Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

phân tích chi phí sản xuất và biện pháp hạ giá thành sản phẩm điện của nhà máy nhiệt điện uông bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 95 trang )

§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Lời nói đầu
Những năm qua, hoà cùng công cuộc đổi mới và phát triển chung của
đất nước, các doanh nghiệp đã không ngừng cải thiện và hoàn chỉnh mình.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh tế đều là một tế bào góp phần đưa đất nước
đi lên, là nơi trực tiếp sản xuất và cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để
đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng của toàn xã hội.
Hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay, cùng với sự phát triển ngày
càng đi lên của xã hội, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú ý đến vấn đề chi phí
và giá thành sản phẩm, nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận, muốn đạt được
các mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì doanh nghiệp phải
bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Vì vậy chi phí và giá thành sản phẩm là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng, nó phản ánh mọi mặt sản xuất
kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Thời kỳ trước đây, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chỉ tiêu giá thành
sản phẩm được coi là một chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Từ khi chuyển nền
kinh tế nước ta sang cơ chế thị trường nhiều thành phần cạnh tranh. Các
doanh nghiệp chuyển sang hoạt động sản xuất theo nguyên tắc tự chủ. Việc
tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm là một mục tiêu có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Mức độ hạ giá thành phản ánh trình độ sử dụng phù hợp
tiết kiệm nguyên vật liệu, khả năng vận dụng máy móc thiết bị, trình độ áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, khả năng quản lý kinh tế tài chính và chiến
lược giá cả của doanh nghiệp. Do đó việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm sẽ
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải làm thế nào để có chi
phí tối thiểu, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, đó là một vấn đề
đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải quan tâm.
Nhà Máy Nhiệt Điện Uông Bí là một đơn vị sản xuất hàng hoá mang tính
chiến lược trong nền kinh tế quốc dân, sản phẩm Điện Năng của Nhà Máy
Uông Bí đã kịp thời đáp ứng một phần cho sản xuất và tiêu dùng trong nước,


1
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
đặc biệt là vùng đông bắc của Tổ Quốc.Đóng góp một phần đáng kể trong nền
kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá như ngày nay. Mặc dù Nhà Máy là một
đơn vị trực thuộc Tổng Công Ty Điện Lực Việt Nam, Nhà Máy hạch toán
mang tính chất hạch toán tập trung ( hạch toán phụ thuộc). Nhưng công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành Điện được thực hiện khá chặt chẽ và kịp
thời. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm, đó là làm thế nào
để giảm được chi phí và giá thành sản xuất xuống thấp hơn so với hiện nay.
Sau thời gian thực tập tại Nhà Máy đi sâu vào tìm hiểu , em đã được tiếp
cận nhiều vấn đề và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Nhà Máy. Em xin
làm đề tài: “Phân tích chi phí sản xuất và biện pháp hạ giá thành sản
phẩm điện của nhà máy nhiệt điện uông bí.” Cùng với sự giúp đỡ của các
bác, các cô, các chú cán bộ công nhân viên Nhà Máy. Xong do kinh nghiệm
thực tế và trình độ bản thân còn hạn chế nên đồ án của em chắc chắn còn
nhiêù thiếu sót, em rất mong các thầy cô giáo thông cảm và nhận được sự góp
ý chỉ bảo của các thầy cô để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây cho phép em được bày tỏ lòng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo hướng dẫn : Nguyễn văn Nghiệp Cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa quản lý- kinh tế –Trường ĐHBKHN. Các đồng chí lãnh đạo nhà
máy, cán bộ nghiệp vụ chuyên môn đã tạo điều kiện giúp đỡ em có nhiều kiến
thức áp dụng vào thực tế công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là
giúp em hoàn thiện bản đồ án này.
2
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Chương I
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT CHỦ YẾU
CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.

I- Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy Nhiệt Điện Uông Bí
Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí, là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc
Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Hiện nay Nhà máy đóng trên thị bàn Thị xã Uông Bí - Quảng Ninh với
tổng diện tích là 399.852,5m2. Doanh nghiệp do nhà nước đầu tư vốn và tổ
chức thành lập có tư cách pháp nhân được Tổng công ty điện lực uỷ quyền.
Khi đất nước đang còn chiến tranh, Đảng và Chính phủ đã đặc biệt quan
tâm đến sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, nhiều ngành công nghiệp đã
được coi trọng, trong đó có ngành Điện.
Ngày 19/ 5/ 1961 Thủ tướng Phạm Văn Đồng thay mặt Trung ương
Đảng và Chính phủ đă về thăm và bổ nhát cuốc đầu tiên khởi công xây dựng
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí do Phân viện Lê-Nin Grat ( Liên Xô cũ)
thiết kế và được Chính phủ Liên xô giúp đỡ xây dựng, là đưa con đầu lòng
của ngành Điện Việt Nam, được đặt trên vùng đông bắc của Tổ Quốc. Vì vậy
nguồn điện phát ra có ý nghĩa rất quan trọng cho nền công nghiệp nước ta. Do
đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế của đất nước, Nhà máy nhiệt điện
Uông Bí được thiết kế xây dựng thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1.
Khởi công xây dựng và lắp đặt thiết bị từ ngày 19.5.1961 gồm 2 tổ máy
trung áp ( số 1 và số 2 ) mỗi tổ máy được thiết kế đồng bộ gồm: 2 lò hơi, máy
tua bin, máy phát điện với công suất định mức của mỗi tổ máy là 12MW.
Ngày 26/ 11/ 1962 tổ máy chính thức được đưa vào vận hành sản xuất,
từ đó Nhà Máy Nhiệt Điện Uông Bí ra đời và hình thành, trở thành một ngành
chủ lực của miền bắc.
3
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Giai đoạn 2.
Nhà máy vừa sản xuất, vừa tiếp tục mở rộng, lắp đặt thêm 2 tổ lò- máy

phát điện trung áp với công suất của mỗi tổ máy là 12MW và đến tháng12
năm 1965 thì 2 tổ máy ( số 3 và số 4 ) được đưa vào vận hành để nâng cao
công suất điện của nhà máy, qua 2 giai đoạn (1và 2) tổng công suất là 48MW.
Giai đoạn 3 và 4.
Nhà máy vẫn tiếp tục xây dựng và lắp đặt thêm, gồm có 2 tổ máy phát
Điện cao áp. Mỗi đợt là một tổ máy, mỗi tổ máy gồm có hai lò hơi cao áp và
một tua bin kéo một máy phát điện công suất của mỗi tổ máy là 55 MW. Tổng
công suất của hai giai đoạn 3 và 4 là 110 MW. Được xây dựng, lắp đặt xong
đưa vào vận hành phát điện năm 1974.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng hình thành, phát triển sản xuất và chiến
đấu. Nhà máy phải đương đầu với cuộc chiến tranh phá hoại ác liệt của đế
quốc Mỹ, nhưng Nhà máy vẫn đứng vững trên mặt trận sản xuất để duy trì hệ
thống điện cho Tổ Quốc. Mặc dù chiến tranh chống Mỹ rất khốc liệt nhưng
lòng dũng cảm của cán bộ công nhân viên Nhà máy điện luôn luôn đứng ở vị
trí hàng đầu , họ sẵn sàng hy sinh vì đất nước, bảo vệ Tổ Quốc, cũng như bảo
vệ Nhà máy điện, họ đã đánh bại nhiều trận không kích của máy bay Mỹ,
đồng thời đẩy mạnh lực lượng sản xuất phục vụ nền kinh tế nước nhà, phát
huy mọi khả năng để đưa Nhà máy ngày một phát triển và đi lên với khẩu
hiệu:
“Tổ Quốc cần Điện như cơ thể cần máu.”
Đến nay Nhà máy nhiệt điện Uông Bí đã vinh dự được Nhà nước phong
tặng nhiều danh hiệu cao quý.
+ Anh hùng lao động năm 1973
+ Anh hùng lực lượng vũ trang ngày 21 tháng 12 năm 1998 cùng nhiều
Huân chương cao quý khác, đặc biệt Nhà máy được trao tặng Huân chương
độc lập hạng nhì.
Vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nhà máy nhiệt
điện Uông Bí đã ra sức phấn đấu khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần tự
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và sẵn sàng nhận những nhiệm vụ mới, ra
4

§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
sức phấn đấu để đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh.
Trong tương lai Nhà máy vẫn tiếp tục vừa sản xuất vừa đầu tư ,cải tạo,
nâng cấp thiết bị, cải tạo bộ máy quản lý nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm. Sản xuất ổn định sản lượng điện, cải thiện đời sống của
người lao động. Nhà máy trong những năm gần đây đã và đang cải tạo đội
ngũ kỹ sư, công nhân tay nghề có trình độ kỹ thuật cao, để đáp ứng được mọi
yêu cầu kỹ thuật tiên tiến. Hiện nay Nhà máy đã được Tổng công ty và Nhà
nước phê duyệt dự án mở rộng Nhà máy với công suất 300MW .
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô
lớn, với gần một nghìn bẩy trăm công nhân kỹ thuật tay nghề cao và kỹ sư có
trình độ chuyên môn vững chắc.
II- Chức năng, nhiệm vụ điều kiện địa chất tự nhiên.
1- Chức năng nhiệm vụ của nhà máy.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí sản xuất kinh doanh chủ yếu là điện năng
cung cấp cho lưới điện Quốc Gia và vùng đông bắc của Tổ Quốc.
Từ năm 1989 Nhà máy được phép mở rộng một số loại hình kinh doanh
khác, nhằm sử dụng lực lượng công nhân dôi dư của Nhà máy, cải tạo sản
xuất để cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đáp ứng được nhu cầu
sản xuất và phát triển của các tỉnh phía bắc, như sản xuất cột điện ly tâm,
thiết kế thi công lắp đặt đường dây và các trạm cho các tỉnh phía bắc. Đặc biệt
là các tỉnh phía bắc, biên giới và hải đảo nhỏ ven bờ.
2- Điều kiện địa chất tự nhiên.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí nằm trong khu vực có địa hình tương đối
thuận lợi cho công tác sản xuất điện năng, phía đông bắc là các mỏ than.Nhà
máy chủ yếu mua than của mỏ Vàng Danh để phục vụ cho việc đốt lò.
+ Phía nam cạnh sông Uông Bí cung cấp nước lọc có nhiệm vụ làm
(lạnh) mát.

+ Phía đông cạnh hồ nước ngọt, hồ này có nhiệm vụ cung cấp nước ngọt
làm mát và là nước cung cấp cho nhà sử lý hoá, cung cấp cho lò hơi.
+ Phía tây cạnh quốc lộ 18A.
5
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Nhà máy điện có đặc điểm khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa, một năm
có 2 mùa rõ rệt.
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 9, mùa này thời tiết nóng, nhiệt độ
trung bình từ 27
0
C – 33
0
C, lượng mưa từ 144 – 260mm/ ngày. Số ngày mưa
từ 1-15 ngày trong tháng. Mùa mưa thường có dông bão lớn.
+ Mùa khô: Lạnh và khô lạnh kéo dài từ tháng 10 - 4 năm sau. Nhiệt
độ trung bình từ 13
0
C - 17
0
C, mùa này ít mưa chủ yếu là gió mùa đông bắc.
Từ tháng 1 - 3 thời tiết ẩm thấp có mưa phùn và sương mù kéo dài. Nhà máy
có ưu điểm là không phụ thuộc vào thiên nhiên.
III- Dây chuyền công nghệ sản xuất điện và cơ cấu sản xuất của Nhà máy
nhiệt điện Uông Bí
1- Dây chuyền công nghệ sản xuất.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí có dây chuyền công nghệ sản xuất mang
đặc tính kỹ thuật cao và phức tạp, yêu cầu độ chính xác an toàn cao. Sản
lượng và chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện, đặc điểm kỹ
thuật, thiết bị, an toàn của các máy trong khi vận hành. Để sản xuất ra điện

Nhà máy đã tổ chức nhiều bộ phận phân xưởng, mỗi bộ phận phân xưởng đều
có chức năng, nhiệm vụ riêng, đảm bảo trình độ kỹ thuật cao, phương thức
chặt chẽ, chính xác, nghiêm ngặt về quy trình, quy phạm, luật định của dây
chuyền công nghệ sản xuất, theo sơ đồ sau:

Than, dầu vật liệu khác -> Lò hơi -> Tua bin -> Máy phát điện lên lưới
điện quốc gia.
Dây chuyền công nghệ sản xuất điện của Nhà máy được thực hiện như
sau: ( Trang 8 )
Là một dây chuyền công nghệ sản xuất liên tục và khép kín. Nguyên liệu
chính của Nhà máy là than Antraxit nhập từ mỏ than Vàng Danh- Uông Bí và
sản xuất một loại sản phẩm chính là điện năng.
6
Hoá năng Cơ năng Điện năngNhiệt
năng
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Than đã được nghiền nhỏ đưa vào để đốt lò, than cháy cung cấp nhiệt
cho nước trong các dàn ống xung quanh lò để biến nước thành hơi, hơi nước
được sấy trong bộ quá nhiệt , thành hơi nước quá nhiệt đưa sang làm quay tua
bin và kéo theo làm quay máy phát điện. Điện được truyền đến các trạm phân
phối tải điện để đi tiêu thụ,và nhờ các trạm điện lực đưa đến các hộ tiêu dùng.
Hơi nước sau khi sinh công làm quay tua bin sẽ đi xuống bình ngưng,
nhờ hệ thống nước tuần hoàn làm mát, hơi nước ngưng lại và được bơm trở
lại lò hơi.
Trong quá trình tuần hoàn này lượng nước hao hụt bổ xung bằng nước
sạch từ hệ thống sử lý nước. Nước tuần hoàn được các bơm tuần hoàn bơm từ
sông vào làm mát các bình ngưng sau đó theo các kênh thải hở để ra sông.
Trong quá trình đốt lò có xỉ thải và khói thải, khói thải trước khi đưa ra
ống khói được lọc bụi qua hệ thống lọc bụi tĩnh điện nhằm hạn chế sự ô

nhiễm môi trường. Tại các phin lọc bụi tĩnh điện, bụi được các bản cực giữ lại
và rơi xuống phễu tro. Tro và xỉ được đưa về trạm bơm thải xỉ qua hệ thống
thuỷ lực. Trạm bơm thải xỉ có nhiệm vụ bơm tống xỉ và tro từ nhà máy đến hồ
chứa xỉ thải .
Có thể nói rằng dây chuyền công nghệ sản xuất điện của Nhà máy là
một quá trình chuyển hoá các dạng năng lượng. Từ hoá năng có ở trong than
chuyển thành nhiệt năng trong lò hơi sang cơ năng trong tua bin thành điện
năng qua máy phát điện lên lưới điện quốc gia.
7
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
8
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
2- Kết cấu sản xuất của Nhà máy.
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
TCT, được nhà nước Liên xô giúp đỡ về mọi mặt như tất cả các thiết bị đồng
bộ theo thiết kế, tỷ lệ thiết bị vật tư của liên xô đều được đảm bảo chất lượng
cả về kiến trúc và xây dựng.
Để sản xuất ra điện năng cung cấp cho lưới điện quốc gia, sản phẩm điện
của Nhà máy làm ra đến đâu đều được tiêu thụ ngay đến đó (do tính chất công
nghệ và trình độ chuyên môn ) cho nên Nhà máy không có sản phẩm dở
dang cũng như không có sản phẩm dự trữ tồn kho. Cơ cấu sản xuất điện năng
có hiệu quả kinh tế cao và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào 2 yếu tố:
+ Đảm bảo công suất ổn định.
+ Nơi sử dụng điện nhiều hay ít.
Trong sản xuất kinh doanh Nhà máy không trực tiếp thực hiện hợp tác
hoá với các đơn vị, doanh nghiệp lân cận vì Nhà máy là một đơn vị hạch toán
kinh tế phụ thuộc vào Tổng công ty và do Tổng công ty điều phối về sản
lượng điện sản xuất và các hoạt động liên quan đến sản xuất điện.

IV- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy.
Nhà máy là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty, có tài
khoản tại Ngân hàng, thực hiện hạch toán độc lập được Tổng công ty giao
vốn, quản lý sử dụng các nguồn lực về thiết bị, tài chính, vật tư, lao động. Có
trách nhiệm quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản. Nhà máy có quyền tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính, có quyền
quyết định việc tổ chức, giải thể, sát nhập các đơn vị thành viên của mình
theo quy định , điều lệ của Tổng công ty.
Cơ cấu tổ chức của Nhà máy gồm:
+ Ban giám đốc: - Giám đốc.
- Các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
+ Các phòng ban và các phân xưởng.
9
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Sơ đồ tổ chức chung của Nhà máy nhiệt điện Uông Bí được xây dựng
theo sơ đồ (trang 15 ) .
* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban phân xưởng.
+ Giám đốc Nhà máy:
Là đại diện pháp nhân được pháp luật công nhận, là người có quyền
cao nhất trong nhà máy. Trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng
công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cuả Nhà máy .
+ Các Phó giám đốc:
Là những người giúp việc cho giám đốc được giám đốc uỷ quyền quản
lý, chỉ đạo điều hành một hoặc một số lĩnh vực theo phân công cụ thể , chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước giám đốc nhà máy về lĩnh vực được
phân công .
+ Kế toán trưởng:
Là người chỉ đạo toàn bộ hoạt động của kế toán viên trong phòng, phụ
trách công tác tài chính kế toán và mọi thông tin kinh tế của Nhà máy .

+ Phòng kế hoạch :
Chức năng tham mưu cho giám đốc về kế hoạch sản suất hàng năm, lập
kế hoạch năm tiếp theo và phương hướng phát triển sản xuất , lập khối lượng
kế hoạch báo cáo trình duyệt Tổng công ty, trình báo giám đốc.
+ Phòng tổ chức:
Nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho giám đốc về tổ chức, quản lý hồ
sơ cán bộ, công nhân viên, xây dựng kế hoạch lao động, kế hoạch bảo hộ lao
động, bảo hiểm xã hội, nâng lương, nâng bậc hàng năm, chế độ phân quỹ
lương hàng năm .
+ Phòng kỹ thuật :
Có nhiệm vụ theo dõi sản lượng điện phát ra hàng năm và tính các chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật của từng ngày, từng tháng, từng năm. Đề ra các phương
án và biện pháp năng cao hiệu suất của thiết bị vận hành, giảm các định mức
về chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật .
10
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
+ Phòng sửa chữa :
Lập dự án khối lượng thời gian tiến độ sửa chữa các công trình đại tu,
sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ theo kế hoạch giám sát các đơn vị tham gia thi
công, nghiệm thu kỹ thuật khi xong và quyết toán các công trình về khối
lượng vật tư thiết bị đã thực hiện trong công trình .
+ Phòng tài chính kế toán :
Có nhiệm vụ quản lý các nguồn vốn , chi tiêu lỗ, lãi, nợ các số liệu về
kế toán tài chính, quyết toán, kiểm toán, kiểm kê tài sản hàng năm theo quy
định của nhà nước. Kiểm tra các hoạt động tài chính hàng năm, làm các thủ
tục về thanh lý, quản lý, điều phối giữa các đơn vị bảo toàn vốn và quay vòng
vốn.
+ Phòng hành chính:
Quản lý các thiết bị văn phòng, văn thư lưu trữ, đảm bảo bí mật hồ sơ,

kỹ thuật an toàn, trang trí nội thất, đánh máy, nhận và chuyển công văn tài
liệu báo chí, điều hành và quản lý xe con xe ca.
+ Nghành đời sống:
Chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên và một số chế độ
công nhân được hưởng như bồi dưỡng độc hại, bồi dưỡng ca kíp, phục vụ nhà
ở, điện nước sinh hoạt ở khu tập thể và các hộ gia đình của CBCNV.
+ Phòng vật tư:
Có nhiệm vụ mua sắm vật tư theo kế hoạch hàng năm, cung cấp các
loại vật tư thiết bị máy móc cho công tác sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, bảo
quản các loại vật tư vật liệu trong kho dự phòng theo kế hoạch.
+ Phòng y tế:
Khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV, cấp cứu ban đầu, điều trị tại trạm
xá, thực hiện các chế độ bảo hiểm ytế, đôn đốc kiểm tra vệ sinh môi trường.
+ Phòng đào tạo:
Lập kế hoạch chuyên môn hàng năm để nâng cao trình độ lý thuyết và
tay nghề cho công nhân kỹ thuật. Theo dõi và phụ trách công việc đào tạo tay
11
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
nghề cho công nhân. Thi tổ chức nâng bậc, nâng lương cho công nhân viên
hàng năm.
+ Phòng an toàn:
Kiểm tra các quy trình an toàn trong nhà máy nhằm đảm bảo an toàn
cho người và thiết bị, theo dõi kiến thức về an toàn của công nhân và tổ chức
thi an toàn đối với công nhân viên. Báo cáo ban giám đốc những sự cố mất an
toàn của thiết bị máy móc, đề ra phương hướng, lập kế hoạch giải quyết theo
đúng quy trình, quy phạm an toàn.
+ Ban bảo vệ:
Có nhiệm vụ ngày đêm canh gác tuần tra bảo vệ an toàn cho Nhà máy,
chỉ huy đội phòng cháy chữa cháy tham gia sử lý sự cố khi cần thiết.

+ Trưởng ca:
Là người điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động trong ba ca vận
hành, đảm bảo vận hành an toàn liên tục, sản xuất trong ca ổn định. Lập trình
chi tiết những việc cần xử lý trong ca của mình, tự giải quyết điều hành khi có
sự cố xẩy ra trong ca phải báo cáo trực tiếp với giám đốc hoặc phó giám đốc
kỹ thuật.
+ Phân xưởng nhiên liệu:
Là đơn vị đầu tiên của dây chuyền công nghệ sản xuất có nhiệm vụ dự
trữ và vận chuyển cung cấp than, dầu cho việc đốt lò và lập báo cáo mức tiêu
hao hàng năm.
+ Phân xưởng lò:
Giữ một vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất, nhiệm vụ là vận
hành lò hơi ổn định, an toàn và sử dụng tốt nhiên liệu đạt ở mức thấp nhất
( nhất là dầu đốt lò ) sửa chữa những khiếm khuyết nhỏ để lò vận hành tốt và
cung cấp đủ hơi, quạt khói, quạt gió, máy nghiền, quạt tỉa bột và các thiết bị
phụ như máy gạt xỉ, bơm tống xỉ, bơm thải xỉ, bơm dầu đốt lò.
+ Phân xưởng máy:
12
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Làm nhiệm vụ quản lý các thiết bị thuộc hệ thống phục vụ các tua bin
hơi nước. Có nhiệm vụ tiếp nhận hơi của lò đi qua tua bin để quay tua bin sản
xuất ra điện năng. Thực hiện vận hành hệ thống làm mát theo một chu kỳ kín
để tận dụng nước trở lại lò tiếp tục tuần hoàn sinh lợi, nâng cao hiệu quả
kinh tế. Vận hành các thiết bị chính như máy tua bin, bơm tiếp nước, bình khử
khí, bơm ngưng tụ, bơm tuần hoàn, bơm nước ngọt.
+ Phân xưởng điện:
Bảo đảm các thiết bị điện vận hành, phát điện lên lưới thông qua các
máy biến thế, máy cắt điện, rơ le bảo vệ, các đường dây theo các cấp điện thế
khác nhau, trạm nén khí, trạm hyđrô, trạm phân phối, phòng ắc quy cung cấp

điện tự dùng cho Nhà máy, phục vụ cho việc vận hành lò, máy và điện phát
sáng, sản phẩm điện phát ra được cung cấp cho mạng lưới điện quốc gia.
+ Phân xưởng hoá:
Làm nhiệm vụ phân tích xử lý và cung cấp nước, đảm bảo chất lượng
hơi sạch cho lò và máy, kiểm tra chất lượng than trước khi đưa vào lò, vận
hành thông qua việc lấy mẫu, phân tích, thí nghiệm về hoá học nhằm đảm bảo
đúng thông số kỹ thuật cho lò, máy vận hành an toàn, liên tục và đạt hiệu quả
kinh tế.
+ Phân xưởng kiểm nhiệt :
Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của thiết bị đo lường phục vụ vận
hành và đảm bảo cho việc vận hành lò, máy được an toàn liên tục, có các thiết
bị để đo nhiệt độ, áp lực, lưu lượng gió, khói trong dây chuyền sản xuất vận
hành lò, máy, giúp cho lực lượng quản lý nắm bắt được các thông số, chỉ tiêu
vận hành, thiết bị an toàn đạt hiệu quả kinh tế.
+ Phân xưởng cơ nhiệt:
Quản lý vận hành các loại máy công cụ, gia công chế tạo các loại vật
tư, thiết bị phục vụ cho công tác sửa chữa của Nhà máy.
+ Phân xưởng xây dựng:
Sửa chữa và xây dựng các công trình bảo ôn thiết bị.
+ Ban quan lý dự án:
13
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Giúp giám đốc quản lý công việc phát triển và mở rộng Nhà máy, giải
quyết các thủ tục lập dự án xây dựng các công trình cải tạo lớn, lập và mở hồ
sơ mời đấu thầu.
+ Đội xe:
Nhiệm vụ quản lý các xe ô tô, đảm bảo phương tiện vận chuyển bốc dỡ
và cấp phát vật tư phục vụ cho các đơn vị trong Nhà máy.
+ Khối sản xuất phụ:

Gia công chế tạo các vật tư bảo ôn lò hơi cao áp, cung cấp cho Nhà
máy, tham gia đại tu sửa chữa thiết bị lò, máy.
+ Trung tâm xây lăp điện:
Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập do phó giám đốc kỹ thuật
vật tư phụ trách, chuyên xây dựng các đường dây trạm điện ở các tỉnh phía
bắc.
+ Xưởng đúc bi:
Có nhiệm vụ chủ yếu là đúc bi (trong máy nghiền ) để nghiền than đốt
lò cho nhà máy, bi đúc thường là bi gang và bi thép.
+ Phòng giao dịch vật tư nhiên liệu:
Là một phòng kinh doanh hạch toán độc lập, có nhiệm vụ tổ chức khai
thác, sàng tuyển, chế biến than để bán cho Nhà máy, giải quyết việc làm cho
một số công nhân đôi dư của sản xuất chính.
Nhận xét:
Qua sơ đồ quản lý tổ chức của Nhà máy được thực hiện theo chức năng
của phòng ban, phân xưởng, trong đó các cá nhân chỉ thực hiện một nhiệm vụ
theo chức năng của mình, từ đó tạo được tính chuyên môn hoá cao, tập trung
được sức mạnh, giữ vững uy tín của các bộ phận chức năng chủ yếu, giản đơn
trong việc đào tạo, kễ kiểm tra. Hợp lý với một doanh nghiệp lớn và chỉ sản
xuất một loại sản phẩm với môi trường kinh doanh ổn định.
14
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
15
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
V- Thực trạng sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong những năm gần
đây.
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra những kết luận về thực
trạng của sản xuất, chỉ ra những tiềm năng còn có thể khai thác và những giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả để sản xuất.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh dưới cơ chế thị trường để tồn tại và
ngày càng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất có lãi. Để đạt
được điều đó các doanh nghiệp phải xác định được phương hướng và mục
tiêu đầu tư, sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn lực, hạn chế những
nhược điểm.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy trong một số năm gần đây
được trình bày trong bảng tổng hợp sau đây:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ – XÃ HỘI
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT 1998 1999 2000 2001
Kế hoạch sản lượng điện KWh 470.000.000 500.000.000 420.000.00
0
480.000.00
0
Sản lượng điện thực hiện KWh 601.401.600 573.811.200 427.891.20
0
489.494.31
0
Thu nhập bình quân của 1 người/
tháng
1000đ 780 800 880 920
Qua các thông trên ta thấy được kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà
máy tăng, vận hành sản xuất tương đối ổn định. Sản lượng hàng năm đều vượt
mức kế hoạch mà Tổng công ty giao. Năm 1998 là năm phát cao nhất với sản
16
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
lượng là : 601.401.600 KWh, vượt mức kế hoạch là: 27,96%. Năm 1999 sản

lượng điện là: 573.811.200 KWh, so với kế hoạch tăng 1,48%. Năm 2000 sản
lượng điện là : 427.891.200KWh vượt mức kế hoạch được giao là 1,88%.
Năm 2001 sản lượng điện sản xuất là 489.494.310KWh tăng so vơi kế hoạch
là:1,98%
Theo phân tích, qua các số liệu cho ta thấy sản lượng điện sản xuất của
nhà máy có vượt mức kế hoạch, nhưng các năm sau thì lại giảm so với năm
trước vì có một số máy đã đưa vào sử chữa đại tu , nên không sử dụng được
hết công suất. Nhưng Nhà máy vẫn đảm bảo được đời sống của CBCNV ổn
định.
VI- Tình hình vật tư và thiết bị (TSCĐ) của Nhà máy.
1- Một số vật tư, thiết bị của Nhà máy
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí do Chính phủ Liên Xô giúp đỡ xây dựng,
vật tư thiết bị chủ yếu của Nhà máy đều được chế tạo đồng bộ có tính năng kỹ
thuật cao, tính cơ lý hoá cao, đòi hỏi độ chính xác tuyệt đối.
Sau đây là một số thiết bị dùng trong dây truyền công nghệ phục vụ cho
việc sản xuất điện.
BẢNG 1 : MỘT SỐ THIẾT BỊ PHỤC VỤ CHỦ YẾU
CHO SẢN XUẤT ĐIỆN CỦA NHÀ MÁY.
TT Tên thiết bị máy móc ĐVT Thông số làm việc
Số
lượng
1. Lò hơi cao áp Lò Áp lực trong bao hơi: 110kg/cm
2
Áp lực sau bộ sấy hơi: 100kg/cm
2
Nhiệt độ hơi mới: 540
0
C
Năng suất định mức: 110T/giờ
04

2. Tua bin hơi cao áp Máy Công suất định mức: 55
Số vòng quay: 3000vòng/phút
Áp suất hơi mới: 90kg/cm
2I
Nhiệt độ hơi mới: 535
0
C
Lưu lượng hơi mới: 192tấn/giờ
02
17
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Lưu lượng hơi thoát: 138tấn/giờ
Áp lực trong bình ngưng: 0,04kg/cm
2
Số vòng quay tới hạn: 790V/P
3. Máy phát điện Máy công suất : 68750KVA
điện áp đầu ra: 6300V
Dòng điện Stato: 6310A
công suất Rôto: 1565A
Hệ số công suất cosω: 0,8
02
4. Máy kích thích Máy Điện áp: 250/480V
Dòng điện: 60/28880A
Công suất: 400/1380KW
Số vòng quay: 3000vòng/phút
02
5. Bình gia nhiệt hạ áp số 2 Bình Áp suất hơi làm việc: 0,45kg/cm
2
Nhiệt độ hơi làm việc: 79

0
C
Áp suất nước : 12kg/cm
2
Lưu lượng hơi: 3t/h
01
6. Bình gia nhiệt hạ áp số 3 Bình Áp suất hơi 1/v : 0,84kg/cm
2
Nhiệt độ hơi làm việc: 93
0
C
Áp suất nước: 12kg/cm
2
Lưu lượng hơi: 3t/h
01
7. Bình gia nhiệt hạ áp số 4 Bình Áp suất hơi 1/v: 2,10kg/cm
2
Nhiệt độ hơi làm việc: 130
0
C
Áp suất nước: 12kg/cm
2
Lưu lượng hơi: 7t/h
01
8. Bình gia nhiệt hạ áp số 5 Bình Áp suất hơi 1/v: 4,30kg/cm
2
Nhiệt độ hơi làm việc: 190
0
C
Áp suất nước: 12kg/cm

2
Lưu lượng hơi: 7t/h
01
9. Bình gia nhiệt cao áp số
6
Bình Áp suất hơi 1/v: 12kg/cm
2
Nhiệt độ hơi làm việc: 293
0
C
Áp suất nước: 150kg/cm
2
Lưu lượng hơi: 6t/h
01
10. Bình gia nhiệt cao áp số 7 Bình Áp suất hơi 1/v: 18kg/cm
2
01
18
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Nhiệt độ hơi làm việc: 343
0
c
Áp suất nước: 150kg/cm
2
Lưu lượng hơi: 7t/h
11. Bình gia nhiệt cao áp số 8 Bình Áp suất hơi1/v: 31kg/cm
2
Nhiệt độ hơi làm việc: 410
0

C
Áp suất nước: 150kg/cm
2
Lưu lượng hơi: 10t/h
01
12 Bình khử khí Bình Năng suất: 225t/h
Áp suất của bể: P = 6kg/cm
2
Nhiệt độ nước được gia nhiệt :
tn = 160
0
C
Dung tích bể: V = 50cm
3
02
13 Bơm tiếp nước ly tâm Bơm Lưu lượngnước: Q = 270m
3
/h
Giới hạn lưu lượng:
2404310m
3
/h
Nhiệt độ nước cấp vào bơm:
tn = 160
0
C
Áp suất đẩy: P
đ
= 150kg/cm
2

Áp suất hút: P
h
= 7,4kg/cm
2
Công suất: N = 1720KW
Hiệu suất bơm:η > 72,5%
04
14. Bơm ngưng tụ Bơm Lưu lượng : 160 - 280m
3
/h
Áp suất đẩy:
P
đ
= 1,15? 1,23kg/ cm
2
Áp suất hút: P
h
=1,1-1,2m cột nước
Công suất yêu cầu: N = 180KW
Số vòng quay: n = 960V/p
04
15. Bơm thải xỉ Bơm Động cơ : 6KV – 200KW
Vòng quay :n = 1450 v/phút
Áp lực đầu đẩy : P = 4kg/cm
2
Năng suất : Q = 800 m
3
/h
03
Qua bảng thiết bị được dùng trong dây chuyền công nghệ sản xuất khép

kín, liên tục, máy móc làm việc 24/24 giờ. Với thời gian làm việc liên tục
19
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
8giờ/ca và hoạt động liên tục 3 ca 5 kíp. Giá trị thiết bị của Nhà Máy được thể
hiện như sau:
BẢNG 2 : GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
( Tính đến ngày 31.12.2001.)
TT Nhóm thiết bị tài sản Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị còn lại
I
1
2
3
II
III
IV
V
TSCĐ đang dùng
trong sản xuất.
Nhà cửa
+ Nhà xưởng SX
+ Nhà kho
+ Nhà làm việc
Vật tư kiến trúc
Tổng máy móc thiết bị
TSCĐ chưa cần dùng
TSCĐ không cần dùng
TSCĐ hư hỏng chờ
Thanh lý

Đất đai, TSCĐ không
Khấu hao

210.572.509.372
11.955.456.575
216.983.617
319.240.000
11.419.232.985
3.055.655.238
195.561.397.559
9.526.466.159
5.832.044.209
4.553.900
193.776.433.469
2.045.380.103
76.185.185
147.284.279
1.821.910.639
2.642.091.152
189.088.962.214
9.155.613.545
5.825.780.209
16.796 075.103
9.910.076.472
140.798.432
171.955.721
9.597.322.319
413.564.086
6.472.435.345
370.852.614

4.553.900
Tổng cộng
225.935.573.64
0
208.757.827.22
3
17.177.746.417
Qua bảng giá trị thiết bị, tài sản chủ yếu của Nhà máy tính đến ngày
31.12.2001. Cho ta thấy đây là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô. Tuy
20
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
nhiên máy móc thiết bị đã quá cũ , lâu đời, chủ yếu do liên xô (cũ ) cung cấp
và lắp đặt. Qua đó lãnh đạo phải có biện pháp bổ xung khắc phục cho hợp lý
đảm bảo phương thức vận hành mà EVN giao.
Từ bảng giá trị trên ta tính được hệ số hao mòn của máy móc , thiết bị
phục vụ cho sản xuất là :
Hệ số hao mòn Tổng giá trị hao mòn của thiết bị
của máy móc = x 100%
Tổng giá trị nguyên giá của
máy móc thiết bị
189.008.962.214
= x 100% = 96,69%
195.561.397.559
Với hệ số hao mòn đó của máy móc thiết bị dùng trong sản xuất của Nhà
máy là những thiết bị đã qúa cũ, sử dụng đã lâu năm, gần hết khấu hao, nhưng
vẫn còn sử dụng , do đó nhà máy vẫn phải thường xuyên theo dõi.
Theo số liệu báo cáo kiểm kê TSCĐ, hao mòn TSCĐ tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2001
Tổng nguyên giá TSCĐ : 225.935.573.640

Tổng số đã được khấu hao : 208.757.827.223
Giá trị còn lại : 17.177.746.417
Tổng giá trị hao mònTSCĐ
Hệ số hao mòn TSCĐ = x 100%
Tổng nguyên giá TSCĐ
208.757.827.223
= x 100% = 92,4%
225.935.573.640
Thông qua hệ số hao mòn TSCĐ của Nhà máy đang dùng đã được đầu
tư, từ những năm thành lập đến nay đều theo thiết bị đồng bộ. Nó đã trải qua
hơn 40 năm vận hành, do đó đã quá cũ cần phải được đầu tư thay thế. Nhưng
mọi thiết bị đều được Liên Xô giúp đỡ và xây dựng cả về công nghệ, kỹ thuật.
21
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Mà những năm gần đây ít được bổ xung thay thế dẫn đến tình trạng xuống
cấp, TSCĐ của Nhà máy không còn được tốt.
2- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
Nguồn nguyên vật liệu do khách hàng mang tới và do Nhà máy đi mua
ngoài. Nhà Máy mở sổ theo dõi từng loại , xây dựng các “ Danh điểm vật
liệu” nhằm thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách , đơn vị tính và giá từng
loại nguyên vật liệu.
Nhà máy sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên liên tục, căn cứ vào
giấy nhập hàng, phòng phục vụ sản xuất lập ban kiểm nhận, để kiểm vật tư,
về số lượng, chất lượng, quy cách sau đó giao cho thủ kho, để nhập kho,
nguyên vật liệu được chia làm 2 loại:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất ( than, dầu )
- Nguyên vật liệu phụ ( bi nghiền, hoá chất công nghiệp )
Thông qua các chỉ tiêu kinh tế , kỹ thuật để xây dựng định mức nguyên
vật liệu cho sản phẩm kết hợp với một bộ phận hiệu chỉnh để điều chỉnh các

thông số đó cho phù hợp với tình hình thực tế. Với tinh thần làm việc hết sức
tiết kiệm tối đa cho Nhà máy để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm
VII- Tình hình lao động tiền lương.
1- Tình hình lao động
Để đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà máy đảm bảo
cơ cấu lao động hợp lý, thường xuyên đào tạo, nâng cao tay nghề cho công
nhân kỹ thuật . Hàng năm Nhà máy gửi đi các trường đại học kỹ thuật để đào
tạo các kỹ sư giỏi, các thợ lành nghề phục vụ cho nhu cầu sửa chữa vận hành
thiết bị.
Số lượng công nhân luôn thay đổi , song công việc tổ chức và quản lý để
trả lương phù hợp , công bằng với người lao động
Theo thống kê đến ngày 31/ 12/ 2001 Nhà máy có:
Tổng số cán bộ công nhân viên : 1.681 người
Trong đó:
+ Lao động gián tiếp : 146 người
22
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
+ Lao động trực tiếp : 1535 người
Trình độ đại học, cao đẳng là : 148 người
Trình độ trung cấp : 236 người
Công nhân kỹ thuật : 927 người
Lao động phổ thông : 370 người
Qua các thông số trên ta thấy chất lượng lao động của nhà máy chủ yếu
được đào tạo từ trương kỹ thuật chiếm tỷ lệ 55,2% so với số công nhân của
nhà máy. Đây là đội ngũ để giúp cho nhà máy ổn định trong sản xuất.
2- Tình hình tiền lương
Tiền lương của Nhà máy được xác định dựa vào sản lượng điện sản
xuất ra, công xuất máy móc thiết bị được đưa vào vận hành sản xuất trong
năm kế hoạch do Tổng công ty phân bổ và chia lương cho Nhà máy, dựa trên

cơ sở doanh thu theo sản lượng và chỉ tiêu kinh tế ( chỉ giao lương sau khi
chính phủ đã phê duyệt theo đặc thù của nghành điện)
Tổ chức giao khoán quỹ lương cho từng bộ phận nhằm đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động
Phương pháp hạch toán tiền lương vào giá thành sản phẩm. Hàng tháng
kế toán tiền lương tiến hành phân bổ vào gia thành sản phẩm.
Ghi : Nợ TK 631 : Giá thành sản phẩm
CóTK 334 : Phải trả công nhân viên
Sau đó thanh toán cho cán bộ công nhân viên.
Ghi : Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 111 : Tiền mặt
Số dư còn lại chưa trả hết ghi có TK 334 : phải trả công nhân viên ( số
dư này tiếp tục được chia cho cán bộ công nhân viên cho đến hết).
VIII- Tình hình tài chính của Nhà máy.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy là một đơn vị hạch
toán phụ thuộc vào Tổng công ty , hạch toán toàn nghành. Vì vậy tình hình tài
chính của Nhà máy phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất, đại tu, sửa chữa của
Nhà máy.
23
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
IX- Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển doanh nghiệp.
1- Những thuận lợi của Nhà máy.
Nhà máy nằm trong khu vực có địa hình thuận lợi cho công tác sản
xuất điện năng. Phía bắc là mỏ than mà Nhà máy chủ yếu là mua than của mỏ
Vàng Danh phục vụ cho việc đốt lò. Vốn của Nhà máy do Nhà nước cấp và
hoạt động dưới sự chỉ đạo của Tổng công ty.
Bộ máy lãnh đạo của Nhà máy là những người có năng lực trình độ và
luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng, đời sống của CBCNV được
nâng cao, thu nhập ổn định.

2- Những khó khăn.
Thời kỳ đầu Nhà máy vừa xây dựng, vừa sản xuất đồng thời phải
đương đầu với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,dây chuyền công
nghệ sản xuất (thiết bị máy móc) vận hành đến nay đã quá lạc hậu về kỹ thuật
chế tạo và già cỗi về tuổi thọ mà lại ít được thay thế sửa chữa.
Đội ngũ cán bộ công nhân có kinh nghiệm hiện nay cũng có sự thay
đổi, chuyển công tác hoặc về hưu.
Những thiết bị thay thế ( đồng bộ ) do Liên Xô sản xuất hiện nay trên
thị trường không có. Đó chính là một vấn đề hết sức khó khăn của Nhà máy.
Từ những khó khăn đó, nhưng Nhà máy vẫn luôn phát huy mọi khả
năng để đảm bảo năng xuất, sản xuất có hiệu quả , khắc phục mọi nhược điểm
để ổn định đời sống CBCNV.
Dưới sự điều hành của Tổng công ty nên Nhà máy vẫn còn nhiều hạn
chế, trong lĩnh vực quản lý vốn không được chủ động, mọi hoạt động đều
phải do Tổng công ty quyết định.
3- Phương hướng giải quyết.
Trong thực trạng của Nhà máy hiện nay việc đầu tư khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới để thay thế, cải tạo các thiết bị hiện đang có là một vấn đề cần
thiết.
Đầu tư thiết bị hiện đại , đẩy nhanh việc mở rộng để tăng năng suất của
Nhà máy, giải quyế khó khăn của người lao động, tiết kiệm các khoản chi phí.
24
§å ¸n tèt nghiÖp Sinh viªn: NguyÔn ThÞ
Trang
Đào tạo đội ngũ công nhân để đáp ứng được với cơ chế hiện nay và nâng cao
hiệu quả của máy móc thiết bị, điều này Nhà máy đã và đang tiến hành.
Chương II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
I- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất kinh doanh.

1.Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí về sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các nguồn
lực(công nhân, vật tư , thiết bị ) đã được sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một kỳ của doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
có 3 yếu tố cơ bản:
+ Tư liệu lao động: Như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ
khác.
+ Đối tượng lao động: Như nguyên vật liệu , nhiên liệu
+ Lao động của con người.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chỉ ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương
ứng với việc sử dụng TSCĐ là chi phí về khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc
sử dụng nguyên vật liệu ,nhiên liệu là những chi phí về nguyên nhiên vật liệu.
Tương ứng với việc sử dụng lao động là chi phí về tiền công, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh,
mọi chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền.
25

×