo trang trải mọi chi phí đầu vào của quá trinh sản xuất và nhất thiết phải
có lãi. Giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào quy luật cung - cầu, vào sự thỏa
thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng. Do đó để thu đợc lợi nhuận cao, thì doanh
nghiệp phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định giá bán, giá thành là chi
phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp đã
hoàn thành và nó đợc biểu hiện bằng tiền.
4
Để quản lý tốt giá thành, căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính giá
thành thì giá thành đợc chia :
1.1.2.1 - Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành thực tế sản phẩm phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp
trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch sản phẩm

đợc tiến hành trớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành sản phẩm kế hoach đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và
đợc xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Đợc xem là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng các loại tài sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, đánh giá các giải
pháp nâng cao hiệu quả chi phí.
1.1.2.2 - Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
1.1.3 - Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành:
1.1.3.1 - Đối tợng kế toán tập hợp chi phí.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp phải
dựa trên các cơ sở sau:
- Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp.
5
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.

- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng.
- Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận hay chi tiết sản phẩm.
1.1.4 - Đối tợng tính giá thành.
Trong các doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng
tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Từng thành phẩm chi tiết, bộ phận sản xuất.
1.2 - Nội dung phơng pháp kế toán tập hợp chi phí.
1.2.1- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện kế hoạch hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
1.2.1.1 -Trình tự kế toán tập hợp chi phí.
- Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
- Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất phụ có liên quan trực
tiếp ch từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ vào giá thành đơn
vị lao vụ.
- Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có
liên quan.
- Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phơng pháp hàng
tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung cách thức
6
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627: Chi phí sản xuất chung.
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan.

- TK 142: Chi phí trả trớc.
- TK 335: Chi phí phải trả.
1.2.1.2 - Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a - Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
Tất cả các chi phí này đợc dùng trực tiếp cho việc sản xuất kinh doanh trong
trơng hợp doanh nghiệp mua nứa thành phẩm để lắp ráp gia công thêm thành phẩm
thì nửa thành phẩm mua ngoài cũng đợc hạch toán vào chi phí trực tiếp. Căn cứ vào
chứng từ xuất kho để tính giá thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ các đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp. Việc tập hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp vào các đối tợng có thể tiến hành theo phơng pháp phân bổ trực
tiếp hay gián tiếp.
+ Phơng pháp phân bổ trực tiếp: dùng để tập hợp các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất (phân xởng, bộ
phận, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm).
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Trong trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để phân bổ cho
các đối tợng phải xác định, lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý đảm bảo mối quan hệ
tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng.
Trình tự phân bổ:
Xác định hệ số phân bổ (H)
7
H =
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ của các loại sản phẩm
=
C
i
Tính số chi phí cần phân bổ cho từng đối tợng (C)
Ci = Tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng x Ti x H

Tiêu thức phân bổ có thể là:
+ Định mức nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Toàn bộ chi phí trực tiếp.
+ Trọng lợng hay khối lợng sản phẩm.
Kế toán chi phí NVL trực tiếp đợc phản ánh trên TK 621.
- Bên nợ:Trị giá NVL đa vào sử dụng phục vụ sản xuất sản phẩm.
- Bên có: Trị giá NVL không dùng hết trả lại nhập kho.
Trình tự kế toán
- Khi xuất kho nguyên vật liệu phụ vụ quá trình sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621:
Có TK 152:
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho sản xuất chế tạo sản phẩm,
không qua kho thì căn ccứ vào chứng từ xuất kho ghi:
+ Thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
8
Nợ TK 621 Giá mua NVL cha có thuế GTGT
Nợ TK 113 Thuế GTGT khấu trừ
Có TK 111,112,331,141... Tổng tiền thanh toán
+ Thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không tính
thuế GTGT.
Nợ TK 621
CóTK 111,112,141,311....
Tổng tiền thanh toán
+ Cuối tháng nếu có nguyên vật liệu sử dụng cha hết nộp trả lại kho và phế
liệu thu hồi nhập kho, kế toán căn cứ vào báo cáo vật liệu cuối tháng của phân x-
ởng, tổ đội sản xuất phiếu nhập kho vật liệu, phế liệu để tính toán giá trị của chúng
và ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621

Giá trị NVL nhập kho
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển, phân bổ cho các đối tợng liên quan.
Nợ TK 154 (Chi tiết liên quan)
Có TK 621
sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152 (611) TK621 TK154 (631)
Giá trị NVL xuất kho Kết chuyển chi phí
dùng trực tiếp cho sản xuất NVL trực tiếp
TK111,112,331 TK152(611)
Trị giá NVL mua ngoài Trị giá NVL dùng
dùng trực tiếp cho sản xuất không hết nhập kho
TK133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
9
b - Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lơng của ngời lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm nh : tiền lơng chính, tiền lơng phụ và các khoản phụ cấp.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ do
chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ
lệ nhất định với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp đợc phản ánh trên TK 622.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản liên quan
để tính giá thành sản phẩm.
Trình tự kế toán :
- Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 334
Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp SX

- Trích các khoản theo lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong
đó KPCĐ 2%, BHXH 15%, BHYT 2%.
Nợ TK 622
Có TK 3382, 3384, 3383
Các khoản trích theo lơng
- Trờng hợp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
Có TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CN
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá
thành thực tế của sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
10
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334 TK622 TK154 (631)
Lơng, phụ cấp phải trả Kết chuyển chi phí
Cho CBCNV nhân trực tiếp
TK335
Trích trớc tiền lơng
Nghỉ phép của CNSX
TK338
Trích KPCĐ,BHXH, BHYT
Theo tiền lơng của CNSX
c - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng, tổ đội sản xuất, chi phí về các khoản tiền công và các
khoản phải trả đội sản xuất, tổ đội chi phí về vật liệu phân xởng, chi phí khấu hao
TSCĐ, CPSXC thờng đợc tiến hành hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi

phí sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí.
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc phản ánh trên TK 627.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung phân bổ cho các đối tợng sang
TK liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung kế
toán ghi vào bên nợ TK 627, tuỳ theo từng khoản chi phí ta có TK liên quan ghi có.
- Tính lơng phải trả công nhân viên quản lý phân xởng.
Nợ TK 627
Có TK 334
Tiền lơng
11
- Tính trích các khoản theo lơng phải trả công nhân viên quản lý phân xởng
ghi vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 627:
Có TK 3382,3383,3384:
19% tính theo lơng
- Xuất vật liệu phục vụ cho quản lý phân xởng:
Nợ TK 627:
Có TK 152:
Trị giá vật liệu xuất dùng
- Xuất công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Loại phân bổ 1 lần
Nợ TK 627:
Có TK 153:
Trị giá công cụ dụng cụ
Loại phân bổ nhiều lần:
Nợ TK 142
Có TK 153
Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng

- Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất
a) Nợ TK 627:
Có TK 214:
Khấu hao TSCĐ
b) Nợ TK 009: Số d khấu hao đã trích
- Khi tính trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Nợ TK 627:
Có TK335:
Trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
- Khi các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng
tiền phục vụ cho quá trình sản xuất.
12
Sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 627 Chi phí cha có thuế
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
CóTK 111,112,331.... Tổng số tiền thanh toán
Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối t-
ợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 627
CóTK 111,112,331,141....
Chi phí theo giá thanh toán
- Đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên,
thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 333
Thuế tài nguyên phải nộp
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí vào các đối tợng tập hợp chi phí để tính giá
thành sản xuất, lao vụ sản xuất kinh doanh phụ.
Nợ TK 154
Có TK 627

Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào giá thành đơn vị thực tế, sản lợng sản phẩm phục vụ cho các đối
tợng kế toán xác định lao vụ, sản xuất phục vụ cho các đối tợng và ghi sổ:
Nợ TK 627,641,642
Nợ TK 157,632
Có TK 154
Trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
13
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627 TK154 (631)
Chi phí nhân công Kết chuyển chi phí SXC đã tập
hợp và phân bổ cho các đối tợng
TK152, 153
Chi phí VL, CCDC TK111,112,152
Các khoản ghi giảm
chi phí SXC
TK214
Khấu hao TSCĐ
TK142,335
Chi phí trả trớc, phải trả
TK111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
d - Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất nêu trên cuối kỳ đều đợc tập hợp vào bên nợ TK154 nhằm
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ toàn doanh nghiệp. TK 154
đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản

phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ dịch vụ.
- Cuối tháng kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp:
14
Nợ TK 154
Có TK621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xởn,
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 154
Có TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
- Cuồi tháng kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 627
Chi phí sản xuất chung
- Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của các sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ nhập kho, gửi đi bán hoặc bán trực tiếp không qua kho do bộ phận bộ phận
kế toán tính giá thành ghi:
Nợ TK 155
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 154
Nếu có phát sinh các khoản bồi thờng và thu hồi số liệu cho sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi:
Nợ TK 138
Nợ TK 152
Có TK 154
* Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD)
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể theo yêu cầu trình độ quản lý của doanh
nghiệp mà vận dụng phơng pháp đánh giá sả phẩm làm dở cuối kỳ cho phù hợp.

Các doanh nghiệp sản xuất có thể đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo một
trong các phơng pháp sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang(SPDD) cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
15
trực tiếp hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phơng pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, hoặc chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp, còn các chi phí khác tính cả cho
sản phẩm hoặc thành chi phí về sản phẩm làm dở cuối kỳ tính theo công thức:
Giá trị SPDD cuối kỳ =
Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí NL phát sinh trong kỳ
Số lợng SP hoàn thành + Số lợng SPDD cuối kỳ
- Đánh giá SPDD cuối kỳ theo phơng pháp sản lợng, sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng.
Số lợng SP hoàn thành tơng đơng = Số lợng SPDD x Mức độ hoàn thành
- Đánh giá SPDD cuối kỳ theo chi phí định mức.
Căn cứ vào định mức tiêu hao cho các khâu, các bớc, các công việc trong quá
trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPDD
Ngoài ra trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác định
giá trị SPDD nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, tính theo vật liệu chính và vật
liệu phụ nằm trong SPDD.
e - Kế toán các khoản thiệt hại ngừng sản xuất.
- Thiệt hại về sản phẩm hỏng đợc chia thành 2 loại:
+ Sản phẩm hỏng sửa chữa đợc.
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Giá trị thiệt hại bao gồm:
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
+ Phần chi phí sửa chữa sản phẩm tái chế trừ đi giá trị phế liệu thu hồi( nếu có)
Khi chi phí sửa chữa phát sinh:
Nợ TK 621,622,627
Có các TK liên quan

16
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất, sửa chữa:
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 154
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về
sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK334, 338
152,153,241.. TK627 TK154 (631)
Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK154, 155, 157,632
TK1381,152..
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc Giá trị phế liệu thu hồi và
các khoản bồi thờng
- Thiệt hại ngừng sản xuất:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại
Ngừng sản xuất ngoài kế hoạCH
TK334, 338
152,241.. TK1421.THNSX TK154 (631)
Tập hợp chi phí Giá trị thiệt hại thực
chi ra trong thời gian
ngừng sản xuất
TK1381,152..
Giá trị bồi thờng
17
1.2.2 - Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất

kinh doanh.
Sự khác biệt cơ bản giứa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ thể hiện ở những điểm sau:
- Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
là TK 631- giá thành sản xuất, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản
phẩm dở dang lúc đầu và cuối kỳ, căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở
dang.
- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tổng hợp theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào các chứng từ xuất kho
mà lại căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế vật liệu
nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính toán.
Giá thực tế NVL
xuất dùng
=
Giá trị thực
tế tồn ĐK
+
Giá thực tế
nhập trong kỳ
-
Giá thực tế tồn
cuối kỳ
- Tài khoản sử dụng.
Ngoài các TK kế toán đã sử dụng trong phơng pháp kê khai thờng xuyên,
trong phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng thêm TK 631 - Giá thành
sản xuất.
- Trình tự hạch toán:
+ Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất
Có TK 154 Chi phí sản xuất

+ Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trên các TK chi phí
ghi vào TK 631
18
Nợ TK 631
Có TK 621 CPNVLTT
Có TK 622 CPNCTT
Có TK 627 CPSXC
Cuối kỳ kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Nợ TK 154 CPSXKDDD
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Tuỳ theo hình thức sổ kế toán doanh nghiệp sử dụng mà chi phí sản xuất và
giá thành sản xuất sản phẩm đợc phản ánh trên sổ phù hợp.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì số liệu chi phí
sản xuất đợc phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ thì chi phí sản xuất đợc
phản ánh trên các bảng phân bổ vật liệu, tiền lơng, khấu hao. Vào bảng kê
số 4, nhật ký chứng từ số 7 và vào cac TK 621, 622, 627.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ kế toán, sử dụng sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ cái của các TK : 621, 622, 627, 154.
Đồng thời kế toán có thể mở sổ chi tiết chi phí sản xuất để phản ánh chi phí
sản xuất cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
1.3 - Phơng pháp tính giá thành.
Việc tính giá thành chính xác giúp xác định và đánh giá chính xác kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo có giải pháp, quyết định
kịp thời để mở rộng hay thu hẹp sản xuất để đầu t vào sản phẩm nào đó, do đó kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phải vận dụng phơng pháp tính giá thành nào cho phù
hợp với đặc điểm tổ chức sản xuât kinh doanh.
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất phải đợc tính theo các
khoản mục qui định sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

19
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Thực chất của việc tính giá thành sản phẩm là việc sử dụng các phép tính
toán phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm cho mỗi sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
1.3.1- Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng căn cứ trực tiếp vào
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá
thành sản phẩm theo từng công thức:
Tổng giá
thành SP
=
Giá trị
SPDD ĐK
+
Chí phí sản
xuất trong kỳ
-
Giá trị SPDD
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành SP
Khối lợng SP hoàn thành
1.3.2 - Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
Phơng pháp này đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có qui trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiếu liên tục tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể và
sự khác nhau về đối tợng tính giá thành mà các doanh nghiệp áp dụng.
a - Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa sản phẩm.

Theo phơng pháp này kế toán lần lợt tính giá thành của nửa thành phẩm giai
đoạn trớc, sau đó chuyển sang giai đoạn sau với chi phí của giai đoạn sau để tính
giá thành giai đoạn sau, cứ tiếp tục nh vậy để tính giá thành thành phẩm hoàn thành
giai đoạn cuối.
20
Sơ đồ trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành
theo phơng pháp phân bớc có tính giá thành bán thành
phẩm
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

...
+ + +


Giá thành
tổng SP
=
Giá trị
SPDD ĐK
+
Chi phí
SXtrong kỳ
-
Giá trị SPDD
cuối kỳ
Nếu 1/2 thành phẩm ở giai đoạn 1 nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho để ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 631 Giá thành sản xuất
Nếu chuyển thẳng từ giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 để tiếp tục sản xuất sản

phẩm, kế toán ghi sổ theo dõi chi tiết trên TK 631- Giá thành sản xuất.
21
Chi phí NVL chính
giai đoạn 1
Chi phí khác
giai đoạn 1
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn 1
Giá thành bán thành
phẩm gđ1 chuyển
sang
Chi phí SX riêng
của giai đoạn 2
Giá thành bán thành
phẩm giai đoạn 2
Giá thành bán thành
phẩm gđ n-1
chuyển sang
Chi phí SX riêng
của giai đoạn n
Giá thành thành
phẩm
Tổng giá
thành GĐ2
=
Giá thành
GĐ ĐK
+
Chi phí
SPDD GĐ 1

+
Chi phí PS
GĐ 2
-
CPSPDD
cuối kỳ GĐ2
Cứ tiến hành tuần tự nh thế đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính đợc giá thành
sản phẩm.
b - Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa sản
phẩm.
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc ở trong kỳ theo từng giai
đoạn (phân xởng, tổ đội....) để tính toán phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó
trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục.
Chi phí SX
giai đoạn i
=
SPDD ĐK+CPSX trong kỳ
SP hoàn thành GĐ i
x Thành phẩm
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất giai đoạn thành phẩm
1.3.3 - Phơng pháp tiến hành theo hệ số.
- Qui đổi theo sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành làm
tiêu thức phân bổ.
Tổng sản lợng
qui đổi
=
Sản lợng thực tế
từng loại SP
x
Hệ số từng

sản phẩm
- Hệ số phân bổ từng loại chi phí của từng loại sản phẩm.
Hệ số phân bổ chi phí =
Sản lợng qui đổi SP i
Tổng sản lợng qui đổi
- Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục.
Tổng giá thành
sản phẩm thứ i
=
SPDD
đầu kỳ
+
CFPS
trong kỳ
-
CFSPDD
cuối kỳ
x Hệ số phân bổ
22
1.3.4 - Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xởng, tổ đội sản xuất và từng
đơn đặt hàng đợc sản xuất ở phân xởng đó. Chu kỳ sản xuất của đơn đặt hàng thờng
dài ngày, khi nào sản phẩm đơn đặt hàng đợc sản xuất xong thì các chi phí đã tập
hợp đợc theo các đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nếu đơn đặt hàng đó đợc sản xuất, chế tạo ở nhiều phân xởng khác nhau thì
phải tính toán, xác định số chi phí của từng phân xởng liên quan đến đơn đặt hàng
đó, những chi phí trực tiếp đợc tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, còn chi phí chung
còn cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.3.5 - Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ.
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất thu đợc là

nhóm sản phẩm cùng loại quy cách, kích cỡ, phẩm chất khác nhau sẽ tính giá thành
từng quy cách, kích cỡ, phẩm chất theo tỷ lệ. Cách tính nh sau:
Tỷ lệ giá thành =
CPSPDD + Sản xuất trong kỳ - CPSPDD cuối kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ
giá thành từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ quy cách + Tỷ lệ tính giá thành
1.3.6 - Phơng pháp loại trừ chi phí.
Phơng pháp này loại trừ chi phí để tính giá thành dựoc áp dụng trong các
trờng hợp:
- Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo sản
phẩm chính còn thu thêm sản phẩm phụ.
- Sản phẩm ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lợng quy định không đợc
tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho
nhau cần loại trừ ra khỏi giá thành phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất
chính.
23
- Trong các trờng hợp này đối tợng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ
và đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành phục
vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ.
Giá
thành
=
Tổng chi phí sản
xuất đã tổng hợp
+
Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ
-
Chi phí sản phẩm

dở dang cuối kỳ
1.3.7 - Tính giá thành định mức.
Giá thành định mức của sản phẩm đợc tính toán trên cơ sở xác định mức kinh
tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí đợc duyệt.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, mỗi khoản mục phải tập hợp riêng chi phí phù hợp định mức và chi phí
chênh lệch định mức
Chênh lệch chi phí
định mức nhân công
=
Chi phí nhân
công phải trả
-
Sản lợng thực
tế trong tháng
x
Chi phí nhân
công định mức
24
Phần thứ II
Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại phân xởng lò thuộc hợp tác xã công nghiệp
sứ Hợp Lực
Tên giao dịch: Hopluc ceramic industrial co-operative
Trụ sở giao dịch: Bát Tràng - Gia Lâm - Hà Nội
2.1 - Đặc đIểm chung của phân xởng lò - hợp tác x ã
công nghiệp sứ Hợp Lực
2.1.1 - Quá trình hình thành của phân xởng Lò
HTX công nghiệp sứ Hợp Lực trớc đây có tiền thân là HTX tiểu thủ công
nghiệp Bát Tràng trực thuộc liên minh HTX Việt Nam, đợc thành lập chính thức

theo quyết định 0006/GL vào ngày 26/5/1978.
Trực thuộc HTX là 5 phân xởng thành viên, không có t cách pháp nhân, quá
trình sản xuất kinh doanh của mỗi phân xởng là quá trình sản xuất khép kín, hạch
toán độc lập từ khâu đầu đến khâu cuối.
Với lý do nh vậy, trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại HTX, em đã chọn
phân xởng Lò làm đối tợng cho đề tàI nghiên cứu của mình.
Phân xởng là là một trong năm phân xởng sản xuất chính của HTX, do đó
quá trình hình thành và phát triển của phân xởng gắn liền với quá trình hình thành
và phát triển của HTX trong 20 năm qua.
Khi thành lập mặt bằng của phân xởng có khoảng 1000m
2
nhà xởng, 1 xe
ôtô, số cán bộ công nhân viên là 58 ngời. Trong đó có 4 bộ phận, 5 tổ sản xuất thủ
công là chính, với tổng số vốn đầu t ban đầu là 420.711.413đồng. Do điều kiện vật
chất có hạn nên thời kỳ đầu sản phẩm chính của đơn vị chỉ là các sản phẩm gốm sứ
đơn giản nh: bát đĩa, vò, lọ, chậu hoa... cung cấp hầu hết cho các tỉnh phía Bắc và
một số tỉnh miền Trung.
25

×