Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

tìm hiểu tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của người dân xã phú đa, huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.55 KB, 69 trang )

Lời cảm ơn
Để thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm
Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học và thực
tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Khuyến Nông và Phát triển
nông thôn, đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng
dẫn, cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hương đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Phú Đa, các ban
nghành, cá nhân trong xã, các Ngân hàng như: Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách – xã hội xã huyện Phú Vang, các
tổ chức Đoàn thể tại xã như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn thanh niên… xã Phú Đa đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp số
liệu cho tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã quan tâm, động
viên, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực tập làm khoá luận.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song không thể tránh khỏi những sai sót
nhất định, vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô
giáo và mọi người.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 23 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Thơm

1
MỤC LỤC
Trang
Phần 1 10
ĐẶT VẤN ĐỀ 10


1.1. Đặt vấn đề 10
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 11
Phần 2 12
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 12
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng 12
2.1.1. Khái niệm tín dụng 12
2.1.2. Phân loại tín dụng 13
2.1.3. Đặc điểm của tín dụng 13
2.1.4. Vai trò của tín dụng 14
2.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn 15
2.3. Các thành tố chính trong tín dụng nông thôn 16
2.3.1. Hộ gia đình là đối tác vay vốn 16
2.3.2. Một số đặc điểm của hộ gia đình sản xuất kinh doanh 17
2.3.3. Cơ chế tín dụng 18
2.4. Hiện trạng tín dụng ở Việt Nam 18
Phần 3 22
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng nghiên cứu 22
3.2. Phạm vi nghiên cứu 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phú Đa 22
3.3.2. Hệ thống tín dụng nông thôn hoạt động trên địa bàn xã 22
3.3.3. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân xã Phú Đa .22
3.3.4. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của người dân xã Phú Đa 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Chọn điểm và mẫu khảo sát 23
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu 23
3.4.3. Phân tích và xử lý số liệu 24
Phần 4 25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25


2
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phú Đa 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 28
4.2. Hệ thống tín dụng nông thôn trên địa bàn xã 36
4.2.1. Hệ thống tín dụng nông thôn 36
4.2.2. Quy chế hoạt động tín dụng- tiết kiệm 40
4.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng của các tổ chức trên địa bàn xã 42
4.3. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân xã Phú Đa .44
4.3.1. Kiến thức của người dân về các tổ chức tín dụng 44
4.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn 45
4.3.3. Mức độ đáp ứng vốn của các tổ chức tín dụng 49
4.4. Tình hình vay và sử dụng vốn của các hộ điều tra 50
4.5. Hiệu quả vay vốn của các hộ điều tra 57
4.5.1. Sự thay đổi thu nhập và cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra 57
4.5.2. Sự thay đổi trang thiết bị sinh hoạt và phương tiện sản xuất 60
4.6. Nhu cầu vay vốn của các hộ điều tra trong tương lai 62
4.7. Những khó khăn và thuận lợi của các hộ dân khi tham gia vay vốn 63
4.7.1. Thuận lợi 63
4.7.2. Khó khăn 63
Phần 5 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Khuyến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67

3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 1: Diện tích các loại đất của xã Phú Đa………………………………27
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất của xã Phú Đa qua 3 năm từ 2007 – 2009.…28
Bảng 3: Dân số và cơ cấu lao động của xã Phú Đa năm 2010 30
Bảng 4: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu qua các năm 2008 – 2010…… 21
Bảng 5: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra………………23
Bảng 6: Tình hình nhà ở của các hộ điều tra……………………………… 34
Bảng 7: Mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ năm
2010………… 36
Bảng 8: Đối tượng hưởng lợi của các tổ chức tín dụng ……………………41
Bảng 9: Mức vay, thời hạn, lãi suất và hình thức đảm bảo …………………42
Bảng 10: Tình hình cho vay và dư nợ vay của các TCTD………………… 43
Bảng 11. Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng……………… 46
Bảng 12:Vấn đề quan tâm nhất khi vay vốn của các hộ điều tra………… 47
Bảng 13: Mức độ tiếp cận các nguồn vốn của hộ điều tra ………………….49
Bảng 14: Mức độ đáp ứng vốn của các tổ chức tín dụng ………………… 50
Bảng 15. Mức lãi suất của các hộ điều tra………………………………… 53
Bảng 16. Mức vốn vay của các hộ điều tra …………………………………55
Bảng 17: Tình hình vay vốn theo lĩnh vực sản xuất của các hộ điều tra…… 56
Bảng 18: Tình hình sử dụng vốn so với khế ước của các hộ điều tra… 58
Bảng 19: Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn ……………… 59
Bảng 20: Thay đổi trang thiết bị sinh hoạt và phương tiện sản xuất……… 62
Bảng 21: Nhu cầu vay vốn trong tương lai của các hộ điều tra…………… 63

4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Nguồn thông tin ảnh hưởng đến quyết định vay vốn……………48
Biểu đồ 2 : Cơ cấu vay vốn theo tổng số lượt vay của các hộ điều tra…… 51
Biểu đồ 3 : Cơ cấu vay vốn theo số lượng vốn vay của các hộ điều tra…… 52
Biểu đồ 4: Cơ cấu thu nhập trước khi vay vốn của các hộ điều tra………….60

Biểu đồ 5: Cơ cấu thu nhập sau khi vay vốn của các hộ điều tra……………60

5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các nguồn tín dụng với hộ dân xã Phú Đa…… 38

6
DANH MỤC CÁC HỘP
Trang
Hộp 1: Thủ tục vay vốn, trả lãi và gốc thuận tiện hơn…………………… 41
Hộp 2: Vay vốn rồi biết lấy gì mà trả……………………………………….50
Hộp 3: Tôi kinh doanh đang có lãi………………………………………… 61
Hộp 4: Vay vốn làm tăng thu nhập cho gia đình tôi ……………………… 63

7
Bảng 6: Tình hình nhà ở của các hộ điều tra……………………………… 34
4
Bảng 10: Tình hình cho vay và dư nợ vay của các TCTD………………… 43
4
Bảng 11. Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng……………… 46
4
Bảng 12:Vấn đề quan tâm nhất khi vay vốn của các hộ điều tra………… 47
4
Bảng 13: Mức độ tiếp cận các nguồn vốn của hộ điều tra ………………….49
4
Bảng 15. Mức lãi suất của các hộ điều tra………………………………… 53
4
Bảng 16. Mức vốn vay của các hộ điều tra …………………………………55
4

Bảng 18: Tình hình sử dụng vốn so với khế ước của các hộ điều tra… 58
4
Bảng 19: Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn ……………… 59
4
Bảng 20: Thay đổi trang thiết bị sinh hoạt và phương tiện sản xuất……… 62
4
Hộp 1: Thủ tục vay vốn, trả lãi và gốc thuận tiện hơn…………………… 41
7
Hộp 2: Vay vốn rồi biết lấy gì mà trả……………………………………….50
7
Hộp 3: Tôi kinh doanh đang có lãi………………………………………… 61
7
Hộp 4: Vay vốn làm tăng thu nhập cho gia đình tôi ……………………… 63
7
Bảng 3: Dân số và cơ cấu lao động của xã Phú Đa năm 2010 29
+ Tổng số hộ 29
- 29
Bảng 6: Tình hình nhà ở của các hộ điều tra 33

8
Hộp 1: Thủ tục vay vốn, trả lãi và gốc thuận tiện hơn 40
Bảng 10: Tình hình cho vay và dư nợ vay của các TCTD 42
Bảng 11. Sự hiểu biết của người dân về các nguồn tín dụng 44
Bảng 13: Mức độ tiếp cận các nguồn vốn của hộ điều tra 48
Bảng 15. Mức lãi suất của các hộ điều tra 52
Bảng 16. Mức vốn vay của các hộ điều tra 54
Bảng 18: Tình hình sử dụng vốn so với khế ước của các hộ điều tra 57
ĐVT: Triệu đồng
57
Bảng 19: Bình quân thay đổi thu nhập của các hộ vay vốn 58

Hộp 3: Tôi kinh doanh đang có lãi 60
Bảng 20: Thay đổi trang thiết bị sinh hoạt và phương tiện sản xuất 61
Việc vay vốn không những góp phần làm tăng thiết bị sinh hoạt và phương
tiện sản xuất mà từ đó còn làm tăng thu nhập cho gia đình của người dân từ
những phương tiện sản xuất đó 61
Hộp 4: Vay vốn làm tăng thu nhập cho gia đình tôi 62
(Nguồn: Phỏng vấn hộ, năm 2011) 62
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
THCS : Trung học cơ sở
PTTH : Trung học phổ thông
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
USD : Đô la Mỹ

9
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, với hơn 70% dân số tham gia sản
xuất nông nghiệp, cơ cấu sản xuất ở vùng nông thôn rất đa dạng, nhưng thiếu
tính chuyên môn hóa. Với cơ cấu sản xuất như vậy người dân thường sử dụng
đầu ra của hoạt động này làm đầu vào cho hoạt động kia. Do đó vốn là một
trong những yếu tố có tính chất quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ
đó ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
Hiện nay phần lớn dân số sống ở nông thôn là người nghèo và thiếu
vốn là khó khăn lớn nhất để thoát nghèo. Vì thế, việc người dân tiếp cận với
nguồn tín dụng và sử dụng vốn có hiệu quả được xem là một trong những giải
pháp then chốt đảm bảo sự thành công của sự nghiệp hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn. Thời gian qua, hoạt động tín dụng nông thôn đóng vai trò
quan trọng trong phát triển sản xuất, tạo bước đột phá cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhưng lượng vốn vay bao nhiêu

thì đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của hộ và lãi suất vay ở mức độ
nào thì hộ có thể chấp nhận được với lượng vốn vay và thời hạn vay như vậy?
Làm thế nào để nông dân tiếp cận vốn một cách kịp thời và thuận lợi nhất?
Những hộ nông dân khi đã có vốn thì họ sản xuất kinh doanh như thế nào? Có
sử dụng vốn vay đúng mục đích không? Đây cũng là vấn đề mà các tổ chức
cung cấp tín dụng cần quan tâm để có kế hoạch cung ứng vốn cho các hộ
nông dân kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả nhất.
Phú Đa là một xã nằm trong huyện Phú Vang, trong những năm gần
đây cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng Dịch vụ- TTCN và
nông nghiệp cho nên nhu cầu vay vốn của người dân để phát triển kinh tế là
điều thiết yếu. Tuy nhiên việc tiếp cận và sử dụng vốn của người dân gặp
không ít khó khăn, vì thế, bài toán đặt ra là làm thế nào để những đồng vốn
này đến được đúng đối tượng và phát huy hiệu quả.
Xuất phát từ những lí do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu
tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của người dân xã Phú Đa, huyện

10
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm cơ sở tìm ra các giải pháp giúp
người dân vay vốn và sử dụng vốn hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
+Tìm hiểu thực trạng vay vốn và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng của người dân xã Phú Đa.
+Tìm hiểu hiệu quả của các hoạt động có sử dụng vốn vay và nhu cầu
vay vốn của người dân xã Phú Đa.

11
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng
2.1.1. Khái niệm tín dụng

* Khái niệm tài chính: là một hệ thống các quan hệ phân phối giữa các
chủ thể kinh tế thông qua việc thành lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Có 3 loại
quan hệ tài chính chủ yếu: Tín dụng, Bảo hiểm, Ngân sách Nhà nước[5].
*Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay (quan
hệ vay mượn), là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một giá trị hay hiện vật
theo những điều kiện mà hai bên thỏa thuận, hết thời hạn thì người đi vay
phải trả cho người cho vay số tài sản kèm theo một số lợi tức[6].
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế
tồn tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện
như sự vay mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự
hoàn trả. Chính sự hoàn trả là đặc trưng thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn
phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp phát tài chính khác [1].
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng tư bản giữa người cho vay và người đi vay trên ba nguyên tắc: có
hoàn trả, có thời hạn và có đền bù.
Đối tượng của tín dụng là vốn vay, là tư bản “lưu động” ở dạng thể lý
(hàng hóa, vật tư) hay dạng tài chính (tiền giao dịch, tiền tín dụng) được sử
dụng với mục đích tạo lãi. Chủ thể tham gia tín dụng bao gồm các cá nhân và
tổ chức hợp pháp đóng vai trò đi vay hoặc bên cho vay.
Tóm lại, tín dụng không chỉ là một hình thức vận động của tiền tệ (vốn
vay), bên cạnh đó còn là một loại quan hệ xã hội, trước hết dựa vào lòng tin.
Khi một tổ chức tín dụng cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, trước hết là
họ tin tưởng khách hàng có khả năng trả nợ món nợ đó. Tín dụng từ xa xưa
dựa vào lòng tin là chủ yếu, ngày nay nó được pháp luật bảo trợ. Tín dụng
biểu hiện các mối liên hệ kinh tế gắn liền với các quá trình phân phối lại vốn
tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Cơ sở vật chất tín dụng là tiền tệ và hàng
hóa.

12

2.1.2. Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy vào góc độ xem xét,
tuy vậy cách phân loại dựa theo thời gian, mục đích, tính chất và nguồn gốc
cung cấp tín dụng là những cách phân loại tín dụng phổ biến nhất đặc biệt là
trong tín dụng nông thôn.
+ Phân loại theo thời gian tín dụng: Có 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng <1 năm
- Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng từ 1 đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Là tín dụng có thời gian sử dụng >5 năm
+ Phân loại tín dụng theo biểu hiện vốn vay:
- Tín dụng bằng tiền
- Tín dụng bằng hiện vật
+ Phân loại tín dụng theo phương diện tổ chức pháp luật:
- Tín dụng chính thức: Là các tổ chức tài chính, tín dụng có đăng ký hoạt
động công khai theo pháp luật, chịu sự giám sát, quản lý của các cấp chính
quyền nhà nước. Tín dụng chính thức giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tín
dụng quốc gia [7].
- Tín dụng không chính thức: Là các tổ chức tín dụng năm ngoài các đối
tượng chính thức nói trên, hoạt động của nó không chịu sự quản lý và kiểm
soát của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng nhưng vẫn có
nguyên tắc nhất định giữa những người đi vay và người cho vay để tránh rủi
ro [7].
+ Các giai đoạn của một nghiệp vụ tín dụng:
- Giai đoạn cấp tín dụng: Là giai đoạn mà bên cho vay chuyển giá trị tín dụng
cho bên đi vay.
- Giai đoạn ưu đãi: Là giai đoạn bên đi vay được sử dụng toàn bộ giá trị vốn
vay như tài sản của mình.
- Giai đoạn hoàn trả: Là giai đoạn vốn gốc và tiền mặt được hoàn trả cho bên
cho vay.
2.1.3. Đặc điểm của tín dụng

- Chủ thể thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín
dụng.

13
- Thời gian tín dụng được xác định do thỏa thuận người cho vay và người đi
vay vốn.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi
tức.
2.1.4. Vai trò của tín dụng
- Tín dụng là công cụ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển[8]:
+ Cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế trong xã hội và quan trọng
để mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật, bảo đảm sự phát triển không ngừng và bền vững của lực
lượng sản xuất.
+ Góp phần điều chỉnh qui mô sản xuất kinh doanh, cơ cấu các ngành
nghề,…thương trường quốc tế.
+ Là công cụ tập trung và tích tụ vốn trong từng đơn vị sản xuất kinh
doanh, trong từng ngành, trong một nước tạo ra doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn,
điều tiết vốn từ nơi tạm thời thừa tới nơi thiếu.
+ Nâng cao chế độ hạch toán kinh tế: thực hiện qui định của những hạch
toán thuế.
+ Tín dụng là công cụ quan trọng vào việc tổ chức đời sống của dân cư.
+ Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
+ Các doanh nghiệp: tín dụng góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp nhằm gia tăng phát triển đầu tư và phát triển nền kinh tế.
+ Đối với toàn xã hội: tín dụng làm phát triển hiệu quả sử dụng vốn,
thông qua tín dụng vốn được luân chuyển liên tục trong nền kinh tế.
- Tín dụng là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế- xã hội của
nhà nước[8]:
+ Nhà nước thường xuyên sử dụng tín dụng làm phương tiện cân đối thu

chi ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo nguồn lực tài chính thực thi các
chính sách kinh tế xã hội.
+ Góp phần quan trọng trong việc ổn định tiền tệ giá cả: tín dụng đã gián
tiếp góp phần làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông nhờ vậy góp phần ổn
định tiền tệ. Mặt khác, việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp đã góp phần

14
làm cho các doanh nghiệp hình thành kế hoạch sản xuất kinh doanh làm sản
xuất ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
+ Góp phần ổn định đời sống tạo công ăn việc làm và trật tự xã hội.
+ Sử dụng tín dụng làm công cụ thực thi các quan hệ hợp tác quốc tế,
tranh thủ các nguồn lực tài chính từ bên trong, phát huy vai trò đối tác tín
dụng tin cậy của cộng đồng quốc tế.
2.2. Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế nông thôn
Tín dụng được các nhà kinh tế công nhận là có vai trò quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, còn nhiều tranh cãi
về tầm quan trọng của nó trong phát triển nông nghiệp và giảm nghèo đói ở
các nước đang phát triển. Tranh luận về vai trò của tín dụng trong phát triển
nông nghiệp, nổi bật lên là hai trường phái, trường phái “học thuyết phát
triển” (hay còn gọi là trường phái Trọng cung) và trường phái “Sòng bạc”
(hay còn gọi là trường phái Trọng cầu).
Trường phái Trọng cung cho rằng, tín dụng là đầu vào quan trọng nhất
đối với tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo đói. Tín dụng được coi là công cụ
để đạt được mục đích cuối cùng, là phát triển kinh tế. Trong khi đó, trường
phái Trọng cầu lại cho rằng, tín dụng là kết quả của sự phát triển kinh tế, và
không có bằng chứng hay căn cứ nào chứng minh ảnh hưởng tích cực của
phát triển tín dụng lên quá trình tăng trưởng kinh tế về mức độ, thời điểm và
khu vực.
Vai trò của tín dụng đối với phát triển kinh tế là điều hiển nhiên, nhưng nó
không bao giờ được coi là điều kiện đủ. Tín dụng chỉ được coi là một trong

rất nhiều điều kiện cần thiết và là trung gian phân bổ nguồn lực cho phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của tín dụng cũng thay đổi về bản chất so
với nền kinh tế tập trung trước kia. Tín dụng trong thời kỳ bao cấp được xem
như một công cụ cấp phát thay ngân sách. Còn trong nền kinh tế thị trường:
Tín dụng là tập trung huy động nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có
hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện tích luỹ vốn cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tín dụng thực sự là đòn bẩy kinh tế kích thích
các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng thương mại dịch vụ

15
ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín dụng có vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế nông thôn và được thể hiện như:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn.
- Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông
thôn.
- Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai,
lao động và tài nguyên thiên nhiên.
- Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
- Tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất, tăng cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu
dùng.
- Tín dụng đảm bảo hiệu qủa xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần vật
chất cho người nông dân.
Tóm lại, tín dụng có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội nông thôn. Để phát huy vai trò to lớn đó, nên sử dụng tín dụng
như một công cụ đắc lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn.

2.3. Các thành tố chính trong tín dụng nông thôn
2.3.1. Hộ gia đình là đối tác vay vốn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm hộ, song có điểm chung
cơ bản là các thành viên trong một hộ cùng nhau quyết định quá trình tổ chức
và quản lý sản xuất, cũng như phân phối sản phẩm làm ra. Vì vậy có thể
khẳng định rằng: gia đình chỉ là một loại hình của hộ, nhưng gia đình là cơ sở
hình thành nên mô hình mở rộng.
Ở Việt Nam hiện nay, các quan điểm đều thừa nhận vai trò to lớn của kinh
tế hộ trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt vai trò của kinh tế hộ nông
dân trong nông nghiệp và phát triển nông thôn. “Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp, nông thôn. Các thành
viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn

16
nhân và dòng máu, dựa trên cơ sở huyết thống, ngoài ra còn do truyền thống
qua nhiều đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo đức, gia đình, dòng họ. Về
kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở
hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối, mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi
ích kinh tế”[3].
Ở Việt Nam, hộ nông dân được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê
khai hộ khẩu riêng, gồm một người làm chủ hộ và những người cùng sống
trong hộ gia đình ấy. Về mặt kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó,
không phân biệt về mặt tài sản, những người sống trong một hộ gia đình có
nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên
phải có nghĩa vụ đóng góp công sức vào quá trình xây dựng và phát triển kinh
tế của hộ và có trách nhiệm đối với kết quả sản xuất thu được. Phần lớn các
thành viên trong gia đình nông dân làm tất cả các công việc (trồng trọt, chăn
nuôi, nghề phụ), dưới sự điều khiển của chủ hộ (cha hoặc mẹ). Có một số hộ
nông dân giàu, có tài sản lớn, có thể thuê thêm lao động thời vụ, nhưng nhìn
chung các thành viên trong gia đình là lực lượng lao động chủ yếu của hộ

nông dân.
2.3.2. Một số đặc điểm của hộ gia đình sản xuất kinh doanh
Về phương diện sản xuất và quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng,
hộ sản xuất có một số đặc điểm cơ bản là:
- Hộ gia đình là đơn vị sản xuất cá thể mang nặng tính tự cấp, tự túc, tỷ
trọng hàng hóa sản xuất ra thường không lớn.
- Trình độ sản xuất, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa cao.
- Sản xuất hộ nông dân thường phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, rủi ro
cao, sản xuất nhỏ lẻ, sản xuất theo thời vụ.
- Hộ sản xuất hầu hết đều là người nông dân hiền lành, chịu khó làm
ăn, nhìn chung có tín nhiệm trong cộng đồng làng xã, đặc biệt là trong việc
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Về quan hệ tín dụng với ngân hàng, các hộ phần lớn đều có ý thức
vay, trả tương đối sòng phẳng.
- Trong trường hợp gặp thiên tai bất khả kháng, mùa màng thất bát, hộ
sản xuất thường không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, ý thức hoàn trả nợ để

17
duy trì tín nhiệm trong cộng đồng làng xã thường rất cao. Nếu vụ sản xuất sau
có thu hoạch, họ sẵn sàng hoàn trả nợ cũ cho ngân hàng.
2.3.3. Cơ chế tín dụng
- Lãi suất: Là giá cả của khoản cho vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ %
giữa giá trị lãi của khoản vay và khoản vay trong một thời gian nhất định[2].
- Thủ tục cho vay: Là một tập hợp các bước, các công việc cần thiết
nhất định phải tiến hành giữa người đi vay và người cho vay để thực hiện
hoàn thành theo một trình tự một nghiệp vụ tín dụng.
- Thời hạn cho vay: Là một khoảng thời gian được tính từ khi khách
hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã
được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách
hàng. Thời hạn cho vay bao gồm:

+ Cho vay ngắn hạn: Đối với khách hàng vay vốn ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng
tối đa đến 12 tháng.
+ Cho vay trung, dài hạn: Đối với khách hàng vay vốn trung, dài hạn
nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của
dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay
của tổ chức tín dụng ( >12 tháng).
- Mức cho vay:
+ Đối với hình thức cho vay có thế chấp, giá trị món vay luôn được xác
định trên sơ sở giá trị tài sản thế chấp.
+ Đối với hình thức cho vay theo tín chấp, mức cho vay là số tiền tối đa
mà các tổ chức tín dụng có thể cho người cần vốn vay.
- Thời gian thu hồi vốn vay: Là thời gian bắt đầu từ khi người vay nhận
được khoản vay đến khi thực hiện trả lần đầu tiên về lãi hoặc nợ gốc[2].
2.4. Hiện trạng tín dụng ở Việt Nam
Trước đổi mới, lĩnh vực tài chính Việt Nam hoàn toàn do nhà nước độc
quyền, với đặc trưng chính là trợ cấp lan tràn, cơ cấu lãi suất nghịch đảo (tức
là lãi suất tiền gửi cao hơn lãi suất cho vay). Trước năm 1988, Việt Nam chỉ

18
có hệ thống ngân hàng một cấp với Ngân hàng Nhà nước và hai tổ chức
chuyên ngành là Ngân hàng Đầu tư và phát triển, và Ngân hàng Ngoại
thương.
Ngân hàng Nhà nước có hai chức năng chính:
- Phân bổ các nguồn vốn của Chính phủ cho các đơn vị kinh tế theo kế
hoạch Trung ương.
- Chuyển những khoản thặng dư từ các đơn vị kinh tế trở lại ngân sách
nhà nước.

Năm 1988, Việt Nam bãi bỏ hệ thống Ngân hàng một cấp và bắt đầu áp
dụng hệ thống hai cấp, với Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò như một Ngân
hàng Trung ương. Hai đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước được tách ra
thành hai Ngân hàng Thương mại Quốc doanh là Ngân hàng Công thương và
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam Những bước phát triển quan trọng nhất
ảnh hưởng đến khu vực tài chính nông thôn trong giai đoạn chuyển tiếp từ
kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường là những thay đổi về cơ cấu
tài chính chính thức và bán chính thức và cách thức hoạt động của hệ thống
Ngân hàng [4]. Những thay đổi bao gồm sự sụp đổ của những hợp tác xã tín
dụng truyền thống trong giai đoạn 1989-1990 và sự hình thành nhiều loại tổ
chức nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn.
Đến năm 1996 hệ thống tín dụng ở Việt Nam gồm có: Ngân hàng Nhà
nước, 4 ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng chuyên doanh, Ngân
hàng Ngoại thương, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp, 52 ngân hàng cổ
phần, 4 ngân hàng liên doanh, 62 văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài,
68 hợp tác xã và tổ tín dụng, 900 quỹ tín dụng nhân dân, 2 công ti tài chính, 1
công ti bảo hiểm nhà nước[12].
Đến năm 2010, Việt Nam chiếm hơn 70% dân số và hơn 72% lực
lượng lao động là nông thôn, nhưng đến nay khu vực nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam cũng chỉ chiếm dưới 25% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của hệ
thống tổ chức tín dụng. Là khu vực sinh lời thấp, chi phí cao, nhiều rủi ro
khách quan (thiên tai, dịch bệnh, khả năng trả nợ của khách hàng thấp…) nên
luồng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn thương mại đổ vào không nhiều[14].

19
Trong 5 năm 2003-2007, Việt Nam đầu tư cho phát triển nông nghiệp
đạt 113.000 tỷ đồng, chiếm 8,7% vốn đầu tư Nhà nước và mới chỉ đáp ứng
17% nhu cầu của khu vực này (tính đến ngày 31/5/2010, dư nợ đối với lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn đã đạt trên 315.000 tỷ đồng). Đầu tư cho khuyến
nông chỉ là 0,13% GDP (trong khi các nước khác là 4%). Đầu tư trực tiếp

nước ngoài (FDI) vào nông nghiệp, nông thôn mới chiếm 3% tổng nguồn
FDI… Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng bình quân trong cho vay đối với lĩnh vực
Nông nghiệp nông thôn 10 năm qua chỉ khoảng 22%/năm, thấp hơn so với tốc
độ tăng trưởng bình quân chung của cho vay toàn bộ nền kinh tế (25%/năm).
Dư nợ cho vay tập trung chủ yếu tại khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long, chiếm khoảng 49% tổng dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn. Phần còn lại tập trung cho khu vực Duyên hải Miền Trung,
chiếm khoảng 14,43%, đồng bằng Bắc Bộ 17,21%, Miền núi phía Bắc 9,86%,
Tây Nguyên 9,4%[12].
Mặc dù hiện tại thị trường tài chính nông thôn Việt Nam đang được
tiếp nhận nhiều nguồn vốn đầu tư đa dạng như: vốn ngân sách nhà nước; vốn
tín dụng nông nghiệp lãi suất ưu đãi đầu tư các dự án; vốn tín dụng lãi suất ưu
đãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách… Tuy nhiên, các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng tại khu vực này còn nghèo nàn. Trong đó chủ yếu là
tín dụng truyền thống, các dịch vụ thanh toán, bảo hiểm nông nghiệp, bảo
hiểm tín dụng nông nghiệp còn rất hạn chế, gần như mới phát triển ở mức thử
nghiệm, sản phẩm tín dụng của ngân hàng chưa bao gồm các dịch vụ hỗ trợ đi
kèm, các công cụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp hầu như chưa có. Quy trình
cung cấp tín dụng còn phức tạp, chưa phù hợp với trình độ của người dân, đặc
biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai; không đáp ứng kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và lãi suất các khoản cho vay
thương mại đối với nông nghiệp – nông thôn còn ở mức rất cao. Hơn nữa, các
nguồn tín dụng đầu tư còn mất cân đối, khả năng huy động vốn tại chỗ chưa
cao; sử dụng vốn tín dụng và đầu tư còn tình trạng bị động, bất hợp lý, dàn
trải, chồng chéo, nhiều chương trình, dự án kinh tế không được đầu tư đúng
hướng, đúng tiến độ gây thất thoát tài sản…Thậm chí, đến nay chưa có một
thống kê đầy đủ, chính xác nào về tổng nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông

20
nghiệp, thực trạng và nhu cầu vốn đầu tư cho từng địa bàn, từng đối tượng cụ

thể trong nông nghiệp.
Trên 80% hộ nông dân tại tất cả các vùng, miền trong cả nước đã được
tiếp cận vốn và các dịch vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam[13]. Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông
nghiệp được coi là nền móng cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, cũng
như trong thời gian vừa qua, Ngân hàng Nhà nước đã có quan tâm xây dựng
các cơ chế chính sách phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ nâng
cao năng lực của các định chế tài chính, nhất là các định chế tài chính hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, kêu gọi các nguồn vốn nước
ngoài cho vay trong lĩnh vực này…Là một thị trường nhiều tiềm năng, gắn
với nhu cầu sinh hoạt và kinh doanh ngày càng tăng của trên 2/3 tổng dân số,
nhất là với nhu cầu hình thành các vùng chuyên canh lúa, hoa màu, cây công
nghiệp, cây ăn quả lâu năm; xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn (điện,
đường giao thông), phát triển các trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ và trên
2.000 làng nghề[13].

21
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các tổ chức, hội, nhóm tín dụng đang hoạt động trên địa bàn xã Phú
Đa.
- Những hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn xã Phú Đa.
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 1/2011 đến tháng 5/2011.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên
Huế.
- Tập trung nghiên cứu các hộ dân có vay vốn.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phú Đa

- Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Phú Đa huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.3.2. Hệ thống tín dụng nông thôn hoạt động trên địa bàn xã
- Các kênh tín dụng hiện có ở địa phương.
- Các quy chế hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng: đối tượng
vay, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, các hoạt động hỗ trợ,
- Kết quả hoạt động tín dụng của một số tổ chức trong 3 năm 2008 -
2010: nguồn vốn cho vay, quản lý vốn tín dụng, tổng lượng vốn vay, …
3.3.3. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của người dân xã Phú
Đa
- Thực trạng về thu nhập và mức sống của người dân.
- Tình hình tiếp cận nguồn vốn của người dân trong xã: kiến thức của
hộ vay vốn đối với các nguồn vốn tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng tới quyết
định vay vốn của hộ, các vấn đề quan tâm của hộ khi tham gia vay vốn
3.3.4. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn của người dân xã Phú Đa
- Hình thức vay vốn, mức vốn vay, lãi suất,mục đích sử dụng vốn trên
giấy tờ và thực tế, của các nhóm hộ.

22
- Ảnh hưởng của vốn vay đến cơ cấu sản xuất, thu nhập và những thay
đổi khác của gia đình/hộ.
- Nhu cầu vay vốn của người dân trong tương lai.
- Những khó khăn, thuận lợi của người dân khi tiếp cận các hoạt động
tín dụng.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Chọn điểm và mẫu khảo sát
- Chọn điểm nghiên cứu: dựa trên các tiêu chí sau:
+ Điểm nghiên cứu ở mỗi vùng sinh thái phải thể hiện được tính đại
diện cho vùng sinh thái đó về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
+ Điểm nghiên cứu phải có các hoạt động tín dụng diễn ra trong các

năm 2007-2010.
Theo tiêu chuẩn trên tôi đã chọn xã nghiên cứu là xã Phú Đa, huyện
Phú Vang, TT Huế.
- Mẫu khảo sát: 60 hộ trên địa bàn xã thuộc 4 thôn theo tiêu chí hộ
nghèo, hộ không nghèo.
Phỏng vấn người am hiểu: Ban quản lý của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn xã và cán bộ chính quyền có liên quan.
- Yêu cầu mẫu khảo sát:
+ Các hộ gia đình đang sinh sống tại xã Phú Đa.
+ Các hộ phân bố đều trên khu vực khảo sát.
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
3.4.2.1. Đối với thông tin cấp cộng đồng
- Loại thông tin thu thập:
+ Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên: Thời tiết, khí hậu, tài
nguyên thiên nhiên, đất đai.
+ Thu thập các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Tình hình kinh tế
của huyện, các chính sách quy định, cơ sở hạ tầng trong Báo cáo Tổng kết các
năm 2008- 2010 và Định hướng phát triển kinh tế của xã Phú Đa, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phương pháp thu thập thông tin:

23
+ Nguồn số liệu được thu thập thông qua các tài liệu, các báo cáo, các
số liệu từ UBND xã có liên quan.
+ Phỏng vấn người am hiểu.
3.4.2.2. Đối với thông tin cấp cá nhân
- Loại thông tin thu thập:
+ Nhu cầu vay vốn của hộ.
+ Thực trạng vay vốn của hộ.
+ Mức vay, hình thức vay…

+ Thực trạng về mức sống và thu nhập của hộ.
+ Những hiểu biết về các tổ chức tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định vay vốn, cách tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ.
+ Kết quả hoạt động sản xuất của hộ khi sử dụng vốn vay.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phỏng vấn hộ.
3.4.3. Phân tích và xử lý số liệu
+ Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp phân tích: Phân tích định
tính và phân tích định lượng nhằm đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn vay
của người dân xã Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.

24
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phú Đa
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Đa là một xã nằm giữa sông Đại Giang và đầm Thủy Tú với chiều
dài 5km về phía Đông Nam huyện Phú Vang
Xã cách trung tâm thành phố Huế khoảng 25 km với các phía tiếp giáp
với:
Phía Bắc giáp với xã Phú Lương ,huyện Phú Vang
Phía Nam giáp với xã Vinh Thái và xã Vinh Phú huyện Phú Vang
Phía Đông giáp với xã Vinh Xuân thuộc huyện Phú Vang
Phía Tây Giáp với xã Phú Lương và thị xã Hương Thuỷ thuộc huyện
Hương Thủy thuộc huyện Hương Thủy
Xã có hệ thống tỉnh lộ 10B và 10C. Đây là hai tuyến đường lưu thông
quan trọng giữa các đơn vị trong xã và thông thương hàng hóa với bên ngoài.
Nó tạo điều kiện trao đổi hàng hóa nhằm phát triển kinh tế và giao lưu văn

hóa giữa các địa phương.

Hình 1. Vị trí xã Phú Đa trong tổng thể huyện Phú Vang

25
Điểm
nghiên
cứu

×