Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
----------------
TRẦN NINH
NGHIÊN CỨU
NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI
BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
TRẦN NINH
NGHIÊN CỨU
NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI
BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2
CHUYÊN NGÀNH: NỘI KHOA
Mã số: 60.72.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Trịnh Xuân Tráng
Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Để giú p tôi hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp cao học này, đã
có nhiu ngưi gip đ , hỗ trợ tôi rấ t nhiề u.
Đu tiên tôi xin bày t lng bit ơn ti Đảng uỷ, Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo Sau Đại học và bộ môn Nội Trưng Đại học Y-Dược Thái Nguyên đã
tạo điu kiện gip đ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày t lng bit ơn sâu sắc ti PGS, TS. Trịnh Xuân Tráng
ngưi thy đã ht lng dạy dỗ, dìu dắt, trực tip hưng dẫn và luôn tạo mọi
điu kiện thuận lợi gip tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phng K hoạch hợp tổng,
tập thể các bác sĩ, y tá khoa Nộ i tiế t-Hô hấ p, khoa Thăm dò chứ c năng Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã tạo điu kiện gip đ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban thườ ng trự c Trung ương Hộ i kế hoạ ch
hóa gia đình Việt Nam nơi tôi đang làm việc đã tạo mọi điu kin thuận lợi
cho tôi trong suốt thi gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin t lng bit ơn ti gia đình, các đồng nghiệp và bạn bè
đã cổ vũ, động viên và hỗ trợ tôi trong suốt thi gian qua.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2009
Tác giả
Trầ n - Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCT-ĐTĐ : Bệnh cơ tim-Đái tháo đưng
BMI : Body Mass Index-Chỉ số khối cơ thể
CO : Cung lượng tim
CT : Cholesterol total-Cholesterol toàn phn
Dd : Đưng kính thất trái cuối tâm trương
ĐMC : Động mạch chủ
ĐMP : Động mạch phổi
Ds : Đưng kính thất trái cuối tâm thu
ĐTĐ : Đái tháo đưng
EF% : Ejection fraction- Phân số tống máu
FS% : Phân số co ngắn cơ
HDL-C : High density lipoprotein Cholesterol- Cholesterol tỉ trọng cao
IVSd : B dày vách liên thất tâm trương
IVSs : B dày vách liên thất tâm thu
LDL-C : Low density lipoprotein Cholesterol- Cholesterol tỷ trọng thấp
LVPWd : B dày thành sau thất trái tâm trương
LVPWs : B dày thành sau thất trái tâm thu
NMCT : Nhồi máu cơ tim
NPTĐH : Nghiệm pháp tăng đưng huyt
SV : Thể tích tống máu
TG : Triglycerid
THA : Tăng huyt áp
Vd : Thể tích thất trái cuối tâm trương
Vs : Thể tích thất trái cuối tâm thu
WHO : Tổ chức y t th gii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
Trang
Lờ i cả m ơn
Các từ vit tắt
Mục lục
Danh muc bả ng
Mục lục biểu đồ
Chƣơng 1: Đặt vấn đê ………………………………………... 1
Chƣơng 2: Tổng quan ………………………………………... 4
1.1. Đạ i cương v đái tháo đưng ……………………………... 4
1.2. Cơ ch bệnh sinh của đái tháo đưng type 2 ……………… 10
1.3. Cơ ch bệnh sinh bệnh suy tim ở bệnh nhân đái tháo đưng 10
1.4 Các nghiên cứu v thay đổi chức năng tim ở bệnh nhân đái
tháo đưng ……………………………………………………...
16
1.5. Ứng dụng của siêu âm Doppler tim trong đánh giá chức
năng tim ………………………………………………………...
18
Chƣơng 3: Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ………… 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………... 24
2.2. Thi gian và địa điểm nghiên cứu ………………………… 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ………………………………….. 26
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu …………………………………… 26
2.5. K thuật thu thập số liệu ……………………………… ....... 27
Chƣơng 3. Kt quả nghiên cứu ……………………………… 33
3.1 Đặc điểm chung của các nhóm nghiên cứu ………………... 33
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cậ n lâm sà ng c ủa các nhóm nghiên
cứu ……………………………………………………………...
34
3.3. Kế t quả cá c thông số siêu âm …………………………… ... 38
Chƣơng 4: Bàn luận ………………………………………….. 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.1 Đặc điểm chung của các nhóm nghiên cứu ………………... 48
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cậ n lâm sà ng c ủa các nhóm nghiên
cứu ……………………………………………………………...
49
4.3. Bàn luận v các thông số siêu âm tim … ...………………... 53
4.4 Kt quả các thông số siêu âm tim ………………………….. 47
4.5. Tổn thương van 2 lá và van động mạch chủ ……………… 49
Kt luận: ………………………………………………………. 58
Khuyn nghị: …………………………………………………. 59
Tài liu tham khảo
Mẫ u bệ nh á n nghiên cƣ́ u
Danh sách bnh nhân nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤ C BẢ NG
STT Tên bả ng Trang
1. Bảng 1.1: Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở một số nơi trên th gii 5
2. Bảng 1.2: Số liệu thông báo của một số quốc gia v tỷ lệ bệnh
ĐTĐ năm 1999 ………………………………………
5
3. Bảng 1.3: Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ……………………. 7
4. Bảng 1.4: Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ typ 1 và typ 2 ……. 9
5. Bảng 2.1: Bảng xp loại BMI .............................................. 28
6. Bảng 2.2 Chẩn đoán mức độ tăng huyt áp theo JNC VI 29
7. Bảng 2.3 Phân độ suy tim theo NYHA …………………… 29
8. Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ……. 33
9. Bảng 3.2: Đặc điểm v gii, của các nhóm nghiên cứu …. 33
10. Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 34
11. Bảng 3.4: Đặc điểm lâm sàng của nhóm đái tháo đưng 34
12. Bảng 3.5: Đặc điểm của chỉ số BMI của các nhóm nghiên cứu
………………………………………………………...
35
13. Bảng 3.6: Đặc điểm của chỉ số BMI của nhóm bệnh nhân
ĐTĐ ……………………………………………………….
35
14. Bảng 3.7: Số lượng bệnh nhân có biểu hiện suy tim trên lâm
sàng của nhóm ĐTĐ ………………………………….
36
15. Bảng 3.8: So sá nh nh ững bin đổi v sinh hóa của các nhóm
nghiên cứu ………………………………………….
36
16. Bảng 3.9: So sá nh những bin đổi v sinh hóa của nhóm ĐTĐ 37
17. Bảng 3.10: Đặc điểm các thông số đánh giá chức năng tâm
thu thất trái ở các nhóm nghiên cứu ……………………….
38
18. Bảng 3.11: Đặc điểm các thông số đánh giá chức năng tâm
thu thất trái ở nhóm ĐTĐ ………………………………….
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19. Bảng 3.12: So sách chức năng tâm thu thất trái giữa 2 gii ở
bệnh nhân ĐTĐ …………………………………………
40
20. Bảng 3.13: So sánh các thông số đánh giá chức năng tấm
trương thất trái của các nhóm nghiên cứu …………………
41
21. Bảng 3.14: So sánh các thông số đánh giá chức năng tâm
trương thất trái ở nhóm ĐTĐ ……………………………...
41
22. Bảng 3.15: So sánh tỉ lệ sóng E /A giả m gi ữa các nhóm
nghiên cứu …………………………………………………
42
23. Bảng 3.16: So sánh tỉ lệ sóng E /A giả m gi ữa 2 gii bệnh
nhân ĐTĐ …………………………………………………
42
24. Bảng 3.17: So sánh chức năng tâm trương thất trái ở 2 gii
bệnh nhân ĐTĐ ……………………………………………
43
25. Bảng 3.18: So sánh tỷ lệ tổn thương van 2 lá và van ĐMC
giữa các nhóm nghiên cứu ………………………………...
43
26. Bảng 3.19: So sánh tỷ lệ tổn thương van 2 lá và van ĐMC
giữa 2 nhóm bệnh nhân ĐTĐ có và không có THA ………
44
27. Bảng 3.20: Mức độ tổn thương van 2 lá giữa nhóm ĐTĐ
đơn thun và nhóm ĐTĐ có THA ………………………...
45
28. Bảng 3.21: Mức độ tổn thương van ĐMC giữa các nhóm
nghiên cứu …………………………………………………
46
29. Bảng 4.1: So sá nh tỷ lệ ĐTĐ có THA vớ i mộ t số nghiên cứ u
khác …………………………………………………..
50
30. Bảng 4.2: So sá nh tỷ lệ rố i loạ n lipid má u vớ i mộ t số nghiên
cứ u khá c …………………………………………
52
31. Bảng 4.3: So sá nh tỷ lệ E/A vớ i tá c giả khá c ……………... 55
32. Bảng 4.4: So sá nh tỷ lệ tổ n thương van tim vớ i tá c giả khá c
……………………………………………………….
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
PHỤ LỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên biể u đồ Trang
1. Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ tổn thương van tim của các nhóm
nghiên cứu …………………………………………………
44
2. Biểu đồ 3.2: Số lượng các mức độ tổn thương van 2 lá của
nhóm ĐTĐ đơn thun và có THA ………………………...
45
3. Biể u đồ 4.1: Tỉ lệ gii của nhóm đái tháo đưng ………… 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đưng (ĐTĐ) là bệnh lý rối loạn chuyển hóa Glucid mạn tính
và là một bệnh thưng gặp nhất trong các bệnh nội tit. Đây là một trong 3
bệnh có tỷ lệ gia tăng nhanh nhất hiện nay (cùng vi bệnh tim mạch, ung thư)
[2]. Theo thông báo của Hiệp hội Đái tháo đưng Quốc t (International
Diabetes Federation-IDF): Năm 1994 cả th gii có 110 triệu ngưi mắc bệnh
đái tháo đưng, năm 1995 có 135 triệu ngưi mắc bệnh chim 4% dân số toàn
cu, năm 2000 có 151 triệu ngưi, năm 2006 con số này đã là 246 triệu ngưi,
dự đoán năm 2010 có 246 triệu ngưi mắc bệnh [2].
Theo Tổ chức Y t Th gii (World Health Organization-WHO) vào
năm 2025 số bệnh nhân ĐTĐ trên toàn th gii sẽ vào khoảng 300-330 triệu
ngưi mắc bệnh ĐTĐ chim tỷ lệ 5,4% dân số toàn cu. Cn theo Qu Đái
tháo đưng th gii (World Deabetes Fund-WBF) sẽ có từ 300-339 triệu
ngưi [2].
Hiện nay, mặc dù có nhiu tin bộ trong chẩn đoán, điu trị bệnh nhưng
tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ tử vong và tàn ph vẫn cn cao mà nguyên nhân hàng
đu vẫn là các bin chứng v tim mạch (chim 40-70%) [2], [4], [10], [19].
Theo nghiên cứu Framingham ở M, tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch ở
bệnh nhân ĐTĐ cao gấp hai ln ở nam gii và gấp năm ln ở nữ gii ngưi
không bị ĐTĐ [10], [19].
Trong các bin chứng v tim mạch của ĐTĐ thì suy tim là một bin
chứng thưng gặp và là hậu quả cuối cùng của các bin chứng tim mạch. Suy
tim trong bệnh ĐTĐ có 2 nguyên nhân chính là do bệnh mạch vành và bệnh
cơ tim-ĐTĐ (Diabetic Cardiomyopathy) do cơ tim bị tổn thương trực tip bởi
các rối loạn chuyển hoá cũng như tổn thương vi mạch [10], [19]. Cũng theo
nghiên cứu Framingham, thậm trí sau khi đã loại trừ các bệnh lý của tim mạch
như: bệnh mạch vành, bệnh tim do thấp, và các yu tố nguy cơ đn tim mạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
như: tăng huyt áp, béo phì, rối loạn lipid máu... thì tỷ lệ suy tim ở bệnh nhân
ĐTĐ vẫn cao gấp 4-5 ln so vi ngưi không bị ĐTĐ [19].
Suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ được đặc trưng bởi tình trạng suy giảm chức
năng tâm trương (Suy tim tâm trương) xuất hiện trong khi chức năng tâm thu
bình thưng hoặc cn bù. Suy chức năng tâm trương ở bệnh nhân ĐTĐ xuất
hiện rất sm, thậm chí ở cả bệnh nhân ĐTĐ giai đoạn chưa có triệu chứng.
Những thay đổi chức năng này không thể phát hiện được bằng các phương
pháp khám thông thưng. Trong trưng hợp không kiểm soát được bệnh ĐTĐ
bin chứng suy chức năng tâm trương sẽ dẫn ti suy tim toàn bộ [10], [19].
Suy tim nói riêng cũng như các bin chứng v tim mạch của bệnh nhân ĐTĐ
nói chung không những làm tăng thi gian nằm điu trị của bệnh nhân mà cn
làm tăng chi phí cho việc điu trị bệnh, tăng gánh nặng cho bệnh nhân gia
đình và xã hội trong việc điu trị bệnh. Vì vậy việc phát hiện sm và điu trị
kịp thi bin chứng suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ (cụ thể là suy chức năng tâm
trương thất trái) có ý nghĩa rất quan trọng trong tiên lượng, điu trị bệnh nhân
ĐTĐ làm giảm bin chứng nguy hiểm, thi gian và chi phí điu trị cho bệnh
nhân.
Trưc đây k thuật thăm d chức năng tim nói chung và thăm d chức
năng thất trái nói riêng chủ yu được thực hiện bằng các phương pháp thăm
d có xâm nhập như thông tim, chụp phóng xạ hạt nhân buồng tim. Trong
những năm gn đây rất nhiu các phương tiện và phương pháp thăm khám
tiên tin đã được ứng dụng vào lĩnh vực y học. Phương pháp đánh giá, thăm
d chức năng tim bằng siêu âm đặc biệt là siêu âm-Doppler đã được ứng dụng
rộng rãi và thông dụng cho phép phát hiện sm, chính xác những rối loạn
chức năng tim và các thay đổi huyt động trong bệnh lý tim mạch [5], [19],
[31], [32].
Việc ứng dụng siêu âm-Doppler tim để đánh giá chức năng thất trái ở
bệnh nhân ĐTĐ đã được nhiu nghiên cứu trên th gii đ cập [19], [37],
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
[44], [45], [48], . Các nghiên cứu này cho thấy ở bệnh nhân ĐTĐ thậm chí ở
cả giai đoạn rối loạn dung nạp glucose đã xuất hiện sm tình trạng suy giảm
chức năng thất trái. Các thay đổi này có thể liên quan đn các yu tố nguy cơ
của bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ như tăng huyt áp, tuổi, thi gian bị
bệnh, chỉ số khối cơ thể (BMI), các bin chứng vi mạch của ĐTĐ [10], [19].
Nhằm nghiên cứu sự thay đổi chức năng thất trái ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2
chng tôi đặt vấn đ thực hiện đ tài:
“Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm
Doppler tim ở bnh nhân đái tháo đƣờng typ 2”
Nhằm mục tiêu sau:
Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về đái tháo đƣờng
Theo Tổ chức Y t Th gii (WHO), thì đái tháo đưng (ĐTĐ) “là một
hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tình trạng tăng glucose máu do hậu quả
của việc thiu/hoặc mất hoàn toàn Insulin hoặc do liên quan đn sự suy yu
trong bài tit và hoạt động của Insulin” [2], [4].
Ngày nay ngưi ta cho rằng ĐTĐ là một rối loạn của hệ thống nội tit;
bệnh có thuộc tính là tăng glucose máu. Mức độ tăng glucose máu phụ thuộc
vào sự mất toàn bộ hay một phn khả năng bài tit hoặc khả năng hoạt động
của insulin hoặc cả hai [2], [4].
Năm 2003, các chuyên gia của “ Ủy ban chẩn đoán và phân loại bệnh
ĐTĐ M” lại đưa ra một định nghĩa mi v ĐTĐ “ là một nhóm các bệnh
chuyển hóa có đặc điểm là tăng glucose máu, hậu quả của sự thiu hụt bài tit
insulin; khim khuyt trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucsose
máu mạn tính thưng kt hợp vi sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng và sự
suy yu chức năng của nhiu cơ quan đặc biệt là mắt, thn kinh, tim và mạch
máu [2].
Từ đó mặc dù ĐTĐ là một bệnh nội tit nhưng biểu hiện của bệnh lại là
biểu hiện của những rối loạn chuyển hóa vi các triệu chứng đặc trưng của
bệnh là tiểu nhiu, khát nhiu, sụt cân nhiu khó lý giải, tuy nhiên đôi khi
bệnh biểu hiện tương đối âm thm, ngưi bệnh chỉ tình c phát hiện ra khi đi
khám các bệnh lý khác [2].
1.1.1. Tình hình bnh ĐTĐ
1.1.1.1. Tỷ lệ bệnh ĐTĐ trên th gii.
Tỷ lệ bệnh ĐTĐ trên th gii có sự khác biệt rất ln giữa các vùng,
quốc gia tùy thuộc vào tập quán sinh hoạt và đi sống kinh t xã hội của từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vùng, quốc gia, dân tộc. Theo số liệu của Viện nghiên cứu ĐTĐ quốc t thì tỷ
lệ bệnh ĐTĐ của một số khu vực như sau [2]:
Bảng 1.1: Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở một số khu vực trên thế giới
Khu vực Tỷ l ĐTĐ typ 1 Tỷ l ĐTĐ typ 2 Tổng cộng
Châu Phi 0,8% 0,7% 1,5%
Châu Á 0,14% 1,4% 1,5%
Châu M 0,3% 2,0% 2,3%
Châu Đại dương
và Châu Âu
0,5% 3,1% 3,6%
Khu vực Bắc M 0,6% 4,7% 5,3%
Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở các quốc gia khác nhau cũng rất khác nhau phụ
thuộc vào rất nhiu yu tố như kinh t, xã hội, tập quán ăn uống, sinh hoạt,
hoạt động thể lực …[2], [4],[13],[14],[20].
Bảng 1.2: Số liệu thông báo của một số quốc gia về tỷ lệ bệnh ĐTĐ
năm 1999
Quốc gia Tỷ l ĐTĐ
Thái Lan 6,7 %
Hàn Quốc
4,0 %
Trung Quốc
2,0 %
Đài Loan
2,1 %
Hồng Công
4,0 %
Ấn Độ
4,0 %
Indonesia
1,3 %
Pakistan
3,0 %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Ngay trong một quốc gia các số liệu thống kê cũng có sự khác nhau
phụ thuộc vào áp dụng theo tiêu chuẩn chẩn đoán nào. Ở M theo khảo sát
năm 1993 v sức khe quốc gia (National Health Survey), tỷ lệ bệnh ĐTĐ cả
hai loại là 3,3% dân số, tuy nhiên khi áp dụng test dung nạp glucose thì tỷ lệ
ĐTĐ là 6,6% và tỷ lệ có rối loạn dung nạp glucose là 11,2% dân số [2], [4].
1.1.1.2. Tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, vào những năm 1990 ln đu tiên nghiên cứu dịch tễ
bệnh ĐTĐ được tổ chức một cách tương đối khoa học và đã đưa ra được các
tỷ lệ tương đối chính xác ở các khu vực Hà Nội, Hu và TP. Hồ Chí Minh
trên các nghiên cứu ở độ tuổi 20-75 tuổi, cụ thể:
Điu tra của Phan S Quốc và Lê Huy Liệu năm 1991 ở Hà Nội cho
thấy, tỷ lệ bệnh ĐTĐ là 1,1%, tỷ lệ rối loạn dung nạp Glucose là 1,6% ở độ
tuổi trên 15 tuổi. Trong đó tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nội thành là 1,44% và ở
ngoại thành là 0,63% [2], [19].
Theo điu tra của Mai Th Trạch và Diệp Thanh Bình năm 1993 tại
Thành phố Hồ Chí Minh thì tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 2,52±0,4% dân số [2],
[19].
Ở Hu năm 1996 điu tra của Trn Hữu Dàng và Lê Huy Liệu thấy tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ là 0,96±0,14% dân số [2], [19].
Qua 3 cuộc điu tra nói trên ta thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ có sự khác
nhau tùy thuộc vào điu kiện kinh t, xã hội của từng vùng.
Năm 2001, Được sự gip đ của các chuyên gia hàng đu của WHO,
chng ta tin hành điu tra dịch tễ học bệnh ĐTĐ theo các qui chuẩn quốc t
ở 4 thành phố ln là Hà Nội, Hải Phng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
Minh. Đối tượng điu tra là lứa tuổi 30-64 đã có kt quả như sau [2], [19]:
- Tỷ lệ bệnh ĐTĐ 4,0 %
- Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose 5,1 %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Đặc biệt có ti 64,9 % số ngưi mắc bệnh ĐTĐ không được phát hiện
hoặc không được điu trị.
Và gn đây đã có rất nhiu các nghiên cứu khác đã được tin hành tại
các địa phương cho các các quả tương tự [7], [8], [11], [16], [17], [18], [21].
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại ĐTĐ
1.1.2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán
Dưi đây là tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của Tổ chức Y t Th (1999)
gii dựa vào xét nghiệm nồng độ Glucose máu lc đói và sử dụng test dung
nạp glucose [2], [4].
Bảng 1.3: Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
Tiêu chuẩn
Máu toàn phn
Huyt tương TM
Tĩnh mạch Mao mạch
ĐTĐ
- Lc đói
- Thi điểm 2 gi sau
NP tăng đưng huyt
≥6,1 mmol/l ≥6,1 mmol/l ≥7,0 mmol/l
≥10 mmol/l ≥11,1 mmol/l ≥11,1 mmol/l
Rối loạn dung nạp
glucose lc đói-IGT
- Lc đói (nu đo)
và
- Thi điểm 2 gi sau
NP tăng đưng huyt
<6,1 mmol/l
và
≥6,7 mmol/l
<6,1 mmol/l
và
≥7,8 mmol/l
<7,0 mmol/l
và
≥7,8 mmol/l
Suy giảm dung nạp
glucose lc đói-IFG
- Lc đói (nu đo)
- Thi điểm 2 gi sau
NP tăng đưng huyt
≥5,6 mmol/l
và
<6,1 mmol/l
≥5,6 mmol/l
và
<6,1 mmol/l
≥5,6 mmol/l
và
<7,0 mmol/l
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.1.2.2. Phân loại ĐTĐ
Bệnh ĐTĐ được chia làm nhiu loại, Có thể đưa ra một vài loại chính
sau [2], [4]:
1. ĐTĐ typ 1: T bào Bêta bị hủy thưng đưa đn thiu insulin tuyệt đối
2. ĐTĐ typ 2: Kháng insulin kt hợp vi thiu insulin tương đối và
tuyệt đối hoặc giảm tit insulin, loại này chia làm 2 loại nh:
+ ĐTĐ typ 2 không có béo
+ ĐTĐ typ 2 có béo
3. ĐTĐ đưng do những tình trạng và hội chứng nhất định:
+ ĐTĐ do bệnh lý của tuyn tụy
+ ĐTĐ do những bệnh lý nội tit khác: cưng giáp, u tuyn yên…
+ ĐTĐ do bất thưng v insulin hoặc các receptor của nó.
+ ĐTĐ do các bệnh lý v gene.
+ ĐTĐ do thuốc hoặc các hóa chất khác
+ ĐTD do nguyên nhân nhiễm trùng
+ ĐTĐ qua trung gian miễn dịch (him gặp)
4. ĐTĐ ở phụ nữ có thai (Gestational Diabetes)
Trong nội dung của nghiên cứu này chng tôi chỉ đ cập đn ĐTĐ typ 2
1.1.2.3. Chẩn đoán ĐTĐ typ 1 và typ 2.
Trưc đây việc chẩn đoán ĐTĐ typ 1 và typ 2 chủ yu dựa vào lứa tuổi
xuất hiện bệnh và các biểu hiện lâm sàng. Ngày nay vi những hiểu bit ngày
càng rõ v sinh học phân tử và sinh lý bệnh, việc chẩn đoán typ của bệnh
ĐTĐ trở nên chính xác hơn. Fattorusso và Ritter đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán
ĐTĐ typ 1 và typ 2 như sau [4]:
Bảng 1.4: Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ typ 1 và typ 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các tiêu chuẩn Typ 1 Typ 2
Tuổi khởi phát bệnh Dưi 30 tuổi Trên 30 tuổi
Thể trạng cơ thể Không béo Thưng béo
Đặc điểm khởi phát Đột ngột, rm rộ Từ từ, ít biểu hiện
Tiểu nhiu, khát nưc Rõ Không rõ
Ăn nhiu, sụt cân Rõ Không rõ
Chiu hưng toan ceton Thưng có Không
Bin chứng mạch máu Bin chứng vi mạch Mạch máu ln
Insulin huyt tương Rất thấp hoặc bằng 0 Bình thưng hoặc cao
Lệ thuộc insulin Có Không
Thụ thể insulin Him khi bị tổn thương Thưng bị tổn thương
Nồng độ glucagon huyt
tương
Tăng Bình thưng
Kháng thể kháng tiểu đảo
Thưng xuất hiện ngay
khi khởi bệnh
Không có
Liên quan đn kháng
nguyên HLA
Có Không
1.2. Cơ ch bnh sinh của ĐTĐ typ 2
Cơ ch bệnh sinh của ĐTĐ nói chung và ĐTĐ typ 2 đã được nghiên cứu
và đưa ra từ rất sm. Những năm trở lại đây c ch bệnh sinh của bệnh được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hiểu rõ ràng hơn. Trong ĐTĐ typ 2 có 2 yu tố đóng vai tr quan trọng trong
cơ ch bệnh sinh của ĐTĐ. Đó là sự kháng insulin và rối loạn sự bài tit
insulin, ngoài ra cn có vai tr của yu tố gen và môi trưng.
Rối loạn bài tit insulin: Ở ngưi bình thưng, khi đưng máu tăng sẽ
xuất hiện bài tit insulin sm và đủ để có thể kiểm soát nồng độ đưng trong
máu. Đối vi bệnh nhân bị ĐTĐ, sự bài tit insulin được kích thích muộn hơn
(không có pha sm, pha muộn) [4].
Kháng insulin: Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2, insulin không có khả năng thực
hiện những tác động động của mình như ở những ngưi bình thưng. Khi t
bào β không cn khả năng bài tit insulin bù vào số lượng kháng insulin,
đưng máu khi đói sẽ tăng và xuất hiện ĐTĐ. Kháng insulin chủ yu có ở hai
cơ quan là gan và cơ [2], [4], [22], [23].
Sự đ kháng insulin:
+ Tăng sản xuất Glucose ở gan
+ Giảm thu nạp Glucose ở ngoại vi
+ Giảm thụ thể insulin ở các mô ngoại vi
Kháng insulin không chỉ đóng vai tr quan trọng trong cơ ch bệnh sinh
của ĐTĐ typ 2 mà cn là một trong số các yu tố gây tăng huyt áp ở bệnh
nhân ĐTĐ do kháng insulin có nồng độ cao trong máu dẫn đn tăng hoạt
động của hệ thn kinh giao cảm gây tăng huyt áp [2], [4].
1.3. Cơ ch bnh sinh bnh suy tim ở bnh nhân ĐTĐ
ĐTĐ được coi là một yu tố nguy cơ của các lý bệnh tim mạch. Tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ cao hơn rất nhiu so vi
nhiu so vi những ngưi bình thưng. Bin chứng tim mạch ở bệnh nhân
ĐTĐ chủ yu là các bệnh lý: bệnh mạch vành, bệnh cơ tim-ĐTĐ (Diabetic
Cardiomyopathy), bệnh tăng huyt áp (THA).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Suy chức năng tâm trương ở bệnh nhân ĐTĐ đã được khẳng định qua
những nghiên cứu lâm sàng và trong thực nghiệm. Điểm đặc trưng của suy
tim trên bệnh nhân ĐTĐ là suy chức năng tâm trương mặc dù chức năng tâm
thu vẫn cn bình thưng hoặc hoặc hoạt động cn bù. Suy chức năng tâm
trương (Suy tim tâm trương) biểu hiện bằng rối loạn chức năng đổ đy thất
trái. Trong suy chức năng tâm trương, thất trái tăng độ cứng và không được
đổ đy máu trong thi kỳ tâm trương vi một áp lực bình thưng, làm giảm
thể tích máu ở cuối thi kỳ tâm trương. Do vậy để đảm bảo cung lượng tim,
áp lực cuối tâm trương sẽ được tăng lên làm tăng áp lực nhĩ trái, gây ứ máu và
tăng áp lực trong vng tun hoàn phổi. V lâu dài cũng sẽ gây suy chức năng
thất phải [10], [19].
Theo nghiên cứu của R.S. Vanssan dựa trên nhiu nghiên cứu v dịch tễ
học suy tim từ năm 1975-1995 thì trong những ngưi có biểu hiện suy tim ứ
trệ (Congestive heart falure) thì có ti 40% có chức năng tâm thu bình
thưng. Đồng thi qua nghiên cứu những bệnh nhân suy tim do chức năng
tâm trương ở cuối giai đoạn nặng sẽ có suy giảm đồng thi cả chức năng tâm
thu. Chính vì vậy ngưi ta cho rằng trong suy tim, các rối loạn v chức năng
tâm trương có thể xảy ra sm hơn và chức năng tâm trương được coi là một
yu tố chẩn đoán sm tình trạng suy tim [10], [19].
1.3.1. Bnh mạch vành ở bnh nhân ĐTĐ
Bệnh mạch vành là bệnh gây tử vong hàng đu ở bệnh ĐTĐ, tỷ lệ bệnh
nhân tử vong do bệnh mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ cao gấp 3 ln so vi
ngưi mắc bệnh mạch vành không bị ĐTĐ. Ở M tỷ lệ bệnh nhân tử vong do
bệnh mạch vành chim 35% trên tổng số những bệnh nhân tử vong của bệnh
ĐTĐ so vi 6% ở những ngưi không bị ĐTĐ. Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ mắc
bệnh mạch vành cũng cao hơn gấp 2 ln (ở nam) và gấp 3 ln (ở nữ) so vi
ngưi không bị ĐTĐ [19]. Các tổn thương của mạch vành ở bệnh ĐTĐ bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
giải phẫu bệnh, chụp mạch vành thấy xảy ra ở nhiu nhánh hơn, lan ta hơn.
Bệnh mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ ngoài các yu tố nguy cơ giống bệnh
mạch vành ở những bệnh nhân không mắc ĐTĐ như: tăng huyt áp, ht thuốc
lá, rối loạn m máu, béo phì, tuổi, gii cn có liên quan chặt chẽ vi thi gian
mắc bệnh ĐTĐ, mức độ tăng glucose máu, tình trạng kháng insulin và các
bin chứng vi mạch khác [19], [47]. Nguy cơ mắc bệnh mạch vành tăng lên 8
ln nu bệnh nhân có bin chứng tổn thương vi mạch biểu hiện bằng có
Protein niệu [10], [19]
1.3.1.1. Thiu máu cơ tim cục bộ
Thiu máu cơ tim cục bộ ở ngưi ĐTĐ thưng nặng, nhiu ổ do tổn
thương lan ta của các nhánh động mạch vành. Một đặc điểm riêng biệt ở
bệnh nhân ĐTĐ là thiu máu cơ tim thể không gây đau hay thiu máu cơ tim
âm thm. Theo nghiên cứu Frammingham, ngưi ĐTĐ có tỷ lệ nhồi máu cơ
tim thm lặng là 39%, cao hơn so vi ngưi không bị ĐTĐ là 22% [19], [33].
Tại Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 1/1991 đn tháng 5/1995 có 130
bệnh nhân bị bệnh mạch vành trong đó có 46,6% bị ĐTĐ. Trong số 11 ca bị
bệnh mạch vành không đau có 3 ca bị ĐTĐ chim 27,2% [19]. Do đó để phát
hiện bệnh mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ thì biện pháp tốt nhất là nghiệm pháp
gắng sức và điện tim Holter 24h [10]. Bằng nghiệm pháp gắng sức có thể thấy
25 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có kt quả dương tính mà trưc đó không có biểu
hiện đau ngực. Cơ ch của thiu máu và nhồi máu cơ tim không đau ở bệnh
nhân ĐTĐ là do tổn thương hệ thn kinh tự động của tim, làm tổn thương
đưng dẫn truyn cảm giác đau từ tim [10], [19].
1.3.1.2. Nhồi máu cơ tim.
Qua nhiu nghiên cứu ngưi ta nhận thấy rằng nhồi máu cơ tim ở bệnh
nhân ĐTĐ xảy ra nhiu hơn, có nhiu bin chứng hơn [19], [36] [49], tỷ lệ tử
vong trong bệnh viện do nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân ĐTĐ cao gấp 1,5-2 ln
so vi nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân không có ĐTĐ [19] mặc dù có nhiu tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
bộ của các biện pháp điu trị tái tưi máu (Reperfusion) trong nhồi máu cơ
tim. Theo nghiên cứu TAMI (Thrombobolysis and Angioplasty in Myocardial
Infraction), tỷ lệ tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có
ĐTĐ cao gấp 2 ln so vi nhồi máu cơ tim không có ĐTĐ. Điu này được
giải thích bởi không những ổ nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân ĐTĐ lan rộng hơn
mà cn do tỷ lệ suy tim, sốc tim xảy ra nhiu hơn, tỷ lệ nhồi máu tái phát ở
bệnh nhân ĐTĐ cũng cao hơn [19].
Suy tim, sốc tim ở bệnh nhân ở bệnh nhân ĐTĐ có nhồi máu cơ tim
xảy ra nhiu hơn bởi vì ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ĐTĐ không những
giảm phân số tống máu trên toàn bộ thất trái mà cn giảm cả phân số tống
máu của vùng không bị nhồi máu được phát hiện qua siêu âm tim ở bệnh nhân
nhồi máu cơ tim có ĐTĐ mặc dù phân số tống máu cn bình thưng hoặc chỉ
giảm nhẹ được cho là Bệnh cơ tim-ĐTĐ vi suy chức năng tâm trương là
nguyên nhân gây ra [19], [42], [43].
1.3.2. Bnh cơ tim-ĐTĐ (Diabetic Cardiomyopathy)
Bệnh cơ tim-ĐTĐ đã được phát hiện đu tiên bởi Rubler năm 1972.
Ông đã nghiên cứu giải phẫu bệnh của 4 bệnh nhân ĐTĐ có suy tim mà
không có bệnh mạch vành hay bệnh lý tim mạch nào khác, cả 4 bệnh nhân
đu không thấy tổn thương mạch vành do xơ vữa hay tắc mà chỉ có biểu hiện
dày, giãn và xơ cơ tim. Từ đó cho ti nay đã có rất nhiu nghiên cứu chứng
minh cho sự tồn tại của bệnh cơ tim ĐTĐ, bệnh này độc lập vi bệnh mạch
vành và được định nghĩa bằng rối loạn chức năng tâm trương [19], [42], [43].
1.3.2.1. Cơ ch bệnh sinh Bệnh cơ tim-ĐTĐ.
Có nhiu giả thit v bệnh sinh của bệnh cơ tim ĐTĐ như bệnh vi mạch
vành, giảm chức năng thn kinh tự động, do bản thân các rối loạn chuyển hóa
tại t bào cơ tim, tăng sinh tổ chức xơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hamby nghiên cứu giải phẫu bệnh cơ tim 3 bệnh nhân ĐTĐ có suy tim
cho thấy các động mạch vành ở thượng tâm mạc hoàn toàn bình thưng, tuy
nhiên ở các vi mạch có tăng sinh nội mạc và ngoại mạc vi xơ hóa.
Blumenthal và Zoneraich thấy có tổn thương tăng sinh nội mạc và hyalin hóa
ngoại mạch vi lắng đọng PAS ở thành mạch. Những tổn thương này gặp ở
72% bệnh nhân ĐTĐ so vi 12% ở bệnh nhân không ĐTĐ [19]. Factor và
Waller [19] thấy có dày màng đáy mao mạch kt hợp vi các vi phình mạch
(microaneurysm) ở cơ tim bệnh nhân ĐTĐ.
Tăng huyt áp là một yu tố nguy cơ phối hợp khác thc đẩy sự tin triển
của Bệnh cơ tim ĐTĐ. Factor và Van Hoeven nhận thấy hu ht bệnh nhân ĐTĐ
cht vì suy tim đu có THA. Hơn nữa khi nghiên cứu tổn thương giải phẫu bệnh,
những tổn thương như tăng sinh tổ chức xơ và hoại tử t bào cơ tim thấy rõ hơn
ở cơ tim ngưi ĐTĐ có THA hơn là ĐTĐ đơn thun [19], [34], [39].
1.3.2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm v bệnh cơ tim ĐTĐ
Để tìm rõ hơn v cơ ch bệnh sinh của Bệnh cơ tim ĐTĐ, nhiu tác giả
đã nghiên cứu thực nghiệm trên cơ tim của chuột và chó được gây ĐTĐ.
Những thay đổi v sinh hóa được mô tả như sau [19]:
- Giảm sợi tơ cơ Actomysin và Myosin ATPase gây nên giảm tốc độ co
ngắn cơ của các sợi cơ tim.
- Rối loạn chuyển hóa ion Canxi (Ca
++
) tại t bào cơ tim:
+ Giảm hoạt tính men Creatininkinase do đó giảm dự trữ từ ATP cn
thit cho các bơm vận chuyển ion Canxi ở mạng nội cơ tương.
+ Giảm hoạt động bơm Ca
++
ATPase tại màng của mạng nội cơ tương,
giảm thu nhận Ca
++
phụ thuộc Na
+
vào mạng nội cơ tương. Những thay đổi
này làm giảm sự thu nhận Ca
++
từ bào tương vào mạng nội cơ tương.
+ Giảm hoạt động bơm Ca
++
ATPase tại màng t bào cơ tim, giảm hoạt
tính gắn thụ động của màng t bào vi Ca
++
, giảm hoạt tính bơm Na
+
-K
+
ATPase (do đó giảm trao đổi Na
+
-Ca
++
). Hậu quả là làm ứ đọng Ca
++
tại bào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tương t bào cơ tim, làm Ca
++
tăng ái lực vi throponin C làm cho các sợi
Actinmyosin khó ri nhau ra do đó làm giảm sự giãn nở của cơ tim.
+ Giảm mật độ các Receptor β và α ở t bào cơ tim phối hợp vi giảm
nồng độ các cathecholamin trong máu bệnh nhân ĐTĐ, do đó giảm co bóp
của cơ tim, giảm đáp ứng của cơ tim vi các thuốc chủ vận α và β adrenergic.
+ Rối loạn chuyển hóa carbonhydrate, lipid, lắng đọng glycogen, acid
béo tự do và triglycerid ở cơ tim.
1.3.2.3. Vai tr của Bệnh cơ tim-ĐTĐ trong suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ.
Những thay đổi đã mô tả như tăng sinh tổ chức xơ ở cơ tim dẫn đn
làm tăng độ cứng của cơ tim, giảm sự đàn hồi của tâm thất. Hơn nữa những
rối loạn vận chuyển Ca
++
trong bào tương của t bào cơ tim cũng dẫn đn tình
trạng ứ đọng Ca
++
trong bào tương cơ tim làm giảm khả năng giãn chủ động
của cơ tim. Hậu quả là làm rối loạn quá trình đổ đy thất trái biểu hiện bằng
giảm độ giãn chủ động của thất trái trong thi kỳ tâm trương, gây nên suy
chức năng tâm trương ở bệnh nhân ĐTĐ [19], [42], [43], [50].
1.3.3. Tăng huyt áp với Bnh cơ tim-ĐTĐ
Tăng huyt áp rất phổ bin ở ĐTĐ. Những số liệu v dịch tễ học cho
thấy tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ tăng cao gấp 1,5-2 ln so vi qun thể
chung. Tỷ lệ THA ở ĐTĐ typ 2 là 40% (ở nam) và 53% (ở nữ). [1], [3], [6],
[12], [15], [24], [26].
THA làm gia tăng tỷ lệ tử vong và mắc bệnh tim mạch ở bệnh nhân
ĐTĐ tỷ lệ mắc bệnh và tử vong tim mạch ở ngưi ĐTĐ có THA cao gấp 2
ln so vi ĐTĐ không có THA [19], [46], [51].
THA làm tăng hậu gánh, dẫn ti dày thất trái, tăng khối lượng cơ thất
trái, gây rối loạn quá trình đổ đy thất, làm tăng tỷ lệ nhồi máu cơ tim, đột tử,
loạn nhịp và suy tim ở bệnh nhân ĐTĐ [4], [19]. Venco cho rằng: Những rối
loạn chức năng tâm trương ở bệnh nhân ĐTĐ có THA nặng hơn là ĐTĐ hay
THA đơn thun [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.4. Các nghiên cứu về thay đổi chức năng tim ở bnh nhân ĐTĐ
1.4.1. Trên th giới
Kể từ khi Rubler phát hiện ra bệnh cơ tim ĐTĐ ti nay, đã có nhiu
nghiên cứu trên th gii sử dụng các phương pháp thăm d khác nhau như:
Thông tim, siêu âm tim, chụp phóng xạ buồng tim… Tuy nhiên các phương
pháp thăm d không xâm nhập được đánh giá là có hiệu quả hơn, đặc biệt là
siêu âm Doppler tim.
Năm 1975 [19], Ahmed sử dụng phương pháp điện tâm đồ để đo các
khoảng thi gian tâm thu (Systolic Time Intervals-STI
s
) ở bệnh nhân ĐTĐ
không có THA, bệnh mạch vành cho thấy: Thi gian tống máu (Left
Ventricular Ejection Time-LVET) ngắn lại, thi gian tin tống máu (Pre-
ejection Period-PEP) kéo dài làm tăng tỷ lệ PEP/LVEP. Những thay đổi này
phản ánh sự giảm co bóp của cơ tim của cơ tim nguyên nhân do tăng độ cứng
của cơ tim.
Di Bonito [19] nhận thấy: Trên siêu âm Doppler, chức năng tâm thu
thất trái hoàn toàn bình thưng, nhưng đưng kính nhĩ trái, độ dày vách liên
thất và chỉ số khối lượng cơ thất trái đu tăng so vi nhóm chứng mặc dù
không có THA, Các thông số chức năng tâm trương như thi gian giãn đồng
thể tích (IVRT), vận tốc đỉnh dò ng nhĩ thu (V
A
) tăng, tỷ lệ V
E
/ V
A
giảm rõ rệt
so vi nhóm chứng. Tác giả cũng không thấy có sự liên quan giữa chức năng
tâm trương ở ĐTĐ typ 2 vi thi gian bị bệnh hay các bin chứng vi mạch.
Astorri [19] đánh giá chức năng thất trái ở cả 2 typ của ĐTĐ có cả bin
chứng vi mạch như tổn thương đáy mắt, bin chứng thận (Microalbumin
niệu). Cả 2 typ đu giảm V
E
, tăng V
A
và giảm tỷ lệ V
E
/ V
A.
. Không những
vậy, VTI
E
cả 2 typ đu giảm so vi nhóm chứng, tỷ lệ VTI
E
/ VTI
A
cũng giảm,
thi gian giãn đồng thể tích IVRT kéo dài rõ rệt. Khi so sánh giữa 2 typ ĐTĐ,
Astorri nhận thấy chức năng tâm trương ở ĐTĐ typ 2 thay đổi rõ rệt hơn typ 1