Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần mai linh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376 KB, 68 trang )

- 1 -
Lời mở đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình phát triển, đổi mới mạnh mẽ trong mọi
lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Sự xuất hiện của các công ty có vốn
đầu t nớc ngoài ngày càng nhiều trên cả nớc, cùng với nó là những phơng thức
kinh tế mới đợc du nhập vào nớc ta trong các lĩnh vực sản xuất cũng nh dich
vụ. Dẫn tới sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong một lền kinh tế nh vậy đòi
hỏi nhà nớc phải có những giải pháp và chính sách quản lý kinh tế phù hợp
nhất với tất cả các loại hình doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển trong sự cạnh tranh lành mạnh, một trong những cách quản lý hiệu
quả nhất hiện nay đó là thông qua thuế. Nhng làm thế nào để có thể thu đợc
thuế của các doanh nghiệp và quả lý chúng trong lền kinh tế. Phơng tiện hiệu
quả nhất hiện nay đó là thông qua các báo cáo thuế mà các doanh nghiệp nộp
cho cơ quan thuế vào cuối tháng, chính vì vậy hiện nay các chính sách cũng
nh những điều luật về kế toán ở nớc ta ngày càng đợc quan tâm và có nhiều đổi
mới hơn để phù hợp với sự phát triển của lền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp
công tác kế toán có vai trò hết sức quan trọng, giúp doanh nghịêp tự quản lý
quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó với định hớng cho sinh viên tìm hiểu
thực tế của nhà trờng và với định hớng của bản thân em lựa chọn địa điểm thực
tập là công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. Đây là một công ty dịch vụ Taxi, một
loại hình kinh doanh đang rất phát triển hiện nay. Em nhận thấy đây là địa
điểm rất thuận lợi cho bản thân em tìm hiểu thực tế và áp dụng những kiến thức
đã học, từ đó tăng cờng khả năng tìm hiểu thực tế và những kiến thức chuyên
ngành. Bản thân em đã cố gắng tìm hiểu toàn diện về công ty và tình hình hoạt
động của nó.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội toàn thể cô,
chú, anh, chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ cả về chuyên môn lẫn chuyên
ngành kế toán. Đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của chị Phạm Thị Thanh
Xuân cùng giáo viên hớng dẫn cô Đồng Thị Hoài Thu và toàn thể các thày cô
giáo trong trờng đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề đúng hạn.


Phần i
Những vấn đề chung
I. đặc điểm của công ty cổ phần Mai Linh Hà nội
1.quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
Mai linh hà nội
1.1 Quá trình hình thành
* Ngày thành lập: 14 tháng 05 năm 20001
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 2 -
* Tên công ty: Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội
- Tên giao dịch: Mai Linh Hà Nội joint stock company
- Tên viết tắt: Mai Linh Ha Noi JSC
* Địa chỉ: Số 370 Trần Khát Chân, phờng Thanh Nhàn, Quận Hai Bà Trng,
thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04 8 222 555 Fax: 9 424 555
- Email:
* Nghành nghề kinh doanh:
- Vận tải hàng hoá bằng Taxi
- Vận chuyển hanh khách đờng bộ bằng xe Taxi và xe bus
- Vận chuyển hành khách bằng Taxi nớc (xuồng máy)
- Sửa chữa, bảo dỡng ô tô, Phơng tiện vận tải
- Lữ hành nội địa
- Đại lý bán lẻ vé máy bay trong nớc và quốc tế
- Đại lý bán lẻ xăng dầu
- Sửa chữa, đóng mới phơng tiện thuỷ, bộ.
- Đại lý mua, bán ô tô
* Số đăng ký kinh doanh: 0103000336
* Vốn điều lệ: 11.788.111.666 (đồng) (mời một tỷ, bảy trăm tám mơi tám triệu
một trăm mời một nghìn, sáu trăm sáu mơi sáu đồng Việt Nam).
* Chủ tịch hội đồng quản trị: Hồ Huy với 53.046 cổ phần

1.2 Quá trình phát triển:
Từ một quy mô nhỏ bé với tài sản ban đầu chỉ có hai (12) đầu xe và 29 lao
động. Hoạt động giới hạn trong phạm vi Thành Phố Hồ Chí Minh. Đến nay
công ty cổ phần Mai Linh không những hoạt động trên thị trờng thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, mà còn mở rộng ra hầu hết các tỉnh trong cả nớc.
- Phát triển trung tâm hoạt động hàng không với vai trò làm đại lý cho hơn 10
hãng hàng không trong nớc và quốc tế.
- Xây dựng và đa vào hoạt động có hiệu quả một doanh nghiệp thành viên th-
ơng mại, làm đại lý chính thức cho một trong những hãng xe hàng đầu thế giới:
Hãng ISUZU Việt Nam (Liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản)
Không chỉ dừng lại ở đó, với những giấc mơ đã ấp ủ về chiến lợc phát triển
kinh doanh phù hợp với thị trờng Việt Nam và hoà nhập ra thị trờng thế giới mà
công ty đang dần biến chúng trở thành hiện thực.
Tính đến thời điểm này, văn phòng của công ty Mai linh Hà Nội có tổng
số cán bộ công nhân viên là: 515 nhân viên
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 3 -
Trong đó: - Nhân viên văn phòng là: 60 ngời
- Nhân viên tổng đài là: 30 ngời
- Nhân viên lái xe là: 425ngời
Công ty cổ phần Mai Linh Hà nội là một công ty cổ phần chuyên kinh
doanh về vận chuyển hành khách công cộng, chủ yếu là kinh doanh lái xe Taxi,
phạm vi hoạt động khắp địa bàn Hà Nội.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh về du lịch, thơng mại, bảo dỡng sửa chă
ô tô, đại lý bán vé máy bay Nhng vì công ty chủ yếu kinh doanh về dịch vu
Taxi nên an toàn, thoải mái chát lợng phục vụ quý khách hàng hết sức mình,
tận tuỵ. Đó là mục tiêu giúp khách hàng luôn yên tâm khi sử dụng dịch vụ Taxi
Mai Linh.
2. Vị trí kinh tế của công ty trong lền kinh tế
Trong thời gian qua, nhờ sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân

viên trong công ty, sự lãnh đạo đúng hớng của giám đốc và sự năng động của
bộ máy quản lý, công ty đã không ngừng đổi mới phơng thức kinh doanh để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng tạo nên thế mạnh về cạnh tranh
với các công ty khác. Chính vì vậy Mai Linh đã và đang đợc ngời dân tin cậy
sử dụng. Mai Linh đã đợc trao tặng danh hiệu thơng hiệu nổi tiếng. Công ty
đã và đang khẳng định vị thế của mình trong lền kinh tế Hà Nội nói riêng và
của miền Bắc hay cả nớc nói chung. Góp phần giải quyết 40% nhu cầu đi lại
của ngời dân Hà Nội bằng Taxi và một số phơng tiện khác. Là một trong những
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất của thành phố, góp phần vào sự phát
triển kinh tế của đất nớc, tạo công ăn việc làm cho một số lợng lớn lao động.
3. Số liệu gần đây về một số chỉ tiêu.
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2003 2004 2005
Vốn kinh doanh Tỷ đồng 50.589 80.346,3 111.635,9
Tổng doanh thu Tỷ đồng 30,5 49,6 64,21
Thu nhập chịu thuế Tỷ đồng 4.6 7.2 9.42
Số lợng công nhân Ngời 270 350 464
Thu nhập bình quân Triệu đồng 1.33 1.63 1.96
Vốn kinh doanh của công ty năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 58,8% t-
ơng ứng với 29.757,3 tỷ đồng, năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 38,9 % t-
ơng ứng với 31.289,6 tỷ đồng. Vốn công ty tăng lên chủ yếu do công ty mua
sắm TSCĐ. Với số vốn ban đầu trên 11 tỷ đồng cho đến nay số vốn đã lên tới
gần 120 tỷ trong đó vốn tự có chiếm 60% còn lại là vốn vay.
Doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty cung tăng liên tục từ năm 2003-
2005 tăng 100,5%. Doanh thu tăng cao chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi và
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 4 -
ngày càng đợc ngời dân tin dùng, cùng với doanh thu tăng số thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp cũng tăng cao điều đó cho thấy số thuế doanh nghiệp

nộp cho nhà nớc cũng tăng lên.
Doanh nghiệp đang ngày càng lớn mạnh, cùng với sự phát triển đó là số
công nhân tăng và thu nhập của họ ngày một cao góp phần rất lớn làm cho nền
kinh tế xã hội ngày càng phát triển.
* Đánh giá tổng quát quá trình quá trình hoạt động và xu hớng của doanh
nghiệp: Để đạt đợc kết quả nh ngày nay, công ty đã trải qua rất nhiều những
khó khăn, thử thách nhng nhờ có sự đoàn kết nhất chí của toàn thể cán bộ công
nhân viên trong công ty cùng hợp tác đa công ty ngày càng phát triển. Công ty
đã biết nắm bắt thị trờng nhanh nhạy, kịp thời. Với đà phát triển nh hiện nay
trong tơng lai không xa, công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội sẽ trở thành một
trong những con chim đầu đàn trong lĩnh vực này, không những khẳng định
mình trên thị trờng trong nớc mà còn trên thế giới.
3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Công ty cổ phần Mai linh Hà Nội đợc thành lập từ ngày 14 tháng 5 năm
2001. Cho đến nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp mạnh nhất Hà
Nội về kinh doanh dịch vụ Taxi. Với chức năng chính là vận chuyển hành
khách công cộng và một số những chức năng khác, công ty đã đáp ứng đợc
phần lớn phơng tiện đi lại cho ngời dân thành phố Hà Nội góp phần giải quyết
công ăn, việc làm cho ngời lao động. Công ty luôn đặt ra cho mình mục tiêu
luôn đáp ứng đợc những yêu cầu của khách hàng dù là khó tính nhất ngày càng
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên mọi lĩnh vực đa công ty nghày
càng lớn mạnh hơn nữa. Với khẩu hiệu Mai Linh Luôn cùng bạn tới mọi nẻo
đờng trong một tơng lai không xa mai linh không chỉ lổi tiếng ở Việt Nam mà
còn trên thế giới.
4. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức bộ máy kế toán
của doanh nghiệp.
4.1. tổ chức bộ máy quản lý của đơn Vỵ.
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều phải có bộ máy quản lý, đó là bánh
lái để con tàu công ty luôn đi đúng hớng trong lền kinh tế. Nó luôn giữ vị trí
lãnh đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy một doanh nghiệp

có bộ máy quản lý phù hợp với mình để đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh. Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội cũng vậy hiện nay mô hình
quản lý của công ty là hình thức tổ chức quản lý phù hợp nhất, nó mang lại
hiệu quả kinh tế cao, thể hiện cụ thể ở mô hình sau:
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 5 -
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
* Hội đồng quản trị:
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm giám đốc, kế toán trởng
- Lựa chọn, đa ra sản phẩm mới vào thị trờng
- Quyết định các chủ trơng chính sách kinhdoanh dịch vụ mang tính chiến l-
ợc nghành kinh doanh của công ty, sửa đổi điều lệ khi cần thiết.
- Quyết định mở rộng hoạt động của công ty
Thông qua quyết định xây dựng những công trình dầu t xây dựng cơ bản , mua
sắm tài sản cố định có giá trị lớn.
* Gám đốc điều hành công ty:
Gám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc chủ tịch hội đồng quản trị
và là ngời đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động và toàn bộ kết quả kinh doanh của công ty, phụ trách trực tiếp về tài chính
của công ty.
* Phó giám đốc và kế toán trởng:
Là ngời đợc giám đốc giao cho những phần việc xác định, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc về những công việc đó. Đồng thời chịu trách nhiệm tổ
chức giao những phần việc cho cán bộ công nhân viên thúc đẩy họ làm việc đạt
kết quả tốt nhất, chịu trách nhiệm trớc giám dốc về những công việc thuộc
quyền hạn của mình.
* Phòng tài chính kế toán:
- Chức năng + Quản trị tài chính
+ Kiểm soát tiền mặt, vốn
+ Kiểm soát tài sản

+ Tổ chức hệ thống kế toán
+ Kiểm soát ngân quỹ
- Nhiệm vụ:
+ Hoạch định báo cáo ngân sách tiền mặt dự kiến trong từng thời kỳ,
+ Tham mu cho giám đốc công tác quản lý, tạo và kiểm soát sử dụng nguồn
vốn đúng mục đích,
+ Quản lý chi tiết về tình hình tài chính kinh doanh của doanh của doanh
nghiệp. Các khoản thu, chi công nợ và vốn kinh doanh, doanh thu của công ty
và báo cáo cho giám đốc.
* Phòng quản lý nguồn nhân lực:
- Tổ chức bộ máy hành chính, nhân sự của công ty, soạn thảo và trình giám đốc
ký kết các hợp đồng lao động, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi nhiệm cán
bộ nhân viên công ty theo thẩm quyền. Đào tạo đội ngũ công nhân viên.
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 6 -
- Lập kế hoạch chi tiêu mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh định
mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng xe trình giám đốc.
- Tổ chức định biên lao động, xây dựng thang bảng lơng cho toàn công ty.
* Phòng kinh doanh tiếp thị:
- Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty và lập kế hoạch cho thời gian tiếp
theo.
Phòng kinh doanh, tiếp thị gồm cả tổng đài công ty. Tổng đài công ty bao
gồm hai bộ phận là tổng đài VN và tổng đài M Taxi.
Các tổng đài có nhiệm vụ liên lạc giữa khách hàng và đơn vị vận tải của công
ty đồng thời tổng đài có nhiệm vụ ban hành các chỉ thị từ phòng quản lý điều
hành để điều phối công việc cho lái xe.
* Phòng quản lý và điều hành Taxi:
- Trởng phòng điều hành Taxi là phó giám đốc công ty kiêm nghiệm phòng
quản lý, điều hành VN Taxi và đội M Tacxi mỗi đội có khoảng 150 đầu xe và
thành viên mỗi đội gồm: Cán bộ, kỹ thuật, độ thu ngân, checker.

- Cán bộ chịu trách nhiệm tập hợp doanh thu, hạch toán thu, chi từ các cán bộ
sau mỗi ca làm việc và chuyển doanh thu đó về công ty vào cuối ngày. Riêng
chi phí nguyên vật liêu, dụng cụ , công cụ đợc chuyển về mỗi tháng.
- Checker: có nhiệm vụ kiểm tra và ghi chép các số liệu trong hệ thống báo giờ,
km. Để thu ngân có đợc số liệu chính xác hợp lý cho báo cáo doanh thu hàng
ngày.
5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
5.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán.
* Chức năng:
- Quản trị báo cáo tài chính,
- Kiểm soát tiền mặt, vốn
- Kiểm soát tài sản
- Tổ chức công tác kế toán
- Kiểm soát ngân quỹ
- Hạch toán, khai báo thuế.
* Nhiệm vụ:
- Hạch định các báo cáo ngân sách tiền mặt dự kiến trong từng thời kỳ.
- Tham mu cho giám đốc công ty, tạo và kiểm soát sử dụng nguồn vốn đúng
mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm.
- Lập kế hoạch tài chính dài hạn
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 7 -
- Phân tích tình hình tài chính
- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản, trích và sử dụng vốn khấu hao, khấu hao sửa
chữa lớn tài sản, thanh lý, nhợng bán tài sản.
- Quản lý thu chi và đề xuất các biện pháp phù hợp để giải quyết công nợ.
- Xác định mức chi phí, hoạch định kế hoạch và kiếm soát kế hoạch tài chính
theo chỉ tiêu giá thành.
- Hớng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các phòng ban về huy động vốn, bảo toàn và sử
dụng có hiệu quả cá loại tài sản, vật t lao động, các nguồn vốn.

- Hạch toán chi phí sản xuất chính, phụ và kết quả sản xuất kinh doanh .
5.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
5.2.1. Đặc điểm của bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán ở công ty Mai Linh đợc tổ chức theo hình thức tập trung.
Mọi công việc kế toán đều đợc thực hiện ở phòng kế toán (chịu sự kiểm soát
của kế toán trởng) không tổ chức kế toán riêng ở các bộ phận, công việc cho kế
toán riêng ở các bộ phận mà chỉ phân công công viêc cho kế toán viên.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty Mai Linh đứng đầu là kế toán trởng,
để phù hợp với quy mô hoạt động, sản xuất kinh doanh, góp phần tiết kiệm giá
lao động gián tiếp. Bộ máy kế toán của công ty Mai Linh cụ thể nh sau:
Bảng 6: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:

Để đạt đợc những hiệu quả nh hiện tại nhờ một phần lớn vào sự phân
công công việc hơp lý, tinh thần làm việc nhiệt tình của bộ máy kế toán cụ thể
chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán đợc phân chia nh
sau:
5.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán trởng.
- Kiểm tra, giám sát việc thu, chi tài chính của công ty theo đúng chế độ tài
chính của nhà nớc và quy định của công ty.
- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán toàn công ty, phân cấp chỉ đạo các công
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Kế toán trởng
Thủ quỹ Kế toán tổng hợp
KT
tiền
mặt
KT
ngân
hàng
KT

doanh
thu
KT
tiền l
ơng
KT
lập
bảng
thống

KT
công
nợ
TL
KT TSCĐ
kiêm xử
lý tai nạn
- 8 -
việc trong phòng, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nớc
và của công ty.
- Lập kế hoạch tài chính đề xuất và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình
hình thực hiện của công ty và thị trờng.
- Hớng dẫn các cán bộ kế toán thực hiện nghiệp vụ kế toán đúng quy định của
nhà nớc.
- Hớng dẫn các cán bộ kế toán thực hiện cho các nhân viên trong phòng kiểm
tra việc hoàn thành các công việc phân công, chịu trách nhiệm trớc giám đốc
về sự trung thực của số liệu báo cáo.
- Phối hợp với các phòng kỹ thuật, kinh doanh và các phòng chức năng khác
trong các phơng pháp phân phối tiền lơng, tiền thởng theo quy định của công
ty.

5.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tổng hợp.
* Tập hợp công nợ công ty thành viên
- Hạch toán các khoản phải thu, phải trả cho công ty thành viên.
- Đối chiếu công nợ vớ các công ty thành viên
- Theo dõi, thực hiện các biện pháp thu hồi các khoản phải thu công ty
thành viên.
- Lập báo cáo tổng hợp các khoản thu, phải trả công ty thành viên.
* Thuế và thống kê:
- Lập báo cáo thuế, kê khai thuế, lộp thuế.
- Lập báo cáo thống kê
- Quyết toán thuế
* Kết hợp kiểm tra thẻ Taxi card(TXC)
- Xếp thẻ, kiểm tra, đối chiếu với bảng kê hàng tháng.
* Lập báo cáo tháng:
- Lập báo cáo tài chính hàng tháng
- Lập sổ kế toán hàng tháng.
5.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của thủ Qũy:
* Quỹ tiền mặt:
- Thu tiền mặt
- Chi tiền mặt
- Nộp tiền, rút tiền ngân hàng
- Kiểm quỹ hàng tuần
* Quản lý thẻ TXC, COOUPN, VOUCHER.
- Nhập, xuất thẻ trắng,
- Yêu cầu in thẻ
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 9 -
- Kiểm tra thẻ hàng ngày
* Quản lý số cổ phần, cổ phiếu
5.2.5. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền mặt:

* Thu, chi tiền mặt
- Phiếu thu, kiểm soát, hạch toán thu tiền mặt
- Phiếu chi, hạch toán chi tiền mặt
- Đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với thủ quỹ
- Cập nhật số liệu thu chi tiền mặt trên sổ kế toán
- Báo cáo quỹ tiền mặt
* Lu hồ sơ thu, chi, nhật trình xe
5.2.6. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng:
* Giao dịch ngân hàng
- uỷ nhiệm chi
- Hạch toán thu chi ngân hàng
- Sổ cái, sổ phụ ngân hàng
- Các công việc khác liên quan tới ngân hàng
* Theo dõi các khoản phải thu khách hàng
- Sổ cái, sổ phụ ngân hàng
* Theo giõi các khoản phỉa thu khách hàng
- Theo giõi tiến độ thu tiền khách hàng, kiểm tra phiếu thu phát ra cho kinh
doanh tiếp thị.
- Cập nhật số liệu các khoản phải thu (hàng ngày)
- Cập nhật số liệu các khoản phải thu tuần (ngày thứ 5 hàng tuần), tháng (trớc
ngày mồng 10 hàng tháng)
- Báo cáo các khoản thu đợc trong tuần (cuối ngày thứ 5)
- Báo cáo các khoản thu đợc trong tháng
* Thanh toán lơng tiếp thị
- Tập hợp và tính lơng tiếp thị hàng ngày (trớc ngày mồng 3 hàng tháng)
* Theo giõi cả gốc và lãi với các hợp đồng vay hàng ngày, vay cá nhân.
- Theo giõi cả gốc và lãi các hợp đồng.
- Hạch toán các khoản gốc và lãi các hợp đồng.
5.2.7. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán doanh thu
* Doanh thu

- Hợp đồng TXC, MCC
*Nhập và kiểm tra thẻ TXC
- Kiểm tra bảng kê
- Xuất hóa đơn
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 10 -
* Hóa đơn và các chứng từ thu khác
- Hóa đơn GTGT
- thẻ TXC, MCC, ACB, Coupon, Voucher
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
- In và đăng ký hóa đơn đặc thù
- Sổ đăng ký hóa đơn
* Theo dõi hoa hồng khuyến mại
- Kiểm soát chi tiền hoa hồng
- Hạch toán chi phí hoa hồng, khuyến mại, quản cáo (trớc ngày mồng 10
hàng tháng).
- Tổng hợp chi phí hoa hồng quản cáo, khuyến mại
5.2.8. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng:
* Tính lơnng lái xe:
- Tính lơng và hạch toán lơng ứng LXTX vào ngày 20 hàng tháng
- Tính lơng và hạch toán lơng LXTX vào ngày 15 hàng tháng
- Tính lơng của nhân viên vă phòng trớc ngày mồng 5 hàng tháng
- Nhập và cân đối phiếu xăng
5.2.9. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán lập bảng kê:
*Doanh thu thơng quyền
- Lập bảng kê doanh thu thơng quyền (hàng ngày, đến ngày mồng 10 hàng
tháng xong)
- Nhập thẻ TXC , xếp thẻ , kiểm tra đối chiếu với bảng kê
2.1.9. Chức năng, nhiệm vụ cuả kế toán công nợ tiền lơng
* Tập hợp công nợ lái xe

- Hạch toán các khoản thu, phải trả lái xe
- Lập báo cáo côngnợ lái xe
* Công nợ sửa chữa Thăng Long
- Theo dõi, hạch toán công nợ Thăng Long
* Các khoản tạm ứng
- Chi tạm ứng XLTN, tạm ứng công tác, tạm ứng khác
- Sổ phụ các khoản tạm ứng
- Lập bóa cáo tạm ứng
- Nhập thẻ TXC
5.2.11. chức năng, nhiệm vụ của lế toán tscđ kiêm xử lý
tai nạn:
* Theo dõi, sử lý tai nạn
- Theo dõi và xử lý các vụ tai nạn, lập hồ sơ bảo hiểm
- Cập nhật số liệu các vụ tai nạn
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 11 -
* Theo dõi cổ phần cổ phiếu
- Theo dõi cổ đông của công ty
- Theo dõi việc tăng, giảm cổ phần, cổ phiếu
* Các khoản phải trả
- Kiểm soát các khoản phải trả
- Kế hoạch thanh toán hàng ngày và hàng tháng
- Hạch toán các khoản chi phí hàng ngày
* Tài sản cố định
- Theo dõi tình hình tài sản cố định
- Hạch toán khấu hao tài sản cố định
* Ký quỹ
- Theo giõi ký quỹ lái xe
- Lập báo cáo tình hình thu nợ ký quỹ lái xe
6. Hình thức kế toán mà đơn vị đang áp dụng:

Hiện nay hình thức hình thức nhật ký chung đợc rất nhiều các doanh
nghiệp sử dụng vì nó rất phù hợp với hình thức kế toán máy. Trình tự ghi sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chung đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự hoạch toán theo hình thức nhật ký chung
Ii. Các phần hành kế toán của doanh nghiệp:
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung là hình thức phổ biến hiện nay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng áp dụng. Hình thức này rất thuận lợi trong
việc kế toán máy
Theo hình thức kế toán này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản
ánh ở chứng từ gốc, tổng hợp và ghi và nhật ký chung, đồng thời ghi vào các sổ
kế toán chi tiết trình tự theo thời gian. Dựa vào sổ nhật ký chung vào sổ cái các
tài khoản. Dựa vào sổ, thẻ kế toán chi tiết định kỳ hoặc cuối tháng kế toán vào
bảng tổng hợp chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết dùng để đối chiếu vơi sổ cái các
tài khoản.
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp
CTG)
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Số (thẻ)
Hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiiết
- 12 -
Việc hiện đại hóa công tác kế toán của công ty đợc thể hiện bằng việc tăng
số lợng máy tính ở các phòng. Riêng phòng kế toán hiện nay có 15 máy tính
phục vụ cho công tác kế toán của công ty. Sử dụng máy tính trong công tác kế
toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả quản lý của công tác kế
toán tăng tốc độ sử lý thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho việc in báo biểu và

in sổ sách kế toán một cách nhanh chóng, thuận lợi.
Trên cơ sở các sổ kế toán đợc mở, đến kỳ báo cáo Kế toán tiến hành
kiểm tra đối chiếu, lập báo cáo tài chính có liên quan phục vụ công tác quản lý
của công ty và tổng hợp số liệu kế toán toàn công ty để nộp cấp trên.
1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.1. Vận dụng một số các quy định chung về kế toán tại
công ty cổ phần Mai Linh
Hiện nay để phù hợp và đáp ứng nhu cầu quản lý cũng nh kinh doanh
của công ty Mai Linh, công tác kế toán dựa trên một số quyđịnh sau:
- Niên độ kế toán đợc tính theo năm tài chính nghĩa là bắt đầu từ ngày
01/01/N đến 31/12/N.
- Phơng pháp tính thuế GTGT là phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho là phơng pháp đối chiếu,
luân chuyển, phơng pháp hạch toán tổng hợp là phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định là phơng pháp bình quân.
- Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho là phơng pháp bình quân
và thực tế đích danh (tùy theo loại vật t cụ thể ).
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang là phơng pháp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp hay theo chi phí nguyên vật liêụ chính (xăng, dầu)
Tuy nhiên tất cả các định khoản và tạo lập các sổ sách đều đợc thực hiện
trên máy tính theo chu trình sau:
Sơ đồ quy trình công tác kế toán trong hệ thống kế toán máy
Lập chứng từ
Cập nhật chứng từ vào máy

Tổng hợp số liệu cuối tháng
Lên báo cáo


Hoàng Thị Tố KT 03 D

Các nghiệp vụ kinh
kế phát sinh
Các nghiệp vụ kinh
kế phát sinh
Các chứng từ kế
toán
Các chứng từ kế
toán
Tệp số liệu tổng
hợp tháng
Tệp số liệu tổng
hợp tháng
Báo cáo tài chính
sổ sách kế toán
Báo cáo tài chính
sổ sách kế toán
Tập số liệu chi tiết
Tập số liệu chi tiết
- 13 -
Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán tiến hành phân loại chứng từ,
định khoản (xử lý nghiệp vụ) sau đó nhập chứng từ vào máy, toàn bộ giữ liệu
kế toán đợc sử lý tự động trên máy: Vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản,
sổ cái tài khoản, sổ tổng hợp tài khoản các bảng kê và các báo cáo kế toán.
2. Nội dung các phần hành, nghiệp vụ kế toán của
công ty
2.1.Phần hành kế toán vốn bằng tiền
A. kế toán tiền mặt
1. Chứng từ sử dung:
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Hóa đơn GTGT

- Biên bản xác định công nợ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán tạm ứng
- Bảng kiểm kê quỹ
- Biên lai thu tiền
2. Sổ sách sử dụng
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK111
Quy trình luân chuyển chứng từ tiền mặt thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Sổ quỹ tiền
mặt
Phiếu thu, chi
Nhật ký
chung
Sổ cái
TK111
Chứng từ gốc tiền
mặt, GTT tạm ứng,
HĐGTGT, BBXĐ
công nợ
- 14 -
Giải thích sơ đồ :
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sẽ lập phiếu thu thể hiện
trên các chứng từ gốc nh: giấy thanh toán tạm ứng, hóa đơn GTGT cung cấp
dịch vụ, biên bản xác định công nợ
Kế toán lập phiếu chi dự trên các chứng từ gốc nh : Giấy đề nghị tạm ứng hóa
đơn mua vật t , tài sản, bảng thanh toán lơng
Trên cơ sở phiếu thu, phiếu chi đã đợc lập thủ quỹ vào sổ quỹtiền mặt kế toán

vào sổ nhật ký chung.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung kế toán váo tiếp sổ cái
TK 111 Số liệu phẩn ánh trên sổ quỹ là căn cứ đối chiếu với số liệu trên sổ TK
111.
Cuối tháng kế toán và thủ quỹ có sự kiểm tra chéo đối chiếu số liệ giữa sổ
quỹ tiền mặt và sổ cái. Nếu có sự không trùng khớp phải kịp thời sửa chữ lại
ngay sổ cái là căn cứ cuối kỳ để lập lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo tài
chính.
3. Thủ tục lập chứng từ tiền mặt
3.1. Phiếu thu:
- mục đích lập: xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ là căn cứ để thủ quỹ thu
tiền , ghi sổ quỹ kế toán ghi các khoản thu có liên quan , là cơ sở để kế toán ghi
vào nhật ký chung.
- Căn cứ để lập phiếu thu : Phiếu thu đợc lập căn cứ vào hóa đơn GTGT bán
hàng hóa, giấy thanh toán tạm ứng, biên bản xác định công nợ
- Phơng pháp và trách nhiệm ghi:
+ phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi số từng quyển cho một năm trong
mỗi phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu. Số phiếu thu phải
đánh liên tục trong một kỳ kế toán. Từng phiếu kthu phải ghi rõ ngày, tháng ,
năm lập phiếu, ngày tháng năm thu tiền.
+ Ghi rõ họ tên, địa chỉ ngời nộp tiền.
+ Phiếu thu đợc lập làm 3 liên (đặt giấy than viết một lần)
Liên 1: Viết bằng mực thờng đợc dùng đẻ ghi sổ quỹ tiền mặt sau đó chuyển
cho bộ phận kế toán tổng hợp ghi sổ kế toán.
Liên 2: Đợc ghi bằng mực than có nội dung tơng tự nh liên 1 đợc dùng để giao
cho ngời nộp tiền.
Liên 3: Có nội dung tơng tự nh liên 1 đợc viết bằng mực than và lu quyển phiếu
thu đối chiếu khi cần thiết.
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 15 -

3.2.Phiếu chi:
- Mục đích lập: xác định tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ
xuất quỹ, là cơ sở để thủ quỹ ghi vào sổ quỹ tiền mặt.
- Căn cứ lập phiếu chi: Phiếu chi đợc lập dựa trên các chứng từ gốc nh bảng
thanh toán lơng, hóa đơn mua vật t, tài sản, giấy đề nghị tạm ứng.
- Phơng pháp lập phiếu chi:
+ Phiếu chi do kế toán lập: Trên phiếu chi kế toán ghi đầy đủ các yếu tố quy
định của chứng từ , ngày tháng phát sinh nghiệp vụ, quyển số và số hiệu của
chứng từ, họ tên , địa chỉ của ngời nhận tiền, Lý do chi, dòng số tiền Ghi cả
bằng số và bằng chữ . Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán tiến hành
định khoản kế toán ngay trên phiếu chi, phiếu chi phải đợc kế toán trởng, thủ
trởng đơn vị ký duyệt trớc khi xuất quỹ.
+ Phiếu chi đợc lập thành 2 liên, đặt giấy than viết một lần và chỉ sau khi có đủ
chữ ký của ngời lập phiếu, kế toán trởng, thủ trởng đơn vị thủ quỹ mới đợc xuất
quỹ Sau khi nhận đủ số tiền ngời nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng
chữ , ký tên và ghi rõ họ tên, sau khi xuất quỹ thủ quỹ cũng phải ký tên và ghi
rõ họ tên vào phiếu chi.
Liên 1: lu ở nơi lập phiếu
Liên 2: thủ quỹ dùng đẻ ghi sổ quỹ ssau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng
từ gốc đẻ vào sổ kế toán.
4. Phơng pháp và cơ sở ghi sổ quỹ tiền mặt
- Mục đích lập: sổ quỹ tiền mặt đợc dùng để hạch toán chi tiết tình hình thu
chi và tồn quỹ.
- Cơ sở lập: Là sổ quỹ của trang trớc chuyển sang, các phiếu thu, các phiếu chi
nhận đợc trong ngày.
- Phơng pháp ghi: Sổ quỹ do thủ quỹ lập hàng ngày đợc lập thành hai bản,
một bản thủ quỹ lu để theo dõi còn một bản đợc đính kèm cùng với phiếu thu,
phiếu chi sau đó chuyển cho bộ phận kế toán thay báo cáo.
Cột ngày tháng: ghi ngày tháng vào sổ quỹ.
Cột diễn giải : Ghi tóm tắt nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Cột Số phiếu với số phiếu thu ghi số bên cột thu tơng ứng với số tiền cột thu,
với phiếu chi ghi số phiếu cùng với số tiền bên cột chi.
Dựa trên định khoản kế toán trên phiếu thu, chi thủ quỹ ghi các tài khoản
đối ứng với TK 111 căn cứ vào số tồn quỹ của trang trớc ghi mang sang. Cộng
tổng thu, tổng chi trong ngày và tính ra số tồn cuối ngày bằng số tồn qũy của
trang trớc cộng tổng thu trừ đi tổng chi.
4.1. Phơng pháp và cơ sở lập sổ nhật ký chung.
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 16 -
- Mục đích lập: Da trên phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, số trang trớc của sổ nhật
ký chung chuyển sang.
- Phơng pháp ghi: do kế toán ghi, lấy số liệu từ phiếu thu, phiếu chi đã lập
định khoản, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, đầu trang ghi số tiền ở trang trớc
chuyển sang.
Cột 1: Ghi ngày tháng vào sổ
Cột 2,3: Ghi số hiệu nh trên chứng từ và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ.
Cột 4: Ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: Đánh dấu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi vào sổ cái
Cột 6: Ghi số hiệu các tài khoản đã ghi nợ, ghi có theo định khoản kế toán. Tài
khoản ghi nợ ghi trớc, tài khoản ghi có ghi sau, mỗi tài khoản đợc ghi ở một
dòng.
Cột 7,8: Ghi số tiền phát sinh bên nợ, bên có.
Cuối trang phải cônạ sổ đẻ chuyển sang trang sau.
4.2. Sổ cái
- Mục đích lập: Sổ cái dùng để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo tài khoản kế toán, sổ cái chỉ mở cho tài khoản cấp 1
- Cơ sở lập: Sổ cái đợc lập dựa trên các chứng từ ghi sổ đã lập sẵn định khoản
và số liệu ghi trên sổ nhật ký chung.
- Phơng pháp ghi: sổ cái của năm nào thì ghi cho năm đó mở cho đối tợng nào
thì ghi cho tài khoản đó tơng ứng với số hiệu tài khoản.

- Cuối tháng căn cứ vào số hiệu trên nhật ký chung kế toán ghi vào tài khoản
111 theo nguyên tắc mỗi chứng từ ghi vào một lần các cột có lên quan
Căn cứ vào sổ cái tháng trớc ghi vào dòng số d đầu kỳ bên cột nợ
Cột 1: Ghi ngày tháng vào sổ
Cột 2,3: Ghi số hiệu nh trên chứng từ và ngày tháng phát sinh nghiệp vụ
Cột 4: Ghi tóm tắt nôi dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 5: Ghi số trang nhật ký chung
Cột 6: Ghi số hiệu của tài khoản đối ứng
Cột 7,8: Ghi số tiền phát sinh bên nợ, có sau đó cộng số phát sinh bên nợ, bên
có và tính ra số d cuối kỳ: Số d cuối kỳ = Số d đầu kỳ +Tổng nợ tổng có.
B. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1. Chứng từ sử dụng:
- ủy nhiệm chi, séc rút tiền mặt,
- Bảng sao kê của ngân hàng.
2. Sổ kế toán sử dụng:
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 17 -
- Sổ tiền gửi ngân hàng
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK112
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền gửi ngân hàng
Giải thích sơ đồ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nh giấy báo nợ, giáy báo có, bảng
sao kê ngân hàng từ ngân hàng gửi tới kế toán thanh toán tiến hành ghi vào
sổ tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp đồng thời kế toán ghi vào sổ nhật ký
chung.
Cuối tháng căn cứ số liệu trên sổ nhật ký chung là cơ sở để kế toán ghi
vào sổ cái tài khoản 112. Kế toán cần phải đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi
ngân hàng, với sổ của ngân hàng nếu có sự chênh lệch báo ngay cho ngân hàng
biết để giải quyết.

3. Thủ tục lập chứng từ tiền gửi ngân hàng
- ủy nhiệm chi dùng để thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp khác thông qua
tài khoản tại ngân hàng.
- Căn cứ vào gấy đề nghị tạm ứng đã đợc giám đốc xét duyệt kế toán sẽ lập ủy
nhiệm chi ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên chứng từ có chữ ký của kế toán
trởng và chủ tài khoản là giám đốc. Sau đó kế toán mang ra ngân hàng nộp nơi
doanh nghiệp đặt tài khoản khi đó ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của ủy nhiệm chi, căn cứ vào đó để chi tiền ngân hàngvà viết giấy báo nợ gửi
tới doanh nghiệp. Trên cơ sở đó kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
tại doanh nghiệp mình.
4. phơng pháp và cơ sở ghi sổ chi tiết tiền gửi
ngân hàng
- Việc hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng đợc thực hiệ trên sổ tiền gửi ngân
hàng
- Mục đích lập sổ tiền gửi ngân hàng: dùng để theo dõi thỡng xuyên, liên
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Sổ tiền gửi ngân
hàng
Chứng từ gốc về tiền gửi
ngân hàng, UNC,
GBN,GBC, Bảng sao kê ,
Nhật ký chung
Sổ cái TK 112
- 18 -
tục, chi tiết tiền việt nam của doanh nhiệp gửi tại ngân hàng.
- Cơ sở lập: Sổ tiền gửi ngân hàng đợc lập dựa trên giấy báo nợ, giấy báo có do
ngân hàng lập và gửi đến doanh nghiệp
- Phơng pháp ghi:
Sổ tiền gửi ngân hàng của năm nào thì ghi măm đó, mở cho đối tợng nào
thì ghi cho tài khoản đó. Sổ tiền gửi này mở tại ngân hàng nào thì ghi cho ngân

hàng đó và số hiệu tài khoản tại ngân hàng.
Đầu năm ghi số d vào dòng đầu tiên, đầu trang phải ghi số lũy kế của
trang trớc chuyển sang mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi vào một dòng,
cột phù hợp
Cột 1: Ghi số hiệu của chứng từ
Cột 2: ghi ngày tháng vào sổ
Cột 3: Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Cột 4: Ghi tài khoản đối ứng với tài khoản đang mở
Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi số tiền lên cột 5 hay cột 6
Cột 7 = số d đầu kỳ + cột 5 Cột 6
Cuối trang phải cộng sổ phát sinh tính ra số tiền còn phải gửi ngân hàng
chuyển sang trang sau.
5. Phơng pháp ghi sổ tổng hợp tiền gửi ngân hàng
- Phơng pháp và cở sở ghi sổ nhật ký chung và sổ cái tơng tự nh phần kế toán
tiền mặt tại quỹ.
4.2. Phần hành tài sản cố định.
4.2.1. chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận tài sản cố định
- Biên bản thanh lý tài sản cố định
- Biên bản giao nhận tài sản cố định và sửa chữa hoàn thành
- Biên bản đán giá lại tài sản cố định
- Biên bản kiểm kê lại tài sản cố định
- Biên bản tính và phân bổ khấu hao
4.2.2.sổ sách sử dụng:
- Sổ cái
- Sổ nhật ký chung
- Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ
4.2.2.1.phơng pháp lập chứng từ TSCĐ
* . Biên bản giao nhận TSCĐ
- Mục đích lập: Nhằm xác nhận việc giao nhân TSCĐ sau khi hoàn

thành, xây dựng, mua sắm, đợc cấp trên cấp phát, đợc biếu tặng, viện trợ nhận
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 19 -
góp vốn liên doanh, TSCĐ thuê ngoài đa vào sử dụng tại dơn vị hoặc tài sản
của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng liên
doanh Biên bản giao nhận TSCĐ là căn cứ để giao nhận TSCĐ và kế toán ghi
sổ, thẻ TSCĐ sổ kế toán có liên quan.
- Phơng pháp và trách nhiệm ghi: Khi có tài sản mới đa vào sử dụng
hoặc điều tài sản cho đơn vị khác đơn vị phải lập hội đồng bàn giao gồm: đại
diện bên giao, đại diện bên nhận và một số uỷ viên . Biên bản giao nhận TSCĐ
lập cho từng TSCĐ. Đối với trờng hợp giao nhận cùng một lúc nhiều tài sản
cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên
bản giao nhận TSCĐ. Các biên bản khác cũng viết tơng tự .
*. THẻ TSCĐ
- Thẻ TSCĐ bao gồm bốn phần chính:
- Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ: Tên, ký hiệu, quy cách, số hiệu nớc
sản xuất (xây dựng ), năm sản xuất, bộ phận quản lý, sử dụng, năm bắt đầu da
vào sử dụng, công xuất (diện tích) thiết kế, ngày tháng năm và lý do đình chỉ
sử dụng tài sản cố định.
- Ghi các chỉ tiêu, nguyên giá TSCĐ ngay khi hình thành TSCĐvà qua
từng thời kỳ đánh giá lại, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo dỡ bớt các bộ phận
TSCĐ giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
- Ghi số phụ tùng sử dụng, đồ nghề kèm theo TSCĐ.
- Ghi giảm TSCĐ: Ghi sổ, ngày tháng, năm của từng chứng từ ghi giảm
TSCĐ và lý do giảm.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ

- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Thẻ TSCĐ đợc lu ở phòng (ban) kế toán trong suốt quá trình sử dụng. Để
tổng hợp TSCĐ theo từng loại, nhóm TSCĐ kế toán sử dụng Sổ tài sản cố
định. Mỗi loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc, thiết bị ) đợc mở riêng cho một
sổ hoặc một trang sổ TSCĐ.
4.2.2.2. Phơng pháp ghi sổ
Phuơng pháp ghi cá sổ giống nh phần trớc
Sau đây là quy trình ghi sổ của phần hành TSCĐ
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 20 -
Quy trình ghi sổ phần hành tscđ

Ghi chú
Ghi hàng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
4.3. Phần hành nguyên vật liệu:
4.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu yêu cầu mua hàng
- Đơn đặt hàng
- Biên bản kiểm kê vật t, hàng hóa
- Phiếu nhập kho
- Phiếu yêu cầu xuất kho
- Phiếu xuất kho
- Lệnh xuất kho
- Hóa đơn mua hàng
- Hóa đơn vận chuyển
4.3.2. Sổ sách sử dụng :
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tết nguyên vật liệu

- Sổ cái
4.3.4. Quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ:
phần hành NVL
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Chứng từ tăng
giảm và khấu
hao tscđ
Sổ cái TK
211,212,213,214
Nhật ký chung Thẻ
TSCĐ
Sổ chi tiết
TSCĐ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc vật t
và bảng phân bổ
Nhât ký chung
Sổ cái TK 152,153
Sổ kế toán chi
tiết(tùy thuộc vào
ph ơng pháp mà
đơn vị áp dụng)
- 21 -
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
giải thích sơ đồ

Hàng ngày căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán dựa vào các
chứng từ gốc phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vào nhật ký chung đồng thời
vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối tháng căn cứ vào nhật ký chung
kế toán vào sổ cái tài khoản 152, 153, tiến hành đối chiếu, kiểm tra với sổ chi
tiết nguyên vật liệu .
Để thực hiện tốt công tác kế toán nguyên vật liệu, đòi hỏi không chỉ các
kế toán viên NVL đảm đơng tốt nhiệm vụ của mình mà còn cần sự phối hợp
nhịp nhàng của các bộ phận có liên quan, đặc biệt với công tác tổ chức chứng
từ. Công tác tổ chức chứng từ hay còn gọi là tổ chức hạch toán ban đầu của
công tác kế toán nguyên vật liệu bao hàm hai thủ tục sau:
4.3.5.1 Nhập kho NVL:
* Phơng pháp lập chứng từ phiếu nhập kho;
- Mục đích lập: Nhằm xác định số lợng vật t, sản phẩm, hàng hoá nhập kho
làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với ngời có
liên quan và ghi sổ kế toán.
- Phơng pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu nhập kho áp dụng trong các trờng
hợp nhập kho vật t, sản phẩm, hàng hoá mua ngoàI, tự sản xuất, thuê ngoàI gia
công, chế biến, nhận góp cổ phần nhận liên doanh hoặc vật t thừa phát hiện
trong khi kiểm kê.
Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng, năm
lập phiếu, họ tên ngời nhập vật t , sản phẩm, hàng hoá số hoá đơn hoặc lệnh
nhập kho và tên kho nhập
Căn cứ vào hợp đồng hay kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ xác định
loại NVL cần dùng và lập bảng dự trù NVL, lập kế hoạch cung cấp vật t, ký kết
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 22 -
hợp đồng với bên bán, lập kế hoạch mua và trực tiếp mua. NVL mua về nhập
kho phải qua kiểm nghiệm xem có đủ tiêu chuẩn nhập kho hay không.
Các chứng từ luân chuyển trong hình thức nhập kho NVL bao gồm: Các
chứng từ gốc, biên bản kiểm nghiệm vật t, sản phẩm, hàng hóa, phiếu nhập

kho.
Cột A,B, C, D: Ghi số thứ tự, tên nhãn hiệu, quy cách mã số và đơn vị
tình của vật t, sản phẩm, hàng hoá
Cột 1: Ghi số lợng theo hoá đơn hoặc lệnh nhập
Cột 2: Thủ kho ghi số lợng thực nhập vào kho
Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (giá hạch toán hoặc giá hoá đơn, tuỳ theo
quy định của từng đơn vị) và tính ra số tiền của tổng vật t, hàng hoá thực nhập
Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của các loại vật t, sản phẩm hàng hoá nhập
cùng một phiếu nhập kho
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 3
liên (đối với vật t, hàng hoá mua ngoài) đặt gấy than viết một lần và phụ trách
ký ghi rõ họ tên ngòi nhập mang phiêú đến kho để nhập vật t, sản phẩm, hàng
hoá.
Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, thàng, năm nhập kho và cùng ngời
nhập ký vào phiếu thủ kho giữ hai liên đẻ ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho
phòng kế toán để sổ kế toán và liên 21 ghi ở nơi lập phiếu.
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nh sau:
Sơ đồ quy trình lập và luân chuyển chứng từ nghiệp vụ nhập kho nvl
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
(7)
Các bớc thực hiên đợc cụ thể nh sau:
Bớc 1: Đại diện bên bán hoặc chính ngời của bộ phận vật t thuộc công ty
tiến hành các thủ tục xin đề nghị đợc nhập kho số nguyên vật liệu. NVL
chuyển về kèm theo phiếu đề nghị nhập vật t, hóa đơn mua hàng (hóa đơn
GTGT) hóa đơn cớc phí vận chuyển (nếu đơn vị chịu chi phí vận chuyển)Ng-
ời nhập làm giấy xin đề nghị nhập vật t đính kèm hóa đơn.
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Ng ời
giao
NVL

Đề
nghị
nhập
Ban
kiểm
nghiệm
Kiểm
hàng
lập biển
bản
Cán bộ
cung
ứng
Lập
PNK
Phụ
trách
cung
ứng

PNK
Thủ
kho
Kế
toán
HTK
Kiểm
nhận
hàng
Ghi

sổ
Bảo
quản l
u trữ
- 23 -
Bớc 2: Việc kiểm tra chất lợng, số lợng số lợng, quy cách và cấp phiếu
kiểm tra chất lợng nguyên liệu nhập kho sẽ do cán bộ kỹ thuật KCS đảm
nhiệm và ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Bớc 3: Biên bản kiểm nghiệm cùng với hóa đơn GTGT làm cơ sở cho kế
toán thanh toán tiền hàng cho khách hàng. Trờng hợp thừa hoặc thiếu so với số
lợng ghi trên phiếu hoặc không đúng với phẩm chất quy cách cán bộ kỹ thuật
KCS sẽ lập biên bản và chuyển cho giám đốc công ty giải quyết.
Sau khi xem xét đầy đủ hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm vật t
phòng kế toán sẽ lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc chi thành 3 liên:
- 1 liên giao cho ngời nhập hàng để làm thủ tục thanh toán.
- 1 liên giao cho thủ kho để làm căn cứ ghi vào thẻ kho
- 1 liên lu trong quyển gốc
Phiếu nhập kho ghi rõ số liệu, ngày nhập, tên, quy cách, số lợng NVLnhập
kho theo hóa đơn bán hàng và biên bản kiểm nhiệm.
Bớc 4: Cán bộ phụ trách cung ứng tiến hành ký phiếu nhập kho
Bớc 5: Thủ kho tiến hành kiểm nhận hàng nhập bằng phơng pháp kiểm
kê, ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho và ký vào phiếu nhập kho. Thủ kho
tiến hành ghi thẻ kho. Định kỳ 3-5 ngày sẽ đợc chuyển lên phòng kế toán.
Bớc 6: Kế toán NVL tiến hành kiểm tra các phiếu nhập kho và tiến hành
định khoản ghi vào đơn giá thành tiền, cuối cùng là ghi vào sổ NVL.
Sau cùng khi hàng nhập kho, ngời mua vật t nộp hóa đơn mua hàng, biên
bản kiểm nghiệm nộp lên phòng kế toán.
Bớc 7. Định kỳ các chứng từ đợc nhập để đa vào bảo quản lu trữ.
4.3.6. Xuất kho NVL

* Phơng pháp nhập phiếu xuất kho
- Mục đích lập: Theo dõi chặt chẽ số lợng vật t, sản phẩm, hàng hoá xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản
xuât, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu
hao vật t.
- Phơng pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ
vật t, sản phẩm, hàng hoá cùng một kho dùng cho một đối tợng hạch toán chi
phí hoặc cùng một mục đích sử dụng.
- Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ: tên, địa chỉ của đơn vị, số và ngày tháng
năm lập phiếu, lý do sử dụng và kho xuất vật t, sản phẩm, hàng hoá.
- Cột A,B,C,D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính và mã số của
vật t, sản phẩm, hàng hoá.
Hoàng Thị Tố KT 03 D
- 24 -
- Cột 1: Ghi số lợng vật t, sản phẩm, hàng hoá theo yêu cầu xuất kho của ngời
(bộ phận) sử dụng.
- Cột 2: Thủ kho ghi số lợng thực tế xuất kho (số lợng thực tế xuất kho chỉ có
thể bằng hoặc ít hơn số lợng yêu cầu)
- Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá (tuỳ theo quy định hạch toán của đơn vị) và tính
thành tiền của từng loại vật t, sản phẩm, hàng hoá xuất kho (Cột 4 = Cột 2 x cột
3)
- Dòng cộng: ghi tống số tiền của số vật t, sản phẩm, hàng hoá thực tế xuất kho
- Phiếu xuấ kho đợc lập thành 3 liên, đặt giấy than viết một lần, liên 1 lu ở bộ
phận lập phiếu. Liên 2 thủ kho giữ lại để lu vào thẻ kho, liên 3 ngời nhận giữ để
ghi sổ kế toán ở bộ phận sử dụng.
Phòng kế toán lên kế hoạch sản xuất gồm những sản phẩm gì, số lợng bao
nhiêu, xây dựng hạn mức vật t cho mỗi loại sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu
sản xuất kinh doanh của đơn vị sau đó trình giám đốc ký duyệt.
Hạn mức vật t đợc lập dựa trên các định mức kinh tế, kỹ thuật do ban lãnh
đạo công ty ra quy định cụ thể cho từng loại sản phẩm, căn cứ vào đó mà

phòng kinh doanh của công ty ra hạn mức vật t phù hợp và giảm đợc đáng kể
số nguyên vật liệu bị tiêu hao không cần thiết.
Quy trình lập và luân chuyển chứng từ nh sau:
Sơ đồ quy trình lập và luân chuyển chứng từ nghiệp xuất kho nvl
(1) (2) (3) (4) (5)

(6)
Các bớc tiến hành nh sau:
Bớc 1: Khi đội xe có nhu cầu về từng loại vật t, nhiên liệu cho xe. Đội sẽ
căn cứ vào hạn mức vật t để lập phiếu đề nghị xuất vật t.
Bớc 2: Chuyển phiếu đó cho đội trởng đội xe và giám đốc đơn vị để đợc
phê duyệt của trởng đội xe và giám đốc công ty.
Bớc 3: Sau khi có sự phê duyệt của đội trởng đội xe và giám đốc đơn vị,
kế toán vật t viết phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành xuất kho vật t theo đúng số
lợng, chủng loại vật t viết trong phiếu xuất kho cho ngời đề nghị.
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Đội taxi
Lập
phiếu
đề nghị
xuất
Giám
đốc
công ty
Duyệt
xuất
Kế
toán
NVL
Lập

phiếu
xuất
kho
Thủ
kho
Kế
toán
NVL
Xuất
NVL
Ghi
sổ
Bảo
quản l
u trữ
- 25 -
Bớc 4: Thủ kho sau khi nhận đợc phiếu xuất, khi xuất hàng phải tiến
hành kiểm soát hàng xuất, ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho. Cùng với ngời
nhận hàng thủ kho ký vào phiếu xuất kho ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho
phòng kế toán.
Bớc 5: Sau khi phiếu xuất kho đợc chuyển về phòng kế toán, kế toán
NVL căn cứ vào phơng pháp tính giá để ghi đơn giá và thành tiền vào phiếu
xuất kho. Định khoản và ghi sổ chi tiêt và tổng hợp.
Bớc 6. Sau cùng các chứng từ trên đợc đa vào bảo quản và lu trũ ở phòng
kế toán.
Nguyên vật liệu dùng hàng ngày dới kho, cuối tháng thủ kho cùng với
quản lý đội xe và các văn phòng tập hợp, là cơ sở để lập báo cáo tồn kho vật t.
4.2.2.4. Phơng pháp ghi sổ
Phơng phấp lập các sổ chi tiết và tổng hợp cũng giống nh phơng phấp lập
sổ trong các phần hành khác. chỉ khác nhau đó là chi tiết cho tài khoản nào thì

sổ phải mang tên tài khoản đó, nh phần này có sổ chi tiết của Tk 152, 153.
4.4. Phần hành tiền Lơng:
4.4.1. chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng lao động
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận kết quả hoạt động
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu làm thêm giờ
- Bảng tính lơng
- Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Phiếu chi
4.4.2.Sổ sách sử dụng
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK 334, 338, 335
- Sổ chi tiết TK334, 338, 35
- Bảng tổng hợp chi tiết
4.4.3. Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi sổ :
Quy trình ghi sổ phần hành kế toán tiền lơng
Hoàng Thị Tố KT 03 D
Chứng từ gốc về lao
động tiền l ơng và
thanh toán
Bảng thanh toán l ơng
Bảng phân bổ tiền l
ơng và các klhoản
trích theo l ơng
Nhật Ký chung
Sổ cái TK 334, 338,
335

×