Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn Rèn kỹ năng về sửa lỗi câu trong giảng dạy môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.4 KB, 24 trang )

Rèn kỹ năng chữa lỗi dấu câu trong dạy tiếng
việt lớp 7 8.
Phần mở đầu:
I. Lý do chọn đề tài :
Chữ viết có từ rất lâu, nhng không phải xuất hiện chữ viết là có ngay hệ thống
dấu ngắt câu.
Dấu ngắt câu có lịch sử hình thành và phát triển từ Phơng Tây. Có vai trò rất lớn
trong hoạt động giao tiếp bằng chữ viết về các phuơng diện: ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ
điệu.
Không ai có thể đọc liền hơi môt bài văn hoặc một câu văn dài. khi đọc, nói ta phải
dừng lại ngắt hơi để nghỉ, việc ngắt hơi đó phải phù hợp với tình ý câu văn, với thành phần
tạo nên câu, không thể ngắt hơi tuỳ tiện đợc, mặt khác khi dùng từ đặt câu, để truyền đạt
một nội dung nào đó- Đây là yêu cầu chủ yếu của việc dùng dấu câu Các dấu câu phải
đợc sử dụng phù hợp, sao cho đảm bảo lôgíc của câu về cấu tạo ngữ pháp, ngời đọc hiểu đ-
ợc đúng ý của câu.
Do vậy, dùng dấu câu phải trên những quy tắc nhất định đợc mọi ngời thừa nhận.
Đặc biệt, trong tác phẩm văn học, dấu câu không chỉ đem lại ý nghĩa về ngữ pháp,
về ngữ nghĩa, ngữ điệu thông thờng mà còn đợc sử dụng vào mục đích nghệ thuật làm nổi
bật những t tởng, tình cảm muốn diễn tả, nhấn mạnh. Nó có sắc thái gợi cảm của ngôn ngữ
trong một văn bản nào đó.
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập, trong đó các quan hệ ngữ pháp không đợc diễn đạt
bằng hình thức biến thái của từ. Hệ thống quy tắc dấu câu dùng trong các ngôn ngữ biến
hình.
Việc nắm vững công dụng, chức năng, cách dùng dấu câu sẽ giúp ngời viết diễn
đạt đợc t tởng, tình cảm của mình một cách đầy đủ rõ ràng, chính xác cũng nh giúp ngời
đọc hiểu đầy đủ t tởng, tình cảm của ngời viết.
Nghiên cứu về dấu câu góp phần quan trọng vào việc sử dụng đúng, hay câu tiếng
Việt, giữ gìn sự trong sáng trong tiếng Việt.
1
Nhiệm vụ của môn Tiếng Việt trong nhà trờng phổ thông hiện nay là Làm cho học
sinh dần dần có ý thức, có trình độ, có thói quen nói và viết đúng tiếng Việt phải dạy cho


học sinh " Cách trình bày một bài văn cho tơm tất : Từ chỗ viết đến chấm câu, bố cục".
Thực tế cho thấy khi sử dụng tiếng Việt học sinh còn mắc rất nhiều lỗi, trong đó lỗi
về câu là một lỗi lớn.
Một trong những loại lỗi về câu thờng gặp nhất trong bài viết của học sinh phải kể
đến là lỗi dấu câu. Việc dùng sai dấu câu hạn chế rất lớn khả năng diễn đạt trong sáng,
chính xác những t tởng, tình cảm của ngời viết.
Tìm hiểu lỗi dấu câu của học sinh giúp ta tìm ra nguyên nhân, cách khắc phục
những lỗi sai, làm cho phơng thức biểu đạt quan hệ giữa các thành phần câu ý nghĩa
câu đợc hay hơn, phát huy tác dụng của dấu câu.
Về việc sử dụng dấu câu hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến cha thống nhất.
Lỗi về dấu câu đợc nói đến nhng chă đợc bàn bạc, quan tâm một cách thoả đáng.
Muốn góp phần nâng cao chất lợng ngôn ngữ viết, nâng cao tính sáng sủa, chính xác
của tiếng Việt, vấn đề dùng dấu câu cần đợc nghiên cứu một cách toàn diện trên một cơ sở
lý luận vững chắc để định ra quy tắc thống nhất khi sử dụng dấu câu.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên của dấu câu, với t cách là một
giáo viên dạy văn, tôi quan niệm đề tài này sẽ giúp tôi dạy tốt hơn chơng trình môn văn-
Tiếng Việt ở cấp THCS.
II. Phạm vi nghiên cứu, nhiệm vụ cơ bản và ph ơng pháp nghiên
cứu :
1- Phạm vi nghiên cứu :
Trong khi sử dụng ngôn ngữ, học sinh có thể mắc rất nhiều lỗi về ngữ pháp câu. Câu
thành phần hạt nhân, câu có kết cấu rối nát, câu lỗi về dùng quan hệ từ
Với vấn đề này tôi chỉ nghiên cứu lỗi dấu câu. Hơn nữa do điều kiện về t liệu, thời
gian và khả năng có hạn tôi chỉ dừng lại nghiên cứu lỗi của hai loại dấu câu thờng dùng
nhất trong bài làm của các em : dấu chấm, dấu phẩy, hai loại dấu có tần số xuất hiện cao
trong bài làm của học sinh, song cũng là những dấu câu mà các em thờng vi phạm nhất.
2
Đối tợng để nghiên cứu, thí nghiệm đề tài là học sinh THCS vì đây là đối tợng mà tôi
trực tiếp giảng dạy và đây cũng là lứa tuổi đang học tập, hoàn thiện từng bớc trình độ sử
dụng ngôn ngữ để chuyển lên cấp học cao hơn. Vì vậy việc uốn nắn kịp thời những lỗi sai

là rất cần thiết.
2- Nhiệm vụ cơ bản :
Đề tài mà tôi giải quyết có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phân loại lỗi.
- Chỉ ra nguyên nhân.
- Đề ra cách chữa.
Nhiệm vụ này đợc triển khai ở các chơng:
Chơng I: Một số vấn đề chung về dấu câu.
Chuơng II: Lỗi về một số dấu câu thờng dùng nguyên nhân, cách chữa.
Chơng III: Thực nghiệm.
3- Phơng pháp nghiên cứu:
a) Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Tôi nhận diện và phân loại lỗi về dấu câu dựa trên cơ sở lý thuyết. Trớc hết, tôi đi
sâu nghiên cứu lý luận về dấu câu có cơ sở sử dụng và vai trò của nó, nghiên cứu những
tiêu chuẩn để đánh giá đúng, sai, hay trong việc chấm câu thông qua việc đọc trực tiếp
những tài liệu và văn bản khác có liên quan đến vấn đề dặt ra. Một trong những cơ sở để đ-
a ra các dạng bài tập chữa lỗi dấu câu là dựa vào lý thuyết về dấu câu: Chức năng và vị trí
của dấu câu. Đồng thời, khi áp dụng các bài tập này trong phần thực nghiệm tôi cũng lu ý
giảng lý thuyết thêm cho học sinh. Nh vậy học sinh sẽ đợc củng cố tri thức một cách chắc
chắn, vừa nắm vững đợc lý thuyết vừa nắm vững đợc thực hành để củng cố lý thuyết đó.
b) Phơng pháp khảo sát thực tế:
Tôi áp dụng phơng pháp này trong quá trình tìm hiểu một số lỗi về dấu câu thờng
gặp nhất trong học sinh ( Đặc biệt qua các bài làm văn ).
c) Phơng pháp phân loại thống kê:
Phơng pháp này áp dụng sau khi khảo sát rồi quy về các lỗi với những dạng khác
nhau.
d) Phơng pháp thực nghiệm:
3
Tôi thờng áp dụng vào các giờ chữa làm văn, tiếng Việt.
Phần nội dung

Ch ơng I: MộT Số VấN Đề CHUNG Về DấU CÂU.
4
I. Lịch sử hình thành
1. Ph ơng Tây
- Dấu câu có một lịch sử hình thành và phát triển lâu đời.
- TKIV- V, khi chữ viết phát triển, ngời ta đã bắt đầu chú ý đến việc phân đoạn bài
viết, tách những câu dài bằng một khoảng và đợc bắt đầu bằng chữ viết hoa. Đây chính là
cơ sở ban đầu để hình thành dấu câu.
- Dấu câu xuất hiện trớc nhất ở đa số di chỉ văn tự La tinh : Gồm những dấu tơng đ-
ơng với dấu chấm, dấu phẩy của chúng ta hiện nay.( Dấu chấm đặt trên, ngang dới dòng
kẻ)
- ở một số bản chép tay TKV-VI đã tìm thấy dấu ngoặc kép dới dạng chữ S hoặc
chữ W. Đến thế VIII xuất hiện dấu chấm hỏi (?), dấu ba chấm ( ).
- Những quyển sách in ra đời đầu tiên ở Pháp, từ xởng in Sorbone (1970) dấu câu
lúc đó chỉ là dấu phẩy và dấu chấm, sau đó không lâu xuất hiện dấu chấm phẩy và dấu hai
chấm.
- Đầu TK XVI bát đầu dùng dấu nổi và một số dấu khác. Cũng trong trong thế kỷ
này, các nghệ nhân ấn loát đã bớc đầu thống nhất dấu câu về mặt hình dáng bề ngoài cũng
nh quy tắc vận dụng chúng trong văn bản.
- Hệ thống dấu câu thật sự đợc ổn định vào thế kỷ XIX.
2 . ở Việt Nam:
- Khoảng TK 10 ông cha ta đã mợn chữ Hán để ghi âm Việt- gọi là chữ Nôm. Do m-
ợn chất liệu chữ Hán nên hình thức chữ Nôm giống kiểu chữ Hán; nó đợc viết thành hàng
dọc, hoặc hàng ngang, không viết hoa, không chấm phẩy.
- Về ngữ điệu, ngắt hơi, việc đọc chữ Nôm cũng nh chữ Hán ngời đọc phải căn cứ vào
ý nghĩa mà tự luận ra đâu là ngừng giọng, đến đâu là hết câu. Cách đọc đó mất rất nhiều
công phu. Trớc một văn bản, khi đọc thấy hết ý, trọn câu, ngời đọc phải tự đánh dấu bằng
một khuyên nhỏ tròn, ngày nay đợc gọi là dấu chấm. Hết một ý nhỏ, một vế câu thì hạ một
dấu chấm chanh.
- TK 19 chữ quốc ngữ đợc hình thành, chúng ta du nhập luôn cả hệ thống dấu câu của

chữ viết phơng tây, lúc này dấu đó đã mang tính chất quốc tế, có ký hiệu nh ngày nay.
5
- Nh vậy, sự ra đời dấu câu đầu tiên ở các nớc phơng tây. Cùng với chữ viết, chúng ta
mựơn dấu câu nh một thành phẩm của văn minh nhân loại, biến chúng thành dấu câu tiếng
Việt.
II. Dấu câu và vai trò của dấu câu:
1) Dấu câu là gi?
Dấu câu là ký hiệu trong văn viết, là phơng tiện dùng để phân cách, tách biệt những
thành phần cấu tạo của câu về ngữ pháp, cũng nh về ý nghĩa, giúp cho sự diễn đạt các văn
bản viết đựơc minh bạch, rõ ràng; ngời đọc hiểu đợc trọn vẹn ý của ngời viết.
2) Vai trò của dấu câu:
Đợc nói tới ở cả ba phơng diện: Ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ điệu:
+ Có vai trò to lớn tới việc ngắt hơi, dùng từ và đặt câu. Nó có giá trị tu từ học.
+ Là phơng tiện dể phân biệt nghĩa, các đơn vị ngữ pháp trong đoạn văn. ( chúng
dùng để chỉ ra danh giới giữa các câu, giữa thành phần trong câu, giữa các thành tố
trong cụm từ, trong các liên hợp trong cụm từ ).
Nhờ có dấu câu mà ngời ta đọc đúng, hiểu đúng bài văn, viết dễ dàng hơn. Đặc biệt
là khi đọc diễn cảm bài văn, bài thơ.
+ Dấu câu không những là hình thức ngắt đoạn của lời nói, làm cho lời nói mạch
lạc, rõ ràng mà còn là hình thức diễn đạt những trạng thái, tình cảm khác nhau. Sự đánh
giá, phê bình chê bai, cổ vũ, khuyến khích
Tóm lại tất cả các ý kiến đều thống nhất khẳng định vai trò của dấu câu là rất quan
trọng trong việc biểu thị những ngữ điệu, ngữ pháp, ngữ nghĩa của câu.
Ví dụ : Câu văn sau đây:
Không đợc đánh thức cụ dậy việc cần ( Nguyễn Công Hoan )
Tuỳ theo cách đánh dấu phẩy, ta hiểu nghĩa của nó ở từng trờng hợp có khác nhau:
Không đợc, đánh thức cụ dậy, việc cần.
Không đợc đánh thức cụ dậy, việc cần.
Rõ ràng, nếu không dùng dấu câu hoặc dùng dấu câu sai quy tắc thì nhiều khi ngời
đọc sẽ hiểu sai ý của ngời viết, cha kể màu sắc tu từ, giá trị biể cảm của ngôn ngữ bị

mấtđi.
6
Trong câu văn, việc dùng dấu câu ở những vị trí không cần có thờng là do dụng ý
nghệ thuật riêng của ngời viết, vì thế nó đem lại cho câu một giá trị mới:
Ví dụ 1 : Đất nớc đẹp vô cùng. Nhng Bác phải ra đi (Chế Lan Viên)
Dấu chấm đặt giữa câu thơ, trớc liên từ nhng, nó nhấn mạnh vào sự đối lập giữa 2
vế câu. Sự tơng phản ấy có tác dụng khẳng định sự lựa chọnđờng đi, lựa chọn lý tởng đúng
đắn và dứt khoát của Bác: Ra đi và một ngày mai tơi đẹp của tổ quốc.
Ví dụ 2: Trong bài thơ Quê hơng của Giang Nam có đoạn viết:
'' Hoà bình rồi tôi trở lại đây
Với mái trờng xa bãi luống cầy
Lại gặp em
Thẹn thùng nấp sau cánh cửa
Vẫn khúc khích cời khi tôi hỏi nhỏ
Chuyện chồng con (khó nói lắm, anh ơi)
Theo quy tắc dùng dấu câu, lẽ ra ở câu thơ cuối đoạn này tác giả phải dùng ngoặc
kép "Chuyện chồng con'' khó nói lắm anh ơi
Tại sao nhà thơ lại dùng ngoặc đơn. Nh vậy có sai quy tắc không? Có đợc chấp
nhận không ?
Nếu dùng ngoặc kép ngời đọc sẽ hiểu đay là lời thoại của cô gái, cô đang hiển hiện
và trực diện đối thoại với ngời con trai, ngợc lại nếu dùng dấu ngoặc đơn, ngời đọc vẫn
hiểu đó là lời cô gái nhng những lời ấy dờng nh đợc vọng về từ trong ký ức đau thơng của
chàng trai, khắc sâu thêm nỗi đau mất mát trớc thực tại của chàng trai.
Lúc này dấu ngoặc đơn có một ý nghĩa mới, khác với ý nghĩa thông thờng của nó là
để tách biệt các thành phần phụ chú.
Dấu câu giúp cho sự diễn đạt ngôn ngữ đợc minh bạch. Nó có tác dụng làm cho cấu
tạo câu văn và quan hệ ngữ pháp giúp các từ trong câu đợc rõ ràng; giúp cho việc diễn đạt
nội dung đợc chính xác. Việc dùng dấu câu có sáng tạo đem lại giá trị tu từ cao.
Từ đây, việc dùng dấu câu không phải là một việc làm tuỳ tiện, phải dựa vào những
căn cứ xác đáng và tuân thủ theo những quy tắc nhất định.

3). Cơ sở sử dụng dấu câu:
7
Trong vấn đề dùng dấu ngắt câu của tiếng Việt hiện nay còn có nhiều điểm khá phức
tạp cha đợc thảo luận để đề lên quy tắc thành quy tắc.
Sau đây là một số cơ sở của việc sử dụng dấu câu. Những cơ sở này hoàn toàn xuất
phát từ vai trò dấu câu. Nghĩa là quy tắc dấu câu đợc giải thích bằng cả 3 tiêu chí: Ngữ
pháp, ngữ nghĩa, ngữ điệu:
- Về mặt ý nghĩa, dấu câu biểu thị những ý nghĩa khái quát trong cấu trúc cú pháp
nhất định. Mặt ý nghĩa khồng tồn tại độc lập nếu không có mặt hình thức biểu đạt nó (hình
thức đó chính là cấu trúc cú pháp).
- Ngữ điệu cũng là phơng thức cú pháp quan trọng đẻ biểu đạt t tởng, ;là nhân tố
bắt buộc phải có của câu. Do đó, nó cũng là cơ sở của dấu câu.
- Nghiên cứu dấu câu có liên quan hữu cơ đến nghiên cứu ngữ pháp, ngữ nghĩa và
ngữ điệu.
Ví dụ : Cho 2 câu sau đây.
Chúng tôi say nghề. Chúng tôi say nhau
(Nguyễn Thế Phơng)
Tại sao ngời ta lại dùng dấu chấm sau chữ nghề? Điều này có thể giải thích bằng
những lý do sau đây:
+ Do đến đó đã hết ý
+ Do đọc đến đó phải ngừng giọng
+ Do đến đó cấu tạo ngữ pháp đã hoàn chỉnh
Cả 3 lý do này dều nhấn mạnh vào 3 phơng diện đã nêu ở trên của việc dùng dấu câu.
III. Hệ thống dấu câu và phân loại:
1) Hệ thống dấu câu trong tiếng Việt:
- Dấu chấm (.) Dấu chấm phẩy (;)
- Dấu hỏi (?) Dấu phẩy (,)
- Dấu chấm than (!) Dấu gạch ngang (-)
- Dấu ngoặc kép " "
- Dấu hai chấm (:)

- Dấu chấm lửng ( )
2) Các cách để phân chia dấu câu
8
a) Lấy sự xuất hiện của dấu câu ở các vị trí trong câu là tiêu chí phân loại.
- Dấu đứng ở cuối câu gồm: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.
- Dấu đặt ở giữa câu: Dấu phẩy, dấu chấm phẩy.
- Dấu đặt ở đầu, có khi ở giữa, có khi đặt ở cuối câu: chấm lửng, ngoặc đơn ngoặc
kép, hai chấm, gạch ngang.
b) Căn cứ vào số lợng chức năng của dấu để phân loại gồm:
- Nhóm dấu câu nhiều chức năng.
- Nhóm dáu cấu chỉ có một chức năng.
Có trờng hợp: Cùng một dấu trong cùng một cấu tạo có thể đồng thời mang một số chức
năng hoặc cùng một chức năng có thể có nhiều dấu khác nhau.
c) Căn cứ vào chức năng của dấu câu.
- Nhóm dấu câu để phân cách.
- Nhóm dáu câu dùng để tách biệt.
+ Nhóm dấu dùng phân cách: Có chức năng cách câu này với câu khác, phân cách
thành phần câu, các bộ phận của câu có quan hẹ đẳng lạp và các bộ phận của câu phức hợp
không có liên từ nối.
Đặc điểm của nhóm này: Các thành phần câu, các bộ phận câu đợc dấu câu phân
cách không thể nằm bên trong các thành phần câu, các bộ phận câu hoặc câu khác đợc
phân cách. Những dấu này có thể lặp lại nhng không phải là dấu kép.
+Nhóm dấu tách biệt: Dùng để biểu thị những cấu trúc cú pháp đặt vào trong câu
với mục đích bổ sung, xác minh, giải thích, mở rộng nội dung của 1 hoặc 1 số thành phần
của câu hoặc toàn bộ câu nói chung, cả những cấu trúc cú pháp gọi tên nhân vật hoặc đối
tợng mà lời nói hớng tới; hoặc biểu đạt thái dộ chủ quan của ngời viết với nội dung câu nói
của mình.
Nhóm dấu này dùng để tách biệt để tách bộ phận của câu, các thành phần thứ yếu
tách biệt, hô ngữ, các từ và câu chêm.
Trên đây, ta thấy căn cứ vào số lợng một dấu thực hiện một chức năng hoặc một số

chức năng để phân loại là hợp lý nhất.
9
Tuy nhiên, dù dựa trên tiêu chí phân loại nào chúng ta cũng nên hiểu đó chỉ là tơng
đối. Hiện tợng sử dụng dấu câu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau nh ngữ
cảnh, dụng ý nghệ thuật tình cảm của ngời viết
IV. Những vấn đề xung quanh lỗi dấu câu:
1- Quan niệm về lỗi sai:
- Lỗi sai là do không thực hiện đúng quy tắc.
- Sau này ngời ta quan niệm: Lỗi dấu câu là không đặt đúng vị trí, vai trò của nó
trong câu.
- Quan điểm của tôi, những biểu hiện sau đợc coi là lỗi về dấu câu
+ Không dùng dấu câu ở những vị trí lẽ ra phải có dấu ngăn cách, tách biệt.
+ Dùng dấu sai vị trí cần có của nó.
+ Dùng dấu sai chức năng
Có thể dùng dấu ngắt câu có liên quan rất nhiều đến vấn đề ngữ pháp.
2-Tiêu chí về phân loại lỗi:
Lỗi về dấu rất phức tạp, các quan niệm về lỗi khác nhau tất yếu dẫn đến cách xác
định những tiêu chí phân loại và sự phân loại khác nhau.
Từ trớc đến nay cha có một công trình nghiên cứu nào nói đến lỗi dấu câu tỉ mỉ, có
hệ thống.
Theo tôi, cần phải căn cứ vào hoạt động của dấu câu trong câu và trong các đơn vị
ngôn ngữ lớn hơn để vạch ra các tieu chí phân loại. Mặt khác, đối với từng loại dấu câu cụ
thể, chúng có những vai trò khác nhau đối với câu, cả về ngữ pháp ngữ nghĩa và ngữ điệu.
Chúng cũng có những vị trí khác nhau ở trong câu, có giá trị tu từ khác nhau (nếu có).
Do đó tôi đi vào xem xét cụ thể hoạt động của từng loại dấu câu, vai trò của nó
trong câu, trong đoạn văn và chỉ ra những biểu hiện mắc lỗi cụ thể của từng loại dấu
( những dấu thờng dùng nhất).
Trên đây là những vấn đề chung nhất về cơ sở lý thuyết của dấu câu.
Nắm vững lý thuyết về dấu câu là cơ sở khoa học để tìm ra nguyên nhân, đề xuất
cách sửa chữa, khắc phục lỗi của những dấu câu đó.

Ch ơng II: Lỗi về một số dấu câu thờng dùng
của học sinh, nguyên nhân và cách chữa.
10
A/ Khảo sát tổng quát về lỗi dấu câu trong các bài làm của
học sinh:
I-Ngắt câu sai quy tắc:
1) Không đánh dấu câu khi câu đã kết thúc.
Đôi khi các em viết một đoạn văn dài mà không dùng 1 dấu chấm nào để kết thúc câu.
Ví dụ : Trong ký ức của ngời Việt Nam, Phan Bội Châu là một chiến sĩ yêu nớc vĩ
đại, một nhà thơ lớn của đất nớc ta trong thế kỷ XX văn chơng của Phan Bội Châu chính là
tiếng nói kết tinh những t tởng, tình cảm, ý chí của dân tộc, của thời đại.
2) Dùng dấu ngắt câu khi câu cha kết thúc:
Trờng hợp thờng gặp ở bài làm của các em. Thờng dùng dấu chấm khi câu mới chỉ có
một vế, một thành phần, một bộ phận, cha chọn về ý, cha đủ kết cấu ngữ pháp.
Ví dụ: Trong nền văn học Việt Nam. Có rất nhiều tác phẩm nói về sự đau khổ, bi th-
ơng mất mát của ngời dân.
II-Vi phạm quy tắc ngắt các bộ phận của câu:
1- Không đánh dấu cần thiết để ngắt các bộ phận của câu:
Đây là lỗi có thể gặp thấy ở các loại dấu: dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu ngoặc đơn
ngoặc kép, dấu gạch ngang
Ví dụ: Các em không dùng dấu phẩy để ngắt các thành phần phụ của câu.
- Không có thuyền không có sóng không có mây không có sắc biếc da trời.
- ở lầu xanh Kiều gặp Từ Hải.
Có khi viết một câu phức hợp gồm nhiều vế câu nhng các em không dùng dấu chắm
phẩy để ngắt ra
Có khi các em không dùng dấu ngoặc đơn để tách thành phần chú thích, giải thích
thêm của câu; không dùng dấu ngoặc kép đối với câu từ trích dẫn.
2- Ngắt sai quy tắc bộ phận của câu:
Lỗi này thờng gặp khi dùng dấu phảy, dấu chấm phảy dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc
kép, dấu 2 chấm, dấu gạch ngang.

Ví dụ: Các em thờng dấu phảy giữa CN và VN của câu.
- Chất lợng nghệ thuật của các tác phẩm Nam Cao, không hoàn toàn đồng đều.
11
Cũng có khi các em ngắt giữa 1 danh từ với định ngữ, một động từ với bổ ngữ đi sau
nó, bổ nghĩa trực tiếp cho nó.
Ví dụ: Nàng Kiều là một ngời con gái, xinh đẹp, tài hoa, hiếu hạnh.
Dùng dấu câu tách biệt đóng khung thành phần chính chứ không phải thành phần
phụ, chên xen, giải thích
Ví dụ:
Thơ Hồ Xuân Hơng không bao giờ dửng dng, lạnh nhạt. Nhà thơ (luôn luôn có 1
trái tim cháy bỏng nói đến cái gì là nói với tất cả sự xúc động chân thành của mình) khi
giận dữ thì thét lên, mắng chửi, khi yêu thơng thì đằm thắm ngọt ngào.
III-Lẫn lộn chức năng của các dấu câu:
- Dùng dấu chấm hỏi, dấu chấm than sau những câu mang tính chất tờng thuật;
dùng dấu ngoặc đơn ở ngững chỗ lẽ ra phải dùng dấu ngoặc kép; dùng dấu chấm phẩy ở
những chỗ phải dùng dấu phảy và ngợc lại.
Ví dụ 1:
Thuý Kiều với t cách là một vị quan toà đã rất bối rối không biết phân xử thế nào tr-
ớc những lời lẽ không ngoan của Hoạn Th ? (câu tờng thuật - dùng dấu chấm hỏi)
Ví dụ 2:
Đến đây thấy không khí vui vẻ, ấm cúng lắm!
(Lời nhận xét khách quan - dùng dấu chấm than)
Trên thực tế , dấu câu không phải lúc nào cũng đợc sử dụng đúng với những chức
năng vốn có của nó (chẳng hạn: dấu chấm hỏi không phải chỉ dùng trong câu hỏi, dấu
chấm không phải chỉ dùng trong câu có mục đích kể ) mà ngời ta dùng dấu câu theo lối
gián tiếp, nghĩa là dùng vào những chức năng không phải vốn có của dấu).
Ví dụ: Bà Nghị bĩu môi :
- Tiền tao có phải vỏ hến đâu mà tao mà tao quẳng cho mày bây giờ? Dễ tao hám
lãi của mày lắm đấy?
(Ngô Tất Tố)

->Dấu hỏi ở mỗi câu trên không đợc dùng vào mục đích để hỏi, để nêu vấn đề nghi
vấn mà nó thể hiện thái độ từ chối, mỉa mai, khinh bỉ của bà Nghị.
12
Để khách quan, quá trình tìm lỗi những dấu câu thờng gặp trong bài làm của học
sinh, tôi không xét đến việc dùng dấu theo lối gián tiếp.
Tóm lại: Lỗi về dấu câu trong bài làm của học sinh hiện nay là một hiện tợng phổ
biến đang cần đợc quan tâm một cách thoả đáng - đặc biệt với những dấu câu các em th-
ờng hay dùng và vi phạm. Sau đây tôi sẽ đi sâu vào vào lỗi về dấu chấm, dấu phảy của các
câu: Nguyên nhân và cách chữa .
B/ lỗi về một số dấu câu thờng dùng của học sinh, nguyên
nhân và cách chữa:
I- Lỗi về dấu chấm:
1) Quan niệm về dùng dấu chấm nh thế nào cho đúng?
- Dùng để kết thúc câu, ngắt 1 câu đã trọn ý.
- Đợc đặt ở cuối câu, không đặt ở giữa câu, cũng không dặt vào chỗ câu cha trọn ý.
Nó ngăn cách với các câu.
- Dùng để thể hiện tính thái khách quan nên chỉ dùng nó để kết thúc những câu kể
(câu tờng thuật). Câu kể có thể là: Câu đơn bình thờng, câu đơn đặc biệt, câu rút gọn, câu
ghép, câu phức
Ví dụ :
Tôi học bài.
Ma. Ma trên thuyền mía ( Nam Cao)
- Dấu chấm còn đợc dùng 1 cách linh hoạt.
+ Dùng trong câu tờng thuật có nội dung nghi vấn hoặc cảm thán, cầu khiến đợc dẫn
một cách gián tiếp hoặc nói với giọng điệu bình thờng thì cuối câu vẫn dùng dấu chấm.
Ví dụ: Nhng xuống đến nơi, đỗ xe rồi, tôi vẫn ngơ ngác không biết đã đến hay cha.
+ Dấu chấm còn đợc dùng để dặt ở cuối câu mà câu đó vốn chỉ là 1 vế của câu hoặc
1 bộ phận câu đợc tách ra khỏi câu gốc với ý nghĩa nhấn mạnh.
Ví dụ: Ngày tây mới sang ta, chúng mở trờng dạy tiếng tây nhng ít ngời đi học - vì
cho đó là sự xấu hổ.

(Nguyễn Công Hoan)
2) Những lỗi dấu chấm thờng gặp ở bài làm của học sinh:
a) Không dùng dấu chấm để ngắt câu, khi câu đã kết thúc.
13
Ví dụ 1:
Hình tợng trung tâm của " Nhớ rừng " là hình tợng con hổ đầy kiêu hãnh trong
cảnh giam cầm, tuy đau khổ nhng nó không hèn, không chịu cúi đầu thu phục thậm chí dù
phải nằm dài trong cũi sắt nó vẫn không nguôi nhớ về một thời rực rỡ tung hoành, ngang
dọc trong quá khứ càng nhớ về quá khứ nó càng ấm ức trong tù hãm và càng khao khát tự
do
Ngời viết không dùng dấu chấm phân cách giữa các câu khi mỗi câu đã trọn ý, gây
ra sự lủng củng về câu, về ý
a) Chấm câu khi câu cha kết thúc.
Ví dụ 2:
Qua đoạn trích" Anh hùng tiếng đã gọi rằng " ta thấy hình tợng Từ Hải. Đó là một
ngời anh hùng, một chính nhân quân tử với sức mạnh phi thờng và những chiến thắng kỳ
tích.
Qua đoạn trích " Anh hùng tiếng đã gọi rằng " chỉ là thành phần trạng ngữ còn
có thành phần chính là "ta thấy Từ Hải". Giữa hai thành phần này lẽ ra không đợc dùng
dấu câu chấm.
Mặt khác, ta thấy hình tợng Từ Hải nh thế nào? chấm câu sau danh từ làm bổ ngữ
cho "thấy" - câu thiếu thành phần định ngữ do danh từ " hình tợng Từ Hải".
Chấm câu giữa các vế câu có quan hệ chặt chẽ với nhau về ngữ pháp và đợc liên kết
bằng cặp quan hệ từ, chấm câu khi câu còn thiếu vế.
Ví dụ 3: Vì sự khéo léo của Thuý Kiều cho nên Thuý Vân không thể từ chối lời
"trao duyên" của chị mình.
Ví dụ 4: Nếu anh Minh chăm học, chăm làm.
b) Lộn lộn chức năng của dấu chấm với các dấu khác
Có khi câu mang nội dung kể, giọng điệu bình thờng nhng ngời viết lại sử dụng
những dấu không phải là dấu chấm nh: dấu chấm than, dấu chấm hỏi để kết thúc. Ngợc

lại, câu mang nội dung thể hiện trực tiếp thái độ tình cảm thì lại dùng dấu chấm.
Ví dụ 5: Thuý Vân không biết làm thế nào từ chối lời " trao duyên" của Thuý
Kiều?
14
Câu này mang tính tờng thuật cho nên dù có mặt của từ nghi vấn " Làm thé nào" thì
vẫn chỉ dùng dấu chấm để kết thúc.
Ví dụ 6: Xã hội phong kiến dám rẻ khinh Kiều. Thật bất công quá.
Câu thứ hai thể hiện bất bình của ngời viết, lại có phụ từ tình thái "quá" nên phải
dùng dấu chấm than ở đó chứ không dùng dấu chấm
3. Nguyên nhân mắc lỗi:
- Do t duy không rành mạch, kiến thức về cú pháp mơ hồ dẫn đến hiện tợng câu văn
có khi quá dài dòng, có khi lại què cụt.
- Sự hiểu biết về quan hệ lôgích giữa các thành phần câu, các vế câu, các bộ phận
câu trên phơng diện ngữ nghĩa, ngữ pháp cũng thờng dẫn đến lỗi sai về chấm câu.
- Trong câu, thành phần phụ bao giờ cũng làm nhiệm vụ bổ sung, làm rõ cho thành
phần chính có liên quan chặt chẽ về ngữ pháp, ngữ nghĩa. Vì thế khi ngăn cách chúng chỉ
cần dùng dấu phẩy mà không cần dùng dấu chấm. Cũng tơng tự nh vậyđối với các vế trong
câu ghép, câu phức hợp, các bộ phận câu có liên quan đến nhau, các thành phần đồng chức
trong câu
(Tuy nhiên khi cần nhấn mạnh về bộ phận câu ngời ta vẫn tách khỏi câu gốc bằng
dấu chấm
Ví dụ: Rừng Hoàng Bồ có 1 nơng dó . Rộng và sâu lắm)
- Do không phân biệt ý nghĩa tình thái của dấu chấm so với dấu câu khác cho nên
ngời ta dùng sai chức năngbiểu thị ý nghĩa tình thái của dấu.
Đối với những câu mà thái độ chủ quan của ngời viết chỉ trình bày, chỉ thuật lại một
cách khách quan sự việc, tình cảm- Đó là câu kể và dấu kết thúc của nó là dấu chấm
Ví dụ: Anh ta hỏi tôi bài tập khó này phải giải nh thế nào.
- Ngữ điệu của câu cũng là một trong những nguyên nhân ta cần quan tâm.
4. Cách chữa lỗi:
- Với trờng hợp 1: không dùng dấu chấm khi kết thúc câu.

Cần đặt câu hỏi đã trọn nghĩa cha? Nếu câu đã trọn ý thì dùng dấu ngắt câu.
Ví dụ: Hình tợng trung tâm của " Nhớ Rừng" là hình tợng con hổ đầy kiêu hãnh.
trong giam cầm, tuy nó đau khổ nhng nó không hèn, không chịu cúi đầu thu phục. Thậm
chí, dù phải nằm trong cũi sắt, nó vẫn không nguôi nhớ về một thời rực rỡ, tung hoành
15
ngang dọc trong quá khứ.Càng nhớ về quá khứ nó càng ấm ức trong tù hãm và càng khao
khát tự do .
- Đối với tròng hợp 2: Chấm câu khi câu cha kết thúc.
Ngoài đặt câu hỏi câu đã trọn nghĩa cha, còn phải xem xét mối quan hệ giữa các
thành phần câu, các vế câu, các bộ phận câu trên các phong diện ngữ nghĩa và ngữ pháp.
Ví dụ: Có thể chữa nh sau:
Nếu anh Minh chăm học, chăm làm thì bố mẹ anh đâu buồn vì anh.
Ta đã thêm bộ phận nòng cốt câu để câu trọn ý thì mới dùng dấu chấm câu.
+ Không dùng dấu chấm ngắt giữa các thành phần phụ và thành phần nòng cốt của
câu( trừ trờng hợp đặc biệt- dùng để nhấn mạnh).
+ Không đặt dấu chấm giữa các thành phần, các bộ phận có liên quan bổ sung trực tiếp
cho nhau về nghĩa về ngữ pháp.
+ Trờng hợp còn lại: Cần nắm vững vai trò của dấu chấm là để kết thúc câu kể với
ngữ điệu bình thờng.
Vì vậy trong tất cả các tròng hợp khi câu có tính chất tờng thuật, kèm với ngữ điệu
bình thờng thì cho dù trong câu có những từ ngữ nghi vấn hay cảm thán vẫn dùng dấu
chấm để kết thúc câu.
Cuối cùng điều lu ý là: Ngời viết cần phải biết linh hoạt từng quá trình sử dụng dấu
chấm.
Có những trờng hợp dấu chấm không dùng theo quy tắc nhng vẫn chấp nhận đợc .
Việc không tuân thủ những quy tắc ấy tạo ra giá trị nhất định. Đó là sự sáng tạo khi dùng
dấu.
Ví dụ: " Giọt sơng đêm đậu trên ngọn cỏ vẫn long lanh nh những hạt ngọc trai. Bốn
bên vắng lặng. Rất vắng lặng".
Việc tách nhóm từ "Rất vắng lặng" bằng dấu chấm câu làm tăng sự âm thầm vắng

lặng của một sớm mùa thu ở miền núi.
Bài tập thực hành chữa lỗi dấu chấm:
* Bài tập 1 : Những câu sau đây đặt dấu chấm có đúng không? Vì sao? Nếu sai hãy
chấm lại.
16
1. Trong cuộc đấu tranh chống Mĩ cứu nớc. Nhân dân ta đã phát huy cao độ chủ
nghĩa anh hùng cách mạng.
2. Nếu trời ma to.
3. Hãy còn nóng đấy nhé. Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.
* Bài tập 2: Cho đoạn văn sau đây, em hãy dùng dấu chấm ngắt câu, bỏ đi những
dấu không cần thiết.
Trong ánh nắng vàng của buổi chiều tà, một ngời phụ nữ với bàn chân gãy, mù một
mắt, tay dắt đứa con, bớc đi trên đờng cát bụi: Đó là ca sĩ Khánh Vân* Ngày ấy, có cô gái
Ninh Bình 18 tuổi xuân có giọng hát hay đã làm đơn xin ra mặt trận* Trong những năm
tháng ở Trờng Sơn chị đã yêu một chàng trai* Chiến tranh đã cớp đi hai bàn chân của anh,
một bàn chân của chị nhng vẫn không cớp đi tình yêu của họ* Giờ đây họ vẫn có nhau
trong cuộc sống vất vả, sinh hoạt khó khăn*
Sửa nh sau:
Bài tập 1 :
Câu 1: Bỏ dấu chấm thay bằng dấu phảy.
Câu 2: Thêm bộ phận vế câu nữa.
Câu 3: Thay dấu chấm ngắt giữa 2 vế bằng dấu chấm than.
Bài tập 2 : Đặt dấu chấm vào những chỗ đánh dấu sao.
II. Lỗi về dấu phẩy :
1- Quan niệm dùng dấu phẩy thế nào cho đúng?
- Dấu phẩy là loại dấu thờng xuất hiện ở giữa câu. Nó đợc dùng rất phổ biến và có
chức năng dùng để phân cách, tách biệt các bộ phận, các thành phần câu.
- Thực hiện chức năng phân cách, dấu phẩy thờng đợc dùng trong các trờng hợp
sau:
+ Dùng để chỉ ra danh giới giữa bộ phận nòng cốt và các thành phần ngoài nòng cốt

câu, giữa các bộ phận của câu khi cần.
Thành phần ngoài nòng cốt câu này có thể là trạng ngữ, hô ngữ, chuyển tiếp ngữ,
khởi ngữ
+ Dùng để ngăn cách các thành phần đẳng lập trong câu khi giữa chúng không có từ
nối.
17
+ Dùng để ngăn cách các vế trong câu phức hợp.
+ Dùng để ngăn cách không cho phát sinh các quan hệ có thể xảy giữa các đơn vị
không đẳng lập đứng kề nhau.
+ Dùng trong trờng hợp liệt kê các sự vật, hiện tợng để nhấn mạnh ý.
- Dấu phẩy có thể đảm nhiệm chức năng tách biệt :
Lúc này dấu phẩy đợc dùng cặp đôi: 1 dấu ở đầu bên trái, một dấu ở đầu bên phải
của thành phần biệt lập để tách nó ra. Tuy vậy, mức độ tách biệt của dấu phảy không cao
nh dấu gạch ngang hoặc dấu ngoặc đơn.
Ví dụ:
Chủ Tịch Hồ Chí Minh, vị Chủ tịch của Chính phủ lâm thời n ớc Việt Nam dân
chủ cộng hoà, đã ra mắt đồng bào nh một lãnh tụ lần đầu tiên xuất hiện trớc đông đảo
quần chúng.
Thành phần đợc gạch chân là thành phần đợc tách biệt.
- Không dùng dấu phẩy trong những trờng hợp sau dây:
Giữa các thành phần đẳng lập nếu đã có từ nối thì không dùng dấu phẩy phân cách.
Ngoại trừ những trờng hợp nêu dới đây:
+ Cần nhấn mạnh ý của vế đẳng lập đứng sau.
+Ngăn cách các vế đẳng lập đứng sau với từ, nhóm từ đứng về phía trớc nhng không
có quan hệ gì về ý nghĩa, ngữ pháp.
+Dấu phẩy trớc liên từ tách biệt phần giải thích đứng trớc chứ không thực hiện chức
năng phân cách.
+Các đoạn câu đẳng lập nối với nhau bằng liên từ nhng 1 đoạn câu đẳng lập có
thành phần phụ (nghĩa là thành phần phụ chỉ thuộc về một đoạn câu thì đoạn câu đó phải
đợc ngăn cách với đoạn câu kia bằng dấu phẩy).

+Nếu liên từ nối các thành phần đẳng lập thành cặp thì dâu phẩy phải đặt giữa các
cặp.
Không dùng dấu phẩy giữa CN, VN hoặc giữa các bộ phận câu có liên quan mật
thiết không thể tách rời.
- Trong những trờng hợp đặc biệt, dấu phẩy dù dùng không đúng quy tắc nhng vẫn
có giá trị tu từ
18
Ví dụ: Luôn mấy hôm, tôi thấy Lão Hạc, chỉ ăn khoai.
Việc dùng dấu phẩy ngăn cách giữa danh từ và định ngữ đó đã nhấn mạnh cảnh
nghèo đói của Lão Hạc.
2 - Thống kê lỗi dùng dấu phẩy thờng gặp ở học sinh nh sau:
a) Không đánh dấu phẩy để ngắt các bộ phận của câu.
Ví dụ 1: Qua tác phẩm "Lão Hạc* ta có thể thấy đợc hết vẻ đẹp tâm hồn của lão:
Nhân hậu* tự trọng* nhân cách trong sạch.
(Không đánh dấu phẩy giữa các thành phần đồng chức, thành phần liệt kê, thành
phần đẳng lập (không có từ nối) không đánh dấu phẩy giữa thành phần phụ trạng ngữ và
nòng cốt câu).
Ví dụ 2: Tiếng hò* tiếng hét* tiếng gió rít ầm ầm
Ví dụ 3: Có quãng nắng xiên xuống biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ* phớt hồng*
xanh biếc
- Không đánh dấu ngắt những đơn vị không phải là đẳng lập đứng kề nhau làm
chúng nảy sinh quan hệ với nhau dẫn tới sai lạc về nội dung ý nghĩa
Ví dụ 4 :
"Lần ấy, đồng chí lái xe phụ của tối đánh xe đi nhận hàng thay tôi, vì tôi đang bận dự
cuộc họp với các lái xe lâu năm* ở tiểu đoàn bộ.
Không dùng dấu phẩy giữa cụm từ "lái xe lâu năm" và ở "tiểu đoàn bộ" cho nên dẫn
đến hiểu nhầm là cuộc họp với những lái xe lâu năm ở tiểu đoàn bộ chứ không phải là
nhận hàng ở tiểu đoàn bộ.
b) Ngắt sai quy tắc các bộ phận, các thành phần của câu:
- Ngắt dấu phẩy giữa CN và VN.

Ví dụ 5: Cách mạng Tháng Tám thành công,* đã đem lại độc lập tự do cho dân tộc.
Ví dụ 6: Đứng về một phía nào đó mà nhìn, có thể nói lịch sử của thơ văn Nguyễn
Du (đặc biệt là lịch sử"Truyện Kiều)*.Cũng long đong nh vậy.
- Ngắt dấu phẩy giữa các thành phần câu có liên quan trực tiếp, bổ sung cho nhau cả
về nghĩa, về ngữ pháp.
Ví dụ 7: Ngắt dấu phẩy giữa danh từ và định ngữ bổ nghĩa cho DT đó :
"Từ Hải,* là một bậc anh hùng cái thế.
19
- Ngắt dấu phẩy giữa động từ hoặc tính từ và BN của những động từ, tính từ đó.

Ví dụ 8: Thuý Vân không đẹp,* một cách sắc sảo mặn mà nh Thuý Kiều .
- Ngắt giữa các thành phần đẳng lập có từ nối và dấu phẩy đặt sau từ nối.
Ví dụ 9: Trao duyên cho em rồi Thuý Kiều không thể không đau đớn vì* Nàng
rất yêu Kim Trọng.
c) Lẫn lộn chức năng của dấu phẩy với các dấu khác.
Có khi các em nhầm lẫn một cách vô lý giữa dấu phẩy và các dấu khác (dấu chấm, dấu
hai chấm )
Ví dụ 10: Trong nền văn học Việt Nam thời kỳ 1930-1945. Nguyễn Tuân nổi lên là
một cây bút viết truyện ngắn hay nhất.
3- Nguyên nhân mắc lỗi.
- Khách quan: hiện nay đôi chỗ trên sách báo ngời ta vẫn cha thống nhất quy tắc
dùng dấu phẩy.
- Chủ quan: Các em đôi khi không có ý thức, coi thờng việc dùng dấu phẩy, thậm
chí các em dùng dấu theo cảm tính, dùng không có cơ sở khoa học, không xuất phát từ
ngữ nghĩa, ngữ pháp của câu.
- Các em không hiểu bản chất giữa những mối quan hệ của các thành phần, các bộ
phận, các đoạn câu.
- Không biết, không thuộc quy tắc dùng dấu phẩy.
4- Cách chữa lỗi:
- Truờng hợp 1: Không dùng dấu phẩy để ngắt các các bộ phận câu.

+Các ví dụ 1,2,3: Thêm dấu phẩy vào các chỗ đựoc đánh dấu*
- Trờng hợp 2: Ngắt sai quy tắc bộ phận, các thành phần của câu.
+ Chữa lỗi ở ví dụ: 5,6,7,8 ,9 bằng cách bỏ dấu phẩy ở những vị trí đánh dấu *
- Trờng hợp 3: lẫn lộn chức năng của dấu phẩy với các dấu khác.
Bài tập thực hành chữa lỗi dấu phẩy.
Bài 1: Chọn câu đúng và đánh dấu x vào 1 trong những chữ a, b, c, d.
20
a) Hãy thấm nhuần t tởng cao cả của Chủ tịch Hồ Chí Minh lấy đại nghĩa dân tộc
làm trọng lấy mục tiêu chung làm điểm tơng đồng xoá bỏ mặc cảm hận thù hớng về tơng
lai của đất nớc.
a.3 dấu phẩy, b. 4 dấu phẩy, c. 5 dấu phẩy, d. 6 dấu phẩy.
(Đáp án đúng: c)
b) Nguyễn Du là ngời đầu tiên trong lịch sử văn học cổ điển văn học cổ điển Việt
Nam đã phác ra một bức tranh xã hội toàn diện đã lấy những đau khổ của con ngời đơng
thời để đặt thành những vấn đề xã hội chung- Thành vấn đề con ngời trong xã hội có áp
bức bóc lột đã đa nghệ thuật văn học- đặc biệt là nghệ thuật thơ ca Việt Nam đến một đỉnh
cao tuyệt vời trớc đó cha từng thấy.
Câu này thiếu:
a. 4 dấu phẩy, b. 5 dấu phẩy, c. 6 dấu phẩy, d. 7 dấu phẩy.
(Đáp án đúng: a)
Bài tập 2: Dấu phẩy trong câu sâu có đúng hay không? vì sao?
Nếu sai hãy chữa lại.
- Hai khổ thơ cuối của bài "Thăm mộ cũ bên đờng" đã nói lên suy nghĩ của tác giả
về cuộc đời với 2 chữ "Trơ trọi", Tản Đà đã bộc lộ đợc suy nghĩ của mình, gợi lên sự trơ
trọi , lẻ loi.
- Đoàn Thanh niên xung phong đi xây dựng kinh tế, và văn hoá miền núi, thuộc khu
vực Hoàn Kiếm, đã lên đờng.
Gợi ý:
- Giữa CN và VN không dùng dấu phẩy.
- Đã có liên từ nối thì không dùng dấu phẩy.

Ch ơng III : Thực nghiệm
- Tôi tiến hành thực nghiệm đề tài này ngay đối với lớp mình phụ trách giảng dạy
bộ môn tiếng Việt- văn học.
- Cách thực nghiệm nh sau:
21
Bớc 1: Giảng lý thuyết
Bớc 2: Đa ra bài tập- học sinh làm tại lớp
Bớc 3: Chấm bài và đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
Kết quả thực nghiệm:
Trên 70% các em cha dùng dấu chấm và dấu phẩy.
Hiện nay lớp do tôi phụ trách về bộ môn Văn- tiếng Việt các em dùng tuơng đối tốt
hai loại dấu câu : dấu chấm và dấu phẩy.
PHầN KếT LUậN
Trong nhà trờng phổ thông hiện nay, vấn đề lỗi về dấu câu cha đợc đề cập đến đúng
nh vai trò quan trọng của nó trong hình thức diễn đạt. Đặc biệt, trong các giờ thực hành
hoặc trả bài làm văn, giáo viên cũng không có thời gian dành cho các loại lỗi này một
cách thoả đáng.
Chính vì vậy, học sinh không thấy hết tầm quan trọng của việc sử dụng dấu câu
đúng và hay. Để cho việc chữa lỗi dấu câu thực sự có hiệu quả với mục đích hình thành,
phát triển năng lực dùng dấu câu thì ngời giáo viên phải quan tâm đến vấn đề dấu câu
trong các bài làm của học sinh.
Tôi cho rằng: Việc phát hiện lỗi dấu câu và đa ra cách chữa đạt hiệu quả cao xuất
phát từ bài làm cụ thể của học sinh. Nếu nh công việc này đợc tiến hành thờng xuyên, liên
tục thì sẽ giúp cho ngời mắc lỗi hạn chế đến mức tối đa những lỗi đã vi phạm.
Xác nhận của BGH Bình Liêu,ngày 29-11-2010
Ngời viết
.

Những câu thơ hay về rợu.
Một ly hợp lẽ tự nhiên

Ba ly đạo lớn thông lên tận giời
22
(Lý Bạch)
Hay:
Trời mà không thích rợu
Cớ sao tiên giới ngất ng Bàn Đào
Đất mà không thích rợu sao
Tửu Tuyền đất đã vận vào thành tên
(Lý Bạch)
Rồi
Trời đất đã nhiều phen nghiêng chén
Ta say mèm chẳng thẹn cùng ai
Thánh nhân thích rợu mơí hay
Hiền nhân say tít cùng mây, càng hiền
Thì phải ớc thần tiên chi nữa
Thánh với hiền đã đủ thần tiên.
(Lý Bạch)
Và:
Xin đừng ngừng chén chuốc mình chuốc ta
Ta vì bạn xin ca một đoạn
Bạn vì ta xin bạn lắng nghe
Chuông vàng mâm ngọc thiết gì
Ước say đừng tỉnh làm chi cho phiền
Đời chẳng thấy thánh hiền đâu nữa
Chàng say kia thiên cổ lu danh
Trần vơng thơ túi rợu bình
Rót mời ngàn chén mới thành cuộc vui
Sao lại sợ tiền với bạc gót ?
áo cừu bên ngựa tốt ngàn vàng
Trẻ đâu đem cả vào làng

Đổi ra rợu uống cho tan cổ sầu.
(Tơng tiến tửu- Lý Bạch)
23
Hay: Đã say sa mặc quắc thế gian
Mợn màu men giả dạng làng chơi
Cơn chuếch choáng coi ra trời đất nhỏ.
Ai muốn lớp sầu thiên vạn cổ
Hãy cùng ta uống cạn một hồ đầy
Rợu ngà say quên lẫn cả mình.
Khi tuý luý thoát hình ngoài cõi tục
(Say - Nguyễn Tuân)
Vua ngọi lên thuyền không chịu đến.
Tự xng, thần chính tửu tiên đây .
24

×