Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Bộ đề ôn thi tốt ngiệp trung học phổ thông phân loại theo dạng chất lượng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.81 KB, 23 trang )

*Bộ đề ôn thi tốt nghiệp chất lượng cao
MÔN NGỮ VĂN THPT NĂM 2014
Dạng 1 bài ôn và học thi TNPT
Bài 1
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)

I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Nguyễn Tuân là nhà văn tài hoa, uyên bác. “Chữ người tử tù” in trong tập
“Vang bóng một thời” (1938) là truyện ngắn tiêu biểu của ông trước Cách mạng tháng
Tám.
- Qua vẻ đẹp của Huấn Cao, tác giả đã ca ngợi những người tài hoa, có nhân cách
và gởi gắm lòng yêu nước kín đáo, cảm động.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Tình huống truyện độc đáo, thú vị:
- Độc đáo: + Người chơi chữ đẹp: viên Quản ngục
+ Người viết chữ đẹp: kẻ tử tù
- Thú vị: +Ngoài đời: hai người là kẻ thù
+Tâm hồn: là hai người tri kỷ tri âm.
2. Vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao:
a. Huấn Cao là một nghệ sĩ tài hoa của một thời đã qua: “Tài viết chữ rất nhanh
và rất đẹp”, được mọi người thán phục và là niềm mơ ước, khát khao của viên Quản
ngục.
- Chữ của Huấn Cao còn là báu vật hiếm có trên đời
b. HC là người có khí phách hiên ngang : Ông coi thường bạo lực, dám chống lại
triều đình, khinh khi Quản ngục, “đến cảnh chết chém còn chẳng sợ” và bình tĩnh chờ
ngày thụ án- Bị tù về thể xác nhưng tự do trong tâm hồn.
c. Huấn Cao là người có nhân cách cao thượng, có thiên lương trong sáng :
- Vàng bạc và quyền thế không thể ép ông cho chữ.
- Rất trân trọng “ thiên lương”.
- Nhân cách cao đẹp của ông thể hiện qua cảnh cho chữ trong tù –một việc làm


“xưa nay chưa từng có”- khẳng định cái đẹp, cái tài hoa đã chiến thắng cái xấu xa thấp
hèn.
- Lời khuyên của ông với Quản ngục thật chân thành cũng chứng minh nhân
phẩm và thiên lương tỏa sáng nơi bất lương ngự trị - Huấn Cao là hiện thân của phẩm
chất cao đẹp và cái tâm của người nghệ sĩ.
=> Tác giả đã dựa vào nguyên mẫu Cao Bá Quát- một nhà thơ có bản lĩnh thế kỷ
XIX để xây dựng hình tượng Huấn Cao với vẻ đẹp nhân cách đáng trân trọng.
3-Viên Quản ngục:
- Là người biết trân trọng cái tài, cái thiên lương, cái đẹp, chữ đẹp.
- Những suy nghĩ và hành động của ông với Huấn Cao đều thể hiện tấm lòng “biệt
nhỡn liên tài” và một khao khát đáng trân trọng: có chữ của ông Huấn Cao treo trong
nhà.
- Cái vái lạy của ông với Huấn Cao ở đoạn cuối là một lời thề thiêng liêng- khẳng
định cái đẹp và tài hoa đã cảm hóa nhân cách con người.
III. KẾT LUẬN :
- Bút pháp điêu luyện sắc sảo, ngôn ngữ cổ phong phú góp phần tạo nên thành
công của truyện.
- Truyện thể hiện tài năng và nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn
Tuân trước Cách mạng : Khai thác sự vật và con gnười dưới góc đột thẩm mĩ, tài hoa.

BÀI 2
ĐỜI THỪA
(Nam Cao)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Nam Cao là cây bút văn xuôi hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam
hiện đại.
- “Đời thừa” là tác phẩm tiêu biểu của ông, viết về đề tài người trí thức tiểu
tư sản nghèo trước CMT8.
II. NỘI DUNG CHÍNH: Chú ý các phương diện sau:
Tấn bi kịch của người trí thức trước CM tháng 8. Tấn bi kịch này chủ yếu được

biểu hiện thông qua cuộc sống và những mâu thuẫn nội tâm của Hộ, nhân vật chính của
tác phẩm.
2.1. Tấn bi kịch giữa ước mơ, khát vọng, lí tưởng với cuộc sống đời
thường hằng ngày:
- Hộ là nhà văn có nhiều ước mơ, hoài bão về sự nghiệp văn học: Với tư cách là
một nhà văn, Hộ luôn có hoài bão, mơ ước xây dựng được một sự nghiệp văn chương có
giá trị. Đây chính là niềm say mê quên mình vì sự nghiệp, vì lí tưởng và khát vọng muốn
khẳng định giá trị của mình trong đời sống.
- Sự đối lập giữa ước mơ, khát vọng vì sự nghiệp văn học với thực tế đời sống:
+ Hộ say mê văn chương, khao khát sống hết mình vì sự nghiệp văn chương. Hộ
cũng ý thức rõ rằng nghệ thuật không phải là tất cả mà điều quan trọng là phải kiếm tiền.
+ Nhưng cũng vì tiền để lo cho vợ con, Hộ không thể viết một cách thận trọng,
nghiêm chỉnh theo yêu cầu khe khắt của nghệ thuật chân chính, mà phải viết thật nhanh,
thật nhiều, tức là buộc phải viết dễ dãi, cẩu thả. Đây là điều Hộ đau đớn và cay đắng =>
Tấn bi kịch tinh thần thứ nhất của Hộ
2.2. Tấn bi kịch của con người coi trách nhiệm và lòng thương yêu là lẽ
sống nhưng lại sống tàn nhẫn và thô bạo, vô trách nhiệm:
- Với tư cách là một con người, Hộ luôn ao ước được sống có trách nhiệm và đầy
tình thương yêu đối với mọi người.
- Vì muốn thực hiện ước mơ trở thành nhà văn chân chính, đã có lúc Hộ
muốn gạt phăng tất cả trách nhiệm, nhưng Hộ không thể bỏ mặc vợ con dù là để
theo đuổi sự nghiệp văn chương chân chính. Và cũng chính điều này lại đẩy Hộ
rơi vào một bi kịch tinh thần không lối thoát.
- Phải từ bỏ giấc mộng văn chương, Hộ trở nên u uất, đau đớn, dằn vặt.
Người nghệ sĩ bất đắc chí đó tìm quên trong men rượu. Trong những cơn say, Hộ
càng thấm thía nỗi cay đắng của mình và trút tất cả lên đầu vợ con, những người
mà anh cứ tưởng là nguyên nhân làm nên bi kịch trong cuộc đời anh.
- Sau những cơn say, Hộ hối hận, anh "khóc nức nở" và tự coi mình là "một
thằng khốn nạn". Và dù có hối hận thì cuộc đời vẫn cứ mãi quẩn quanh, bế tắc,
không lối thoát. => Đây là bi kịch thứ hai của nhân vật Hộ.

* Hộ, con người sống với một hoài bão lớn, với một khát khao cháy bỏng trở
thành một người có ích cho xã hội đã phải sống vô nghĩa như một con người thừa. Hộ,
con người sống với nguyên tắc đề cao tình thương yêu và trách nhiệm lại phải chà đạp lên
tình thương yêu và trách nhiệm. Chỉ nhìn rõ vào chế độ xã hội lúc bấy giờ mới có thể giải
thích một cách đúng đắn và đầy đủ cho bi kịch của những người trí thức chân chính.
III. KẾT LUẬN :
- Tác giả đã thành công trong nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật.
- Tác phẩm như một lời kêu gọi thống thiết cần phải xóa bỏ cái xã hội đã tạo điều
kiện sản sinh ra những tấn bi bịch đó. Đó cũng chính là ý nghĩa nhân đạo tích cực, sâu
sắc và là tầm vóc lớn lao của tác phẩm này.

BÀI 3
MỘ (CHIỀU TỐI)
(Hồ Chí Minh)
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
- Hồ Chí Minh là nhà văn, nhà thơ lớn. “Nhật ký trong tù” là tác phẩm tiêu biểu
của Người. Tập thơ ra đời trong thời gian Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt
giam ở Quảng Tây, Trung Quốc.
- Bài thơ “Chiều tối” được viết khi Bác bị chuyển từ nhà lao Tĩnh Tây đến nhà
lao Thiên Bảo.
- Qua bức tranh chiều tối nơi xóm núi, bài thơ bộc lộ tình yêu thiên nhiên, yêu
con người và luôn hướng về cuộc sống của Bác.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Bức tranh cảnh chiều tối buồn vắng nơi xóm núi khi người tù bị giải đi qua:
(Câu 1 + 2).
- Cảnh chiều được miêu tả bằng một vài nét chấm phá: Một cánh chim mệt mỏi
bay về tổ, một chòm mây cô độc giữa lưng trời – Cảnh tượng gợi ấn tượng buồn vì chiều
xuống báo hiệu ngày tàn, chi tiết đơn lẻ gợi sự cô đơn và ở nơi xóm núi gợi cảm giác lạnh
khi trời tắt nắng -> Thiên nhiên đẹp, thơ mộng gợi buồn tuy vẫn vận động – Bộc lộ tâm
hồn tinh tế của tác giả.

- Nghệ thuật lấy không gian tả thời gian, lấy động tả tĩnh.
2. Bức tranh sinh hoạt rực sáng hình ảnh con người: (Câu 3 + 4).
- Hình ảnh cô gái xay ngô bên bếp lửa rực hồng khiến bức tranh thơ thêm sinh động.
Ý thơ có sự vận động, ghi được cảnh sinh hoạt, sự sống của con ngừơi ấm no và bình dị.
Ngọn lửa hồng tỏa ấm bức tranh, xua tan cái lạnh, cái buồn, cái vắng vẻ cô đơn của cảnh
vật nơi núi rừng lúc chiều tối.
=>Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển, chỉ bằng vài nét chấm phá mà bao quát được cả bầu
trời, mặt đất, cả thiên nhiên và đời sống con người – Cảnh đơn sơ nhưng lại ghi được linh
hồn của tạo vật với hình ảnh thơ khỏe khoắn và niềm vui bình dị trong cuộc sống của
người lao động. Đồng thời bộc lộ tấm lòng nhân ái, bao la và niềm lạc quan tin tưởng của
Bác.
3. Từ cảnh vật liên hệ đến hoàn cảnh người tù (tuy không xuất hiện)
- Bị áp giải, đi bộ suốt ngày đã mệt mỏi (giống cánh chim), cô đơn, lẻ loi nơi đất
khách, đói, mệt và một nhà tù khác đang chờ đợi, lạnh lẽo và dơ bẩn.
- Vậy mà, nhìn thiên nhiên, thấy sự sống diễn ra bình thường (chim vẫn về tổ,
mây vẫn trôi nhẹ) lòng cũng cảm thấy nhẹ nhàng thư thái; nhìn sinh hoạt của con người,
thấy ánh lửa hồng, cũng cảm thấy ấm áp, vui tươi, phấn khởi.
=> Thể hiện bản lĩnh phi thường, một tấm lòng nhân ái bao la đến quên mình, mọi
vui buồn đều gắn với dân tộc, nhân loại, hầu như không phụ thuộc vào cảnh ngộ riêng
của mình. Bài thơ cho thấy cách nhìn về cuộc sống của Bác luôn có sự vận động hướng
về sự sống, ánh sáng và niềm vui: từ cái tối -> cái sáng, từ tàn lụi -> sự sống, buồn -> vui,
lạnh lẽo cô đơn -> ấm áp
III. KẾT LUẬN :
- “Chiếu tối” tiêu biểu cho phong cách thơ Hồ Chí Minh: miêu tả cảnh bằng bút
pháp ước lệ với vài nét chấm phá; kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ điển và tinh thần hiện
đại: Bức tranh chiều với bút pháp thơ cổ dễ gợi buồn- nhưng ở đây lại ấm áp tình người
và niềm tin vào cuộc sống.
- Bài thơ bộc lộ phẩm chất cao đẹp của Bác: một bản lĩnh phi thường, một tấm
lòng nhân đạo bao la đến quên mình, một tâm hồn nhạy cảm, tinh tế trước cảnh vật thiên
nhiên. Chất thơ và chất thép hài hòa trong bài thơ.

CÓ ĐẦY ĐỦ CÁC TIẾT TÀI LIỆU ÔN THI NGỮ VĂN THPT VÀ ÔN THI ĐÂỊ
HỌC CAO ĐẲNG CHẤT LƯỢNG CAO
LIÊN HỆ ĐT 0168.921.86.68
Tài Liệu ôn luyện thi LI£N HÖ §T 0168.921.86.68
Dạng 2 bài ôn và học thi TNPT
PHẦN I
PHẦN I
: LÀM VĂN
: LÀM VĂN
1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí : Thường là vấn đề được đề cập trong câu
tục ngữ, câu danh ngôn, câu thơ
a. M ở bài : Nêu tư tưởng, đạo lí đó (trích dẫn)
b. Thân bài:
- Giải thích: những từ ngữ quan trọng, nghóa đen, nghóa bóng.
- Phân tích các phương diện biểu hiện của tư tưởng, đạo lí đó, lấy dẫn chứng chứng minh
- Bình luận:
Nhận xét mức độ đúng đắn, tầm quan trọng của vấn đề được đưa ra. Tại sao? Các luồng tư
tưởng, quan điểm khác nhau đối với vấn đề (nếu có).
- Đánh giá các mặt: đúng-sai, lợi-hại của vấn đề; biểu hiện của hai mặt ấy trong xã hội.
- Rút ra bài học nhận thức
c. Kết bài: Khẳng đònh những quan điểm, tư tưởng tích cực đối với vấn đề; liên hệ bản
thân…
MỘT SỐ ĐỀ VĂN THAM KHẢO :
ĐỀ 1 : “ Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của
số phận ” (Euripides)
Anh (chị) nghĩ thế nào về câu nói trên ?
ĐỀ 2 : Anh / chị nghĩ như thế nào về câu nói: “Đời phải trải qua giơng tố nhưng khơng được cúi
đầu trước giơng tố” ( Trích Nhật ký Đặng Thuỳ Trâm)
ĐỀ 3: Trình bày những suy nghó của anh (chò) về câu nói sau: “Đầu tư cho kiến thức
là đầu tư sinh lợi nhiều nhất.”

ĐỀ 4:
Câu nói của nhân vật Hồn Trương Ba : “ Không thể bên trong một đàng , bên
ngoài một nẻo được . Tôi muốn được là tôi toàn vẹn.” .
( Kòch Hồn Trương Ba da hàng thòt của Lưu Quang Vũ ) .
Anh / Chò hãy viết một bài văn nghò luận trình bày những suy nghó của mình về
ý nghóa câu nói trên .
ĐỀ 5 : “Một quyển sách tốt là một người bạn hiền”
Hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.
2. Nghị luận về một hiện tượng, đời sống: Thường là vấn đề “nóng” đang được xã
hội quan tâm
Ví dụ: Anh,chị suy nghĩ gì về hiện tượng “nghiện” Ka-ra-ơ-kê và In-tơ-nét trong nhiều bạn trẻ
hiện nay?
- Tai nạn giao thơng
- Hiện tượng mơi trường bị ơ nhiễm
- Những tiêu cực trong thi cử
- Nạn bạo hành trong gia đình
* Cách làm :
1. M ở bài : Nêu hiện tượng đó.
2. Thân bài:
* Giải thích: (nếu cần thiết)
a. Nêu thực trạng vấn đề: vấn đề đó đang diễn ra như thế nào? Có ảnh hưởng ra
sao đối với đời sống cộng đồng? Thái độ của xã hội đối với vấn đề? Chú ý
liên hệ tới tình hình thực tế ở đòa phương, bản thân  làm nổi bật tính cấp thiết
của vấn đề đang nghò luận.
b. Phân tích nguyên nhân: các nguyên nhân nảy sinh vấn đề,nguyên nhân chủ quan,
khách quan, do tự nhiên, do con ngừơi
c. Trình bày những hậu quả (nếu xấu), những hiệu quả (nếu tốt).
d. Đề xuất phương hướng giải quyết ( trước mắt, lâu dài chú ý chỉ rõ những việc cần làm,
cách thức thực hiện, đòi hỏi sự phối hợp của những lực lượng nào?
3. Kết bài: Tóm lại vấn đề, lời kêu gọi hành động, mong muốn hay cảm nghĩ của em về vấn đề.

II. CÁCH LÀM BÀI NGHI LN VĂN HỌC:
1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:
Ví dụ: * Cảm nhận của anh, chị về bài thơ Sóng của Xn Quỳnh
* Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc
……………………………………
Sơng Mã gầm lên khúc độc hành
a. Đối tượng : một bài thơ, một đoạn thơ, một hình tượng thơ, …
b. Cách làm:
- Mở bài: Giới thiệu khái qt về bài thơ, đoạn thơ.
- Thân bài: Phân tích từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, nhịp điệu, cấu tứ ,…của bài, đoạn thơ đó
Giá trị + Nội dung
+ Nghệ thuật
+ Tư tưởng
- Kết bài : Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
2. Nghò luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi:
Ví dụ: * Phân tích giá trò nhân đạo trong tác phẩm “Vợ nhặt” của kim Lân.
* Phân tích nhân vật người đàn bà trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu.
a. Đố i t ượ ng :một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của tác phẩm văn xuôi, nhân vật, …
b. Cách làm:
Ví dụ: phân tích nhân vật văn học.
- Mở bài: Giới thiệu khái qt vấn đề cần nghò luận.
- Thân bài:
+ Giới thiệu vò trí nhân vật trong tác phẩm (là nhân vật chính hay nhân vật phụ, có chân
dung ngoại hình như thế nào, giới thiệu và phân tích tên gọi nếu cần thiết).
+ Phân tích đặc điểm, tính cách, số phận nhân vật. Mỗi nhân vật có ít nhất hai đặc điểm
trở lên (cấu trúc: gọi tên đặc điểm nhân vật – đưa ra dẫn chứng – phân tích làm rõ đặc điểm
ấy).
+ Đánh giá nội dung và nghệ thuật:

Nội dung: Chủ đề tác phẩm, ý đồ tác giả có được thể hiện qua nhân vật không?
Nghệ thuật: Ngoại hình nhân vật có đặc sắc không? Nội tâm nhân vật có được miêu tả
tinh tế không? Bút pháp xây dựng nhân vật là gì (hiện thực, lãng mạn, …)
- Kết bài: Đánh giá chung vấn đề cần nghò luận.
III. Đề bài yêu cầu nghò luận về một vấn đề xã hội trong tác ph ẩ m v ă n
h ọ c : HS sẽ quy về một trong hai dạng nghị luận trên và thực hiện ( lưu ý: cần đặt đúng hồn
cảnh xã hội để đánh giá vấn đề).
************************************************************************
PHẦN II : VĂN HỌC
Bài 1
Bài 1
: KIEÁN THÖÙC KHAÙI QUAÙT VHVN TÖØ 1945 -2000
: KIEÁN THÖÙC KHAÙI QUAÙT VHVN TÖØ 1945 -2000
Câu 1: Nêu ngắn gọn quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của VHVN
từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
1/ Chặng đường từ năm 1945 đến 1954 ( giai đoạn chống Pháp ) :
- Nội dung: ca ngợi Tổ quốc và quần chúng nhân dân, phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp,
niềm tự hào dân tộc và tin tưởng ở tương lai tươi sáng của Đất nước.
- Nghệ thuật : Đạt được thành tựu trên nhiều thể loại văn học ( truyện và kí, thơ ca, kịch, lí luận
phê bình văn học).
- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu : Đôi mắt và nhật kí ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim
Lân, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc ( truyện và kí ); Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước
của Nguyễn Đình Thi, Việt Bắc của Tố Hữu ( thơ ); Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy
Tưởng ( kịch ); bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi ( lí
luận, phê bình ).
2/ Chặng đường từ 1955 đến 1964 ( giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống
xâm lược ở miền Nam ) :
- Nội dung:
+ Ngợi ca đất nước và hình ảnh người lao động trong bước đầu xây dựng CNXH ở miền Bắc
bằng cảm hứng lãng mạn và tràn đầy niềm lạc quan tin tưởng.

+ Thể hiện tình cảm đối với miền Nam ruột thịt, nỗi đau đất nước bị chia cắt và ý chí thống nhất
đất nước.
- Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu : Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải
( văn xuôi) ; Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên ( thơ ca ); Một đảng
viên của Học Phi ( kịch ).
3/ Chặng đường từ 1965 đến 1975 ( giai đoạn chống Mĩ ) :
- Nội dung :Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ và chủ đề bao trùm là ngợi ca
tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Người mẹ cầm súng và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn
Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành (văn xuôi); Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Mặt
đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh ( thơ ); Đại đội
trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm ( kịch ).
Câu 2: Trình bày ngắn gọn những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách
mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975?
Cần đảm bảo các ý sau :
1/ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh
đất nước :
- Tư tưởng chủ đạo của nền văn học mơí là tư tưởng cách mạng, văn học trước hết phải là một thứ
vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng.
- Văn học phản ánh hiện thực : Đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2/ Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp bổ sung lực
lượng sáng tác cho văn học.
- Các nhà văn thay đổi hẳn cách nhìn nhận về quần chúng nhân dân, có những quan niệm mới về
đất nước : Đất nước của nhân dân.
- Hướng về đại chúng văn học giai đoạn này phần lớn là những tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ
hiểu, chủ đề rõ ràng, phù hợp với thị hiếu và khả năng nhận thức của nhân dân.
3/ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn ( xem câu 3 ).
Câu 3: Chỉ ra những biểu hiện của khuynh hướng sử thi cà cảm hứng lãng mạn
được thể hiện trong văn học Việt Nam 1945 – 1975?

* Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện:
- Nội dung : Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tồn dân tộc.
- Nhân vật : thường là những con người đại diện cho khí phách tinh hoa, phẩm chất, ý chí của
dân tộc.
Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, ở lẽ sống lớn và
tình cảm lớn .
- Lời văn: Thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách tráng lệ hào hùng
* Cảm hứng lãng mạn:
- Là cảm hứng khẳng định cái tơi đày tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng
mạn của văn học VN từ 1945- 1975 thể hiện trong việc khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc
sống mới và vẻ đẹp cuả con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào
tương lai tươi sáng của dân tộc.
- Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo khơng chỉ trong thơ mà trong tất cả các thể
loại khác.

Câu 4 : Lí giải vì sao văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX phải đổi mới?
Thử nêu những chuyển biến và một vài thành tựu ban đầu đạt được?
a/ VHVN 1975 - hết XX phải đổi mới vì : Hồn cảnh lịch sử, xã hội, văn hố đã thay đổi
- 1975, cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc, đất nước thống nhất.
- 1975-1985, đất nước gặp nhiều khó khăn, thử thách (đặc biệt về kinh tế)- đòi hỏi đất nước phải
đổi mới.
- Từ 1986, Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo cơng cuộc đổi mới đất nước. Điều kiện giao lưu
văn hố với quốc tế được mở rộng…. Điều đó đã thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới cho
phù hợp với nhà văn, độc giả và quy luật phát triển khách quan của văn học.
b/ Những chuyển biến và thành tựu:
- Những chuyển biến ( đặc điểm cơ bản ) :
+ Văn học đã vận động theo hướng dân chủ hố, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
+ Văn học phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề : Đổi mới cách nhìn nhận về con người và hiện
thực đời sống; khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng, phức tạp và nhiều phương
diện; văn học hướng nội, quan tâm đến những số phận cá nhân trong những hồn cảnh phức tạp

của đời thường.
+ Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn.
- Thành tựu bước đầu : Các thể loại phóng sự phát triển mạnh. Truyện ngắn và tiểu thuyết có
nhiều tìm tòi. Thể loại trường ca được mùa bội thu. Nghệ thuật sân khấu thể hiện thành cơng ở
nhiều đề tài. Lí luận phê bình cũng xuất hiện nhiều cuộc tranh luận sơi nổi.
- Một vài tác giả, tác phẩm tiêu biểu : Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Mùa lá rụng
trong vườn của Ma Văn Kháng, Chiếc thuyền ngồi xa của Nguyễn Minh Châu, Ai đã đặt tên cho
dòng sơng của Hồng Phủ Ngọc Tường, Hồn Trương Ba, da hàng thịt của lưu quang Vũ…….
= = = = =******=====
BÀI 2
BÀI 2
:
:
NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH

(1890 – 1969)
Câu 1: Vài nét về tác gia Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh.
- Sinh 19/5/1890, mất 2/9/1969.
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho u nước.
- Q ở xã Kim Liên ( làng Sen ), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Năm 1911 ra đi tìm đường cứu nước, năm 1930 thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, năm
1941 về nước, lãnh đạo cách mạng và giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi tháng Tám năm
1945, ngày 2/9/1945 đọc Tun ngơn Độc Lập, năm 1946 làm Chủ tịch nước cho tới khi qua đời.


Chủ tịch HCM là nhà quân sự, nhà chính trị lỗi lạc; anh hùng dân tộc, danh nhân văn
hóa thế giới.
Câu 2: Quan điểm sác tác.
- Coi VH là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp CM.

- Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của VH.
- Bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định ND và HT của tác
phẩm.
Câu 3: Di sản văn học.
Sự nghiệp văn học của HCM là một di sản vô giá, là bộ phận hữu cơ gắn với sự ngiệp CM
a/ Văn chính luận:
-Tác phẩm : Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)
- ND: Lên án những chính sách tàn bạo của TDP, kêu gọi những người nô lệ bị áp bức đoàn kết
đấu tranh.
- NT : Chặt chẽ, súc tích, châm biếm sắc sảo, giàu chất trí tuệ.
b/ Truyện và kí :
- Tác phẩm : Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những trò
lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện
(1963)
- ND : Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân, phong kiến; nêu cao những
tấm gương yêu nước và cách mạng.
- NT : Tình huống độc đáo, bút pháp hiện đại, kể chuyện linh hoạt.
c/ Thơ ca :
- Nổi bật nhất là tập Nhật kí trong tù.

-Ngoài ra còn có các bài thơ Bác làm ở Việt Bắc từ 1941 đến 1945 và trong thời kì chống Pháp
(Dân cày, Công nhân,Ca binh lính, Ca sợi chỉ ), những bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại (Tức
cảnh Pác Bó, Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh khuya ).

Nổi bật trong thơ là hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà” mà phong thái vẫn
luôn ung dung, luôn vượt lên mọi hoàn cảnh và luôn tin tưởng vào tương lai tất thắng của CM.
Câu 4: Phong cách nghệ thuật : độc đáo, đa dạng
- Văn chính luận : thường gắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp.

- Truyện và kí : nhìn chung rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào
phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông, vừa hài hước, hóm hỉnh của phương Tây.
- Thơ ca là thể loại thể hiện sâu sắc phong cách NT của HCM.
+ Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền CM lời lẽ thường giản dị, mộc mạc mang màu
sắc dân gian hiện đại vừa dễ nhớ, dễ thuộc, vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc,
người nghe
+ Những bài thơ NT được viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa bút
pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và tính chiến đấu.
= = = = =******=====
BÀI 3
BÀI 3
:
:
TÁC GIẢ TỐ HỮU
TÁC GIẢ TỐ HỮU
:
:
1. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu :
- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng , trầm mặc với
sông Hương, núi Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao
gồm cả văn hóa cung đình và văn hóa dân gian mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hò như
nam ai nam bình . mái nhì, mái đẩy…
- Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham
sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ
Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ sau này
chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế.
- Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm 18
tuổi, bị bắt và bị tù đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho
đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều
trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.

2. Con đường thơ của Tố Hữu :
Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho
đến sau này.
a. Tập thơ Từ ấy ( 1946 ) gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia
làm ba phần :
- Máu lửa ( 27 bài ) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đông Dương, chống
phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình…
- Xiềng xích ( 30 bài ) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của
người chiến sĩ cách mạng.
- Giải phóng ( 14 bài ) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng,
quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng.
Những bài thơ tiêu biểu : Mồ côi, Hai đứa bé, Từ ấy,…
b. Tập thơ Việt Bắc ( 1954 )
- Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Việt Bắc là bức tranh tâm tình của con người VN trong kháng chiến với những cung bậc cảm
xúc tiêu biểu : tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình quân dân, lòng thủy
chung cách mạng. Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước.
c. Gió lộng ( 1961 ) :
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Phong trào đấu tranh chống Mĩ - Ngụy ở miền Nam.
- Tác phẩm thể hiện niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những quan hệ xã hội tốt đẹp. Còn
là lòng tri ân nghĩa tình đối với Đảng, Bác Hồ và nhân dân.
d. Ra trận ( 1971 ), Máu và Hoa ( 1977 )
Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân tộc . Ca ngợi Bác
Hồ, tổng kết lịch sử đấu tranh.
3. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
- Về nội dung thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị :
+ trong việc biểu hiện tâm hồn : hướng về cái ta chung
+ trong việc miêu tả đời sống : mang đậm tính sử thi
+ giọng thơ mang tính chất tâm tình, ngọt ngào tha thiết rất tự nhiên.

- Về nghệ thuật biểu hiện : thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Phối hợp tài tình ca dao, dân ca
các thể thơ dân tộc và “thơ mới”. Vận dụng biến hoá cách nói, cách cảm, cách so sánh ví von rất
gần gũi với tâm hồn người. Phong phú vần điệu, câu thơ mượt mà, dễ thuộc dễ ngâm.
= = = = =******=====
PHẦN THƠ
PHẦN THƠ
:
:
BÀI 1 : TÂY TIẾN ( Quang Dũng )
I.Tác giả Quang Dũng:
- Là nghệ sĩ đa tài : làm thơ , viết văn , vẽ tranh , soạn nhạc.
- Là nhà thơ nổi tiếng của văn học Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Hồn thơ : phóng khoáng , hồn hậu , lãng mạn , tài hoa – đặc biệt khi viết về người lính Tây Tiến
và xứ Đoài ( Sơn Tây ) .
II. Tác phẩm:
1. Hoàn cảnh ra đời :
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội trong kháng chiến chống Pháp , thành lập năm 1947 ; Quang
Dũng làm đại đội trưởng .
- Thành phần : đa phần là thanh niên Hà Nội hào hoa , lãng mạn .
- Đóng quân và hoạt động khá rộng ( Sơn La , Lai Châu , Hoà Bình , miền Tây Thanh Hoá và cả
Sầm Nưa của Lào.
- Nhiệm vụ : phối hợp với quân đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng
Pháp .
- Trung đoàn Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện gian khổ , thiếu thốn về vật chất , bệnh sốt rét
hoành hành dữ dội . Tuy vậy , họ sống lạc quan và chiến đấu anh dũng .
- Đoàn quân TâyTiến, sau thời gian hoạt động ở Lào trở về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52 .
- Khi Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác ở Phù Lưu Chanh, trong nỗi nhớ đơn vị cũ ông sáng
tác bài thơ “ Nhớ Tây Tiến” vào cuối năm 1948  Bài thơ ra đời trong nỗi nhớ trung đoàn Tây
Tiến và núi rừng Tây Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp.
- Ban đầu có tên “ Nhớ Tây Tiến” sau đổi thành “ Tây Tiến “ và in trong tập “ Mây đầu ô”.

2. Nội dung và nghệ thuật:
a. Nội dung:
- Bức tranh thiên nhiên vùng Tây Bắc tổ quốc ta vừa tráng lệ, hùng vĩ vừa nên thơ, trữ tình.
- Khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp đậm chất bi tráng về hình ảnh người lính Tây Tiến: tâm hồn lãng
mạn, khí phách anh hùng, lí tưởng cao cả  Vẻ đẹp của chiến sĩ Việt Nam trong kháng chiến
chống Pháp.
- Thể hiện tình yêu, sự gắn bó, niềm tự hào của tác giả về trung đoàn Tây Tiến và quê hương Tây
Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp.
* Đoạn 1: Nỗi nhớ của tác giả và con đường hành quân của trung đoàn Tây Tiến:
“ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
- Nỗi nhớ của tác giả:
Nhà thơ Quang Dũng gắn bó với trung đoàn Tây Tiến, gắn bó với núi rừng Tây Bắc trong
những năm kháng chiến . Vì thế mà khi xa Tây Tiến, xa Tây Bắc – xa đơn vị bộ đội , xa vùng đất
nhiều kỉ niệm kháng chiến tác giả nhớ nhung da diết:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
- Mở đầu bài thơ là lời gọi tha thiết , ngọt ngào. Tác giả gọi tên đơn vị “ Tây Tiến” , gọi tên con
sông vùng Tây Bắc “ sông Mã” mà thân thiết , dạt dào cảm tình như gọi tên những người thân
thương trong cuộc đời mình.Phải chăng trung đoàn Tây Tiến, núi rừng Tây Bắc gần gũi , thân
thương với tác giả và khi xa thì Tây Bắc, Tây Tiến trở thành một “ mảnh tâm hồn” của tác giả.
- Tác giả rất thành công trong việc sử dụng nghệ thuật điệp từ “ nhớ “ và từ láy “ chơi vơi”, tác
giả “ nhớ chơi vơi” nỗi nhớ ấy không xác định được hết đối tượng , nhớ sông Mã , nhớ Tây Tến,
nhớ núi rừng Tây Bắc , nhớ tất cả. Những nơi trung đoàn Tây Tiến đã đi qua, những đồng đội
từng gắn bó, tất cả đều trở thành kỉ niệm không thể nào quên.Chính vì thế mà khi xa Tây Tiến,
xa Tây Bắc trong tâm hồn tác giả trào dâng nỗi nhớ da diết, mãnh liệt.
- Con đường hành quân của trung đoàn Tây Tiến: Qua nỗi nhớ da diết của nhà thơ , con đường
hành quân của trung đoàn Tây Tiến nơi Tây Bắc hiện lên khá rõ nét.
- Trước hết là những vùng đất mà đoàn quân đã đi qua, gắn bó, mỗi vùng đất với một nét riêng
không dễ gì quên:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

Mường Lát hoa về trong đêm hơi

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
+ Ở Sài Khao thì sương nhiều như muốn che lấp cả đoàn quân khiến cho đoàn quân mỏi mệt
Đó cũng chính là những gian khổ mà chiến sĩ phải vượt qua.
+ Nếu như ở Sài Khao đoàn quân phải vất vả, mệt nhọc thì khi về Mường Lát thật ấm áp, lãng
mạn bởi “ hoa về trong đêm hơi”. “ Hoa”, “ hơi” là hai hình ảnh làm cho bức tranh Mường Lát
thêm gần gũi, trìu mến.
+ Về Pha Luông thì mưa rừng thật thú vị, vừa hành quân vừa ngắm cảnh vật dưới mưa thật lãng
mạn, trữ tình.
+ Có lẽ “ấm lòng” nhất là khi hành quân về vùng Mai Châu , hương vị đặc sản “ nếp xôi”của
vùng đất ấy khiến các anh chiến sĩ dẫu có xa cũng không thể nào quên.
+ Còn ghê rợn nhất là khi về Mường Hịch, cái âm thanh phát ra từ núi rừng ấy thật là khiến cho
con người cảm giác bất an : “cọp trêu người”.
Mỗi vùng đất trung đoàn Tây Tiến đi qua đều để lại dấu ấn trong tâm hồn, tuy có nhiều gian nan,
vất vả nhưng cũng rất lãng mạn, trữ tình.
- Con đường hành quân của trung đoàn Tây Tiến được tác giả khái quát rõ nhất qua đoạn thơ:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Đoạn thơ ngắn nhưng thể hiện nét bút tài hoa của Quang Dũng. Ông thành công trong việc sử
dụng ngôn từ, hình ảnh, bút pháp,
+ Hàng loạt từ láy gợi hình ảnh, cảm xúc “khúc khuỷu”, “ thăm thẳm”, “ Heo hút”

+ Hình ảnh vừa hiện thực vừa táo bạo, phi thường như dốc cao khiến súng chạm trời – “ súng
ngửi trời”, dốc lên bao nhiêu thì xuống bấy nhiêu “ ngàn thước lên cao , ngàn thước xuống” .
+ Kết hợp hình ảnh với những âm thanh đặc sắc như “ thác gầm thét”, “ cọp trêu người”
+ Sử dụng nhiều thanh Trắc.
+ Đoạn thơ đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
 Nét bút tài hoa của Quang Dũng đã vẽ lại con đường hành quân- chiến đấu của trung đoàn
Tây Tiến trong những năm kháng chiến chống Pháp , con đường ấy thật gian khổ, hiểm nguy với
đèo cao , dốc hiểm và thú rừng dữ tợn nhưng cũng thật lãng mạn, khó quên.
- Sau hàng loạt những câu thơ sử dụng thanh Trắc tác giả phóng bút một câu thơ toàn thanh Bằng
khá độc đáo “ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
Phải chăng sau những đoạn đường hành quân, chiến đấu vất vả thì chiến sĩ Tây Tiến được thưởng
thức nét lãng mạn của cơn mưa rừng, được thưởng thức nét đẹp của nhà ai thấp thoáng trong
màn mưa. Những giây phút lãng mạn , thơ mộng trên con đường hành quân là ngọn nguồn sức
mạnh để các chiến sĩ vượt qua gian lao, thử thách.
Qua con đường hành quân của trung đoàn Tây Tiến ta cảm nhận được vẻ đẹp riêng của núi rừng
Tây Bắc và trung đoàn Tây Tiến. Tây Bắc vừa hùng vĩ, tráng lệ vừa nên thơ, trữ tình. Chiến sĩ
Tây Tiến kiên cường, bất khuất, sẵn sàng vượt gian lao thử thách để thực hiện nhiệm vụ trong
hoàn cảnh đất nước có chiến tranh.
- Và trên con đường hành quân, chiến đấu , cũng có những chiến sĩ không còn đủ sức để tiếp tục
nhiệm vụ, lí tưởng của mình:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Hai câu thơ gợi cái bi, sự mất mác , đau thương . Nhưng dẫu các anh “ không bước nữa”, “ bỏ
quên đời “ thì vẫn trong tư thế cầm súng. Một số chiến sĩ Tây Tiến không tiếp tục sự nghiệp , lí
tưởng bởi lẽ sức đã kiệt. Các anh sống và chiến đấu trong điều
kiện thiếu thốn thuốc men, lương thực, lại bị những cơn sốt rét rừng hoành hành nên không còn
đủ sức để tiếp bước. Đây là hiện thực đau thương khó tránh khỏi trong những năm kháng chiến
nên Quang Dũng cũng không ngần ngại khi nhắc đến. sự ra đi của đồng đội là mất mác không thể
nào quên của đại đội trưởng Quang Dũng. Tác giả nhắc đến để tưởng nhớ, buồn thương , tự hào
về đồng đội của mình và càng thôi thúc tinh thần chiến đấu để giành lấy sự bình yên, hạnh phúc,

độc lập, tự do.
Đoạn mở đầu bài thơ “ Tây Tiến” da diết nỗi nhớ đồng đội , nhớ núi rừng Tây Bắc của tác giả
Quang Dũng. Qua nỗi nhớ, con đường hành quân của trung đoàn Tây Tiến và bức tranh núi rừng
Tây Bắc hiện về khá rõ nét.
 Đó cũng chính là cái “Tình “ mà Quang Dũng dành cho Tây Tiến ,Tây Bắc : Yêu mến, gắn bó
và tự hào.
( Chế Lan Viên : Khi ta ở , chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn )
* Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp của trung đoàn Tây Tiến trong những năm kháng
chiến chống Pháp.
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
* Kỷ niệm đẹp một thời trận mạc đã trở thành hành trang của người lính Tây Tiến. Đúng vậy, các
chiến sĩ Tây Tiến cũng như chính tác giả cũng không thể nào quên những kỉ niệm trong những
năm kháng chiến cùng đồng đội, quân dân. Kỉ niệm khó quên nhất có lẽ là những đêm liên hoan
lửa trại:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+ Đêm “ hội đuốc hoa” là đêm liên hoan lửa trại giữa chiến sĩ Tây Tiến với đồng bào ( Tây Bắc,
Lào) .
“ Doanh trại bừng lên “ – tác giả sử dụng từ “ bừng lên” thật hay, làm bừng sáng và tỏa hơi ấm
cho không gian đêm hội. Đêm hội có ánh sáng, hơi ấm của “ đuốc hoa”, có tiếng khèn, điệu
nhạc và có “em” trong trang phục xiêm áo đang yểu điệu , thướt tha , e ấp, dịu dàng. “ Em” ở đây
là cô gái, có thể là các cô gái miền núi Tây Bắc nước ta, có thể là các cô gái Lào. Sự xuất hiện của
các cô gái làm cho đêm hội thêm vui vẻ, ấm áp và quyến rũ, say lòng người.
+ Chiến sĩ Tây Tiến đa phần là những chàng trai Hà Nội hào hoa, lãng mạn và có chút đa tình nên
khi các cô gái xuất hiện trong ánh lửa, tiếng khèn điệu nhạc khiến các anh ngạc nhiên , thích thú,
say mê. Niềm vui, thái độ thích thú của các anh được tác giả diễn tả ở từ “ Kìa”. Phải chăng các
anh ngạc nhiên vì nơi núi rừng ấy lại có những “ đóa hoa” say lòng người đến thế.
+ Say mê , thích thú trong đêm hội để về “ xây hồn thơ”  các chiến sĩ xây mộng với các cô gái
 Các chiến sĩ thật là lãng mạn.
+ Tài hoa của Quang Dũng trong đoạn thơ là kết hợp hài hòa hình ảnh, âm thanh, ánh sáng, 

Đoạn thơ là bức tranh đêm hội đuốc hoa thật vui vẻ ,ấm áp , lãng mạn . Và đó cũng chính là một
trong những kỉ niệm không thể nào quên của trung đoàn Tây Tiến, minh chứng cho tình cảm
đồng đội, tình quân dân nồng nàn, thắm thiết. Giây phút vui vẻ, hạnh phúc cùng đồng bào, tình
cảm quân dân thắm thiết là hành trang của các chiến sĩ trên chiến trường ác liệt.
* Trung đoàn Tây Tiến qua nhiều vùng đất nơi Tây Bắc, mỗi vùng đất với nét đẹp riêng khó
quên. Nếu Sài Khao có sương nhiều như che lấp cả đoàn quân Tây Tiến , Mường Hịch có tiếng
cọp khiến con người ghê sợ , vùng Mai Châu có hương vị cơm nếp thật hấp dẫn , thì Châu Mộc
cũng thật lãng mạn, trữ tình.
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
Bốn câu thơ theo dòng hồi tưởng “trôi” về miền đất lạ, đó là Châu Mộc thuộc tỉnh Sơn La, nơi có
những bãi cỏ bát ngát mênh mông, có dãy núi Pha Luông cao 1884 mét , nơi có bản Pha Luông
sầm uất của người Thái. Quang Dũng đã khám phá ra bao vẻ kì thú của miền Châu Mộc. Năm
tháng đã đi qua và miền đất ấy trở thành một mảnh trong tâm hồn của bao người.
“ Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn” ( Chế Lan Viên )
+ “Chiều sương ấy” là chiều thu năm 1947 , sương trắng phủ mờ núi rừng chiến khu làm cho
cảnh, người càng thêm thơ mộng, trữ tình. Buổi chiều thu đầy sương ấy in đậm hồn người khiến
cho hoài niệm thêm mênh mang. Chữ “ấy” bắt vần với chữ “ thấy” tạo nên một vần lưng giàu âm
điệu, như một tiếng khẽ hỏi “có thấy” cất lên trong lòng.
+ “ Hồn lau” là hồn mùa thu, hoa lau nở trắng, lá lau xào xạc trong gió thu nơi bờ sông bờ
suối“nẻo bến bờ”.
 Với tâm hồn thi sĩ tài hoa, Quang Dũng đã cảm nhận vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên Châu
Mộc qua cảnh sắc “ chiều sương” và “ hồn lau nẻo bến bờ”.
+ Điệp ngữ “ có thấy”, “ có nhớ” làm cho hoài niệm về chiều sương Châu Mộc thêm phần man
mác, bâng khuâng. Trong chia phôi còn có nhớ , nhớ cảnh rồi nhớ đến người. “ Có nhớ” con
thuyền độc mộc và dáng người chèo thuyền độc mộc? “ Có nhớ” hình ảnh “hoa đong đưa” trên
dòng nước lũ ? “ Hoa đong đưa” là hoa rừng đong đưa làm duyên trên dòng nước hay là hình ảnh
ẩn dụ gợi tả các cô gái miền Tây Bắc xinh đẹp lái thuyền duyên dáng, uyển chuyển như những
bông hoa rừng đang đong đưa
trên dòng suối? Và nếu là hình ảnh gợi tả các cô gái Tây Bắc thì các cô gái ấy phải có “tay lái ra

hoa” mới có thể “ đong đưa” được như vậy. Quang Dũng thật tài tình và con người Tây Bắc thật
tài hoa!
 Bốn câu thơ là những dòng hồi tưởng về cảnh sắc và con người nơi Tây Bắc, nơi cao nguyên
Châu Mộc.Với bút pháp tài hoa và tâm hồn lãng mạn , Quang Dũng vẽ lại bức tranh tuyệt đẹp về
thiên nhiên và con người Tây Bắc.
+ Thuở ấy, núi rừng Tây Bắc thật hoang vu, là chốn rừng thiêng nước độc nhưng tác giả đã khám
phá ra được nét đẹp thật thơ mộng, lãng mạn của cảnh và người .Nhà thơ gắn bó với cảnh vật, với
con người Tây Bắc, vào sinh ra tử với đồng đội mới có những kỉ niệm đẹp và sâu sắc như vậy,
mới có thể viết nên những vần thơ sáng giá đến như thế.
Bức tranh chiều sương Châu Mộc và đêm hội đuốc hoa như một bức tranh sơn mài của một danh
họa mang vẻ đẹp màu sắc cổ điển và lãng mạn, kết hợp hài hòa tính thời đại và hiện đại trong
máu lửa chiến tranh.
 Bức tranh chiều sương Châu Mộc và đêm hội đuốc hoa là tài năng , tâm hồn và sự gắn bó sâu
nặng của Quang Dũng với trung đoàn Tây Tiến, với núi rừng Tây Bắc và với quê hương đất nước
trong những năm kháng chiến chống Pháp.
* Đoạn 3 : chân dung chiến sĩ Tây Tiến với khí phách anh hùng, tâm hồn lãng mạn
trong máu lửa chiến tranh .
TâyTiến đoàn binh không mọc tóc Sông Mã gầm lên khúc độc hành
* Trên những nẻo đường hành quân , chiến đấu , vượt qua bao đèo cao dốc hiểm , đoàn quân Tây
Tiến hiện ra giữa núi rừng trùng trùng điệp điệp vừa kiêu hùng vừa cảm động. Người chiến binh
với quân trang màu xanh của lá rừng, với nước da phong sương vì sốt rét rừng, thiếu thuốc men,
lương thực,
TâyTiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
- Hai câu thơ trần trụi như hiên thực chiến tranh những năm tháng kháng chiến chống Pháp. Hình
ảnh đoàn quân “ không mọc tóc” vừa gợi nét bi hài vừa phản ánh cái khốc liệt của chiến tranh.
Cái hình hài không lấy gì làm đẹp “không mọc tóc”, “ xanh màu lá” tương phản với nét“ dữ oai
hùm”. Với bút pháp tài hoa, Quang Dũng làm bật chí khí hiên ngang , tinh thần quả cảm xung
trận của các chiến binh Tây Tiến từng làm quân giặc khiếp sợ.
- “ Dữ oai hùm” là hình ảnh ẩn dụ nói lên chí khí của người lính Tây Tiến , tuy các chiến sĩ có

gầy, xanh nhưng không hề yếu, chí khí của người lính vẫn như con hổ nơi rừng xanh. Cái tài của
Quang Dũng là khắc họa chân dung bên ngoài của chiến sĩ Tây Tiến tuy gầy , xanh nhưng vẫn
toát lên được cái oai phong, khí phách của người lính cụ Hồ.
* Các chiến sĩ Tây Tiến tuy hành quân, chiến đấu trong muôn vàn gian khổ, thiếu thốn, bệnh
tật, nhưng vẫn có những giấc mơ, giấc mộng rất đẹp:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Các chiến sĩ Tây Tiến mộng và mơ gửi về hai phía chân trời : biên giới và Hà Nội, biên giới là
nơi còn đầy bóng giặc, Hà Nội là nơi còn đó những kỉ niệm, những người thân thương,
- Mắt trừng – hình ảnh gợi tả nét dữ dội, oai phong lẫm liệt, tinh thần cảnh giác, tỉnh táo của
người lính trong khói lửa ác liệt , “gửi mộng qua biên giới” là mộng tiêu diệt kẻ thù,bảo vệ biên
cương , lập nên chiến công nêu cao truyền thống anh hùng của đoàn quân Tây Tiến, của chiến sĩ
cụ Hồ.
- Các chiến sĩ Tây Tiến lại có những giấc mộng đẹp về Hà Nội ,về “ dáng kiều thơm”. Chiến sĩ
Tây Tiến vốn là những thanh niên Hà Nội “ Xếp bút nghiên theo việc đao, cung”, họ là những
chàng thanh niên trẻ hào hoa, lãng mạn và có chút đa tình. Khi xa Hà Nội, tiến về Tây Bắc để
thực hiện nhiệm vụ thì các chiến sĩ luôn “Ngàn năm thương nhớ đất Thăng Long”. Sống giữa
chiến trường ác liệt nhưng tâm hồn các anh luôn hướng về Hà Nội , mơ về Hà Nội. Đúng vậy,
làm sao các anh có thể quên được hàng me, hàng sấu, phố cổ trường xưa? , Làm sao các anh
quên được những tà áo trắng, những cô gái thân thương, những “dáng kiều thơm” đã từng hò
hẹn, ? Hình ảnh “ dáng kiều thơm” của Quang Dũng đem đến cho người đọc nhiều điều thú vị ,
ngôn từ vốn có trong thơ lãng mạn thời “tiền chiến” nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng nó trở
nên có hồn, đặc tả được chất lính trẻ trung, hào hoa, lãng mạn của binh đoàn Tây Tiến trong trận
mạc.
 Viết về “mộng” và “ mơ “ của trung đoàn Tây Tiến , Quang Dũng đã ca ngợi tinh thần lạc
quan, yêu đời của đồng đội. Đó cũng chính là nét khám phá của nhà thơ khi vẽ chân dung người
lính cụ Hồ xuất thân từ tầng lớp tiểu tư sản trong những năm kháng chiến chống Pháp.
* Bốn câu thơ tiếp theo tô đậm chân dung chiến sĩ Tây Tiến:
- Trong gian khổ chiến trận , bao đồng đội đã ngã xuống trên mảnh đất miền Tây, họ nằm lại nơi
chân đèo góc núi :
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”

Câu thơ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”để lại trong lòng ta nhiều thương cảm , biết ơn, tự
hào, Câu thơ gợi cái bi, nếu đứng một mình thì nó gợi một bức tranh xám lạnh, ảm đạm, hiu
hắt , và đem đến cho người đọc nhiều xót thương. Nhưng cái tài của Quang Dũng là đã tạo cho
nó một văn cảnh, tiếp theo sau là “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Khi nằm trong văn cảnh
ấy thì câu thơ càng thể hiện chí khí, tinh thần của người lính Tây Tiến. “Đời xanh” là đời trai trẻ,
tuổi xuân. “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” là họ sẵn sàng ra trận vì lí tưởng cao đẹp: bảo
vệ biên cương, tiêu diệt kẻ thù, giành độc lập tự do, Họ là những thanh niên Hà Nội, họ tiến về
miền Tây của Tố quốc vì nghĩa lớn của chí khí làm trai. Dẫu thấy cái chết trước mắt họ vẫn
không sợ, họ coi cái chết nhẹ như lông hồng. Họ sẵn sàng “ quyết tử cho Tố quốc quyết sinh”.
Câu thơ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” vang lên như một lời thề thiêng liêng, cao cả. Các
anh quyết đem xương máu bảo vệ Tổ quốc , bảo vệ độc lập tự do cho dân tộc. Tinh thần của
người lính Tây Tiến cũng như quyết tâm sắt đá của dân tộc ta trong những năm kháng chiến
chống Pháp:” chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”.
- Cảnh trường bi tráng giữa chiến trường miền Tây thuở ấy được tác giả ghi lại ở hai câu cuối của
đoạn thơ:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Các chiến sĩ ngày xưa giữa chốn sa trường lấy da ngựa bọc thây làm niềm kiêu hãnh. Các chiến sĩ
Tây Tiến với chiếc chiếu đơn sơ , với tấm áo bào bình dị ấy “về với đất”. Một sự ra đi thật nhẹ
nhàng, thanh thản ! Anh giết giặc vì quê hương, anh ngã xuống là “ về đất” , nằm trong lòng Mẹ
tổ quốc thân thương. Nhà thơ không dùng từ “ chết”, “ hi sinh” mà dùng từ “ về đất” để ca ngợi
sự hi sinh cao cả mà bình dị, thầm lặng mà thanh thản của người lính Tây Tiến. Chiến sĩ Tây
Tiến đã sống và chiến đấu
cho quê hương,đã hi sinh cho quê hương, “anh về đất” bằng tất cả tấm lòng thủy chung son sắt
với Tố quốc. Vì thế mà “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Đây là câu thơ hay, gợi tả không khí thiêng liêng, trang trọng đồng thời tạo âm điệu trầm hùng,
thương tiếc. “Sông mã gầm lên “ hay hồn thiêng sông núi đang tấu lên khúc nhạc tiễn đưa linh
hồn các anh về nơi an nghỉ cùng đất Mẹ.
* Đoạn thơ viết về chân dung chiến sĩ Tây Tiến là đoạn thơ độc đáo nhất trong bài . Đoạn thơ

đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn , kết hợp vận dụng sáng tạo trong miêu tả và
biểu lộ cảm xúc tạo nên những câu thơ có hồn và khắc họa được vẻ đẹp bi tráng của chiến sĩ Tây
Tiến. Các chiến sĩ Tây Tiến đã sống anh hùng và chết vẻ vang. Chính vì thế mà hình ảnh người
lính Tây Tiến, người lính cụ Hồ mãi mãi là một tượng đài nghệ thuật bi tráng in sâu vào tâm hồn
dân tộc:
“ Anh vệ quốc quân ơi
Sao mà yêu anh thế !” ( Tố Hữu )
* Khắc họa chân dung chiến sĩ Tây Tiến đậm chất bi tráng  Quang Dũng khẳng định , ngợi ca
tinh thần yêu nước , chủ nghĩa anh hùng của chiến sĩ Tây Tiến, chiến sĩ Việt Nam trong kháng
chiến chống Pháp. Đồng thời qua đó thể hiện nét bút tài năng và tình cảm yêu mến, gắn bó, tự
hào về trung đoàn Tây Tiến của Quang Dũng.
b. Nghệ thuật:
- Ngôn từ giàu hình ảnh, cảm xúc; nhiều từ ngữ Hán Việt ; từ ngữ chỉ địa danh.
- Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc như nhân hóa, đối lập, điệp,
- Hình ảnh đặc sắc, đậm chất thơ chất nhạc.
- Kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng.
 Nét bút tài hoa của Quang Dũng.
Tài Liệu ôn luyện thi LI£N HÖ §T 0168.921.86.68
********************************************************************
KỲTHI TỐT NGHIỆP TRUNG HOC PHỔ THÔNG
ĐỀ LUYỆN THI Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

ĐỀ CHÍNH THỨC

I-PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH(5,0 điểm)
Câu1 ( 2 điểm ) :
-Hình ảnh “con cá kiếm” trong tác phẩm “Ông già và biển cả” của Hê-minh-uê”có ý
nghĩa biểu tượng gì?.
Câu 2( 3 điểm ) :

-Viết một đoạn văn ngắn cho biết ý kiến của anh/chị về quyết định của hồn Trương Ba
khi Đế Thích đề nghị cho hồn Trương Ba nhập vào xác Cu Tị để được sống thì Trương
Ba không từ chối ngay mà tỏ ra rất phân vân rồi mới đi đến quyết định
(Hồn Trương Ba-da hàng thịt- Lưu Quang Vũ
Sách Ngữ Văn 12-Tập 2)
II- PHẦN RIÊNG(5,0 điểm)
Thí sinh học chương trình nào chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó
(câu 3a hoặc câu 3b)
Câu 3 a) Theo chương trình chuẩn(5,0 điểm)
Hãy phân tích hình ảnh người đàn bà làng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”
của nhà văn Nguyễn Minh Châu
(Sách Ngữ Văn 12-Nxb Giáo Dục 2008)
Câu 3 b) Theo chương trình nâng cao(5,0 điểm)
Mối quan hệ giữa hiện thực cuộc sống và tác phẩm nghệ thuật, cảm quan của người
nghệ sĩ trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu
(Sách Ngữ Văn 12-Nxb Giáo Dục 2008)
……………………………………………………………………………….
Ghi chú: Giám thị không giải thích gì thêm

ĐÁP ÁN-THANG ĐIỂM
***********
I.PHÀN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH
Câu 1( 2 điểm):
a) Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau, song cần nêu các ý chính sau:
- Trước tiên đó là biểu tượng của uwowcs mơ, khao khát chinh phục được một con
cá lớn, đẹp trong cuộc đời của một ngư phủ
- Từ đó mở rộng hơn là biểu tượng của ước mơ ,của lí tưởng mà mỗi con người
khao khát theo đuổi trong cuộc đời
b) Cách cho điểm:

- Điểm 2: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt
- Điểm 1: Trình bày được nửa yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi diễn đạt
- Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc
Câu 2(3 điẻm):
a) Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc
lỗi chính tả,dùng từ và ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức:
Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần chân thành, thiết thực, hợp lí chặt chẽ và thuyết phục.Cần nêu bật được các ý
chính sau:
- Điều đó chứng tỏ Trương Ba cũng là con người bình thường, cũng ham sống ,sợ chết
- Cuộc đấu tranh với dục vọng bản thân diễn ra quyết liệt, khó khăn “ Thắng kẻ rthù đã
khó, thắng chính bản thân mình càng khó hơn”
- Ca ngợi tinh thần chiến đấu của Trương Ba chống lại cái dung tục để khẳng định bản
thân mình
c) Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt
- Điểm 2: Trình bày được nửa yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi diễn đạt
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu
- Điểm 0:Hoàn toàn lạc đề
II. PHẦN RIÊNG( 5 điểm)
Câu 3. a. Theo chương trình Chuẩn( 5,0 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng:
Biết làm bài nghị luận văn học, phân tích tác phẩm tự sự, kết cấu bài viết chặt chẽ
,diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả,dùng từ và ngữ pháp.
b)Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở nắm nội dung tác phẩm”Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu
và ghệ thuật khắc hoạ nhân vật khá sắc sảo của một cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh
và tài hoa, học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều hướng khác nhau, nhưng cần nêu

được những ý cơ bản sau:
- Hoàn cảnh , số phận, đặc điểm ngoại hình của nhân vật
- Sức chịu đựng và sự hi sinh thầm lặng của người đàn bà làng chài khiến nhiều người
ngỡ ngàng:
+ Chấp nhận đòn roi
+ Tự trọng, nhẫn nhục, thấu hiểu lẽ đời, thương con vô bờ, một sự hi sinh mê
muội đáng thương
- Nghệ thuật:
+ Chú ý sự dụng công của Nguyễn Minh Châu vào sự thay đổi ngôn ngữ và tâm
thế của người đàn bà làng chài
- Đánh giá
+ Người đàn bà làng chài biểu tượng của tình mẫu tử, chị quặn lòng vì thương con,
chấp nhận san sẻ nỗi đau với chồng, cảm thông và tha thứ cho chồng
+ Xây dựng nhân vật người đàn bà, Nguyễn Minh Châu khẳng định bản chất tốt đẹp
của người lao động nghèo khổ
c) Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt
- Điểm 3: Trình bày được nửa yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi diễn đạt
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu
- Điểm 0:Hoàn toàn lạc đề
Câu 3. b. Theo chương trình Nâng cao( 5,0 điểm)
a) Yêu cầu về kĩ năng:
Biết làm bài nghị luận văn học, phân tích tác phẩm, kết cấu bài viết chặt chẽ ,diễn đạt
lưu loát, không mắc lỗi chính tả,dùng từ và ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức;
Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều hướng khác nhau, nhưng cần phải thể hiện
được yêu cầu của đề: Hình tuyượng người nghệ sĩ, bức ảnh nghệ thuật, hiện thực cuộc
sống trên chiếc thuyền ngoài xa, biển mù sương biểu hiện rõ quan điểm nghệ thuật của
Nguyễn Minh Châu:
1- Bản chất của cái đẹp trong quan niệm cuae Nguyễn Mnh Châu:

+ Trong tác phẩm: đối tượng biểu hiện, hình thức, ý tưởng đều hướng tới cái đẹp.Là
sự đồng nhất giữa hai phạm trù: cái đẹp- đạo đức
+ Bức ảnh: là sự gắn kết hài hòa của cuộc sống , của con người, thiên nhiên và cuộc
sống sinh tồn trên chiếc thuyền lặng phắc trước bình minh.
+ Khoảnh khắc tuyệt vời của nghệ thuật vẫn chưa là tất cả. Cuộc truy tìm chân lí, sự
thật, cái đẹp vẫn chưa kết thúc.Bức ảnh không phải là nhầm lẫn ngộ nhận, sự dối lừa
nhưng cái thế giới ẩn sau nó là điều bí ẩn của người nghệ sĩ.Để hiểu nó, người nghệ sĩ
phải tiếp tuch khám phá sự thật ẩn sau cái khoảnh khắc ấy
2- Thế giới nhân sinh đầy nghịch lí và bi kịch ẩn chứ sau khoảnh khắcđột khởi của cái
đẹp trong bức tranh:
+ Sự thật phơi bày ngay sau khoảnh khắc ấy, không phải là sự đối nghịch mà là sự soi
tỏbản chất của khoảnh khắc lì lạ
+ Khoảnh khắc lặng yên và bùng nổ xung đột bi kịch, chứa đựng năng lượng tiềm
tànglớn của thế giới nghệ thuật trong tác phẩm.Sự nhìn thấy ở bãi cát là sự bùng nổ, sự
phát lộ toàn bộ những xung đột.Bi kịch làm cho người nghệ sĩ phẫn nộ
+ Tương phẩn giữa thế giới nhân sinh và thế giới nghệ thuật.Song không thể tách rời
nhau.Cảm quan hiện thực sâu sắc của Nguyễn Minh Châu
c) Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt
- Điểm 3: Trình bày được nửa yêu cầu trên, còn mắc một vài lỗi diễn đạt
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu
- Điểm 0:Hoàn toàn lạc đề
*************** CÓ ĐẦY ĐỦ CÁC TIẾT TÀI LIỆU ÔN THI
NGỮ VĂN THPT VÀ ÔN THI ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG CHẤT LƯỢNG CAO
LIÊN HỆ ĐT 0168.921.86.68
Tài Liệu ôn luyện thi LI£N HÖ §T 0168.921.86.68
KỲTHI TỐT NGHIỆP TRUNG HOC PHỔ THÔNG
ĐỀ LUYỆN THI Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề


ĐỀ BÀI:
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu I. (2 điểm)
Trình bày vài nét ngắn gọn về cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Lỗ Tấn.
Câu II. (3 điểm)
Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao
thông?
II. PHẦN RIÊNG: (5,0)
Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình
đó (câu IIIa hoặc IIIb)
Câu III.a. Theo chương trình chuẩn: (5,0 điểm)
Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của nhà
văn Tô Hoài.
Câu III.b. Theo chương trình nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích hình tượng con sông Hương qua bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
của Hoàng Phủ Ngọc Tường để thấy được phong cách nghệ thuật độc đáo của tác giả.

Ghi chú: Giám thị không giải thích gì thêm
ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT 12
MÔN: NGỮ VĂN (Thời gian: 150 Phút)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ CÁC THÍ SINH.
Câu I: (2 điểm)
Thí sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau, nhưng cần nêu bật những ý cơ bản sau:
- Lỗ Tấn (1881-1936) tên khai sinh là Chu Chương Thọ, sau đổi thành Chu Thụ Nhân, là
nhà văn cách mạng Trung Quốc.
- Năm 13 tuổi, chứng kiến cảnh người cha lâm bệnh, vì không có thuốc mà chết, ông ôm
ấp nguyện vọng học nghề thuốc.
- Sau khi xem bộ phim thấy cảnh người Trung Quốc hăm hở xem quân Nhật giết một
người Trung Quốc làm gián điệp cho Nga, ông đã chuyển sang làm văn nghệ. Vì ông
nhận ra rằng: chữa bệnh thể xác không bằng chữa bệnh tinh thần.

- Lỗ Tấn dùng ngòi bút để phanh phui các “căn bệnh tinh thần” của quốc dân, lưu ý mọi
người tìm phương thuốc chạy chữa.
- Sáng tác của ông, chủ yếu tập trung 3 tập truyện ngắn, nhiều tập tạp văn đều tập trung
phê phán các căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn.
Câu II. (3điểm)
a. Yêu cầu kĩ năng: Biết cách làm một bài NLXH, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt hoạt bát,
không lỗi dùng từ, chính tả và ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và cách trình bày, diễn
đạt khác nhau nhưng phải bày tỏ được mối quan tâm tới vấn đề. Cần nêu bật được các ý:
- Tai nạn giao thông là một quốc nạn, tác động xấu đến nhiều mặt trong đời sống (vật
chất, tinh thần).
- Giảm thiểu tai nạn giao thông là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa đối với toàn xã hội.
Thanh hiên, học sinh cần làm những gì để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông?
c. Cách cho điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt
- Điểm 2: Trình bày dược một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
II. PHẦN RIÊNG: (5 điểm)
Câu III.a. Theo chương trình chuẩn:(5 điểm)
a. Yêu cầu kĩ năng: HS biết vận dụng kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự,
diễn đạt trôi chảy, kết cấu mạch lạc.
b. Yêu cầu về kiến thức: HS trên cơ sở nắm nội dung tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” để
phân tích hình tượng nhân vật Mị. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần
làm nổi bật các điểm:
* Nội dung:
- Ấn tượng về nhân vật ở đầu tác phẩm: Ở nhà thống lí Pá Tra mà cô gái lúc nào cũng
buồn, lẫn vào giữa những đồ vật vô tri.
- Một số phận éo le, bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà thống lí, có cuộc sống không bằng
thân con trâu, con ngựa.

- Một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt:
+ Ý thức về cuộc sống tự do
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân.
+ Hành động cởi trói cho A Phủ.
* Nghệ thuật: Lời kể mộc mạc, lôi cuốn; phân tích tâm lí nhân vật sâu sắc; trục thời gian
giữa quá khứ và hiện tại đan xen…
* Đánh giá: Mị là nhân vật điển hình cho số phận của người phụ nữ miền núi phía Bắc
trước CMT8.
c. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt
- Điểm 3: Trình bày dược một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
Câu III.b. Theo chương trình nâng cao: (5 điểm)
a. Yêu cầu kĩ năng: HS biết vận dụng kĩ năng phân tích tác phẩm tự sự, diễn đạt trôi chảy,
kết cấu mạch lạc.
b. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể có nhiều cảm nhận khác nhau nhưng phải đảm bảo thể
hiện hình tượng sông Hương ở các góc độ:
- Địa lí:
+ Nhìn từ cội nguồn
+ Khi về thành phố Huế
- Dòng sông lịch sử: chứng nhân lịch sử
- Dòng sông văn hoá, thi ca: gắn bó với kinh thành Huế, với văn hoá dân gian xứ Huế và
những nghệ sĩ.
- Dòng sông đời thường: là một người con gái dịu dàng của đất nước.
- Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật nhân hoá, so sánh được đặc dụng
+ Ngôn ngữ giàu chất thơ, giàu cảm xúc, nhịp điệu
- Đánh giá:
+ Vẻ đẹp về con sông của quê hương đất nước

+ Tình yêu quê hương và niềm tự hào của tác giả.
c. Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi về diễn đạt
- Điểm 3: Trình bày dược một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.

CÓ ĐẦY ĐỦ CÁC TIẾT TÀI LIỆU ÔN THI NGỮ VĂN THPT VÀ ÔN THI ĐẠI
HỌC CAO ĐẲNG CHẤT LƯỢNG CAO
LIÊN HỆ ĐT 0168.921.86.68
Tài Liệu ôn luyện thi LI£N HÖ §T 0168.921.86.68

×