Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại công ty cổ phần simco sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.54 KB, 61 trang )


Trong những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đã tạo nên động
lực thu hút mạnh mẽ đầu tư từ nhiều nguồn cho xây dựng. Vì thế thị trường xây
dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
mang tính đột phá đã được mang vào Việt Nam tạo một bước tiến khá xa về tốc độ
xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng, về tổ chức trong xây dựng, tạo một
diện mạo mới của một đất nước đang phát triển vững chắc tiến vào những năm đầu
của thiên niên kỷ thứ 3. Song chính thời điểm này cũng bộc lộ sự hẫng hụt về trình
độ sơ hở về quản lý, buông lỏng về kiểm soát trong lĩnh vực chất lượng các công
trình xây dựng. Nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, thúc đẩy sự công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, quản lý chất lượng công trình đòi hỏi những chuyển
biến mới, vững chắc nhưng cũng thực sự khẩn trương.
Chúng ta đều có thể hiểu rằng, chất lượng không là điều xảy ra trong chốc
lát. Sự theo đuổi chất lượng là một cuộc hành trình bền bỉ đòi hỏi sự đổi mới tự
hoàn thiện nâng cao trình độ và phương pháp quản lý để theo kịp tiến độ và tập
quán quốc tế. Công trình xây dựng với vốn đầu tư lớn không cho phép phế phẩm đã
đặt ra một đòi hỏi đặc biệt cấp thiết với công tác quản lý chất lượng công trình.
Trong những năm qua cũng như một số công ty xây dựng trong cả nước, xí
nghiệp xây dựng Công ty cổ phần simco sông đà đã từng bước đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.Tuy vậy, công tác này vẫn
còn ở thế bị động trong ngành và còn nhiều tồn tại.
Với những kiến thức đã học được và tích luỹ trong nhà trường kết hợp với những
tài liệu đọc thêm, xuất phát từ thực trạng của xí nghịêp được tiếp xúc trong thời gian đi
thực tế tôi chọn đề tài : “ !"#$
%"&'()*)+”
1
, /012,3/045,67/8,983/0:;:8<
,/4=47>9:/4?/,3/04@,A>/B,C4
-D/0,3/04EF/GH5I</04J,3/045,67/
8983/0:
1.GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SIMCO


SÔNG ĐÀ
Tên công ty : Công ty cổ phần simco sông đà
Tên giao dịch quốc tế : SIMCO SONG DA JOINT STOCK
COMPANY.
Tên viết tắt : SIMCO SDA
Trụ sở chính : Nhà G10, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội
Giấy chứng nhận ĐK KINH DOANH số 0103002544 do sở kế hoạch và đầu
tư Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 21 tháng 7 năm 2003.
Mã chứng khoán : sda-trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
Điện thoại : (84-43) 5220402
fax : (84-430 5520401
Website : www.simco.vn
Email :
Công ty mẹ : Tổng công ty sông đà
Tổng công ty Sông Đà là công ty mẹ, nắm giữ 51% vốn điều lệ của công ty
cổ phần SIMCO Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà là công ty nhà nước trực thuộc Bộ Xây Dựng, được
thành lập từ năm 1961, tên giao dịch là Song Da corporation. Hoạt động kinh doanh
chính của Tổng công ty thuộc các lĩnh vực: xây dựng công trình thủy điện, công
trình cơ sở hạ tầng, công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, dân dụng, đường
dây và trạm; sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất thép, xi măng; đầu tư xây dựng
2
các khu công nghiệp, khu đô thị, tư vấn xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị,
công nghệ xây dựng và nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
KLA@4EF/F/4:/;:7@44EM/,NO,3/045
,67/8,983/0:
KL1P8Q
;R'
- Ngày 31/ 10/ 1997 thành lập theo Quyết định số 19/TCT/TCLĐ của Hội
đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà với tên gọi là Trung tâm Hợp tác lao động

nước ngoài Sông Đà.
- Ngày 18/ 06/ 2007, Công ty chính thức đổi tên Công ty thành "Công ty cổ
phần SIMCO Sông Đà".
,"S+&)TU,"&'(
- Ngày 09/ 5/ 2003, theo quyết định số 627/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng chuyển Công ty Cung ứng nhân lực quốc tế và Thương mại Sông Đà - doanh
nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần.
- Ngày 21/ 07/ 2003 Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103002544
/V*"WXT"+%Y
- Ngày 29/ 11/ 2006, Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có
quyết định số 49/QĐ-TTGD chấp thuận đăng ký giao dịch cổ phiếu của Công ty cổ
phần Cung ứng nhân lực quốc tế và Thương mại Sông Đà;
- Ngày 29 tháng 06 năm 2007, Công ty cổ phần SIMCO Sông Đà chính thức
gửi hồ sơ đăng ký Công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
KLKA'S
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, để đảm bảo sự phát triển cân đối, ổn định
và bền vững của Công ty trong những năm tới, Công ty đã thực hiện đa dạng hóa
ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Từ truyền thống là xuất khẩu lao động, Công ty
đã mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác. Hiện nay công ty hoạt động trên
những lĩnh vực chính sau:
3
Xuất khẩu lao động.
Giáo dục đào tạo.
Kinh doanh bất động sản.
Đầu tư tài chính.
Xây dựng .
ZL,[,/\/0;:/?;],NO,3/045,67/8,9
83/0:
ZL1,^/_

Công ty cổ phần Simco Sông Đà là một công ty có thể hoạt động đa ngành
nhưng hiện tại công ty chỉ tập trung vào 5 lĩnh vực chính (Xuất khẩu lao động, giáo
dục đào tạo, kinh doanh bất động sản, hoạt động đầu tư tài chính, xây dựng). Sau
đây là một trong những chức năng chính của công ty: đưa người lao động và chuyên
viên Việt Nam đi lao động và du học có thời hạn ở nước ngoài; Xuất nhập khẩu và
kinh doanh các loại: Vật tư , máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Kinh doanh phát triển
nhà, khu công nghiệp, giao thông; Kinh doanh vật liệu xây dựng; Dạy và đào tạo
nghề ngắn hạn.
ZLK/*;`
Công ty cổ phần Simco Sông Đà được Tổng Công ty Sông Đà giao ủy quyền
là đơn vị duy nhất của Tổng Công ty thực hiện chức năng chính là hoạt động xuất
khẩu lao động và thực hiện kinh doanh đa ngành khác với những nhiệm vụ chính
như sau:
• Hoạt động xuất khẩu lao động (theo quy định của pháp
luật và theo ủy quyền của Tổng Công ty Sông Đà);
• Dịch vụ tư vấn du học;
• Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông;
• Kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, đô thị;
• Xây dựng và kinh doanh các công trình cơ sở hạ tầng;
4
• Đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp Trung cấp nghề, chứng
chỉ nghề cho các nghề thuộc lĩnh vực xây dựng (Doanh nghiệp chỉ được hoạt động
sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
• Thiết kế sản xuất thời trang đồ nội ngoại thất (không
bao gồm thiết kế nội ngoại thất công trình);
aL,.,C46,[,A>/B;:8>/GC4,NO,3/045,6
7/8,983/0:
5

8b+c128b+cb&^de"&'(8,98
( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính công ty cổ phần SIMCO Sông Đà)
Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:
Đại Hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm tất
cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất một năm một lần. Đại Hội đồng
cổ đông quyết định những vấn đề được luật pháp và Điều lệ công ty quy định.
Hội đồng quản trị2fA4g là cơ quan quản trị công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm
quyền của Đại Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty gồm 5 thành viên,
trong đó có 2 người thuộc Tổng công ty là đại diện quản lý phần vốn nhà nước của
Tổng công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra.
Ban Tổng giám đốc2 gồm 5 thành viên ( 1 tổng giám đốc và 4 phó tổng giám
đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau ). Tổng giám đốc là người điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo nghị quyết của
Đại Hội đồng cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị, điều lệ công ty. Tổng
giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật.
Các phòng chức năng: Tiếp đó là 6 phòng chức năng ( phòng Kinh tế kế
hoạch, phòng Tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng Quản lý xuất
khẩu lao động, phòng Quản lý kỹ thuật, phòng Phát triển kinh doanh) thực hiện các
công việc do Ban giám đốc giao, hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm
nhiệm vụ riêng của từng phòng ban.
Các ban quản lý dự án: Tuỳ từng giai đoạn sản xuất kinh doanh cụ thể mà
số lượng các ban quản lý dự án cũng thay đổi theo cho phù hợp. Mỗi ban sẽ quản lý
1 dự án lớn mà công ty thực hiện. Hiện tại có 3 ban quản lý dự án tương ứng với 3
dự án lớn mà công ty đang thực hiện. Đó là ban quản lý dự án Vạn Phúc, Hà Tĩnh
và khu công nghiệp Phụng Hiệp.
6
Trường cao đẳng nghề kỹ thuật – công nghệ - kinh tế SIMCO Sông Đà:
nhiệm vụ của trường là: đào tạo nghề theo 3 cấp độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề
và sơ cấp nghề theo quy định.

Xí nghiệp xây dựng Sông Đà: có nhiệm vụ: Thực hiện xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông; Kinh doanh phát triển nhà, khu công
nghiệp, đô thị; Xây dựng và kinh doanh các công trình cơ sở hạ tầng; Xuất nhập
khẩu và kinh doanh: vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng, máy móc, tư liệu sản xuất,
tư liệu tiêu dùng.
hL8<,/4=47>9:/4?/,3/04@,A>/B,C4
-D/0,3/04EF/GH5I</04J,3/045,67/8,9
83/0:
Trong những năm gần đây nền kinh tế tăng trưởng nhanh, đã tạo nên động
lực thu hút mạnh mẽ đầu tư từ nhiều nguồn cho xây dựng. Vì thế thị trường xây
dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
mang tính đột phá đã được mang vào Việt Nam tạo một bước tiến khá xa về tốc độ
xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng, về tổ chức trong xây dựng, tạo một
diện mạo mới của một đất nước đang phát triển vững chắc tiến vào những năm đầu
của thiên niên kỷ thứ 3. Song chính thời điểm này cũng bộc lộ sự hẫng hụt về trình
độ sơ hở về quản lý, buông lỏng về kiểm soát trong lĩnh vực chất lượng các công
trình xây dựng. Nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, thúc đẩy sự công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, quản lý chất lượng công trình đòi hỏi những chuyển
biến mới, vững chắc nhưng cũng thực sự khẩn trương.
Xuất phát từ thực tế về thực trạng nghành xây dựng của đất nước, qua quá
trình thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ kết hợp với kiến
thức đã được đào tạo tại trường và tham khảo thêm các tài liệu trong những năm
học tôi quyết định lựa chọn đề tài: “9:/4?/,3/04@,A>/B
,C4-D/0,3/04EF/GH5 I</0  4J  ,3/0  45 ,6 7/
8,983/0:i
7
Nhằm phân tích về thực trạng về công tác quản lý chất lượng công trình xây
dựng tại công ty công ty cổ phần SIMCÔ SÔNG ĐÀ. Những điều mà công ty đã
làm tốt và những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý của công ty. Qua đó đưa
ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hạn chế một cách hiệu quả

nhất.
, /0K24<,4EJ/0,3/04@,A>/B,C4
-D/0,3/04EF/GH5I</04J,3/045,6
7/8,983/0:
1L j=4  A> 8>/GC4 j/ I9O/KkkhlKkkm ,3/0 45 ,6
7/8,983/0:
Trong những năm vừa qua, với sự nỗ lực không ngừng của công nhân viên
cùng với sự lãnh đạo sáng suốt, tận tình của bộ máy quản lý. Công ty cổ phần
Simco Sông Đà đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Năm 2009, trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động, công ty đã đưa 1260 người lao động có chất lượng đi làm việc ở
nước ngoài trên cơ sở duy trì các thị trường truyền thống cũng như khai thác các thị
trường mới. Bên cạnh đó thì một số lĩnh vực kinh doanh khác cũng đạt được những
thành tích tích cực đặc biệt là lĩnh vực xây dựng có mức tăng trưởng rất cao.
1L1LIenR
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phán ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
o12jW%+p) q#ede"U_*(+!"
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu thuần 110.286 156 110
Lợi nhuận trước
thuế
32.147 4 0 208
Lợi nhuận sau thuế 26.987 36 195
8
Tỉ lệ lợi nhuận trả
cổ tức.
13,6% 31,27% 20% 20% 17%
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty cổ phần SIMCO Sông Đà)
9

oK2oS+c#e(XRrn)e
We_*L
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang đạt
được hiệu quả kinh tế rất tốt.
Doanh thu hàng năm có xu hướng tăng (riêng năm 2008 giảm do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế, tuy nhiên năm 2009 công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ
và vượt qua khủng hoảng và đạt doang thu và lợi nhuận cao). Năm 2007 là năm mà
công ty đã có những bước phát triển lớn mạnh, doanh thu lên tới 110,286 tỉ đồng,
gấp 2,7 lần so với cùng kì năm 2006. Năm 2007 là một trong những năm đánh dấu
sự trưởng thành và phát triển của công ty cổ phần SimCo Sông Đà. Sang năm 2008
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên trong năm 2008 doanh
thu của công ty cổ phần Simcô Sông Đà có xu hướng giảm mạnh chỉ còn 58,339 tỉ
đồng.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có xu hướng tăng. Trong năm 2005
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp đạt được 13,634 tỉ đồng. Đến năm 2006 lợi
10
nhuận tăng lên đến 18,548 tỉ đồng. Năm 2007 là một trong những năm phát triển
mạnh mẽ của công ty cổ phần Simco Sông Đà, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.
Lợi nhuận trong năm 2007 lên tới 32,147 tỉ đồng tăng gấp 1,7 lần so với cùng kì
năm ngoái. Đặc biệt năm 2008 di†n ra khủng hoảng kinh tế nhưng lợi nhuận của
doanh nghiệp vẫn tăng 9.627 tỷ, xấp xỉ 1.36 lần so với cùng kỳ năm trước vì công ty
có những biện pháp thiết thực cắt giảm chi phí, vươn lên phát triển bền vững trong
khủng hoảng kinh tế.
KLs48tu,Mj/4=jv4w4>/-/0=/
,C4-D/0,3/04EF/GH5I</0
KL1x+S*Xy)'z* !"{'
Ta đã biết những sản phẩm chính của xí nghiệp (các công trình xây dựng) nó
mang những nét đặc trưng khác với sản phẩm thông thờng khác. Nó đợc hình thành
và trải qua thời kỳ dài bao gồm mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như
vốn, thời tiết, khả năng cung cấp, cung ứng các loại nguyên vật liệu chất lượng

sản phẩm cuối cùng chịu ảnh hởng bởi chất lượng công tác của các khâu phụ thuộc
vào các yếu tố khách quan, do đó muốn nâng cao chất lượng với đặc trng là quản lý
chất lượng toàn diện, tức là quản lý chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của
quá trình tạo ra sản phẩm, nh quản lý chất lượng toàn diện tức là quản lý chất lượng
trong khảo sát, thiết kế, quản lý chất lượng trong khâu thi công xây lắp, quản lý chất
lượng trong khâu nghiệm thu.
KLKx+S*Xy"VXR
Nguyên vật liệu là toàn bộ phận trực tiếp tạo lên thực thể sản phẩm, nó thờng
chiếm từ 60% 80% giá trị sản phẩm, chính vì vậy nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá
trình sản xuất sẽ không thể tiến hành đợc. Nguyên vật liệu là một trong những nhân
tố có ảnh hởng lớn tới giá thành sản phẩm và đặc biệt là ảnh hởng lớn tới chất lượng
sản phẩm – kết quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm.
11
Trong ngành xây dựng nguyên vật liệu cần dùng rất lớn, nó lại cồng kềnh,
khối lượng lớn và bao gồm nhiều loại khác nhau như: sắt, đá, gạch, sỏi, xi
măng Các loại nguyên vật liệu này lại phải đòi hỏi đợc cung cấp một cách đồng
bộ, hàng loạt, lớn, bởi lẽ sản phẩm làm ra đợc kết cấu bằng tổng hợp các loại
nguyên vật liệu này. Thêm vào đó, nơi tiến hành sản xuất sản phẩm và nơi cung cấp
nguyên vật liệu thờng cách biệt nhau, do đó mà trong công tác cung ứng nguyên vật
liệu, xí nghiệp phải chủ động vận chuyển, cung cấp một cách đầy đủ và đồng bộ.
Một công trình chỉ có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo lên có chất
lượng tốt và những nguyên vật liệu do được sử dụng theo đúng những yêu cầu kỹ
thuật của sản xuất. Trong phạm vi một doanh nghiệp thì việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu không những làm giảm chỉ tiêu giá thành công trình mà nó
còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng công trình.
KLZx+S*Xy*"*YW|PX
Đặc điểm về công nghệ chế tạo ra sản phẩm là một trong những yếu tố nói
lên năng lực sản xuất của xí nghiệp. Trong quá trình quản lý chất lượng sản phẩm,
muốn đạt hiệu quả cao thì cần thiết phải có một dây truyền sản xuất cùng với hệ
thống máy móc thiết bị hiện đại. Bởi lẽ, mục đích cuối cùng của quản lý chất lượng

sản phẩm đó là nhằm có đợc sản phẩm có chất lượng cao thì yếu tố công nghệ là
một trong những yếu tố có vai trò quyết định.
Trong ngành xây dựng nói chung và ở ty cổ phần Simcô Sông Đà, dây truyền
công nghệ được bố trí theo nguyên tắc công nghệ, tức là sự bố trí dây truyền công
nghệ căn cứ vào những loại công việc có tính công nghệ như nhau. Ví dụ: công
nghệ sắt, công nghệ mộc, công nghệ đổ bê tông và đó chính là các giai đoạn nhỏ
hơn, yêu cầu với từng giai đoạn này nó lại chia thành nhiều giai đoạn này phải được
tiến hành một cách chính xác về số lượng, kỹ thuật, chất lượng nhằm đảm bảo tính
thống nhất trong toàn bộ quá trình tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Ta lấy ví dụ: trong công nghệ bê tông, khi tiến hành thì cần có sự trợ giúp
của các loại công nghệ khác như công nghệ mộc, trong việc tạo cốp pha, công nghệ
12
sắt Các giai đoạn công nghệ phải đợc tiến hành phối hợp một cách hợp lý, đúng
trình tự tạo ra sản phẩm bê tông đúng yêu cầu đã đặt ra và có chất lượng cao.
KLax+S*Xyc!$
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong
những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản
phẩm, là nhân tố quyết định của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ có lao động và
thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể
kết hợp với nhau tạo nên thực thể sản phẩm và như vậy quá trình quản lý chất lượng
sản phẩm cũng như trình độ chất lượng của sản phẩm chịu ảnh hưởng rất lớn vào
yếu tố lao động.
Do đó trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm nói chung và công tác
quản lý chất lượng công trình ty cổ phần Simcô Sông Đà nói riêng, muốn đạt kết
quả cao thì cần chú ý đến yếu tố lao động, cần phải có một đội ngũ lao động thực sự
có năng lực, có trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề cao.
Hiện nay lĩnh vực xây dựng ở công ty SIMCO SÔNG ĐÀ có tổng số cán bộ
công nhân viên là 57 ngời, trình độ chuyên môn và cơ cấu lao động ở xí nghiệp
được thể hiện ở hai bảng sau:
13

oZ2oqVqe|p"V*Xq}Rde"
8,983/0:
Thứ
tự
Cán bộ chuyên môn và kỹ
thuật theo nghề
Số l-
ợng
ngời
Theo thâm niên
công tác
Ghi
chú
1
năm
4
năm
8
năm
I Đại học và trên đại học
15 4 6 5
1
Kỹ s xây dựng
3 1 1 1
2 Kỹ s kỹ thuật xây dựng 2 1 0 1
3 Kiến trúc s 1 0 1 0
4 Kỹ s máy xây dựng 1 0 1 0
5 Kỹ s cơ khí chế tạo 2 0 1 1
6 Kỹ s cấp thoát nớc 1 0 1 0
7 Kỹ s thuỷ lợi 1 1 0 0

8 Luật kinh tế 1 1 0 0
9 Kỹ s động lực 1 0 1 0
10 Kỹ s trắc địa 1 0 0 1
11 Kỹ s kinh tế 1 0 0 1
II Cao đẳng
2 1 0 1
1 Cao đẳng ngân hàng 2 1 0 1
III Trung cấp
3 0 2 1
1 Trung cấp kế toán 1 0 1 0
2 Trung cấp lao động tiền lơng 1 0 0 1
3
Trung cp vt t
1 0 1 0
Tổng cộng ( I+II+III) 20 5 11 10
Ngun : Bỏo cỏo tng kt ca cụng ty c phn SIMCO SễNG NM2009
14
oa2|qVqe!q}Rde" &'(8,983/0:
TT C«ng nh©n theo nghÒ

Lîng ngêi
BËc
4/7 5/7 6/7
A.Biªn chÕ chuyÓn sang
37 19 14 4
1 NghÒ méc 5 3 1 1
2 NghÒ nÒ 4 1 2 1
3 NghÒ s¾t 4 2 2 0
4 VËn hµnh m¸y 2 1 0 1
5 CÈu « t« 2 1 1 0

6 CÈu th¸p 1 1 0 0
7 L¸i xóc 1 1 0 0
8 èng níc 2 1 1 0
9 Hµn ®iÖn, hµn h¬i 3 2 0 1
10 Gß, ®iÖn 2 1 1 0
11 §iÖn 2 1 1 0
12 Söa ch÷a « t« 1 0 1 0
13 Bª t«ng, lao ®éng 8 4 4 0
B. Hîp ®ång thêi vô
19 14 4 1
1 NghÒ méc 7 5 2 0
2 NghÒ s¾t 4 2 1 1
3 NghÒ nÒ 2 1 1 0
4 Bª t«ng + lao ®éng 6 6 0 0
Tæng = A+B 56 33 18 5
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty cổ phần SIMCO SÔNG ĐÀ NĂM 2009
15
Bh2,b+pe+p
Tr×nh ®é Sè lîng Tû lÖ (%)
§¹i häc 15 75
Cao ®¼ng 2 10
Trung cÊp 3 15
Phần lớn cán bộ chuyên môn kỹ thuật có thâm niên công tác cao, 33% cán bộ
có thâm niên trên 8 năm, 40% cán bộ có thâm niên công tác trên 4 năm.
Còn phía công nhân kỹ thuật của xí nghiệp thì gồm hai bộ phận đó là công nhân
trong biên chế của xí nghiệp gồm 37 ngời chiếm 38%tổng công nhân. Còn lại 56 công
nhân là thuộc bộ phận hợp đồng theo thời vụ chiếm 62%.Về tay nghề của công nhân
trong xí nghiệp, vì có bộ phận công nhân hợp đồng theo thời vụ do đó, mà việc đào tạo
nâng cao tay nghề không đợc thực hiện đầy đủ làm do đó trình độ tay nghề của công
nhân kỹ thuật của xí nghiệp nói chung là thấp. Thợ bậc 7/7 là không có, bậc 6/7 là 5

chiếm 9%, bậc5/7 là 18 ngời chiếm 32%, bậc 4/7 là 33 ngời chiếm 59%.
KLhxc +iSm vy ngucn v~n kinh doanh
Ba•ng 6. 4)ncX~de ty qua  n_m.
,€V /_*Kkkh /_*Kkk•
0P
f+cg
4‚_
Tfƒg
0P
f+cg
4‚_
Tfƒg
• 4)
120.031 - 177.809 148,14
• Tài sản ngắn
hạn
94.720 - 138.636 146,36
• Tài sản dài hạn
25.311 - 39.173 154,77
• /cX~
120.031 - 177.809 148,14
• Nợ phải trả
94.867 - 138.937 146,45
• Vốn chủ sở
hữu
25.021 - 38.715 154,73
Lợi ích của
cổ đông thiểu số
143 - 157 109,79
/_*Kkk„ /_*Kkk… _*Kkkm

16
0P
f
+cg
4‚_
Tfƒg
0P
f
+cg
4‚_
Tfƒg
0P
f+cg
4‚_
Tfƒg
317.924 178,80 419.649 132,00 429.987 102,46
270.302 194,97 307.931 113,92 294.766 95,72
47.621 121,57 111.718 234,60 135.221 121,04
317.924 178,80 419.649 132,00 429.987 102,46
220.464 158,68 293.272 133,02 293.803 100,18
97.279 251,27 126.145 129,67 135.998 107,81
181 115,29 232 128,18 186 80,17
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty cổ phần SIMCO Sông Đà)
Theo bảng số liệu trên chứng tỏ doanh nghiệp vẫn có được nguồn vốn chủ sở
hữu vững chắc. Trong bảng 8 ta thấy tài sản và nguồn vốn của công ty có xu hướng
tăng nhanh hàng năm vì công ty hiện tại đang đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh:
mua sắm trang thiết bị cho đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng cho trường Cao
đẳng nghề Simco…Năm 2005 tổng tài sản chỉ là 120.031 triệu nhưng đến năm 2009
đã lên tới 429.987 triệu .
Trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng

lớn, các năm bình quân khoảng 77% tổng tài sản. Tài sản lưu động đang có xu
hướng chiếm một tỉ lệ nhỏ dần trong tổng tài sản vì hiện tại doanh nghiệp đang đẩy
mạnh vào đầu tư trang thiết bị, máy móc để nhanh chóng hoàn thành các dự án
trong năm 2010: Dự án đầu tư xây dựng và quản lý khu công nghiệp Phụng Hiệp,
Dự án tiểu khu đô thị mới Vạn Phúc…
3. 4<,4EJ/0A>/B,C4-D/0,3/04EF/GH5
I</04J,3/045,3/045,67/8,983/0:
ZL14Xy)*'z*de"+†
‡ee
Trong những năm qua, lĩnh vực xây dựng là một trong số những lĩnh vực
làm ăn có hiệu quả, là một lĩnh vực có mức tăng trưởng khỏ, có một số ưu thế trong
đấu thầu xây dựng là một đơn vị được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao. Sự
thành đạt đó của lĩnh vực xây dựng được phản ánh qua các số liệu và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2008 và 2009 vừa qua.
17
o„2IeˆX$ !"#$"&'(8*8
e_*
N¨m 2008 Sè tiÒn
Tæng doanh thu 6.866.309.017 ®ång
Tæng chi phÝ 6.566.456.379 ®ång
Lợi nhuận trước thuế
299.952.638 ®ång
Lợi nhuận sau thuế
228.374.268 ®ång
N¨m 2009 Sè tiÒn
Tæng doanh thu 15.646.427.850 ®ång
Tæng chi phÝ 12.164.536.480®ång
Lợi nhuận trước thuế
3.481.891.370 ®ång
Lợi nhuận sau thuế

2.592.684.226 ®ång
Nguồn: Báo cáo tổng kết của của công ty cổ phần SIMCO Sông Đà năm
2008, 2009
Như vậy so với năm 2008 doanh thu của xí nghiệp bằng 227,2%, lợi nhuận
tăng 18,8 lần.
Về tình hình thực hiện và bảo đảm chât lượng công trình xây dựng trong
những năm qua của xí nghiệp đợc phản ánh khá rõ nét qua bảng biểu di†n chất
lượng các công trình ( giai đoạn 1998-2001) dưới đây :
18
o…2% !"#$
N¨m thi
c«ng
Lo¹i A Lo¹i B Lo¹i C
Tæng
céng

lượng
Tû lÖ
%

lượng
Tû lÖ
%

lượng
Tû lÖ
%
2007 3 75 1 25 0 0 4
2008 4 57.1 2 28.6 1 14.3 7
2009 7 53.8 4 30.8 2 15.4 13

Nguån : B¸o c¸o tæng kÕt cña công ty cổ phần SIMCO Sông Đà năm 2008, 2009
ZLK4$% !"#$
Để có các công trình đạt chất lượng cao, công ty đã rất chú ý tới việc thực
hiện chất lượng công trình, nó được thực hiện ở mọi khâu trong quá trình thi công.
Hoạt động quản lý chất lượng của Công ty Cổ phần SIMCO Sông Đà được tiến
hành xen kẽ trong các khâu của quá trình sản xuất, từ giai đoạn làm hồ sơ đấu thầu
đến khi kết thúc dự án. Trong quá trình sản xuất, việc kiểm tra chất lượng cũng
được tiến hành thường xuyên thông qua hoạt động giám sát cũng như khi nghiệm
thu và bàn giao từng phần công trình. Kết thúc dự án, các công trình còn đượng
tổng nghiệm thu và tổng kết dự án để rút kinh nghiệm cho các dự án sau:
19
Sb +c 228b+c !"#$'
ZLZ4$%Xyq)
Những năm gần đây, dự án đầu tư xây dựng công trình không ngừng tăng về
số lượng, lớn về quy mô và đa dạng về nguồn vốn đầu tư. Công tác khảo sát xây
dựng nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu lập dự án và triển khai các bước thiết kế
xây dựng công trình, góp phần đảm bảo công trình được xây dựng an toàn, kinh tế,
mang lại hiệu quả cho nhà đầu tư và cho xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được của công tác khảo sát xây dựng, trong thực
tế trong các công trình công ty tiến hành thi công vẫn còn hiện tượng công trình xây
dựng không đảm bảo chất lượng; xảy ra sự cố dẫn đến phải xử lý, gây lãng phí và
làm khách hàng không hài lòng mà một trong những nguyên nhân là do số liệu khảo
sát xây dựng không chính xác, không phản ánh đúng thực trạng nền đất tại địa điểm
xây dựng, không dự báo được những thay đổi về điều kiện địa chất công trình.
Nhiều biện pháp đã được đưa ra để khắc phục những tồn tại trong công tác khảo sát,
tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế nên hiệu quả chưa được nâng cao.
20
Tiếp nhận
hồ sơ
dự án

Chuẩn bị
mặt bằng và
các điều kiện
thi công
Lập kế
hoạch
chiến lược
lươlược
Xây dựng
biện pháp
thi công
chi tiết
Thi
công
Kiểm tra
nghiệm
thu
Phòng cháy, an ninh
Điện nước
Hoàn thiện
Xây thô
Phần móng
Việc quản lý chất lượng trong khâu khảo sát đối với nhà thầu thiết kế xây
dựng công trình được thực hiện như sau:
- Bố trí người có chuyên môn phù hợp để lập nghiệp vụ khảo sát xây dựng,
giám sát công tác khảo sát xây dựng, tư vấn nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng khi chủ đầu tư yêu cầu.
- Chỉ sử dụng tài liệu khảo sát xây dựng để thiết kế khi kết quả khảo sát đáp
ứng yêu cầu của bước thiết kế, phù hợp với điều kiện địa chất, địa lý tự nhiên tại
khu vực xây dựng và đã được chủ đầu tư nghiệm thu quy định.

- Kịp thời kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi thấy
không đủ các số liệu khảo sát cần thiết để thiết kế, khi có nghi ngờ về kết quả khảo
sát hoặc phát hiện những yếu tố bất thường về địa chất công trình ảnh hưởng đến
thiết kế.
Từ những biện pháp đưa ra, công ty sẽ tiến hành lựa chọn phương án tối ưu
nhất, kết quả này sẽ được lưu vào hồ sơ theo mẫu quy định, hồ sơ này được lưu
trong 3 năm. Thông thường công việc chính của công ty là xây lắp các công trình
xây dựng nên kết quả khảo sát sẽ được chủ đầu tư cung cấp cho công ty dựa vào đó
mà thi công. Nếu có gì xảy ra trong quá trình thi công công trình mà do khảo sát thì
công ty sẽ liên hệ với bên chủ đầu tư để cùng giải quyết.
ZLa4$%XyWqW
Thiết kế là khâu đầu tiên và cũng là khâu đóng vai trò quan trọng đến chất
lượng công trình thi công. Bản thiết kế thi công phải trình bày được tất cả các
phương án và các yếu tố cần thiết phục vụ cho quá trình thi công, phải được thẩm
định và đánh giá cẩn thận trước khi được đưa vào thi công. Quy trình thiết kế được
thực hiện như sau:
8b+cZ2A"WqW
21
Tiếp nhận
hợp đồng
từ KH
Lập và
phân phối
kế hoạch
Triển
khai
thực hiện
Kiểm
tra
nghiệm

thu
Phê
duyệt in
hồ sơ
Theo dõi
giám sát
quyền tác
Thứ nhất: Tiếp nhận hợp đồng từ khách hàng:
Sau khi trúng thầu, công ty tiếp nhận hợp đồng từ khách hàng, xem xét các
điều khoản hợp đồng một cách kỹ càng, xem xét yêu cầu của phía khách hàng xem
công ty có khả năng đáp ứng, nếu có gì thắc mắc có thể thoả thuận lại với khách
hàng về các điều khoản đó.
Thứ hai: Lập và phân phối kế hoạch
Từ việc xem xét các điều khoản trong hợp đồng ký kết với khách hàng, phó
giám đốc thực hiện lập kế hoạch tiến hành dự án, sau đó trình lên giám đốc phê
duyệt. Sau khi được giám đốc phê duyệt, phó giám đốc sẽ phân phối kế hoạch đến
từng phòng ban, từng bộ phận với những công việc cụ thể.
Thứ ba: Triển khai thực hiện
Trong bước triển khai thực hiện phần thiết kế thì có các công việc cụ thể như
sau:
+ Khảo sát địa chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, có báo cáo đánh giá hiện
trạng và báo cáo khảo sát cho cấp trên.
+ Lập dự án đầu tư, đối với công trình có vốn lớn hơn 3 tỷ đồng thì lập báo
cáo khả thi, đối với công trình có vốn nhỏ hơn 3 tỷ đồng thì lập báo cáo đầu tư.
+ Triển khai các phương án để lựa chọn phương án có nhiều điểm tối ưu
nhất, việc lựa chọn sẽ kết hợp với các biện pháp cùng phối hợp để thực hiện.
+ Thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán, từ đó thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán chi tiết cho dự án.
22
Thứ tư và thứ năm: Kiểm tra, thử nghiệm, phê duyệt in ấn.

Sau quá trình triển khai thực hiện các bản thiết kế dự án, cán bộ thiết kế trình
bản thiết kế lên cho trưởng phòng kỹ thuật và phó giám đốc kỹ thuật kiểm tra và
phê duyệt, các văn bản này phải được đóng dấu vào có chữ ký của trưởng phòng kỹ
thuật và phó giám đốc kỹ thuật mới có giá trị, và được lưu một bản tại bộ phận lưu
trữ, còn những văn bản mà không đúng thủ tục trên thì chỉ được dùng để tham khảo.
Trong giai đoạn thiết kế này, các bước tiến hành phải được thực hiện đầy đủ.
Công ty luôn quán triệt nguyên tắc làm đúng ngay từ đầu, để giảm sai hỏng, giảm
chi phí, tiết kiệm thời gian. Các văn bản, giấy tờ luôn phải được sao lưu ở bộ phận
lưu trữ của công ty, tránh mất mát.
ZLhL4$%Xyq!
Quản lý chất lượng thi công công trình là công việc chung nhất vì giai đoạn
thi công công trình là giai đoạn phức tạp nhất, nó tổng hợp nhiều hoạt động từ
chuẩn bị thi công, thi công công trình, nghiệm thu và kiểm tra công trình. Mỗi công
trình được coi là một dự án nhỏ. Quá trình thi công công trình được thực hiện theo
sơ đồ sau:
8b+ca28b+c !"#$
Để đảm bảo chất lượng các dự án, công ty luôn tiến hành đầy đủ các yêu cầu,
đáp ứng việc quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
23
Tiếp nhận
hồ sơ
dự án
Chuẩn bị mặt
bằng và các điều
kiện thi công
Lập kế
hoạch
chiến
lược
Xây dựng

biện pháp thi
công chi tiết
Thi công
dự án
Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra,
nghiệm thu
Thứ nhất: Quy định rõ trách nhiệm liên quan tới chất lượng trong thi công
công trình.
Trong công tác quản lý chất lượng thi công công trình, công ty đã có những
quy định cụ thể trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong việc đảm bảo
thực hiện công việc của từng vị trí nói riêng và công việc chung, những quy định
này được thiết lập ra thành văn bản, từ đó mỗi cá nhân, bộ phận thấy được vai trò
của mình trong việc nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng. Trong
những văn bản này, công ty đã quy định cụ thể các khoản mục yêu cầu đối với từng
vị trí. Từ những kết quả đạt được, công ty sẽ có các hình thức khen thưởng và kỷ
luật hợp lý. Nhìn chung các cán bộ công nhân viên của công ty thực hiện các quy
định này một cách khá nghiêm túc và đạt được kết quả cao. Ví dụ như trách nhiệm
của một đội trưởng đội xây dựng trong công tác quản lý chất lượng như sau:
- Tổ chức thi công và giám sát tiến độ thi công của công trình xây dựng.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc, trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật và pháp
luật về công tác quản lý chất lượng công trình đối với công việc được phân công.
- Kiểm tra nguyên vật liệu, sản phẩm xây dựng, xem xét nguồn gốc, tính chất
kỹ thuật chủng loại, số lượng… nếu không phù hợp hoặc kém phẩm chất yêu cầu
đưa ra khỏi công trình và báo cáo với ban lãnh đạo để xử lý.
- Phát hiện ra các sai sót trong quá trình thi công, từ đó đưa ra các biện pháp
khắc phục.
- Phối hợp với các bộ phận khác để hoàn thành công việc được giao.
- Theo dõi tiến độ công việc, quá trình làm việc của từng nhân viên, từ đó có

các kiến nghị khen thưởng lên cấp trên cho những cá nhân đạt thành tích tốt, và phê
bình, kỷ luật những cá nhân có biểu hiện vi phạm các quy định của công ty.
Thứ hai: Kiểm tra nghiêm ngặt trước khi thi công.
24
Để chuẩn bị tiến hành thi công công trình xây dựng, các bộ phận phải kiểm
tra kỹ mọi dụng cụ, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nguồn lực, nhân công địa
điểm xây dựng… để xem có phù hợp với các yêu cầu, tiêu chuẩn đã đề ra hay
không.
Các nguyên vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công nghệ đều được các đội
xây dựng thực hiện kiểm tra kỹ càng trước khi đưa vào sử dụng trong việc thi công
công trình xây dựng, nếu phát hiện ra sai hỏng, phải báo cáo kịp thời lên cấp trên để
có biện pháp xử lý. Nhờ quy trình kiểm tra nghiêm ngặt ngay từ đầu, mà công ty đã
giảm được nhiều lãng phí phát sinh trong quá trình thi công công trình xây dựng, từ
đó giảm giá thành thi công công trình xây dựng.
Thứ ba: Kiểm tra trong quá trình thi công và nghiệm thu từng phần.
Trong quá trình thi công công trình xây dựng, quá trình kiểm tra luôn được
tiến hành song song. Từ đó d† dàng phát hiện ra những sai sót, và tiến hành các biện
pháp khắc phục. Công ty đã quy định các nội dung kiểm tra chất lượng tại hiện
trường như:
- Kiểm tra việc cung cấp vật tư phục vụ thi công và kiểm soát vật tư do
người mua cung cấp trên cơ sở Quyết định số 35/2006/QĐ-BXD về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Kiểm tra từng đoạn thi công xây lắp.
- Kiểm tra các thiết bị điều hoà, thang máy, đường ống nước ngưng, đường
ống dẫn gas, đường điện, vật liệu bảo ôn, các vật tư làm hố thang… sau khi lắp đặt
có phù hợp với thiết kế về hình dạng, kích thưởng, chủng loại, số lượng và chất
lượng.
Các kết quả kiểm tra sẽ được báo cáo lên trưởng phòng kế hoạch – kỹ thuật
hoặc ban giám đốc. Từng phần công trình đã hoàn thành sẽ được cán bộ kỹ thuật
nghiệm thu, và báo cáo lên trưởng phòng kỹ thuật.

25

×