Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

nghiên cứu những thay đổi trong hệ thống trồng trọt của nông hộ ven biển thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.78 KB, 53 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình, sự đóng góp ý kiến quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giáo khoa Khuyến
nông và Phát triển nông thôn cùng toàn thể thầy cô giáo trường Đại học Nông
Lâm Huế đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và quý giá trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Truyền người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chính quyền và người dân xã Phú
Thanh, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện để tôi hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp cuối khóa của mình và
cũng đã giúp tôi có thêm một số kinh nghiệm trong công việc.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, quan
tâm, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế
còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để báo cáo thực tập tốt nghiệp được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Hoàng Nhân
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 5
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 5
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 6
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 7
2.1. Những khái niệm về hệ thống 7
2.1.1. Lý thuyết hệ thống 7


2.1.2. Khái niệm hệ thống 7
2.1.3. Phần tử của hệ thống 7
2.1.4. Môi trường của hệ thống 7
2.1.5. Đầu vào, đầu ra của hệ thống 8
2.1.6. Phép biến đổi của hệ thống 8
2.1.7. Phương pháp tiếp cận hệ thống 8
2.2. Một số vai trò và đặc điểm cơ bản của hệ thống nông nghiệp nước ta 9
2.2.1. Khái niệm hệ thống nông nghiệp 9
2.2.2. Vai trò của nông nghiệp 10
2.2.3. Đặc điểm nông nghiệp nước ta 10
2.3. Một số lý thuyết liên quan đến hệ thống sản xuất trồng trọt 11
2.3.1. Vai trò của ngành trồng trọt trong sản xuất nông nghiệp 11
2.3.2. Đặc điểm của ngành trồng trọt 12
2.3.3. Đối tượng của ngành trồng trọt 12
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống nông nghiệp nước ta 13
2.4.1. Các nhân tố tự nhiên 13
2.4.1.1. Đất đai 13
2.4.1.2. Khí hậu và nguồn nước 13
2.4.1.3. Sinh vật 14
2.4.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội 14
2.4.2.1. Dân cư và nguồn lao động 14
2.4.2.2. Các quan hệ sở hữu ruộng đất 14
2.4.2.3. Tiến bộ khoa học – kỹ thuật 15
2.4.2.4. Thị trường 15
2.4.3. Cơ chế chính sách 15
2.5. Phân loại hệ thống nông nghiệp 16
2
2.5.1. Hệ thống nông nghiệp du canh 16
2.5.1.1. Khái niệm 16
2.5.1.2. Đặc trưng của hệ thống nông nghiệp du canh 16

2.5.2. Những hệ thống nông nghiệp cố định 17
2.5.2.1. Hệ thống nông nghiệp chuyên môn hoá 17
2.5.2.2. Hệ thống nông nghiệp hỗn hợp 17
2.6. Cơ sở thực tiễn 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội 23
3.3.2. Tìm hiểu sự thay đổi của các hệ thống trồng trọt 24
3.3.3. Tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc thay đổi các hệ thống
trồng trọt 24
3.3.4. Đánh giá tính bền vững của các hệ thống trồng trọt mới 24
3.4. Địa điểm nghiên cứu 24
3.5. Phương pháp nghiên cứu 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Phú Thanh,
Phú Vang, Thừa Thiên Huế 26
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 26
4.1.1.1. Vị trí địa lý 26
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình 26
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn 27
4.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 28
4.1.2.1. Về nông nghiệp 29
4.1.2.2. Về chăn nuôi 30
4.1.2.3. Về nuôi trông và đánh bắt thủy sản 30
4.1.2.4. Về công nghiệp và dịch vụ 30
4.1.2.5. Về xã hội 30
4.2. Tình hình sản xuất của hợp tác xã Nông nghiệp Phú Thanh 2 31
4.2.1. Tình hình cơ bản 31

4.2.2. Một số thuận lợi khó khăn trong sản xuất 32
4.2.2.1. Thuận lợi 32
4.2.2.2. Khó khăn 32
3
4.2.3. Thành tựu trong trồng trọt 33
4.3. Những thay đổi trong sản xuất trồng trọt của xã 34
4.3.1. Cơ cấu sử dụng đất của xã 34
4.3.2. Cơ cấu giống cây trồng 35
4.3.2.1. Cơ cấu, năng suất và sản lượng các giồng lúa 35
4.3.2.2. Cơ cấu giống hoa màu 38
4.3.3. Cơ cấu mùa vụ, thời gian canh tác 38
4.4. Những thay đổi trong sản xuất trồng trọt của nông hộ 38
4.4.1. Thay đổi đối tượng cây trồng 38
4.4.2. Thay đổi về giống sản xuất 39
4.4.2.1. Thay đổi về giống lúa 39
4.4.2.2. Thay đổi về giống hoa màu 40
4.4.3. Thay đổi về hệ thống canh tác 40
4.5. Các yếu tố tác động đến sự thay đổi trong trồng trọt của nông hộ 41
4.5.1. Yếu tố đất đai 41
4.5.2. Yếu tố tài chính 42
4.5.3. Yếu tố thị trường 43
4.5.4. Các yếu tố khác 43
4.6. Tính hiệu quả của sự thay đổi trong hoạt động trồng trọt 44
4.6.1. Hiệu quả kinh tế 44
4.6.2. Hiệu quả xã hội 47
4.6.3. Hiệu quả về môi trường 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
5.1. Kết luận 49
5.2. Kiến nghị 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 52

4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thông tin tự nhiên- kinh tế- xã hội xã Phú Thanh năm 2009 29
Bảng 4.2. Tổng hợp diện tích, năng suất, sản lượng lúa qua các năm 33
Bảng 4.3. Diện tích các loại đất của xã 34
Bảng 4.4. Cơ cấu diện tích, năng suất sản xuất lúa vụ đông xuân 35
Bảng 4.5. Cơ cấu diện tích, năng suất sản xuất lúa vụ hè thu 36
Bảng 4.6. Năng suất và sản lượng bình quân cả năm của các giống lúa 37
Bảng 4.7. Thời gian sinh trưởng của một số giống lúa 38
Bảng 4.8. Thay đổi giống cây trồng của nông hộ 39
Bảng 4.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố làm thay đổi sản xuất 41
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của sự thay đổi trong sản xuất lúa
địa phương (sào/vụ) 46
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của sự thay đổi trong sản xuất
lúa nông nghiệp (sào/vụ) 47
5
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoan hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kỹ thuật và thực tiễn xã hội cùng với xu hướng quốc tế hóa toàn cầu các
các mối quan hệ kinh tế thì việc tổ chức và quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp trong đó có lĩnh vực
nông nghiệp.
Nền nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây đã có những biến
đổi sâu sắc. Từ một nền nông nghiệp tự cung tự cấp đã chuyển sang nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường. Sự chuyển biến đó dã tạo
nên những động lực tích cực thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển với sức
sống mới. Sản xuất nông nghiệp không còn bó hẹp trong phạm vi địa phương
nhỏ lẻ mà nó mang tính chất tổng hợp với những tác động ngày càng rõ nét

hơn của cơ chế thị trường, của các chính sách vĩ mô và tầm nhìn chiến lược
trên phạm vi cả nước và quốc tế.
Sự phát triển của nông nghiệp không mang tính độc lập mà nó mang
tính gắn kết, tương tác lẫn nhau với các ngành, các lĩnh vực khác, ví dụ như
sự tương tác đó nằm ngay trong mối quan hệ giữa các hoạt động trong nông
nghiệp như mối quan hệ giữa trồng trọt và chăn nuôi hay chăn nuôi với nuôi
trồng thủy hải sản Sự tương tác giữa nông nghiệp với các hoạt động kinh tế
khác như nông nghiệp với công nghiệp cơ khí đã mang lại cho nông nghiệp
các loại máy móc làm giảm sức người và nâng cao năng suất lao động. Hay
giữa nông nghiệp với công nghiệp hóa chất để có được các loại hóa chất, phân
bón, thuốc trừ sâu bệnh mang lại hiệu quả cao. Mối quan hệ đó còn có giữa
nông nghiệp với ngành thương mại, công nghiệp chế biến trong việc bảo
quản, chế biến và tìm đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp.
Ngoài ra, trong mấy năm gần đây thời tiết, khí hậu của vùng nói riêng
và của cả nước nói chung có những bất thường mang tính kỷ lục đã xảy ra do
các hiện tượng quy mô toàn cầu như Elninô và Lanina, sự nóng lên của trái
6
đất đã có tác động không nhỏ trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và gián
tiếp ảnh hưởng đến đời sống của người dân nông thôn.
Sự bất ổn của giá cả các mặt hàng là kết quả của sự vận động phát triển
theo cơ chế thị trường trong xu thế hội nhập hiện nay. Giá các hàng hóa tiêu
dùng đang có xu hướng tăng đã tác động một cách mạnh mẽ đến đời sống của
người dân Ngoài ra nó cũng có tác động mạnh mẽ đến tình hình sản xuất
nông nghiệp, làm cho chi phí sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng.
Như vậy, trong quá trình phát triển của mình, sản xuất nông nghiệp ở
nước ta đã và đang bị ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động tích cực lẫn tiêu
cực. Những yếu tố đó đã làm bộ mặt của hệ thống sản xuất nông nghiệp nước
ta dần dần thay đổi. Những sự thay đổi đó đã và đang diễn ra như thế nào?
Những nguyên nhân nào đã làm nên sự thay đổi đó? Sự thay đổi này có ảnh
hưởng như thế nào đến đời sống sinh hoạt của người dân nông thôn?

Với kỳ vọng được hiểu về các hoạt động sản xuất nông nghiệp ven
biển, sự thay đổi của hệ thống sản xuất nông nghiệp ven biển cũng như sự
ứng phó của những nông hộ nông thôn ven biển trước những xu thế biến đổi
đó, cá nhân đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu những thay đổi
trong hệ thống trồng trọt của nông hộ ven biển Thừa Thiên Huế”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Xác định được những thay đổi trong hệ thống sản xuất
nông nghiệp trên đất ngập nước.
Mục tiêu 2: Tìm hiểu, phân tích các nguyên nhân, các yếu tố tác động
đến sự thay đổi trong hệ thống trồng trọt.
Mục tiêu 3: Đánh giá tính hiệu quả của sự thay đổi trong sản xuất trồng
trọt của nông hộ.
7
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những khái niệm về hệ thống
2.1.1. Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống là tập hợp các bộ môn khoa học (sử học, kinh tế
học, sinh học, lôgic học, toán học, tin học ) nhằm nghiên cứu và giải quyết
các vấn đề theo quan điểm toàn thể. Lý thuyết hệ thống có đối tượng nghiên
cứu là các quy luật về sự ra đời và biến đổi của các hệ thống, nội dung của
nó bao gồm hàng loạt các cặp phạm trù và khái niệm như: hệ thống, phần tử,
môi trường
2.1.2. Khái niệm hệ thống
“Hệ thống là tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo thành chỉnh
thể thống nhất và không ngừng vận động, trong sự thống nhất đó luôn làm
nảy sinh tính trội của hệ thống”.
S = E . R . P
Trong đó:
S: Hệ thống

E: Các phần tử
R: Mối quan hệ tương tác giữa các phần tử
P: Những thuộc tính mới, giá trị mới
Ví dụ: nông hộ, doanh nghiệp, trường học
2.1.3. Phần tử của hệ thống
Phần tử của hệ thống là thành phần, bộ phận tạo nên hệ thống. Mỗi
phần tử có một chức năng nhất định, và có tính độc lập tương đối.
2.1.4. Môi trường của hệ thống
Môi trường của hệ thống là những yếu tố nằm ngoài hệ thống nhưng có
tác động quyết định đến sự vận động của hệ thống
Đối với một hệ thống, môi trường là tập hợp tất cả những đối tượng mà
sự thay đổi tính chất của chúng có ảnh hưởng đến hệ thống, cũng như những
đối tượng mà tính chất của chúng bị thay đổi do hành vi của hệ thống.
8
Một hệ thống chỉ có thể tồn tại và phát triển lành mạnh khi nó quan hệ
chặt chẽ với môi trường, môi trường phải đồng nhất với hệ thống. Tuỳ theo
từng hệ thống mà môi trường của hệ thống có khác nhau.
2.1.5. Đầu vào, đầu ra của hệ thống
Đầu vào của hệ thống là các yếu tố nằm ngoài hệ thống nhưng ảnh
hưởng trực tiếp đến hệ thống.
Trong hoạt động nông nghiệp:
+ Đầu vào là nguyên vật liệu, máy móc, lao động, thông tin, giá cả, nhu
cầu thị trường
+ Đầu ra của hệ thống là tác động trở lại của hệ thống đối với môi
trường như: sản phẩm, phế thải, chất lượng sản phẩm, giá thành
2.1.6. Phép biến đổi của hệ thống
Phép biến đổi của hệ thống là khả năng biến đổi đầu vào thành đầu ra
có giá trị kinh tế cao.
Phép biến đổi của hệ thống thường đặc trưng bằng một hệ số biến đổi (T)
Y = T . X

Trong đó:
Y: Đầu ra của hệ thống
X: Đầu vào của hệ thống
T: Hệ số biến đổi của hệ thống
2.1.7. Phương pháp tiếp cận hệ thống
- Phương pháp tiếp cận truyền thống: có đặc điểm là các ý tưởng, kết
quả nghiên cứu được hình thành mang nhiều tính chủ quan của các nhà khoa
học, nó ít xuất phát từ thực tiễn.
- Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: trong quá trình nghiên cứu có
sự tham gia của nông dân.
- Tiếp cận “từ dưới lên”: sử dụng các phương pháp quan sát, phân tích
và giải pháp qua ba giai đoạn nghiên cứu: chẩn đoán, thiết kế và thử nghiệm,
triển khai để tìm hiểu các nhu cầu cần thiết của nông dân để có các tác động
hợp lý.
9
2.2. Một số vai trò và đặc điểm cơ bản của hệ thống nông nghiệp nước ta
2.2.1. Khái niệm hệ thống nông nghiệp
Khái niệm hệ thống nông nghiệp cho đến nay trên thế giới chưa có sự
thống nhất bởi hệ thống nông nghiệp được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác
nhau, các cách áp dụng vào thực tế cũng khác nhau.
Có một số khái niệm về hệ thống nông nghiệp như sau:
- Theo Vissac (1986), hệ thống nông nghiệp là sự biểu hiện không gian
của sự phối hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện. Nó
biểu hiện một sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái và
môi trường tự nhiên là đại diện, một hệ thống xã hội - văn hoá qua các hoạt
động xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.
- Touve 1988: Hệ thống nông nghiệp thích ứng với phương thức khai
thác nông nghiệp của một không gian nhất định do xã hội tiến hành, là kết quả
của sự phối hợp các nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hoá và kỹ thuật.
- Mzoyer 1986: Hệ thống nông nghiệp trước hết là một phương thức

khai thác môi trường được hình thành và phát triển trong lịch sử, một hệ
thống sức sản xuất thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu của một
không gian nhất định, đáp ứng các điều kiện và nhu cầu của thời điểm ấy.
- Shainer và cộng sự (1982): Hệ thống nông nghiệp là hệ thống hoạt
động nông nghiệp độc lập, ổn định của những bố trí sản xuất giữa các hoạt
động sản xuất của nông hộ do người nông dân quản lý, trong mối tương tác
với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội phù hợp với mục đích, nhu cầu
và tiềm năng sản xuất, quản lý của nông hộ.
Hệ thống nông nghiệp là hệ thống thứ bậc được lồng vào nhau của các
hệ sinh thái nông nghiệp, bao gồm các yếu tố sinh thái, kinh tế và con người
từ phạm vi cánh đồng đến nông trại, vùng, quốc gia và thế giới. Hay nói cách
khác đó là hệ thống liên hệ giữa các hệ sinh thái nông nghiệp ở các mức độ
không gian khác nhau với các hoạt động kinh tế xã hội của con người trong
phạm vi không gian của hệ thống
Theo thứ bậc về phạm vi không gian của hệ sinh thái nông nghiệp mà
có thể chia ra: cánh đồng, nông trại, làng xã, huyện, tỉnh, vùng, quốc gia thì
nghiên cứu hệ thống nông nghiệp cũng có thể giới hạn trong các phạm vi
10
không gian tương ứng. Song điều quan trọng là phải đặt nó trong mối quan hệ
với các hệ thống khác. Hệ thống nông trại là đơn vị rất cơ bản của hệ thống
nông nghiệp, mà chúng ta thường quan tâm nhiều nhất trong nghiên cứu phát
triển hệ thống nông nghiệp bởi vì người nông dân và gia đình họ là người chủ
thực sự, quyết định mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp trong phạm vi nông
trại của họ và như vậy quyết định sự phát triển nông nghiệp của một vùng.
2.2.2. Vai trò của nông nghiệp
Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Sản
xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm nà còn sản xuất ra
những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng them nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại

cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn còn đóng vai trò quan trọng trong
sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được.
Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt động nông nghiệp.
Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần
ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế.
2.2.3. Đặc điểm nông nghiệp nước ta
- Nền nông nghiệp nước ta là một nền nông nghiệp nhiệt đới. Với
những điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát
triển thành một nền nông nghiệp nhiệt đới. Nền nông nghiệp nước ta đã và
đang gặp những thuận lợi và khó khăn nhất định như: khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa có sự phân hóa rõ rệt cho phép nông nghiệp nước ta đa dạng hoá sản
phẩm; áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ;
địa hình và đất trồng cho phép áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa
các vùng; khó khăn lớn nhất đối với nông nghiệp nước ta là do điều kiện khí
hậi ẩm ướt nên thiên tai hạn hán, lũ lụt và sâu bệnh nhiều.
- Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của nền nông
nghiệp nhiệt đới. Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả đặc điểm của
nền nông nghiệp nhiệt đới. Các tập đoàn cây trồng và vật nuôi được phân bố
phù hợp hơn với các vùng sinh thái; cơ cấu mùa vụ, giống có nhiều thay đổi,
tính mùa vụ được khai thác tốt hơn. Đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của
nền nông nghiệp nhiệt đới.
11
- Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng
cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt đới. Nền nông nghiệp nước ta hiện nay
tồn tại song song nền nông nghiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hóa.
- Nền kinh tế nông thôn nước ta đang chuyển dịch rõ nét
+ Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn
+ Kinh tế nông thôn đa dạng nhưng chủ yếu vẫn dựa vào nông lâm-
ngư nghiệp.
+ Các hoạt động phi nông nghiệp ngày càng chiếm tỉ trọng lớn, đóng

vai trò quan trọng ở vùng kinh tế nông thôn.
- Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế
- Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa và đa dạng hóa.
- Sản xuất hàng hoá nông nghiệp
+ Đẩy mạnh chuyên môn hoá.
+ Hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hoá.
+ Kết hợp công nghiệp chế biến hướng mạnh ra xuất khẩu.
- Đa dạng hoá kinh tế nông thôn:
+ Cho phép khai thác tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động…
+ Đáp ứng tốt hơn những điều kiện thị trường
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn được thể hiện bằng các sản
phẩm nông - lâm - ngư và các sản phẩm khác
2.3. Một số lý thuyết liên quan đến hệ thống sản xuất trồng trọt
2.3.1. Vai trò của ngành trồng trọt trong sản xuất nông nghiệp
- Trồng trọt là một khâu đầu tiên vô cùng quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Nông nghiệp nói chung và trước hết là trồng trọt nói riêng là
một ngành “công nghiệp hóa hóa học tự nhiên”. Dựa vào cây xanh đồng hóa
chất vô cơ thành hữu cơ nhờ năng lượng của ánh sang mặt trời. Nên có thể
nói rằng không có cây xanh thì không có động vật và xã hội loài người.
- Trồng trọt là kinh doanh ánh sang thông qua cây xanh, sự kỳ diệu của
cây xanh được ví như những nhà máy sản xuất chất hữu cơ, sản xuất năng
lượng mà bất cứ nền công nghiệp nào cũng không thể so sánh được.
- Chỉ thông qua trồng trọt mới có thể làm giảm ô nhiễm môi trường.
12
2.3.2. Đặc điểm của ngành trồng trọt
- Địa bàn sản xuất rộng
- Đối tượng sản xuất là những sinh vật sống, cho nên nó có quy luật
phát sinh phát triển riêng của nó
- Chu kỳ sản xuất kéo dài ở mỗi cây trồng khác nhau

- Có tính chất thời vụ khắt khe
- Có tính chất vùng và địa phương rất rõ, vì vậy tùy từng vùng mà áp
dụng các biện pháp kỹ thuật canh tá cho thích hợp
2.3.3. Đối tượng của ngành trồng trọt
Khi chưa có tác động của con người vào thế giới thực vật thì ở các
đồng cỏ tự nhiên cũng như các cánh đồng nguyên thủy, các sinh vật tồn tại
trong một thế cân bằng đặc biệt với điều kiện đất đai khí hậu. Cùng với thời
gian, quần thể thực vật phát triển lên và nó trở thành một yếu tố tích cực,
một phần tác động trở lại đất và một phần tác động lại phần khí quyển gần
mặt đất.
Từ khi con người tác động vào tự nhiên thì mỗi biện pháp nhằm đạt
năng suất cao trong trồng trọt đều dẫn đến sự mất cân bằng, thay đổi hệ sinh
thái nguyên thủy và tạo ra hệ sinh thái mới. Hệ sinh thái mà chúng ta muốn
nói ở đây là hệ sinh thái nông nghiệp hay là hệ sinh thái chịu sự ảnh hưởng
của vùng và thay đổi theo các vùng. Ở các vùng khác nhau, khí hậu khác
nhau, đất đai khác nhau dẫn đến cây trồng khác nhau.
Mặc dù chịu sự ảnh hưởng lớn của con người nhưng hệ sinh thái nông
nghiệp vẫn giữ được đặc tính cơ bản của tất cả các hệ sinh thái, trước hết là
đặc tính đa dạng. Vì kinh nghiệm cũng như kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
không những khí hậu mà cả đất đều chứa đựng rất nhiều yếu tố riêng biệt
thường xuyên thay đổi cùng với cây trồng.
Mỗi nhóm yếu tố chính (khí hậu, đất, cây trồng) bao gồm nhiều yếu tố
riêng biệt quan trọng, ở đó ảnh hưởng qua lại giữa các yếu tố với nhau cũng
như giữa các yếu tố với các biện pháp kỹ thuật đa dạng. Điều chúng ta cần
quan tâm và giải quyết trong trường hợp cụ thể thì biện pháp kỹ thuật nào ảnh
hưởng mạnh nhất đến sự tạo thành năng suất cây trồng.
13
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống nông nghiệp nước ta
2.4.1. Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố nông

nghiệp. Mỗi loại cây trồng vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong
những điều kiện tự nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng
đầu là đất, nước và khí hậu. Chúng sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loài
cây con cụ thể trên từng lãnh thổ, khả năng áp dụng các quy trình sản xuất
nông nghiệp, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng vật nuôi.
2.4.1.1. Đất đai
Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt, chăn
nuôi. Quỹ đất, tính chất đất và độ phì của đất có ảnh hưởng đến quy mô, cơ
cấu, năng suất và sự phân bố cây trồng, vật nuôi. Đất nào, cây ấy. Kinh
nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối với sự phát triển và phân bố
nông nghiệp.
Nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ chiếm
12% diện tích tự nhiên, trong khi số dân vẫn không ngừng tăng lên. Tuy diện
tích đất hoang hoá còn nhiều, nhưng việc khai hoang, mở rộng diện tích đất
nông nghiệp rất khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức và tiền của. Đó là chưa kể
đến việc mất đất do nhiều nguyên nhân như xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn và
chuyển đổi mục đích sử dụng. Vì vậy, con người cần phải sử dụng hợp lí diện
tích đất nông nghiệp hiện có và bảo vệ độ phì của đất.
2.4.1.2. Khí hậu và nguồn nước
Khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xác định cơ cấu
cây trồng, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp
ở từng địa phương. Sự phân chia các đới trồng trọt chính trên thế giới như nhiệt
đới, cận nhiệt, ôn đới và cận cực liên quan tới sự phân đới khí hậu. Sự phân mùa
của khí hậu quy định tính mùa vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Các điều kiện thời tiết có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát sinh
và lan tràn dịch bệnh cho vật nuôi, các sâu bệnh có hại cho cây trồng. Những
tai biến thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão… gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sản xuất nông nghiệp. Chính điều này làm cho ngành nông nghiệp có tính bấp
bênh, không ổn định.
14

Biến đổi khí hậu/ khí hậu thay đổi được thể hiện thông qua những trận
mưa rào hàng năm và tính thường xuyên của các hiện tượng thời tiết khắc
nghiệt, dẫn tới sự gia tăng của mức độ thoái hoá chất lượng nguồn đất và
nước, những nguồn sống của cộng đồng dân nghèo. Hệ thống nông nghiệp dễ
chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu là những hệ thống đã chịu ảnh hưởng
của việc quản lý không bền vững và các nguồn đất và tài nguyên đã bị thoái
hoá. Tuy vậy, ngay cả khi khí hậu thay đổi; lương thực và sản phẩm chất xơ,
các dịch vụ môi trường và sinh kế của người dân nông thôn không chỉ đơn
thuần được duy trì để đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số, mà vẫn cần phải được
cải thiện. Cây cối mang tầm quan trọng lớn không chỉ trong giảm thiểu biến
đổi khí hậu, mà còn trong thích ứng với biến đổi khí hậu, ví dụ như trong
giảm tính yếu thế, nâng cao khả năng chống chọi của hệ thống nông trại và
giúp các hộ gia đình chống lại nguy cơ biến đổi khí hậu.
2.4.1.3. Sinh vật
Sinh vật với các loài cây con, đồng cỏ và nguồn thức ăn tự nhiên là cơ
sở để thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng và vật nuôi, cơ sở thức ăn tự
nhiên cho gia súc và tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi.
2.4.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và
phân bố nông nghiệp.
2.4.2.1. Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp ở hai
mặt: vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là nguồn tiêu thụ các nông sản.
Các cây trồng và vật nuôi cần nhiều công chăm sóc đều phải phân bố ở những
nơi đông dân, có nhiều lao động. Truyền thống sản xuất, tập quán ăn uống của
các dân tộc có ảnh hưởng không nhỏ tới sự phân bố cây trồng, vật nuôi.
2.4.2.2. Các quan hệ sở hữu ruộng đất
Các quan hệ sở hữu ruộng đất có ảnh hưởng rất lớn tới con đường phát
triển nông nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp. Việc thay
đổi quan hệ sở hữu ruộng đất ở mỗi quốc gia thường gây ra những tác động

rất lớn tới phát triển nông nghiệp.
15
2.4.2.3. Tiến bộ khoa học – kỹ thuật
Tiến bộ khoa học – kỹ thuật trong nông nghiệp thể hiện tập trung ở các
biện pháp cơ giới hoá (sử dụng máy móc trong các khâu làm đất, chăm sóc và
thu hoạch), thuỷ lợi hoá (xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu, hoặc áp dụng tưới
tiêu theo khoa học), hóa học hoá (sử dụng rộng rãi phân hoá học, thuốc trừ
sâu, diệt cỏ, chất kích thích cây trồng…), điện khí hoá (sử dụng điện trong
nông nghiệp), thực hiện cuộc cách mạng xanh (tạo ra và sử dụng các giống
mới có năng suất cao) và áp dụng công nghệ sinh học (lai giống, biến đổi gen,
cấy mô…). Nhờ áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học – kỹ thuật, con người
hạn chế được những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, chủ động hơn trong
hoạt động nông nghiệp, nâng cao năng suất và sản lượng.
2.4.2.4. Thị trường
Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và
giá cả nông sản. Thị trường còn có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và
phát triển các vùng chuyên môn hoá nông nghiệp. Xung quanh các thành phố,
các trung tâm công nghiệp lớn ở nhiều nước trên thế giới đều hình thành vành
đai nông nghiệp ngoại thành với hướng chuyên môn hoá sản xuất rau, thịt,
sữa, trứng cung cấp cho nhu cầu của dân cư. Đối với hoạt động tiêu thụ nông
sản thực phẩm thì thị trường tiêu thụ là nhân tố quyết định cơ cấu chủng loại
và quy mô sản xuất. Sản phẩm nông sản, thực phẩm và thủy hải sản được tiêu
thụ chủ yếu qua các kênh như cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất
chế biến, cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản thực phẩm, hệ thống các
chợ nông thôn và một lượng không nhỏ thông qua các doanh nghiệp kinh
doanh hàng nông sản thực phẩm, thuỷ hải sản tiêu thụ.
2.4.3. Cơ chế chính sách
Trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn nhấn
mạnh vị trí đặc biệt quan trọng của sản xuất nông nghiệp và đã có nhiều chủ
trương, chính sách đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp, phát huy triệt

để vai trò chủ động của nông dân, phấn đấu đưa nông nghiệp nước ta trở
thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Đại hội VI của Đảng (12/1986) chỉ
rõ: “Chính yêu cầu cấp bách về lương thực, về hàng xuất khẩu quyết định vị
trí hàng đầu của nông nghiệp”.
16
Thực hiện chủ trương của Đại hội VI về đổi mới kinh tế, trong đó quan
tâm hàng đầu tới đổi mới lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Bộ chính trị, Ban
bí thư đã ra nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm điều chỉnh cơ chế quản lý vĩ mô,
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp,
như: chính sách một giá; đảm bảo tự do lưu thông, tiêu thụ trên thị trường cả
nước; thương mại hóa vật tư; từng bước xác lập vai trò tự chủ của kinh tế hộ;
giải quyết những vấn đề cấp bách về ruộng đất… Đại hội VIII của Đảng
(6/1996) khẳng định: “Thực hiện tốt chính sách giao đất, giao rừng; ngăn
chặn và khắc phục tình trạng nông dân không có ruộng đất sản xuất; giúp đỡ
về vốn, kỹ thuật, các dịch vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, phát triển
công nghiệp chế biến và các nghề tiểu thủ công; phát triển tín dụng nông thôn,
mở rộng cho nông dân nghèo vay vốn sản xuất, chống nạn cho vay nặng lãi,
mua lúa non, buôn bán trái phép ruộng đất. Giúp đỡ nông dân phát triển các
hình thức kinh tế hợp tác. Có chính sách bảo hộ sản xuất cho nông sản.
2.5. Phân loại hệ thống nông nghiệp
2.5.1. Hệ thống nông nghiệp du canh
2.5.1.1. Khái niệm
Nông nghiệp du canh là sự thay đổi nơi sản xuất từ vùng này sang vùng
khác, từ khu đất này sang khu đất khác sau khi độ phì đã nghèo kiệt
2.5.1.2. Đặc trưng của hệ thống nông nghiệp du canh
Nông nghiệp du canh du cư là một loại hình sản xuất nông nghiệp xuất
hiện sớm nhất trong lịch sử nông nghiệp. Nông nghiệp du canh có hai kiểu:
Định cư nhưng du canh và du canh du cư.
- Định cư nhưng du canh thường có ở những vùng miền núi, đồng bào
dân tộc sống thành làng bản ở vùng thấp áp dụng

- Du canh du cư thường thường có ở đồng bào dân tộc thiểu số sống ở
những vùng miền núi cao, khi du canh thì họ cũng du cư luôn.
Cả hai kiểu trên gọi chung là nông nghiệp du canh và chúng có những
đặc điểm căn bản sau:
+ Chủ yếu người dân khai thác độ phì tự nhiên của ruộng đất bằng cách
đốt rừng, làm rẫy, làm nương, gieo trồng. Khi đã nghèo kiệt lại chuyển đến
làm chỗ khác, không quan tâm đến việc phục hồi trả lại dinh dưỡng cho đất.
17
+ Thường có ở những vùng miền núi đất dốc, mật độ dân cư thưa thớt.
+ Đầu tư tư bản trong nông nghiệp du canh là rất thấp, lao động thủ
công, đơn giản chủ yếu là cơ bắp với các công cụ thô sơ.
+ Trong nông nghiệp du canh thì chăn nuôi phát triển đan xen với trồng
trọt, không được phân thành khu nuôi nhốt riêng.
Đây là một hệ thống nông nghiệp canh tác lạc hậu gây nhiều hậu quả
xấu cần phải được cải biến, khắc phục. Hiện ở nước ta vẫn còn tồn tại (năm
1999 còn khoảng 400.000 hộ)
2.5.2. Những hệ thống nông nghiệp cố định
- Hệ thống nông nghiệp cố định là hệ thống sản xuất nông nghiệp được tiến
hành trên những vùng, khu vực hay trên những mảnh đất cố định qua các năm.
Do các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác nhau nên hình thành
nên các kiểu hệ thống cố định khác nhau.
2.5.2.1. Hệ thống nông nghiệp chuyên môn hoá
- Hệ thống nông nghiệp chuyên môn hoá là hệ thống nông nghiệp
chuyên sản xuất ra một hoặc hai loại sản phẩm nhất định.
- Do đặc điểm điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý hay tập quán xã hội mà
vùng nào đó hay một đơn vị sản xuất nào đó với mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế
cao hoặc do sự phân công lao động xã hội mà họ chỉ chuyên sản xuất một
hoặc hai loại sản phẩm chính.
- Ưu điểm
Tạo ra được năng suất, hiệu quả cao, dễ dàng tập trung sản phẩm tạo

điều kiện tốt cho thu mua và chế biến, dễ dàng cho việc áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
- Nhược điểm
Thường kém tính bền vững vì tính đa dạng thấp, dễ phát sinh dich bệnh
sâu hại nguy hiểm và khó tiêu diệt. Nó cũng dễ làm cạn kiệt một loại dinh
dưỡng nào đó mà cây trồng ưa thích. Việc sử dụng lao động cũng dễ gây nên
tình trạng căng thẳng về sức lao động vì tính thời vụ rất cao.
2.5.2.2. Hệ thống nông nghiệp hỗn hợp
- Là hệ thống sản xuất bao gồm nhiều loại sản phẩm, cả sản phẩm trồng
trọt lẫn sản phẩm chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản.
18
- Hệ thống nông nghiệp hỗn hợp rất đa dạng, có nhiều mô hình khác
nhau như: nông lâm kết hợp, mô hình VACR, mô hình canh tác lúa cá, lúa
tôm, mô hình SALT
a/ Hệ thống trồng trọt thuỷ sản
Các mô hình lúa - cá, lúa - tôm là những ví dụ về hệ thống trồng trọt
thủy sản.
- Ưu điểm:
+ Cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
+ Tốn ít vốn nhưng lại dễ mang lại hiệu quả, ít rủi ro và được nông
dân ưa thích (do dễ đánh bắt, dễ nuôi, vui thích, sẵn sàng cung cấp cho bữa
ăn ngon )
+ Hệ thống này sử dụng phối hợp dòng dinh dưỡng vì hầu hết trên
ruộng có cỏ dại, sâu bệnh, côn trùng gây hại cho lúa, tạo điều kiện cho cây lúa
phát triển. Một ha lúa có thể cho thu hoạch 4-5 tạ cá (thâm canh thấp) và năng
suất lúa có thể tăng 10-20%
- Nhược điểm:
+ Hạn chế về nước: Cần phải có đủ nước cho cả lúa và cá sinh sống,
mức nước điều tiết phù hợp cho hệ thống là một khó khăn. Bởi vậy, những
vùng đất cao, hạn phụ thuộc nước trời thì khả năng phát triển kém.

+ Lũ lụt ngập úng cũng ảnh hưởng làm giảm hiệu quả của mô hình.
+ Chăm sóc lúa phải sử dụng một số phân bón, hoá chất cũng làm ảnh
hưởng đến cá.
+ Bảo vệ an ninh chống trộm cắp được coi là một khó khăn lớn làm cho
nhiều nông dân lo ngại.
+ Hệ thống lúa, cá đòi hỏi phải được bố trí trong một qui hoạch tổng
thể và không làm ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp khác cũng như các
hoạt động khác không làm ảnh hưởng gì đến nó.
b/ Hệ thống VAC:
- Theo nghĩa rộng VAC là một hệ thống sản xuất kết hợp giữa ba bộ
phận trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Trong đó sản phẩm hay phế phẩm của
bộ phận này có thể dùng để tạo nên sản phẩm của bộ phận khác có giá trị cao
hơn và trong hệ thống này không có phế liệu nào cả
19
- Theo nghĩa hẹp, nó là một hệ thống sản xuất kết hợp gồm vườn, ao,
chuồng của một hộ gia đình. Trong đó thứ phẩm của đơn vị này được dùng để
tạo ra sản phẩm của đơn vị khác.
- Ưu điểm của hệ thống:
+ Nó kết hợp sử dụng một cách triệt để dòng dinh dưỡng vật chất đầu
vào và đầu ra của từng phân hệ theo một chu trình khép kín để tạo nên đầu ra
lớn hơn trên toàn hệ thống, không ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.
+ Vườn: cây trồng vừa có thể cung cấp thức ăn cho chuồng (chăn nuôi )
và ao cá vừa cung cấp rau quả cho nông hộ
+ Ao: Cung cấp nước tưới cho vườn và thưc ăn cho chăn nuôi đồng
thời cung cấp các có giá trị dinh dưỡng cao, cải thiện đời sống cho nông hộ
+ Chuồng: vừa cung cấp phân bón cho trồng trọt (vườn) và thức ăn cho
cá (ao)
+ VAC làm giảm bớt thậm chí xoá bỏ sự cạnh tranh về nguyên liệu
giữa các đối tượng trong hệ thống do khả năng kết hợp trong hệ thống mà
có được.

+ Góp phần sử dụng hợp lý hơn sức lao động trong nông hộ
+ Sản xuất theo mô hình kết hợp VAC góp phần làm tăng giá trị lao
động, tăng sản phẩm và tăng thu nhập cho hộ gia đình.
c/ Hệ thống nông lâm kết hợp :
- Nông lâm kết hợp là chế độ sử dụng đất mà ở đó có các cây trồng
nông nghiệp được bố trí với các cây lâm nghiệp theo không gian hoặc luân
canh và có sự tương tác giữa hai nhóm đó cả về mặt sinh thái và kinh tế.
- Mô hình nông lâm kết hợp có mục đích là sản xuất ra được một lượng
sản phẩm tối đa phục vụ cho con người mà vẫn duy trì được sức sản xuất lâu
bền của đất. Dựa trên sự mối quan hệ tương tác giữa các điều kiện sinh thái
nông nghiệp, lâm nghiệp ở trên cùng một vùng đất và các điều kiện kinh tê
xã hội của vùng sinh thái
Trên thế giới ở những vùng nhiệt đới, hệ thống nông lâm kết hợp chủ
yếu có các phương thức cơ bản đó là:
- Luân canh cây nông nghiệp và cây rừng
- Cây lâm nghiệp và chăn nuôi
20
2.6. Cơ sở thực tiễn
Ở nước ta từ các năm 60 với sự phát triển của khoa học nông nghiệp
các tiến bộ kỹ thuật đã được áp dụng để thúc đẩy việc thâm canh lúa. Năng
suất lúa tăng lên đã kéo theo việc thay đổi hệ thống cây trồng để đa dạng hoá
sản xuất. Tuy vậy thể chế kế hoạch tập trung và nông nghiệp tập thể đã gây sự
trì trệ trong việc phát triển nông nghiệp. Nguyên nhân là do có sự tách rời của
khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội. Công cuộc đổi mới đã chứng minh sự
cần thiết phải kết hợp khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội. Sau đổi mới
chúng ta thấy thể chế nông nghiệp gia đình đã tạo điều kiện cho việc tiếp thu
các tiến bộ kỹ thuật (TBKT) của nông dân và làm cho nông nghiệp đạt các
thành tựu kỳ diệu. Nhưng tiếp theo đấy thể chế của thị trường lại gây các cản
trở mới cho việc phát triển ở những điều kiện cụ thể. Các vùng khó khăn
như miền núi và miền Trung thì việc thay đổi thể chế chưa đủ để thúc đẩy

sự phát triển vì còn có các khó khăn khác chưa được giải quyết nên sự phát
triển không được bền vững.
Xuất phát từ thực tế đó, trong những năm gần đây đã có những nghiên
cứu về tiếp cận hệ thống và các phương pháp phân tích hệ thống trong khoa
học nông nghiệp. Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu nông nghiệp là lấy cái
tổng thể làm đối tượng nghiên cứu và đi từ cái phức tạp đến cái đơn giản,
được phát triển song song với tiếp cận phân tích: phân chia quá trình sản
xuất nông nghiệp ra nhiều bộ môn khoa học chuyên ngành ngày càng chi
tiết. Hai tiếp cận này mang tính chất bổ sung lẫn nhau. Tiếp cận nghiên cứu
hệ thống được phát triển theo hướng nghiên cứu nông thôn và nông dân,
trong điều kiện kinh tế thị trường với cơ sở là hộ gia đình nông dân, nghiên
cứu về môi trường nông thôn, nông dân - khách hàng tiếp nhận các TBKT
trong nông nghiệp, để tìm hiểu các nhu cầu cũng như các cản trở mà nông
dân vấp phải.
Các nghiên cứu trong hệ thống nông nghiệp đều phải bắt đầu bằng việc
mô tả cấu trúc của hệ thống. Trong cấu trúc chung của hệ thống nông nghiệp
theo quan niệm của GS. VS Đào Thế Tuấn “hộ nông dân đóng vai trò trung
tâm nhưng được đặt trong các mối quan hệ của nó với môi trường tự nhiên và
rộng hơn là kinh tế - xã hội xung quanh”.
21
Quan điểm hiện nay của các nhà nghiên cứu cho rằng khi trình độ phát
triển còn thấp, lao động nông nghiệp dư thừa, kỹ thuật nông nghiệp chưa dựa
vào đầu tư nhiều vốn mà còn chủ yếu dựa vào đầu tư lao động, trình độ sản
xuất hàng hoá chưa cao thì xu hướng đa dạng hoá là xu hướng chủ yếu.
Một yếu tố nữa thúc đẩy đến việc đa dạng hoá sản xuất trong nông hộ
là sự giảm thiểu rủi ro về thu nhập bằng cách đa dạng các hoạt động do sự bấp
bênh của thị trường nông sản. Việc thiếu thông tin thị trường vững chắc cũng
là một khó khăn làm cho nông dân ngần ngại không dám đầu tư vào sản xuất
Thực tế cho thấy trước sự giảm thiểu đất canh tác và áp lực dân số ngày
càng tăng, các hộ nông dân vùng đồng bằng sông Hồng nói chung đều có xu

hướng đa dạng hoá các hoạt động kinh tế như phát triển chăn nuôi, tăng
cường các hoạt động phi nông nghiệp. Quá trình đa dạng hoá do sự phát triển
của kinh tế hộ nông dân quyết định. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy,
trong thời gian qua, quá trình đa dạng hoá đã xảy ra
,
có một số ngành nghề đã
phát triển mạnh hơn trồng lúa. Nghề trồng rau, làm vườn và hoạt động phi
nông nghiệp là ba ngành phát triển mạnh. Tuy nhiên, mức độ đa dạng hoá vẫn
còn khá khác nhau giữa các hộ trong cùng một xã. Nhân tố quyết định việc đa
dạng hoá thay đổi tuỳ từng vùng nhưng nhân tố vốn là quyết định phổ biến
nhất. Việc đa dạng hoá xuất hiện chủ yếu ở những hộ nghèo và hộ giàu có xu
hướng chuyển mạnh sang chuyên môn hoá.
Theo Castella và cộng sự, 1990a “Thời kỳ đổi mới được đánh dấu bởi
sự chuyển đổi từ nền nông nghiệp tập thể sang nền nông nghiệp gia đình, đã
kéo theo sự phân hóa nhanh nông hộ và sự đa dạng cao của các chiến lược sản
xuất. Bức tranh sinh thái về kinh tế - xã hội phức tạp đặc trưng cho các không
gian nông nghiệp - lâm nghiệp - chăn nuôi đã làm tăng thêm sự đa dạng của
các thay đổi ở nông thôn hiện nay. Trong bối cảnh như vậy không thể nào áp
dụng một mô hình phát triển nông nghiệp đồng nhất giống như trước kia
người ta thường làm”. Cần phải tính đến sự đa dạng này để hiểu quá trình
hình thành của nó khi nghiên cứu các biến đổi đang diễn ra.
Trong mạng lưới nghiên cứu tại một số xã thuộc tỉnh Bắc Cạn của
chương trình nghiên cứu HTNN miền núi (SAM) đã mô tả: “Sản xuất nông
nghiệp của xã Thanh Mai đang trong quá trình chuyển biến từ hệ thống sản
22
xuất chủ yếu dựa trên cây lúa sang hệ thống sản xuất nông lâm kết hợp. Gần
10 năm sau khi giải thể các hợp tác xã, người nông dân đang chuyển dần từ
canh tác lúa nước trên đất thấp và phát nương - làm rẫy với diện tích lúa
nương hạn chế trên đất dốc sang hệ thống nông nghiệp được đa dang hóa cao,
kết hợp cây trồng ngắn ngày và lâu năm với nhiều loại vật nuôi khác nhau. Họ

đa dạng hóa các hoạt động nông nghiệp với việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
và việc lập các trang trại mới liền kề với các khu đất rừng được giao trên đồi.
Bên cạnh đó họ còn kết hợp trồng cây ăn quả và đào ao thả cá. Điều này làm
giảm sức ép về đất canh tác tại các trung tâm thôn bản và cho phép phát triển
các hệ thống chăn nuôi mới”.Khi đề cập đến “Những vấn đề thực tiễn đang
đặt ra ở vùng ĐBSH”, Lê Thị Nghệ, Lương Như Oanh, Phạm Quốc Trị nhận
xét: “Trên thực tế thì sự phát triển của các hệ thống sản xuất nông nghiệp ở
ĐBSH những năm qua là khá đa dạng, mặc dù mức tăng thu nhập bình quân
đầu người chung cho cả ĐBSH là không cao. Những đặc điểm này không
mâu thuẫn với nhau, bởi vì những quan sát gần đây cho phép kết luận rằng sự
phát triển của các hệ thống sản xuất ở ĐBSH là không tương đồng giữa các
vùng và thậm chí giữa các hệ thống ngay trong một vùng. Hiệu quả kinh tế
của các hệ thống sản xuất trong vùng có xu thế độc canh lúa (thường ở vùng
trũng) thấp hơn các hệ thống sản xuất trong vùng đa canh cây màu hàng hoá,
cây ăn quả và phát triển chăn nuôi.
23
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những nông hộ sống vùng ven biển có hoạt động sản xuất trồng trọt.
Đây là những hộ sinh sống ở những khu vực ven biển, nhưng nghề nghiệp và
thu nhập chính của nông hộ chủ yếu dựa vào sản xuất trồng trọt, đã và đang
chịu nhiều tác động bởi các yếu tố như: hạn hán, lũ lụt, nhiễm mặn…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu và phân loại các hệ thống trồng trọt
có trên địa bàn nghiên cứu. Sự thay đổi của các hệ thống trồng trọt đã và đang
tồn tại ở địa phương và nhận thức, sự ứng phó của nông hộ trước sự biến đổi
đó. Tìm hiểu và nghiên cứu tính bền vững của các hệ thống trồng trọt mới
xuất hiện trong những năm gần đây.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên vùng ven biển có sản xuất

nông nghiệp. Tập trung chủ yếu vào các nông hộ sản xuất trồng trọt là chủ yếu.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu vấn đề, thu thập thông tin trong 10
năm trở lại đây.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
- Những đặc điểm, điều kiện về tự nhiên:
+ Vị trí địa lý
+ Đặc trưng nổi bật của khí hậu
+ Các thế mạnh về sản xuất nông nghiệp do điều kiện tự nhiên mang lại
- Những đặc điểm về kinh tế
+ Thu nhập của người dân
+ Thế mạnh phát triển kinh tế của địa phương
- Những đặc điểm về xã hội
+ Cơ cấu dân số
+ Trình độ dân trí
24
+ Các dịch vụ xã hội
3.3.2. Tìm hiểu sự thay đổi của các hệ thống trồng trọt
- Tìm hiểu các hoạt động sản xuất trồng trọt
+ Các mô hình hệ thống trồng trọt đã và đang tồn tại trên địa bàn:
+ Số lượng các mô hình, hệ thống sản xuất
+ Đặc điểm, tính chất, quy mô của các mô hình sản xuất đó
- Tìm hiểu sự thay đổi của hệ thống trồng trọt
+ Thay đổi về những phương diện nào? (Quy mô, hình thức, phương
thức, chi phí sản xuất…)
+ Sự thay đổi đó đã và đang diễn ra như thế nào? Theo hướng tích cực
hay tiêu cực?
3.3.3. Tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc thay đổi các hệ thống trồng trọt
+ Yếu tố tự nhiên
+ Yếu tố kinh tế - xã hội

+ Quy hoạch, chính sách phát triển địa phương
+ Các yếu tố khác
3.3.4. Đánh giá tính bền vững của các hệ thống trồng trọt mới
- Bền vững về kinh tế:
+ Hiệu quả kinh tế
+ Thu nhập của người dân do các hệ thống sản xuất mới mang lại
- Bền vững về xã hội
+ Tạo công ăn viêc làm cho người dân
+ Đảm bảo tạo nguồn thu nhập ổn định để người dân có thể tiếp cận tới
các dịch vụ xã hội.
- Bền vững về môi trường
+ Tác động của hệ thống sản xuất đến môi trường như thế nào? Gây
ảnh hưởng tốt hay xấu?
3.4. Địa điểm nghiên cứu
Xã Phú Thanh, Huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế. Địa điểm nghiên
cứu được lựa chọn theo các tiêu chí sau:
+ Là vùng thuộc khu vực nông thôn có nền sản xuất nông nghiệp
truyền thống.
25

×