Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

nghiên cứu sự thích ứng đối với lũ lụt của chính quyền địa phương và các nhóm hộ dân ven biển thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.16 MB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn
luyện tại trường Đại học Nông Lâm,
tôi đã hoàn thành nhiệm vụ học tập
của mình và tiếp thu được một lượng
kiến thức nhất định. Để có được kết
quả đó, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của
bản thân, tôi đã nhận được sự động
viên của gia đình, sự hướng dẫn,
giảng dạy của thầy cô giáo trong nhà
trường và sự giúp đỡ chia sẻ của bạn
bè. Nhất là trong kỳ thực tập và làm
khoá luận cuối khoá, sự động viên,
hướng dẫn, giúp đỡ đó đối với tôi thực
sự quý báu.
Để có thể hoàn thành khoá luận
tốt nghiệp của mình, tôi xin trân
trọng cảm ơn PGS.TS Lê Đức Ngoan,
người đã trực tiếp hướng dẫn và luôn
tạo điều kiện để cho tôi hoàn thành
được khoá luận của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn
các cô chú, anh chị trong UBND xã
Phú Mỹ, các hộ dân ở hai thôn Dưỡng
Mong và Định Cư đã luôn tạo điều
kiện để cho tôi có thể học hỏi, nắm
được các kiến thức thực tế phục vụ
cho bài viết của mình được hoàn thiện
hơn.
Tuy nhiên, do kiến thức của bản
thân và thời gian thực tập còn hạn


chế nên nội dung đề tài không tránh
khỏi những sai sót và khiếm khuyết,
kính mong nhận được sự giúp đỡ, góp
ý, chỉ dẫn thêm của quý thầy cô giáo
và các bạn để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Huế, 20 tháng
5 năm 2011
Sinh
viên

Nguyễn Văn Thọ
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 3
2.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA LŨ LỤT VÀ SINH KẾ 4
2.2.1 BỐI CẢNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG 4
2.2.2 CÁC NGUỒN VỐN SINH KẾ 5
2.2.3 THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH 7
2.2.4 CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ 8
2.2.5 KẾT QUẢ SINH KẾ 8
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 8
2.2.1 KHẢ NĂNG SỐNG CHUNG VỚI LŨ CHO NGƯỜI DÂN MIỀN TRUNG 8
2.2.2 ĐẶC ĐIỂM LŨ Ở THỪA THIÊN HUẾ 10
PHẦN 3: NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 12
3.1.1 TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ PHÚ MỸ 12
3.1.2 TÌNH HÌNH LŨ LỤT TẠI XÃ PHÚ MỸ 2008-2010 12

3.1.3 THIỆT HẠI DO LŨ LỤT TỪ 2008-2010 TẠI XÃ PHÚ MỸ 12
3.1.4 CÁC GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢM THIỂU THIỆT HẠI CỦA CÁC NHÓM HỘ VÀ
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 12
3.1.5 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG, KHẢ NĂNG ĐỐI PHÓ VỚI LŨ LỤT VÀ
XÂY DỰNG GIẢI PHÁP GIẢM NHẸ RỦI RO CHO CÁC NHÓM HỘ 12
3.1.6 HIỆN TRẠNG CÁC TÁC ĐỘNG NHẰM GIẢM THIỂU THIÊN TAI TẠI ĐỊA PHƯƠNG 12
3.1.7 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO Ở ĐỊA PHƯƠNG 12
3.1.8 CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO CƠ HỘI PHÁT TRIỂN SINH KẾ ĐỊNH
HƯỚNG GIẢM THIỂU THIÊN TAI 12
3.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 13
3.2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 13
3.2.2 PHẠM VI NHIÊN CỨU 13
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 15
4.1 TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI XÃ PHÚ MỸ 15
4.1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 15
4.1.2 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 17
4.1.3 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ SINH KẾ CÁC NHÓM HỘ KHẢO SÁT 19
4.2 TÌNH HÌNH LŨ LỤT TẠI XÃ PHÚ MỸ 2008-2010 22
4.3 THIỆT HẠI DO LŨ LỤT TỪ 2008-2010 TẠI XÃ PHÚ MỸ 23
4.3.1 THIỆT HẠI DO LŨ LỤT 2008-2010 TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ MỸ 23
4.3.2 THIỆT HẠI DO LŨ LỤT Ở CÁC NHÓM HỘ KHẢO SÁT 25
4.3.2.1 TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE NGƯỜI DÂN CỦA CÁC NHÓM HỘ 25
4.3.2.2 HƯ HẠI NHÀ CỬA 26
4.4 CÁC GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG GIẢM THIỂU THIỆT HẠI CỦA CÁC NHÓM HỘ VÀ
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 26
4.4.1 GIẢI PHÁP ĐỀ PHÒNG VÀ ỨNG PHÓ 27
4.4.2 PHỤC HỒI TỔN THẤT VÀ ỔN ĐỊNH CUỘC SỐNG 30
4.4.3 TỔ CHỨC PHÒNG CHỐNG BÃO LỤT VÀ CỨU TRỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
31

4.4.3.1 TỔ CHỨC PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT 31
4.4.3.2 TỔ CHỨC CỨU TRỢ 31
4.5. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG, KHẢ NĂNG ĐỐI PHÓ VỚI LŨ LỤT VÀ
XÂY DỰNG GIẢI PHÁP GIẢM NHẸ RỦI RO CHO CÁC NHÓM HỘ 32
4.5.1 ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG 32
4.5.2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỐI PHÓ VỚI LŨ LỤT 34
4.6 HIỆN TRẠNG CÁC TÁC ĐỘNG NHẰM GIẢM THIỂU THIÊN TAI TẠI ĐỊA PHƯƠNG 36
4.6.1 PHÂN TÍCH SWOT 36
4.6.2 VAI TRÒ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRONG VIỆC THAM GIA KHẮC PHỤC VÀ GIẢM
THIỂU TẠI ĐỊA PHƯƠNG XÃ PHÚ MỸ 37
4.6.3 VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÒNG CHỐNG
LŨ LỤT, GIẢM THIỂU THIÊN TAI 40
4.7 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT Ở ĐỊA PHƯƠNG 42
4.8 CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO CƠ HỘI PHÁT TRIỂN SINH KẾ ĐỊNH
HƯỚNG GIẢM THIỂU THIÊN TAI 42
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
5.1. KẾT LUẬN 44
5.2. KIẾN NGHỊ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
PHỤ LỤC 48
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DFID Cơ quan phát triển quốc tế Vương Quốc Anh
DWF Hội thảo phát triển Pháp
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Chương trình phát triển liên hiệp quốc
IPCC Uỷ ban liên quốc gia về biến đổi khí hậu
PCLB Phòng chống lụt bão
PCLBTW Phòng chống lụt bão trung ương
PC & GNTT Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
SLA Khung sinh kế bền vững

NTTS Nuôi trồng thủy sản
CARE–DIPECHO2 Dự án Sẵn Sàng Ứng Phó – Tăng
cường năng lực phòng ngừa và
thông tin cảnh báo sớm giảm nhẹ
các ảnh hưởng do bão lũ tại Bình
Định.
NGOs Tổ chức phi chính phủ
LTTP Lương thực thực phẩm
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 1: THỐNG KÊ TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA XÃ PHÚ MỸ 17
BẢNG 2: ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC HỘ KHẢO SÁT NĂM 2011 19
BẢNG 3: ĐẶC ĐIỂM SINH KẾ CỦA CÁC HỘ KHẢO SÁT NĂM 2010 20
BẢNG 4: LỊCH THỜI VỤ CÂY TRỒNG (TÍNH THEO ÂM LỊCH) 21
BẢNG 5: LỊCH THỜI VỤ NUÔI TRỒNG VÀ ĐÁNH BẮT THỦY SẢN (TÍNH THEO ÂM LỊCH) 22
BẢNG 6: TÌNH HÌNH LŨ LỤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ MỸ 2008-2010 22
BẢNG 7: CÁC HẠNG MỤC KINH TẾ - XÃ HỘI - TỰ NHIÊN BỊ THIỆT HẠI DO LŨ NĂM 2009 24
BẢNG 8: THIỆT HẠI DO LỤT CỦA CÁC NHÓM HỘ NĂM 2008-2010 25
BẢNG 9: GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG TRƯỚC VÀ TRONG LỤT CỦA CÁC NHÓM HỘ KHẢO
SÁT 28
BẢNG 10: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC THIỆT HẠI VÀ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT SAU LỤT CỦA
CÁC NHÓM HỘ KHẢO SÁT 30
BẢNG 11: PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG DỄ BỊ TỔN THƯƠNG VỀ VẬT CHẤT CỦA CÁC NHÓM
HỘ 33
BẢNG 12: PHÂN TÍCH SWOT VỀ KHẢ NĂNG ĐỐI PHÓ VỚI LŨ LỤT CỦA NGƯỜI DÂN 34
BẢNG 13: PHÂN TÍCH SWOT VỀ HIỆN TRẠNG GIẢM THIỂU THIÊN TẠI ĐỊA PHƯƠNG 36
BẢNG 14: CÔNG VIỆC THƯỜNG NGÀY CỦA PHỤ NỮ LÀM NÔNG NGHIỆP TRONG THỜI
GIAN LŨ LỤT 37
BẢNG 15: MỘT SỐ CÔNG VIỆC THƯỜNG NGÀY CỦA PHỤ NỮ NGƯ NGHIỆP TRONG THỜI
GIAN LŨ LỤT 37
BẢNG 16: THỜI GIAN VÀ CÔNG VIỆC MÀ NAM GIỚI NÔNG NGHIỆP THƯỜNG LÀM TRONG

THỜI GIAN LŨ LỤT 38
BẢNG 17: THỜI GIAN VÀ CÔNG VIỆC MÀ NAM GIỚI NGƯ NGHIỆP THƯỜNG LÀM TRONG
THỜI GIAN LŨ LỤT 39
BẢNG 18: VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÒNG
CHỐNG LŨ LỤT 40
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo tổng kết của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, khoảng 10 năm
trở lại đây, Việt Nam đã chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu. Bằng chứng
hiện hữu là các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán, lũ ống, lũ
quét… liên tục xảy ra, gia tăng về cường độ, quy mô và gây mức độ thiệt hại lớn
về tài sản và con người [6]. Hiện nay, lũ lụt có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ
khu vực nào. Hiện tượng En Nino và La Nina hoạt động mạnh hơn cả về tần
suất, cường độ kéo theo nguy cơ về lũ lụt rất cao và khốc liệt hơn. Trong tháng
11 và tháng 12/1999, hai đợt mưa lũ lớn nghiêm trọng đã xảy ra ở nhiều
tỉnh miền Trung, đặc biệt đợt mưa lũ đầu tháng 11/1999 từ Quảng Bình đến
Bình Định đã tạo ra hàng loạt kỷ lục về mưa và lũ chưa từng thấy trong nhiều
thập niên. Trong đó, kỷ lục về lượng mưa trong 24 giờ ở Huế đạt tới 1.384 mm
được coi là lớn nhất trong lịch sử quan trắc khí tượng ở nước ta, chỉ đứng thứ hai
sau kỷ lục cùng loại trên thế giới là 1.870 mm ghi được vào năm 1952 ở đảo
Reunion thuộc Thái Bình Dương [4, 15-20].
Tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong các tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng của
thiên tai nhất của miền Trung, đặc biệt là lũ lụt. Chỉ tính riêng trong năm
2007 đã có 5 trận lũ trên báo động cấp 3 từ 0,8-2m. Lũ chồng lên lũ, người
dân nhất là nông dân chỉ biết đứng nhìn toàn bộ “kế sinh nhai” của mình cuốn
theo dòng nước. Trước tình hình diễn biến và thiệt hại của lũ, các cấp chính
quyền, cộng đồng đã có những chính sách cụ thể nhằm giúp đỡ người dân
khắc phục sau lũ nhưng đời sống và sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Xã Phú Mỹ thuộc huyện Phú Vang là một xã bãi ngang ven biển, tiếp
giáp với vùng đầm phá. Tình hình thiên tai lũ lụt ở đây cũng xảy ra thường

xuyên và để lại những hậu quả nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống sinh
hoạt của người dân. Nhưng trong những năm gần đây, cùng với những kinh
nghiệm của các nhóm hộ dân, chính quyền địa phương trong xã đã có những
chính sách ứng phó kịp thời nên thiệt hại do lũ đã giảm thiểu đáng kể. Tuy
nhiên vẫn còn một số hộ dân phải chịu ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt. Đặc biệt
là những hộ nghèo.
Do đó, vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để giúp tất cả người dân trong xã
- -
1
đều tăng khả năng “sống chung với lũ”, giảm thiểu tổn thất và tăng khả năng
phục hồi sau lũ. Xuất phát từ vấn đề này, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu sự thích ứng đối với lũ lụt của chính quyền địa phương và các
nhóm hộ dân ven biển Thừa Thiên Huế”. Nghiên cứu trường hợp điển hình ở
xã Phú Mỹ, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế - là xã vùng bãi ngang ven
biển và đầm phá còn gặp nhiều khó khăn và chịu tác động mạnh của lũ lụt.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình lũ lụt trên địa bàn xã qua các năm 2008-2010.
- Tìm hiểu những tác động và khả năng thích ứng của chính quyền địa
phương và các nhóm hộ (hộ nông nghiệp và hộ đánh bắt nuôi trồng thủy sản).
- Tìm hiểu các giải pháp và chiến lược ứng phó để khắc phục các thiệt
hại do lũ lụt của chính quyền địa phương và các nhóm hộ.
- -
2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Các khái niệm cơ bản
Thích ứng (thích nghi)
Thích ứng là một khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực biến
đổi khí hậu nó được dùng trong rất nhiều trường hợp.
- Sự thích nghi với khí hậu là một quá trình, qua đó con người làm giảm
những tác động bất lợi của khí hậu về sức khỏe và đời sống, sử dụng những

cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu mang lại (Burton,1992).
- Thuật ngữ thích nghi có nghĩa là điều chỉnh, một cách chủ động, tác
động trở lại hoặc dự tính trước, nhằm làm giảm thiểu những hậu quả có hại
của biến đổi khí hậu (Stakhiv, 1993).
- Tính thích nghi đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động,
xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay
thật sự sẽ xảy ra của khí hậu. Sự thích nghi có thể tự phát hay được lập kế
hoạch, và có thể thực hiện thích ứng với những biến đổi trong những điều
kiện khác nhau (IPCC, 1996).
- Theo bộ Tài Nguyên và Môi Trường: Thích ứng là sự điều chỉnh hệ
thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi,
nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đối khí hậu
hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại
Lũ lụt
Lũ là hiện tượng dòng nước do mưa lớn tích luỹ từ nơi cao tràn về dữ
dội làm ngập lụt một khu vực hoặc một vùng trũng thấp hơn. Nếu mưa lớn,
nước mưa lại bị tích luỹ bởi các chướng ngại vật như đất đá, cây cối cho đến
khi lượng nước vượt quá sức chịu đựng của vật chắn, phá vỡ vật chắn, ào
xuống cấp tập (rất nhanh), cuốn theo đất đá, cây cối và quét đi mọi vật có thể
quét theo dòng chảy thì được gọi là lũ quét (hay lũ ống), thường diễn ra rất
nhanh, khoảng 3-6 giờ [6, 1].
Lụt là hiện tượng nước ngập quá mức bình thường, ảnh hưởng đến đời
sống và sản xuất. Lụt xảy ra khi nước lũ dâng cao tràn qua sông, suối, hồ và
đê đập vào các vùng trũng, làm ngập nhà cửa, cây cối, ruộng đồng [9, 5].
Căn cứ vào thời gian xuất hiện lũ, người ta chia thành các loại lũ
như sau:
- -
3
Lũ tiểu mãn: là loại lũ do mưa lớn sinh ra trong khoảng thời tiết tiểu mãn
hàng năm. Lũ tiểu mãn thường xảy ra từ tháng 5 đến tháng 6, và là nguồn

cung cấp lượng nước quan trọng cho các hoạt động đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp trong thời kì nắng nóng.
Lũ sớm: là lũ xuất hiện sớm vào đầu mùa mưa lũ, ở Thừa Thiên Huế
thường vào tháng 8, 9.
Lũ chính vụ: Là lũ xuất hiện vào giữa mùa mưa lũ, thường là những trận
lũ lớn nhất trong năm nên dễ gây ngập lụt, làm thiệt hại đáng kể về tính mạng
và tài sản. Ở Thừa Thiên Huế, lũ chính vụ thường xảy ra từ nửa cuối tháng 9
đến hết tháng 11.
Lũ muộn: là lũ thường xảy ra vào cuối mùa mưa lũ, ở Thừa Thiên Huế là
tháng 12, có khi vào tháng 1 năm sau. Lũ muộn thường gây thiệt hại cho
người sản xuất nông nghiệp ở vụ Đông Xuân.
Căn cứ vào mực nước đỉnh lũ trung bình nhiều năm, người ta còn phân
biệt thành các loại lũ:
Lũ nhỏ: là lũ có mực nước đỉnh lũ thấp hơn đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
Lũ vừa: là lũ có mực nước đỉnh lũ xấp xỉ đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
Lũ lớn: là lũ có mực nước đỉnh lũ lớn hơn đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
Lũ đặc biệt lớn: là lũ đỉnh lũ cao hiếm thấy trong thời kì quan trắc và
khảo sát.
Ngoài ra còn có các lọai lũ quét, lũ ống là loại lũ lớn có sức tàn phá lớn.
[5], [6].
2.2 Mối quan hệ giữa lũ lụt và sinh kế
Lũ lụt và sinh kế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để làm rõ mối quan
hệ này, ta có thể sử dụng công cụ mang tên “Khung sinh kế bền vững” (SLF)
của cơ quan phát triển quốc tế Vương Quốc Anh (DFID) là công cụ phân tích
có hiệu quả nhất [1].
Các yếu tố tạo thành Khung sinh kế bền vững theo DFID:
2.2.1 Bối cảnh dễ bị tổn thương
Bối cảnh của sinh kế bền vững có thể được sử dụng để hiểu làm thế nào
các chiến lược sinh kế có thể gia tăng chất lượng sống của những cư dân nông
thôn trong các nước đang phát triển với đặc tính bền vững [7].

- -
4
Khung hoàn cảnh dễ bị tổn thương là môi trường bên ngoài mà trong
môi trường đó sinh kế con người và các tài sản sẵn có của họ bị ảnh hưởng cơ
bản, vừa tích cực vừa tiêu cực, bởi những xu hướng, sự thay đổi đột ngột hoặc
tính mùa vụ mà họ hạn chế được hoặc không thể nào kiểm soát được.
Hoàn cảnh dễ bị tổn thương được chia thành: xu hướng (xu hướng dân số,
tài nguyên, kinh tế trong nước và trên thế giới, chính trị, kĩ thuật); chấn động hay
cú sốc (do thay đổi về tự nhiên, sức khoẻ con người, sức khoẻ cây trồng vật nuôi,
thay đổi kinh tế), và tính thời vụ (giá cả, sức khoẻ, cơ hội việc làm).
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, nguy cơ gia tăng thiên tai,
thảm hoạ trong đó có lũ lụt là điều không thể tránh khỏi. Đối với các nước
nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa như Việt Nam thì lũ lụt là một trong
những hiện tượng thiên nhiên cực đoan có nguy cơ gia tăng nhiều nhất [8, 20]
Rủi ro thiên tai là khả năng rất dễ gặp nguy hiểm hoặc chịu thiệt hại và
mất mát khi thiên tai, thảm họa xảy ra [2, 36]. Theo UNDP (2008), rủi ro
thiên tai là những nguy hiểm bên ngoài mà con người khó kiểm soát được.
“Rủi ro tác động tới tất cả mọi người. Cá nhân, gia đình và cộng đồng liên tục
phải chịu những rủi ro có thể đe dọa phúc lợi của họ. Sức khoẻ kém, thất
nghiệp, tội phạm bạo lực, hoặc biến đổi bất thường trong các điều kiện thị
trường, tất cả về nguyên tắc đều có thể tác động tới tất cả mọi người. Khí hậu
tạo nên hàng loạt rủi ro khác nhau”. Hạn hán, lũ lụt, bão tố và các hiện tượng
khác có thể làm gián đoạn cuộc sống con người, dẫn tới mất thu nhập, tài sản
và cơ hội.
Như vậy, không phải đối với mọi đối tượng, rủi ro đều có thể biến đổi
thành tổn thương. Điều kiện hình thành quá trình này đó là tình trạng phát
triển con người yếu kém ở mỗi địa phương. Mức độ phụ thuộc của kinh tế vào
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thu nhập bình quân thấp, điều kiện sinh thái
bất lợi, vị trí địa lí thuộc khu vực nhiệt đới - nơi chịu nhiều hình thế thời tiết
cực đoan…Chính là những nhân tố chuyển đổi rủi ro thành tổn thương.

2.2.2 Các nguồn vốn sinh kế
Lũ lụt là cú sốc về tự nhiên, là hoàn cảnh dễ gây tổn thương cho các
loại tài sản sinh kế của con người: tài sản tự nhiên, vật chất, con người,
xã hội và tài chính.
- -
5
Tài sản con người
Khi nói tới nguồn lực này của người nông dân thì thường tập trung vào
tình hình nhân khẩu; cơ cấu theo giới, số lao động của hộ, trình độ của lao
động nói riêng và của các thành viên trong gia đình nói chung và trình độ học
vấn của các thành viên trong gia đình Xét mối quan hệ của các yếu tố này
với các họat động sinh kế và kết quả sinh kế của hộ. Bao gồm kỹ năng, kiến
thức, năng lực để lao động và cùng với sức khỏe tốt giúp con người theo đuổi
những chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được mục tiêu sinh kế của mình.
Lũ lụt có thể gây tổn thương về sức khoẻ hay tính mạng, gián tiếp ảnh
hưởng tới khả năng lao động của con người.
Tài sản vật chất
Tài sản vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và công cụ sản xuất hàng
hóa cần thiết để hỗ trợ sinh kế.
Như vậy, việc tìm hiểu thiệt hại tài sản vật chất của nông hộ do lũ lụt là xem
xét các vật chất của hộ như: nhà cửa, đồ dùng sinh hoạt, công cụ lao động, cơ sở
hạ tầng bị mất mát hay hư hại như thế nào trước tác động của lũ lụt.
Tài sản tài chính
Con người sử dụng vốn tài chính để phát huy có hiệu quả nguồn vốn
khác như dùng tiền mua sắm các tiện nghi trong nhà, xây dựng nhà cửa, đầu
tư sản xuất. Các hoạt động sống tạo thu nhập phụ thuộc vào mức đầu tư các
yếu tố sản xuất chính như: diện tích đất đang sử dụng, số lao động trong gia
đình, giá trị của tài sản cố định ngoài đất đai, có điều kiện tiếp cận thủy lợi dễ
dàng và áp dụng giống lúa mới.
Xét về tài chính của hộ là xem xét lượng tiền mặt mà hộ thu nhận được

từ các hoạt động sinh kế; các chi tiêu, tích lũy của hộ trong một năm Và lũ
lụt có thể gây mất mát đến tiền mặt hay các loại giấy tờ, vật chất thay thế tiền
mặt như vàng, bạc, chứng từ, sổ tiết kiệm.
Tài sản xã hội
Vốn xã hội, một nhân tố quan trọng của việc tiếp cận sinh kế, liên quan
đến mạng lưới xã hội, những mối quan hệ và sự tin cậy sự gắn kết trong
cộng đồng để phát triển kinh tế, giảm nghèo, dân chủ xã hội và ngay
cả vấn đề quản lý tài nguyên
- -
6
Các cá nhân, tổ chức tham gia vào mối liên kết bao gồm các gia đình,
những người xóm giềng, những người bạn thân và các tổ chức kinh doanh của
xã hội hiện tại… Liên kết xã hội liên quan đến nhiều hơn tính thống nhất của
mạng lưới xã hội và nó dường như bao quanh mối liên kết xã hội yếu hơn sự
gắn chặt vốn xã hội. Tuy nhiên nó cung cấp cho cá nhân và các nhóm những
hỗ trợ lớn hơn để “ tiến bộ” khi họ theo đuổi một mục tiêu nào đó .
Lũ lụt có ảnh hưởng đến loại tài sản này nhưng vẫn khá hạn chế. Thông
thường, lũ lụt có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các loại tài sản vật chất từ đó
gián tiếp đến tài sản xã hội như: hư hại dây điện, điện thoại, đường xá, cầu
cống làm cản trở giao lưu trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau của con người.
Tài sản tự nhiên
Lũ lụt có thể gây hư hại hay làm giảm hoặc tăng chất lượng các loại tài
sản tự nhiên như: bồi lấp đất đai thêm màu mỡ, rửa trôi, thau phèn
Lũ lụt là cú sốc tự nhiên. Nhưng đối với khu vực Thừa Thiên Huế, lũ lụt
vừa là cú sốc tự nhiên vừa mang tính thời vụ. Bởi vì lũ lụt là hiện tượng xảy
ra hàng năm, theo mùa. Thông qua việc gây thiệt hại đến các loại tài sản sinh
kế, nó ảnh hưởng tới năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên mức
độ tổn thương của các loại tài sản đó lại phụ thuộc vào chính số lượng hay
chất lượng của chúng. Với một hệ thống tài sản tốt, có tính cân bằng cao hay
một sinh kế càng bền vững thì khả năng dễ bị tổn thương càng thấp. Ví dụ:

một người có sức khoẻ, có khả năng bơi lội và được trú ẩn trong một ngôi nhà
chắc chắn thì khả năng chết hay bị thương rất thấp, hay một hệ thống cơ sở hạ
tầng phòng chống lũ lụt như đê bao, cầu cống tốt thì càng giảm thiểu những
thiệt hại do lũ lụt gây ra. Bên cạnh đó, thể chế và chính sách cũng là những
nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoàn cảnh dễ bị tổn thương.
2.2.3 Thể chế và chính sách
Thể chế chính sách bao gồm các chính sách, luật lệ, những hướng dẫn
của Nhà nước, và phong tục của cộng đồng, các cơ quan, tổ chức và dịch
vụ cũng như tư nhân đều có những tác động lên các tài sản sinh
kế và chiến lược sinh kế của các hộ nông dân. Đây là một phần quan trọng
của khung phân tích sinh kế bền vững vì nó ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
các nguồn lực sinh kế, những chiến lược sinh kế, lợi ích của người dân khi
- -
7
thực hiện hoặc đầu tư một số hoạt động sinh kế nhất định. Ngoài ra, đây còn
là những yếu tố tác động lên các mối quan hệ để đạt được những điều kiện
sống tốt nhất [10].
Theo đó, những chính sách hỗ trợ của Nhà Nước nhằm giúp người dân
khắc phục được những hậu quả sau lũ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
phục hồi và phát triển được nguồn sinh kế của mình.
2.2.4 Các chiến lược sinh kế
Khi xem xét về vấn đề chiến lược sinh kế của các nhóm hộ là tìm hiểu
xem các cách thức người nông dân, ngư dân sử dụng các nguồn lực sinh kế để
tạo ra nguồn thu nhập phục vụ cho sự duy trì và phát triển đời sống. Qua đó,
tránh được những rủi ro do thiên tai mang lại.
2.2.5 Kết quả sinh kế
Kết quả sinh kế là những thay đổi có lợi cho sinh kế của cộng đồng,
nhờ các chiến lược sinh kế mang lại, cụ thể là thu nhập cao hơn, cuộc sống
ổn định hơn, giảm rủi ro, đảm bảo tốt hơn an toàn thực phẩm, và sử dụng bền
vững hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên.

2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Khả năng sống chung với lũ cho người dân Miền Trung
Người dân Miền Trung chiếm 25% dân số cả nước. Kinh tế còn phụ
thuộc nhiều vào thiên nhiên, đặc biệt là ngành nông, ngư nghiệp, tỷ lệ hộ
nghèo ở những vùng thường xuyên xảy ra thiên tai còn cao, còn tiềm ẩn các
nguy cơ tái nghèo [11]. Tất cả những hạn chế trên đã hạn chế khả năng ứng
phó của người dân, đặc biệt là người nghèo trước những thảm hoạ do thiên tai
như bão, lũ lụt, hạn hán…làm tăng nguy cơ rủi ro trước thảm hoạ thiên tai.
Để giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra, công tác PC & GNTT và việc
lồng ghép các yêu cầu của công tác này trong kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội cần được coi trọng.
Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
Ở Việt Nam, giải pháp công trình là ưu tiên số 1. Nó chủ yếu tập trung
vào xây dựng hệ thống đê sông và đê biển. Hệ thống đê này đã được xây dựng
từ hàng nghìn năm qua để bảo vệ mùa màng và tài sản của người dân trước sự
đe doạ của lũ lụt. Ngày nay, hệ thống này đã phát triển lên tới xấp xỉ gần 5000
- -
8
km đê sông, 3000 km đê biển và đê vùng cửa sông ở khắp nơi trên đất nước.
Các cơ sở hạ tầng, cũng như nền nông nghiệp không thể tồn tại nếu không có
những con đê bảo vệ này. Vì lý do nào đó mà các con đê này không ngăn
được nước biển tràn vào hoặc bị vỡ thì ruộng đồng sẽ bị nước biển làm cho
nhiễm mặn và không thể gieo trồng được trong nhiều năm.
Những hệ thống cảnh báo lũ có thể đóng vai trò quan trọng trong công
tác giảm nhẹ lũ lụt ở Việt Nam nhưng hiện nay các trang thiết bị đã lạc hậu
hoặc không đủ. Những phương tiện nào còn tồn tại thì thường có độ tin cậy
không cao và các bước phát đi cảnh báo thường không được sự hỗ trợ của các
công nghệ truyền thông hiện đại.
Đối với sản xuất thì các biện pháp về thời vụ và giống cây trồng tỏ ra có
hiệu quả nhất. Thời vụ các loại cây trồng, vật nuôi được người dân điều chỉnh

cho phù hợp với mùa vụ thiên tai khí hậu. Ở miền Trung, lúa được trồng 2 vụ
trên năm, vụ Hè Thu luôn phải thu hoạch trước tháng 9 hàng năm để tránh lụt.
Ngoài ra, các hoạt động khác như trồng cây, gây rừng cũng góp phần bảo vệ
người dân tránh được những trận lũ lớn do rừng bị chặt phá.
Tổ chức cứu trợ
Tổ chức cứu trợ ở Việt Nam được các chuyên gia của UNDP đánh giá là
hoạt động hiệu quả nhất, luôn kịp thời đáp ứng nhu cầu của người dân. Ngay
từ trước các đợt lụt, hệ thống ủy ban phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu
nạn từ trung ương đến địa phương đã được thành lập. Hiện nay hệ thống này
đã về tận thôn, bản. Nhiệm vụ chính là chỉ đạo, và thực hiện các công tác
phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn cho khu vực bị ảnh hưởng. Nguồn
hàng cứu trợ được chính phủ huy động từ nhiều nguồn: quốc gia, tổ chức
NGOs, các cá nhân tổ chức từ thiện.
Các giải pháp phòng chống lũ lụt ở miền Trung
Phương châm phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cho vùng đồng bằng
ven biển miền Trung và miền Đông Nam Bộ là "Né tránh và thích nghi". Giải
pháp phòng chống và giảm nhẹ thiên tai cơ bản là: chú trọng xây dựng qui
hoạch khu dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch; quy hoạch, xây dựng công
trình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, công trình hạ tầng giao thông, trong
đó chú trọng đảm bảo khả năng tiêu thoát lũ
- -
9
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
và khả năng đối phó với thiên tai của mỗi người dân và cộng đồng. Nâng cao
năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách
và lực lượng nhân dân địa phương.
Hoàn thiện các chính sách, chế độ khuyến khích người dân tham gia
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp và tận dụng được điều
kiện tự nhiên trên đất liền, trên biển.

Các giải pháp ngăn lũ, ngăn mặn, điều tiết nguồn nước bao gồm: thực hiện
chương trình củng cố công trình đê điều, tận dụng và bảo tồn các cồn cát tự
nhiên để ngăn nước sông, biển, ngăn mặn; xây dựng phát triển các hồ chứa, các
công trình thủy lợi chống hạn, chống úng; xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, nạo vét
luồng lạch, xây dựng các khu trú đậu tàu thuyền, nâng cấp và phát triển các
trạm thông tin ven biển phục vụ cảnh báo bão, nước biển dâng, sóng thần.
Hoàn thiện các chính sách, chế độ khuyến khích người dân tham gia
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai bão, lũ, hạn hán, dông, lốc [9, 21-30].
2.2.2 Đặc điểm lũ ở Thừa Thiên Huế
Các hình thể gây mưa lũ ở Thừa Thiên Huế rất đa dạng, tuy nhiên có thể
khái quát thành 5 dạng sau đây [5]:
Dạng 1: Không khí lạnh kèm theo Front lạnh ảnh hưởng kết hợp địa
hình. Dạng hình thế này gây ra lũ nhỏ hoặc vừa, thường là lũ đơn (chiếm 9%).
Dạng 2: Bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp. Hình thế này
thường xảy ra vào thời gian từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 35% số đợt lũ,
thường gây ra lũ vừa và lớn.
Dạng 3: Không khí lạnh kết hợp với hội tụ nhiệt đới ở vĩ độ từ 8-15
0
N.
Loại này chiếm 31%, xuất hiện trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 11, thịnh
hành nhất vào tháng 10,11 và thường xuyên gây ra lũ lớn, đặc biệt lớn.
Dạng 4: Không khí kết hợp với bão hoặc áp thấp nhiệt đới, loại này
chiếm 8%, xuất hiện vào tháng 10,11 và thường gây ra lũ vừa và lớn.
Dạng 5: Hai hình thế trên đây (3 và 4) nếu kết hợp với gió đông trên cao
thì gây ra mưa trên cao cực kì lớn và có thể xẩy ra lũ lịch sử (như lũ đầu tháng
11/1999).
- -
10
Sự tổ hợp 2, 3 thậm chí 4 hình thế thời tiết hoặc đồng thời kế tiếp nhau thì
sẽ gây ra đợt lũ cực kì ác liệt như trận lũ đầu tháng 11/1999. Trận lũ lịch sử này

có dạng lũ kép, biên độ lớn, lũ lên nhanh nhưng rút chậm do ảnh hưởng của
triều cuờng. Thời gian lũ trên báo động III kéo dài trong nhiều ngày.
Các mức báo động trên có ý nghĩa sau:
Mức báo động I: Ngập một số vùng ven sông.
Mức báo động II: Mực nước dâng lên, ngập đường sá vùng thấp, các hoa
màu, nhà cửa ven sông bị đe dọa, nhà cửa ngập sâu trên diện rộng.
Mức báo động III: Nước ngập các trục đường giao thông chính từng đoạn,
ngập các kho tàng bến bãi, trường học, nhà cửa, đe dọa tính mạng con người.
- -
11
PHẦN 3: NỘI DUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phú Mỹ
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
3.1.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội và sinh kế các nhóm hộ khảo sát
3.1.2 Tình hình lũ lụt tại xã Phú Mỹ 2008-2010
3.1.3 Thiệt hại do lũ lụt từ 2008-2010 tại xã Phú Mỹ
3.1.3.1 Thiệt hại do lũ lụt 2008-2010 trên địa bàn xã Phú Mỹ
3.1.3.2 Thiệt hại do lũ lụt ở các nhóm hộ khảo sát
3.1.3.2.1 Tình trạng sức khỏe người dân của các nhóm hộ
3.1.3.2.2 Hư hại nhà cửa
3.1.4 Các giải pháp và hoạt động giảm thiểu thiệt hại của các nhóm hộ và
chính quyền địa phương
3.1.4.1 Giải pháp đề phòng và ứng phó
3.1.4.2 Phục hồi tổn thất và ổn định cuộc sống
3.1.4.3 Tổ chức phòng chống bão lụt và cứu trợ của chính quyền địa phương
3.1.4.3.1 Tổ chức phòng chống lũ lụt
3.1.4.3.2 Tổ chức cứu trợ
3.1.5 Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương, khả năng đối phó với lũ lụt và

xây dựng giải pháp giảm nhẹ rủi ro cho các nhóm hộ
3.1.5.1 Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương
3.1.5.2 Đánh giá khả năng đối phó với lũ lụt
3.1.6 Hiện trạng các tác động nhằm giảm thiểu thiên tai tại địa phương
3.1.6.1 Phân tích SWOT
3.1.6.2 Vai trò của cộng đồng dân cư trong việc tham gia khắc phục và
giảm thiểu tại địa phương xã Phú Mỹ
3.1.6.3 Vai trò của các tổ chức chính quyền địa phương trong phòng
chống lũ lụt, giảm thiểu thiên tai
3.1.7 Một số chính sách và chiến lược phòng chống lụt bão ở địa phương
3.1.8 Các hoạt động hỗ trợ nhằm nâng cao cơ hội phát triển sinh kế định
hướng giảm thiểu thiên tai
- -
12
3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nông hộ vùng ven biển xã Phú Mỹ, bao gồm các
nhóm hộ nông nghiệp và hộ đánh bắt nuôi trồng thủy sản.
3.2.2 Phạm vi nhiên cứu
* Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các nội dung liên quan đến thiệt hại và
khả năng thích ứng với lũ lụt của các nhóm hộ dân vùng ven biển.
* Phạm vi không gian: Địa điểm được chọn nghiên cứu là xã Phú Mỹ -
một xã nghèo, chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp,
chịu nhiều ảnh hưởng của lũ lụt.
* Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tập trung vào 3 năm từ 2008-2010
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thu thập thông tin thứ cấp: Ở 2 cấp chính là xã Phú Mỹ và huyện Phú
Vang. Ngoài ra còn thu thập thêm các báo cáo về công tác PCLB từ năm
2008-2010 của tỉnh Thừa Thiên Huế và chiến lược PC & GNTT của tỉnh đến
năm 2020.

3.3.2 Thu thập thông tin sơ cấp
* Điều tra nông hộ: Theo phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc. Mẫu
được chọn ngẫu nhiên gồm 60 hộ (30 hộ nông nghiệp, 30 hộ nuôi trồng đánh
bắt thủy sản).
* Phỏng vấn sâu: Cán bộ địa phương và người am hiểu về công tác ứng
phó và chiến lược sinh kế cho người dân trước lũ lụt.
* Thảo luận nhóm: 1 buổi.
Nhằm mục đích kiểm tra lại thông tin điều tra, và xây dựng các chiến
lược để giảm nhẹ tác động của lũ lụt dựa vào cộng đồng.
Các bước tiến hành:
+ Chọn người tham gia: 10 người gồm (3 người am hiểu, 1 đại diện của
xã, và 6 người dân)
+ Tiến hành thảo luận
Xác định điểm mạnh, yếu, cơ hội thách thức trong khả năng đối phó với
lũ lụt tại thôn.
Xây dựng cây vấn đề cho các tình trạng dễ bị tổn thương chính.
- -
13
Phân tích các hoạt động truyền thống đã được cộng đồng sử dụng có hiệu quả.
Liệt kê các giải pháp giảm nhẹ rủi ro có thể áp dụng được.
Lựa chọn các giải pháp giảm nhẹ rủi ro thích hợp.
Xếp hạng ưu tiên các giải pháp.
- Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm Excel.
- -
14
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Phú Mỹ
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
Xã Phú Mỹ thuộc huyện Phú Vang - tỉnh Thừa Thiên Huế cách trung tâm

thành phố 13km về phía Đông, là một xã đồng bằng ven đầm phá địa hình
thấp trũng, ngăn cách giữa đầm phá và sông ngòi nên mỗi khi có mưa lớn là
bị ngập lụt và nước rút ra rất chậm. Tổng dân số toàn xã có 10127 khẩu, có
2079 hộ trong đó có 6 thôn và một khu định cư. Trong đó 2 thôn Dưỡng
Mong và Định Cư là 2 vùng trọng điểm bị ngập lụt có thể xảy ra trong nhiều
ngày vào mùa mưa lũ.
Vị trí địa lý
+ Phía Bắc giáp với Phú An, Phú Thượng, Phú Dương
+ Phía Nam giáp với Phú Xuân, Phú Hồ.
+ Phía Tây giáp với Hương Thủy, Phú Thượng
+ Phía Đông giáp với xã Phú An, xã Phú Xuân
Đặc điểm địa hình
Xã Phú Mỹ có địa hình bằng phẳng, không có đồi núi, có thể chia ra làm 2
vùng chính:
- -
15
+ Vùng nằm sát phá Tam Giang gồm có thôn Định Cư và xóm Đập Góc.
Đây là vùng thấp trũng với diện tích mặt nước lớn nên người dân ở đây chủ yếu
sống bằng nghề đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
+ Vùng đồng bằng gồm 6 thôn : Dưỡng Mong, Mong An, Vinh Vệ, Phước
Linh, An Lưu, Mỹ Lam, chạy dọc theo tuyến tỉnh lộ 10. Đây là vùng trọng
điểm lúa của xã.
Do đặc thù là vùng ven phá nên đặc điểm sản xuất và đời sống phụ thuộc
nhiều vào những thay đổi khí hậu và thuỷ văn.
Điều kiện khí hậu - thuỷ văn
Khí hậu
Mang đặc điểm chung của khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực ven
phá Tam Giang, thời tiết trong năm của xã chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa khô bắt
đầu từ tháng 3 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Nhiệt độ
trung bình năm là 24,8

0
C. Những tháng mùa mưa có nhiệt độ trung bình từ 9
0
C
đến 11
0
C. Nhưng những tháng mùa khô nhiệt độ lại khá cao từ 39
0
C đến 41
0
C.
Như vậy, khí hậu của tỉnh nói chung và của xã nói riêng rất phức tạp, nhiệt độ
biến động mạnh nên gây nhiều khó khăn trong sản xuất cũng như đời sống.
Mưa
Mưa có ảnh hưởng rất lớn đến dòng chảy lũ. Thừa Thiên Huế là một
trong những vùng mưa lớn nhất của cả nước, với lượng mưa trung bình toàn
lãnh thổ khoảng 3000 mm/ năm, phân bố không đều theo không gian từ 2800
đến 3600 mm, thậm chí có nơi đến 8000-9000 mm như ở Bạch Mã. Cường độ
mưa lớn kết hợp với địa hình dốc dễ gây ra lũ quét và trượt lãnh thổ.
Mùa mưa ở xã bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, chiếm 78% lượng
mưa cả năm. Hai tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 10 và tháng 11, trung
bình 20,7 đến 21,6 ngày có mưa trong tháng này với lượng mưa trung bình
500 đến 800 mm/ tháng. Đây cũng là thời gian xuất hiện lũ lụt hay bão nhiều
nhất trong năm. Đặc biệt, hàng năm bao giờ cũng xuất hiện lũ tiểu mãn trong
khoảng tháng 5, tháng 6.
Thuỷ văn
Đặc điểm thuỷ văn của xã Phú Mỹ chịu sự chi phối bởi mực nước ở sông
Hương. Vào mùa mưa lũ, một nhánh từ sông Hương qua Đập đá, đổ về sông
- -
16

Như Ý gây ngập lụt nhiều diện tích sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã.
Nhánh khác đổ ra Phá Tam Giang bằng những nhánh con không có dòng
chính nên làm cho lũ lụt xảy ra trên diện rộng, gây tổn thất rất lớn đến nuôi
trồng thủy sản của người dân.
4.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Phú Mỹ là một xã nhỏ của huyện Phú Vang, với tổng số dân toàn xã là
10127 nhân khẩu, có 2079 hộ. Đây là một xã còn khó khăn, kinh tế chủ yếu
phụ thuộc vào nông nghiệp và ngư nghiệp.
Bảng 1: Thống kê tình hình kinh tế của xã Phú Mỹ
Ngành Đơn vị
Diện tích/ quy mô
2008 2009 2010
Nông nghiệp Ha 853 890,65 868
Thủy sản Ha 242,91 224,30 228,2
Chăn nuôi
- Lợn Con 2345 2532 2340
- Trâu, bò Con 253 239 225
- Gia cầm Con 4128 5900 7800
(Nguồn: UBND xã Phú Mỹ 2008-2010)
Nông nghiệp và ngư nghiệp là hai ngành nghề phụ thuộc cao vào điều
kiện tự nhiên, nhất là thời tiết. Khi có những hiện tượng thời tiết cực đoan xảy
ra, các đối tượng cây trồng vật nuôi rất dễ bị giảm năng suất dẫn đến giảm
hiệu quả kinh tế của người nông dân. Như vậy, mức độ phụ thuộc vào nông
nghiệp hay ngư nghiệp càng cao thì tính dễ bị tổn thương của sản xuất do điều
kiện thời tiết càng nhiều.
Về nông nghiệp: Cây trồng chủ yếu của xã là cây lúa. Một năm hai vụ
lúa với năng suất trung bình 58 tạ/ha. Cơ cấu giống cấp I đạt 60% và xã đã có
chủ trương tăng chỉ số này lên nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài lúa, các
mô hình trồng trọt khác ở đây còn kém đa dạng, diện tích các loại này còn ít,
rau xanh chủ yếu trồng quanh nhà nhằm tự phục vụ gia đình và số ít để bán.

Thời gian gần đây, các loại rau xanh đã đem lại hiệu quả kinh tế đáng kể nên
người dân đang có xu hướng gia tăng diện tích sản xuất.
Về thuỷ sản: Tổng diện tích nuôi thả đến năm 2010 đạt 228,2 ha, trong
đó diện tích nước lợ 226,1/140 ha. Diện tích nuôi cá nước ngọt 2,11 ha. Tổng
- -
17
sản lượng NTTS đã thu được 194,5 tấn. Trong đó cá nước ngọt 7,5 tấn, cá
nước lợ 101,5 tấn, tôm 75,5 tấn, cua 10 tấn. Tổng giá trị ước thu 8,4 tỷ đồng.
Công nghiệp và dịch vụ chỉ chiếm 25% trong cơ cấu thu nhập xã và chưa
thật sự phát triển nhưng hiện nay xã đang có định hướng đẩy mạnh các ngành
truyền thống như: mộc, nề; thêu; chằm nón…
Về xã hội: Xã có thôn Định Cư và xóm Đập Góc nằm ven phá là những
thôn còn khó khăn. Cả xã có 450 hộ nghèo, chiếm 26,39% tổng số hộ. Trong
đó phần lớn hộ nghèo thuộc khu vực các thôn ven phá. Đặc biệt, xóm Đập Góc
và một số hộ ở thôn Định Cư là vùng tái định cư cho người dân Thuỷ Diện,
hiện nay còn 5 hộ chưa có nhà trên bờ nên vẫn còn sống lênh đênh trên ghe,
thuyền. Nhưng đến nay, dưới chủ trương của tỉnh, huyện, xã đang triển khai dự
án tái định cư và ổn định cuộc sống cho toàn bộ số hộ sống trong thôn này.
Ngoài hỗ trợ xây dựng nhà cửa, dự án còn hỗ trợ vốn đầu tư, khoa học kĩ thuật
cho người dân ổn định sản xuất. Dự án này ngoài ngân sách của Nhà nước còn
có đóng góp cuả dự án NAV.
Hệ thống giáo dục: Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục đào tạo
của xã Phú Mỹ có những bước phát triển vững chắc cả về qui mô, chất lượng
và hiệu quả. Đội ngũ giáo viên, nhân viên được bổ sung khá đầy đủ, cơ bản
được chuẩn hoá và nâng chuẩn. Chất lượng giáo dục ở các cấp bậc học được
duy trì và có những mặt được nâng lên, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi và học sinh
phổ thông tốt nghiệp năm sau cao hơn năm trước, học sinh vào lớp 6 đạt
98,9%, học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 98%, trẻ em huy động vào
mẫu giáo đạt trên 98%, trẻ em 6 tuổi huy động vào lớp một đạt 98%, mạng
lưới trường lớp được nâng cấp đầu tư xây dựng đáp ứng yêu cầu phát triển

của ngành giáo dục, xã đã duy trì phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học
cơ sở. Công tác xã hội hoá được chú trọng, duy trì tốt phong trào khuyến học.
Công tác y tế, dân số, gia đình và trẻ em:
Công tác y tế, dân số, gia đình và trẻ em có tiến bộ, công tác khám và
chữa bệnh ngày càng tốt hơn, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế triển
khai có kết quả, đặc biệt khống chế không để dịch bệnh xảy ra, đội ngũ y bác
sỹ đủ về số lượng, chất lượng, có khả năng phòng chống, ngăn chặn các dịch
bệnh nguy hiểm, thực hiện tốt công tác truyền thông dân số, các dịch vụ về
- -
18
chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng giảm còn 16,3 %.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,11%.
Tóm lại, xã Phú Mỹ là một xã có điều kiện tự nhiên gặp nhiều khó khăn
bởi thời tiết. Mức độ phụ thuộc của kinh tế vào nông nghiệp, nuôi trồng đánh
bắt thủy sản cao, cơ cấu ngành nghề kém đa dạng, kinh tế nói chung kém phát
triển…Do vậy xã rất dễ bị tổn thương bởi những nguy cơ về khí hậu, đặc biệt
là lũ lụt.
4.1.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội và sinh kế các nhóm hộ khảo sát
Các hộ khảo sát bao gồm các nhóm hộ có ngành nghề và mức sống khác
nhau. Mỗi nhóm có những đặc trưng riêng về kinh tế - xã hội và sinh kế.
Những đặc trưng này có ảnh hưởng lớn đến mức độ thiệt hại do lũ lụt cũng
như khả năng phòng chống và ứng phó với lũ lụt. Do vậy việc phân tích các
đặc điểm này ở từng nhóm hộ là rất quan trọng đối với nghiên cứu.
Bảng 2: Đặc điểm kinh tế - xã hội các hộ khảo sát năm 2011
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Nông
nghiệp
Đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản

Số khẩu/ hộ Khẩu 6,13 5,1
Số lao động chính/ hộ Lao động 1,57 1,53
Số lao động phụ/ hộ Lao động 1,2 1,33
Số nhân khẩu/ lao động Khẩu 2,97 2,66
Nhà kiên cố Cái 19 12
Nhà bán kiên cố Cái 9 8
Nhà tạm Cái 2 5
Nhà nằm sát phá Cái 0 5
Bình quân thu nhập/ hộ/
năm
Triệu đồng 26,53 25,19
(Nguồn: Điều tra hộ năm 2011)
Bảng trên cho thấy, các hộ khảo sát có số khẩu không cao, trung bình từ 5-6
khẩu, trong đó số khẩu cả nhóm nông nghiệp cao hơn số khẩu làm thủy sản. Các
hộ chủ yếu có 2 lao động chính, số lao động phụ của nhóm thủy sản lớn (1,33) là
do con cái trên 15 tuổi trong các hộ thường nghỉ học để đi làm sớm.
- -
19

×