Lời Mở Đầu
Ngày nay tồn cầu hóa đang là xu thế tất yếu của thế giới, và các tập đoàn
lớn cũng như các Cơng ty xun quốc gia chính là một phần không thể tách rời của
xu thế ấy. Cũng như nhiều doanh nghiệp nhỏ, các tập đoàn lớn, các Công ty xuyên
quốc gia đang ngày một phát triển trong sự cạnh tranh của q trình tồn cầu hóa
ấy. Q trình tồn cầu hóa đem lại rất nhiều tác động tích cực tới việc thúc đẩy sự
phát triển của các nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp trên tồn thế giới nói
riêng. Song song với đó nó cũng tạo ra sự cạnh tranh vô cùng gay gắt và khốc liệt
trên thị trường. Sự cạnh tranh khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi một ngành kinh
doanh, mà nó cịn là sự cạnh tranh của rất nhiều ngành kinh doanh có liên quan tới
nhau.
Trong kinh doanh thì hoạt động tiêu thụ có thể coi là hoạt động cuối cùng
của một doanh nghiệp, nó bao gồm cả các hoạt động trước bán lẫn sau bán. Và theo
lẽ dĩ nhiên hoạt động tiêu thụ cũng sẽ gặp phải sự cạnh tranh vô cùng gay gắt trong
nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong giai đoạn mà tồn cầu hóa đang phát triển như
hiện nay. Và để đối phó với sự cạnh tranh gay gắt đó thì các doanh nghiệp cần phải
xây dựng một kế hoạch tiêu thụ và thực hiện kế hoạch đó một cách cụ thể, chun
nghiệp.
Cơng ty TNHH Thương mại Xây dựng và Kiến trúc Việt Nguyên là một
công ty chuyên sản xuất và cung cấp trang thiết bị nội, ngoại thất cho các cơng trình
xây dựng mang các tính chất khác nhau như các cao ốc văn phòng, nhà máy, khách
sạn - khu du lịch, hội trường - phòng biểu diễn, nhà ở dân dụng, phòng trưng bày và
giới thiệu sản phẩm…Khơng nằm ngồi sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
ngày nay Việt Nguyên cũng đang vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường.
Để có thể đứng vững và phát triển thì Việt Nguyên cần phải có những kế hoạch và
những bước đi chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Và hoạt
động tiêu thụ như đã nói ở trên là một trong những hoạt động then chốt để có thể
dẫn tới thành cơng của Việt Ngun.
Trong q trình thực tập tại Việt Nguyên Company em đã tìm hiểu và xác
định được rằng cần phải hoàn thiện hơn nữa hoạt động tiêu thụ tại Công ty để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng giúp Cơng ty có đủ khả năng để
cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài ngành. Mặt khác trong thời điểm hiện tại,
1
khi mà tồn cầu hóa tạo ra sự cạnh tranh gay gắt thì vấn đề tiêu thụ của mỗi doanh
nghiệp lại càng cần phải hoàn thiện hơn nữa, để các doanh nghiệp có thể đứng vững
và ngày một phát triển. Do vậy được sự đồng ý của ban lãnh đạo, em đã mạnh dạn
và tìm hiểu về hoạt động tiêu thụ của Cơng ty, để từ đó viết đề tài:
"Hồn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng và Kiến Trúc Việt Nguyên".
Trong bài viết đã em phân tích thực trạng vấn đề tiêu thụ hiện nay tại Việt
Nguyên. Đồng thời em đã có đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác xây
dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ tại Việt Nguyên.
Bài viết của em gồm ba phần:
Chương I: Tổng Quan Về Công Ty TNHH Thương Mại Xây Dựng và Kiến Trúc
Việt Nguyên
Chương II: Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng và Kiến Trúc Việt Nguyên
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng và Kiến
Trúc Việt Nguyên
2
Chương I
Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng và Kiến
Trúc Việt Nguyên
I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng và Kiến
Trúc Việt Nguyên
1. Thông tin chung về Công ty
Tên gọi: Công ty Thương Mại Xây Dựng Và Kiến Trúc Việt Nguyên
Tên giao dịch quốc tế:
Viet Nguyen Architecture And Construction Trading Company Limited
Viết tắt: Viet Nguyen co.,ltd
Hình thức pháp lý: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Địa chỉ: 21 Phạm Đình Hổ - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Văn phòng giao dịch: P814 - Tịa nhà E3B - Khu Đơ Thị Yên Hoà - Trung
Yên - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại:
04.62698535
Fax: 04.62698534
Email:
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và cung cấp trang thiết bị nội, ngoại thất
cho các cơng trình xây dựng mang các tính chất khác nhau như các cao ốc văn
phòng, nhà máy, khách sạn - khu du lịch, hội trường - phòng biểu diễn, nhà ở
dân dụng, phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm…
Tài khoản ngân hàng: 0571100095006 Tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Quân Đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ – TP. Hà Nội.
Các xí nghiệp thành viên:
* Xí nghiệp sản xuất và trang trí nội ngoại thất:
Điện thoại Xưởng sản xuất: 04. 7647268/ 04.2133540
* Xí nghiệp thi cơng xây lắp:
Điện thoại: 04.22133541
Vốn kinh doanh: 4.500.000.000 VND (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng).
Tổng số cán bộ và cơng nhân: 88 người
Trong đó:
- Đại học - trên Đại học: 18 người
3
- Cao đẳng, trung cấp: 12 người
- Công nhân kỹ thuật bậc cao: 15 người
- Công nhân: 43 người
2. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Cơng ty TM XD & Kiến Trúc Việt Nguyên được thành lập tháng 5 năm
2004 từ sự hợp nhất của 3 đơn vị:
- Xí nghiệp xây dựng và trang trí nội ngoại thất của Công ty Đầu tư phát
triển nông lâm nghiệp Việt Nam trực thuộc Hiệp Hội gỗ và Chế biến Lâm sản Việt
Nam. Đây là một cơ sở sản xuất và thi cơng trang trí nội ngoại thất có kinh nghiệm
lâu năm và uy tín trên thị trường.
- Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng & Kiến trúc Đông Dương – là một
cơng ty xây lắp có kinh nghiệm triển khai các dự án về xây dựng với đội
ngũ cán bộ, cơng nhân có chun mơn vững vàng và được đào tạo chính quy cùng
với hệ thống trang thiết bị, máy móc xây dựng. Cơng ty Đơng Dương cũng là một
cơng ty xây lắp có uy tín của Thủ đơ Hà nội.
- Văn phịng Tư vấn thiết kế Kiến trúc với đội ngũ bao gồm các Kiến trúc
sư, Thạc Sỹ, Kĩ sư chuyên ngành thi công xây dựng, vật lý kiến trúc và các họa sĩ
thiết kế trang trí. Văn phòng đã triển khai thiết kế nhiều dự án khác nhau trên cả
nước như: Quy hoạch khu thương mại Cửa khẩu Lào Cai, Trung tâm thương mại
Cửa khẩu Cầu Treo, Trường đào tạo công nhân kỹ thuật vật liệu xây dựng, Khu du
lịch sinh thái Rusanca Khánh Hòa, UBND Quận Thanh Xuân Thành phố Hà nội….
Sau khi sáp nhập, Công ty TM XD & Kiến Trúc Việt Nguyên đã biết phát
huy thế và lực mới để tổ chức SXKD. Công ty tiếp tục đầu tư trang thiết bị thi công
và tuyển dụng
Thêm lực lượng kỹ sư, cán bộ kỹ thuật năng động và đội ngũ công nhân
kỹ thuật giỏi nghề, thạo việc, tạo đà chủ động cho Công ty khẳng định thị trường
bằng các thế mạnh truyền thống như sản xuất và trang trí nội ngoại thất, tư vấn thiết
kế, thi công xây lắp, mở rộng kinh doanh, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng hạ
tầng đô thị, xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã đầu tư nhiều thiết bị máy móc
như dây truyền, nhà xưởng mới phục vụ sản xuất nội thất, đầu tư thêm cẩu, ôtô,
máy xúc, ủi và các thiết bị phục vụ cho thi công xây lắp…, mặt khác Công ty đã
tuyển dụng nhiều cán bộ kỹ thuật và cơng nhân có trình độ cao để đáp ứng được
nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới của Công ty.
4
Nhờ những sự đổi mới trên mà Công ty đã thực hiện được những hợp đồng
có qui mơ lớn và yêu cầu phức tạp về kỹ thuật, mỹ thuật công trình, cũng
như tiến độ thi cơng ngặt nghèo và đặc biệt lĩnh vực tư vấn đầu tư xây dựng như:
lập Dự án đầu tư, các thủ tục chuẩn bị xây dựng.v.v…Cơng ty hiện đã có tiềm năng
cơ sở vật chất vững vàng, có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên đạt trình độ chun
mơn kỹ thuật nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm quản lý và tổ chức thi công những
công trình lớn. Cơng ty đã và đang tiếp tục đầu tư thêm các thiết bị tiên tiến như dây
chuyền sản xuất ván sàn từ nguyên liệu gỗ rừng trồng, dây chuyền sản xuất đồ nội
thất để xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ….
3. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty
- Tư vấn và giám sát các cơng trình cơng nghiệp dân dụng và giao thông vận
tải
- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: Đối với công trình xây
dựng dân dụng, cơng nghiệp
- Xây dựng dân dụng công nghiệp thuỷ lợi, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, xử
lý nước thải và bảo vệ môi trường
- Khảo sát địa chất cơng trình
- Gia cố nền móng cơng trình
- Kinh doanh bất động sản
- Lắp đặt và buôn bán máy móc, thiết bị điện, điện tử viễn thơng, thiết bị bảo
vệ và thiết bị chống sét
- Sản xuất và buôn bán trang thiết bị nội thất, ngoại thất, vật liệu xây dựng
sinh vật cảnh
- Sản xuất và buôn bán các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản và hàng thủ công
mỹ nghệ
- Uỷ thác xuất nhập khẩu
4. Cơ cấu tổ chức của Công ty
4.1 Hiện nay Công ty được chia thành 4 bộ phận chính
Nhóm 1: Khối quản lý kinh doanh
- Tìm kiếm và phát triển các thị trường, sản phẩm mới.
- Giữ vững và phát huy các thị trường tiềm năng cũng như các sản phẩm cũ.
- Lập các kế hoạch kinh doanh, đầu tư để đảm bảo sản xuất của tồn cơng
ty.
5
- Giám sát chất lượng của các sản phẩm.
- Quản lý hành chính và kinh doanh của tồn Cơng ty.
Nhóm 2: Khối thi công xây lắp
- Xây dựng các công trình dân dụng, cơng nghiệp, thuỷ lợi, giao thơng
và các cơng trình hạ tầng kĩ thuật đơ thị, hạ tầng xã hội.
- Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp, điện dân dụng, công nghiệp,
thuỷ lợi.
- Thi công xây lắp trang trí nội ngoại thấp các cơng trình xây dựng.
- Thi công, lắp đặt các trang thiết bị cơng trình.
Nhóm 3: Khối sản xuất
- Sản xuất kinh doanh vật liệu và thiết bị nội ngoại thất.
- Kinh doanh gỗ và các sản phẩm từ lâm nghiệp.
- Sản xuất và kinh doanh hàng thủ cơng mỹ nghệ.
Nhóm 4: Khối tư vấn thiết kế
- Lập các dự án tiền khả thi, khả thi, báo cáo đầu tư cho các công trình.
- Tư vấn Thiết kế kỹ thuật các cơng trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông vận tải, thuỷ lợi…
- Tư vấn giám sát thi cơng các cơng trình xây dựng.
- Thẩm định các dự án.
- Thiết kế mẫu mã sản phẩm và thiết kế trang trí nội ngoại thất.
4.2 Sơ đồ tổ chức công ty
6
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng và
Kiến Trúc Việt Nguyên
Giám Đốc Cơng
Ty
Phó Giám Đốc
Phụ Trách Tài
Chính Và Kinh
Doanh
Phịng
Tài
Chính
Kế
Tốn
Phịng
Kế
Hoạch
Kinh
Doanh
Phó Giám Đốc
Phụ Trách Kỹ
Thuật Và Sản
Xuất
Phịng
Hàng
Chính
Phịng
Xây
Dựng
Xí Nghiệp Sản
Xuất Và Trang
Trí Nội Thất
Phịng
Tư Vấn
Thiết
Kế
Xí Nghiệp Thi
Cơng Xây Lắp
Nguồn: Việt Ngun Company
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty TNHH Thương Mại Xây
Dựng và Kiến Trúc Việt Nguyên
1. Đặc điểm về sản phẩm
1.1 Khái quát về sản phẩm cửa gỗ công nghiệp chống cháy:
Trên cơ sở thực tiễn về tính chất phức tạp của diễn biến cháy nổ, hoả hoạn và
nhu cầu sử dụng cửa gỗ chống cháy của các chủ đầu tư nhằm bảo đảm an tồn cũng
như tính thẩm mỹ của cơng trình, Cơng ty đã nghiên cứu và sản xuất 03 loại sản
phẩm cửa gỗ chống cháy sau:
7
* Cửa gỗ công nghiệp chống cháy sử dụng tấm khống chống cháy
Promina.
* Cửa gỗ cơng nghiệp chống cháy sử dụng sơn chống cháy TLS.
* Cửa gỗ tự nhiên chống cháy sử dụng dịch thể chống cháy TL-II.
Hình ảnh một số mẫu sản phẩm cửa gỗ của Việt Nguyên:
Nguồn: Việt Ngun Company
1.2 Giải pháp trọn gói cho khơng gian:
Cơng ty cung cấp cho khách hàng trọn gói dịch vụ của Cơng ty khi khách
hàng đang có nhu cầu:
* Khảo sát hiện trạng cơng trình
8
* Thiết kế sơ phác
* Ký hợp đồng thiết kế
* Thiết kế sơ bộ
* Thiết kế kỹ thuật – chi tiết
* Bàn giao thanh lý hợp đồng thiết kế
* Báo giá ký hợp đồng thi công và cung cấp trang thiết bị nội thất
* Thi công và lắp đặt
* Bàn giao, thanh lý hợp đồng
* Bảo hành sản phẩm
2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ
2.1 Các khách hàng chính của cơng ty:
Khách hàng là các cá nhân, đơn vị có nhu cầu về thiết kế nội ngoại thất
các cơng trình xây dựng mang các tính chất khác nhau như: các cao ốc văn phòng,
nhà máy, khách sạn - khu du lịch, hội trường - phòng biểu diễn, nhà ở dân dụng,
phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm…
2.2 Thị trường chính của cơng ty:
Thị trường chính của công ty tập trung chủ yếu ở khu vực Hà Nội, Hải
Phịng, Quảng Ninh và một số tỉnh phía Bắc. Ngồi ra mới đây cơng ty đã tư vấn,
thi cơng một số cơng trình ở Miền Trung. Tuy nhiên thị trường mục tiêu và cũng là
thị trường đem lại doanh thu chính cho Cơng ty vẫn sẽ là thị trường Hà Nội. Do đó
trong tương lai Cơng ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ tại thị trường này, song song
với đó là mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Bắc và Miền Trung.
3. Đặc điểm về quy trình sản xuất, khai thác sản phẩm
3.1 Quy trình tư vấn thiết kế:
Bước 1: Bạn muốn ngôi nhà của bạn như thế nào, bạn hãy diễn tả bằng
ngôn ngữ mà bạn dễ diễn đạt nhất: bằng lời, bằng những hình ảnh, bằng ý tưởng…
Nhưng về cơ bản bạn phải xác định quy mơ ngơi nhà của mình sao cho phù hợp với
nếp sinh hoạt của gia đình, và hình thức kiến trúc, màu sắc mà bạn thích. Tất nhiên
là những ý tưởng về ngơi nhà của mình phải được thơng qua tất cả những thành
viên trong gia đình. Thời gian cho giai đoạn này: do bạn quyết định trong quỹ thời
gian cho phép.
- Tiếp xúc giới thiệu.
- Tư vấn sơ bộ kiến trúc.
- Tư vấn điều kiện pháp lý, quy hoạch.
9
Bước 2: Phương án Thiết kế sơ bộ sau khi nắm bắt ý tưởng của bạn, cùng
với kiến thức chuyên mơn của mình, Kiến trúc sư của chúng tơi sẽ cho bạn phương
án thiết kế sơ bộ.
Phương án thiết kế sơ bộ bao gồm:
- Các mặt bằng bố trí các phịng
- Phối cảnh mặt tiền ngơi nhà. Trên nền tảng phương án thiết kế sơ bộ, hai
bên trao đổi, chỉnh sửa để thống nhất phương án chọn. Thời gian cho giai đoạn này:
Từ khi nhận ỵâu cầu thiết kế đến khi thiết kế phương án sơ bộ trung bình từ 7 đến
10 ngày tùy quy mơ cơng trình.
- Tính khái tốn.
- Thiết kế sơ phác.
- Thu phí dịch vụ sơ phác.
Bước 3: Hoàn thiện thiết kế sơ phác và xin phép xây dựng. Trong thới gian
chờ giấy phép xây dựng, HANOI ACT tiến hành bước kế tiếp: Hồ sơ Thiết kế kỹ
thuật
- Xin giấy phép xây dựng.
- Thu phí xin phép xây dựng
Bước 4: Hồ sơ Thiết kế kỹ thuật Sau khi chọn ra phương án cuối cùng, bạn
và Việt Nguyên sẽ ký hợp tư vấn thiết kế. Việt Nguyên tiến hành thiết kế kỹ thuật
cho ngôi nhà của bạn. Hồ sơ Thiết kế kỹ thuật:
Lập tổng dự tốn cơng trình Thời gian cho giai đoạn này là 30 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng tư vấn thiết kế. Nhân sự trong giai đoạn này: Kiến trúc sư chủ trì,
Kiến trúc sư khai triển, Kỹ sư kết cấu, Kỹ sư phụ trách kỹ thuật, Dự tốn viên.
Chi phí cho giai đoạn này: 30%-50%
- Khai triển kiến trúc.
- Thiết kế kết cấu, điện, hệ thống cấp thoát nước, ăngten, điện thoại,…….
- Lập dự tốn chi tiết.
- Lập tiến độ thi cơng
Bước 5: Hồn thiện bản vẽ
- Cơng tác kiểm tra
Bước 6: Xuất hồ sơ
- Bàn giao hồ sơ thiết kế kỹ thuật.
- Lưu hồ sơ.
10
3.2 Quy trình tiến hành thi cơng:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ cơng trình:
- Kiểm tra hồ sơ pháp lý và hồ sơ kỹ thật thi công.
- Tiếp nhận mặt bằng được bàn giao
- Lập tổ điều hành công việc và phân công công việc.
Các chứng từ cần thiết:
- Biên bản giao nhận hồ sơ.
- Bản phân công việc.
- Quyết định cử giám sát
Bước 2: Chuẩn bị thi công.
- Kiểm tra mặt bằng, cao độ, cọc mốc ranh giới đã được bàn giao.
- Kiểm tra cách bố trí kho bãi vật tư, nhân sự trực tại công trường, hệ thống
điện, nước, giao thông phục vụ thi công.
- Kiểm tra tiến độ thi công.
Các chứng từ cần thiết:
- Biên bản bàn giao mặt bằng.
- Biên bản kiểm tra hiện trường.
- Lệnh khởi công.
Bước 3: Tiến hành khởi công:
- Thi công và nghiệm thu các cơng tác đất, nền móng.
- Thi cơng và nghiệm thu các công tác bê tông cốt thép, xây tơ phần thân
cơng trình.
- Thi cơng và nghiệm thu các cơng tác phần hồn thiện.
- Thi cơng và nghiệm thu các công tác lắp đặt điện, nước, thiệt bị.
- Quản lý an tồn lao động và vệ sinh mơi trường.
Các chứng từ cần thiết:
- Bản vẽ thiết kế
- Điều kiện sách, tài liệu chỉ dẫn, hợp đồng.
- Kiểm tra thí nghiệm vật liệu, thiết bị.
- Nhật ký thi cơng, giám sát.
- Báo cáo hàng tuần, tháng.
- Biên bản nghiệm thu công việc và nghiệm thu giai đoạn.
- Các danh mục biểu mẫu.
- Các chứng từ ở bước 3.
11
- Bản vẽ hồn cơng.
Bước 4: Tiến hành nghiệm thu và bàn giao cơng trình
- Nghiệm thu tồn cơng trình và bàn giao đưa vào sử dụng.
- Tiến hành thanh lý hợp đồng
Các chứng từ cần thiết
- Biên bản nghiệm thu công
- Biên bản thanh lý hợp đồng
Bước 5: Bảo hành
- Trong quá trình sử dụng nếu sảy ra sai xót hoặc lỗi tiến hành bảo hành
trong vịng 12 tháng.
Các chứng từ cần thiết:
- Biên bản bảo hành cơng trình
4. Đặc điểm về nguồn nhân lực
4.1 Số lượng và trình độ lao động
Số lượng:
Tổng số cán bộ và công nhân: 88 người
Trong đó:
- Đại học - trên Đại học: 18 người
- Cao đẳng, trung cấp: 12 người
- Công nhân kỹ thuật bậc cao: 15 người
- Công nhân: 43 người
Bảng 1: Tỷ lệ nhân sự theo trình độ của Việt Nguyên Company
Trình độ
Đại học – trên Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Cơng nhân kỹ thuật bậc cao
Công nhân
Số người
Tỷ lệ
18 người
20.5%
12 người
13.6%
15 người
17%
43 người
48.9%
Nguồn: Việt Nguyên Company
12
Năng lực nhân sự:
Bảng 2: Tình hình năng lực nhân sự tại Việt Ngun Company
STT
I
Trình độ chun mơn
III
IV
Theo Thâm niên
Dưới 5 Từ 5 đến 10 Trên 10
năm
năm
năm
Đại học & trên đại học
PTS, Thạc Sỹ
Kỹ sư xây dựng
Kiến trúc sư
Kỹ sư máy
Kỹ sư cơ khí
Kỹ sư điện
Kỹ sư tin học
Cử nhân ngoại ngữ
Cử nhân kinh tế
II
Số lượng
(người)
Tốt nghiệp Cao đẳng,
Trung cấp
Cao đẳng, Trung cấp Xây
dựng
Cao đẳng, Trung cấp điện
Cao đẳng kinh tế
Công nhân bậc cao
Bậc 4/7
Bậc 5/7
Bậc 6/7
Bậc 7/7
Công nhân
2
2
4
1
1
1
1
1
5
1
1
2
1
1
1
1
1
3
1
1
1
0
0
0
0
0
2
0
0
1
0
0
0
0
0
0
6
5
1
0
2
4
2
2
0
2
0
0
6
4
3
2
43
3
1
2
2
0
2
1
2
0
2
0
0
24
0
7
Nguồn: Việt Nguyên Company
4.2 Chính sách lương thưởng
4.2.1 Lương và chu kỳ tăng lương
- Lương thử việc: lương thử việc bằng 80% lương căn bản (đối với trường
hợp không phải thử việc sẽ hưởng 100% lương). Thời gian thử việc tối thiếu là 30
ngày và tối đa là 85 ngày.
13
- Sau khi kết thúc thời gian thử việc sẽ được hưởng 100% mức lương căn bản
- Sau khi kết thúc quí II và quí IV của năm tài chính Công ty sẽ căn cứ kết
quả hoạt động kinh doanh và dự kiến tăng trưởng năm tiếp theo để tăng mức thu
nhập chung tồn Cơng ty.
- Việc tăng lương được xem xét trên tiêu chí năng lực và mức độ hồn thành
cơng việc của từng người lao động được thể hiện qua kết quả và hiệu quả đạt được
và định hướng phát triển. Ban lãnh đạo căn cứ trên bảng tự nhận xét bản thân và
đánh giá, nhận xét của người quản lý trực tiếp.
4.2.2 Tăng lương không theo chu kỳ
- Trong trường cá nhân người lao động hoặc tổ đội người lao động có thành
tích xuất sắc đóng góp cho Công ty. Công ty sẽ quyết định tăng một hay nhiều bậc
lương ngay cho người lao động dựa trên những đề xuất của người Quản lý trực tiếp
của người lao động hoặc tổ đội đó.
- Thời điểm tăng lương áp dụng vào đầu mỗi tháng (quyết định tăng lương
sau ngày mồng một của tháng đó thì mức lương mới sẽ được áp dụng vào ngày 01
của tháng sau liền kề).
4.2.3 Giảm lương
- Một vị trí cơng việc khơng hồn thành nhiệm vụ hoặc công việc không đạt
hiệu quả, hoặc gây thiệt hại cho Công ty sẽ bị xem xét giảm lương tuỳ theo mức độ.
- Một vị trí cơng việc khơng hồn thành nhiệm vụ trong 3 tháng liên tiếp sẽ
bị buộc thơi việc trừ trường hợp có thể bố trí sang cơng việc khác.
- Trường hợp vi phạm kỷ luật, qui chế Công ty hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng có thể bị buộc thơi việc ngay lập tức mà khơng cần chờ đến chu kì xem xét.
- Việc giảm lương cũng được thực hiện theo đề xuất của người Quản lý trực
tiếp người lao động đó.
- Thời điểm áp dụng giảm lương giống như thời điểm áp dụng tăng lương.
4.3 Kế hoạch tuyển mộ, tuyển dụng
Tiêu chí tuyển nhân viên kinh doanh và nhân viên thiết kế
Chức danh: Nhân viên kinh doanh Nội thất, Kiến trúc sư
Mô tả công việc:
+ Nhân viên kinh doanh:
- Biết lên kế hoạch kinh doanh
- Chủ động liên hệ tìm kiếm, đàm phán với khách hàng
- Theo dõi quản lý và thanh toan hợp đồng
14
+ Nhân viên thiết kế:
- Thiết kế cơng trình và nội thất.
- Đi thực tế xuống công trường để khảo sát và theo dõi thi công
Kỹ năng/ kinh nghiệm:
- Nam/Nữ (ưu tiên Nam)
- Tốt nghiệp cao đẳng, đại học khối kinh tế, tuổi dưới 30 đối với nhân viên
kinh doanh
- Ưu tiên có chun mơn về kinh tế xây dựng
- Tin học văn phòng
- Thành thạo Autocad, Photoshop, 3DMax đối với nhân viên thiết kế
- Tiếng Anh giao tiếp. ( Đây là lợi thế của ứng viên)
- Tác phong làm việc năng động, chăm chỉ, chịu được áp lực, có khả năng
làm việc độc lập.
- Nhanh nhẹn, nhiệt tình, chủ động có phương tiện đi lại.
Quyền lợi:
- Mức lương hấp dẫn xứng đáng với khả năng làm việc.
- BHXH, BHYT theo quy định và chế độ thưởng của Công ty.
- Mơi trường làm việc năng động, có nhiều cơ hội học hỏi, thăng tiến và phát
triển nghề nghiệp.
5. Đặc điểm về nguồn nguyên vật liệu
Để thực hiện chủ trương đa dạng hóa sản phẩm, Cơng ty đã đầu tư vào
các loại sản phẩm hồn thiện nội thất cơng trình như vật liệu ốp chân tường, vách
ngăn di động, thảm mành rèm, sơn cơng nghiệp, sơn hồn thiện cơng trình, trần
vách thạch cao, thiết bị chiếu sáng, các thiết bị tự động hố dành cho cơng trình cao
cấp, đặc biệt là sản phẩm cửa gỗ công nghiệp được sản xuất trên dây truyền công
nghệ hiện đại đảm bảo đầy đủ những yêu cầu kỹ thuật cao, sản phẩm có nhiều mẫu
mã đa dạng bắt nhịp với xu thế chung và các yêu cầu của xã hội.
Giới thiệu các loại vật liệu chống cháy:
5.1 Vật liệu chống cháy Promat (Nhập khẩu Malayxia)
- Tấm khống chống cháy Promina ®HD:
+ Thời gian chống cháy: 60 phút.
+ Kích thước 2440x1220x6mm
+ Trọng lượng trên mỗi m2 của tấm khoáng: 7,8kg/m2
15
+ Trọng lượng trên mỗi m2 của tấm khoáng ở 20 độ C,65% RH: xấp
xỉ 8,26kg/m2
- Tấm khoáng chống cháy Promina ®60
+Thời gian chống cháy: 120phút
+ Kích thước: 2440x1220x9mm
+ Trọng lượng trên mỗi m2 của tấm khoáng: 11,7kg/m2
+ Trọng lượng trên mỗi m2 của tấm khoáng ở 20 độ C,65%RH: xấp
xỉ 12,4kg/m2
- Roăng chống cháy Intumex LXP
+ Kích thước 2x10mm
+ Tỷ trọng: 1.15 – 1,45g/cm3
+ Trọng lượng: 2 – 2,4kg/m2
+ Nhiệt độ giãn nở: xấp xỉ 190 độ C
- Nguồn gốc xuất sứ: Promat International (Asia Pacific) Ltd
Unit 19-02-01, Level 2, PNB Damansara, No.19, Lorong Dungun,
Damansara Heights, 50490 Kuala Lumpur, Malayxia.
5.2 Vật liệu chống cháy Công ty TNHH Vật liệu chống cháy Thanh Long
- Sơn chống cháy TLS:
+ Thời gian chống cháy: 60 phút (nhiệt độ 300 độ C)
+ Độ bao phủ: 5-6m2/kg/lớp
+ Màu sơn: Sơn không màu
- Dịch thể chống cháy chogỗ TL-II
Quản lý nguyên vật liệu:
- Các sản phẩm phải được xếp dỡ theo đúng yêu cầu hướng dẫn của nhà cung
cấp, kho cần thiết phải chuẩn bị máy móc và dụng cụ để xếp dỡ và vận chuyển.
- Việc lưu kho phải theo đúng quy định trong sơ đồ kho và quy định tiêu
chuẩn lưu kho các sản phẩm nhằm đảm bảo hàng hoá được lưu giữ khơng bị hư
hỏng và suy giảm chất lượng.
- Duy trì chất lượng hàng hoá theo dúng quy định và thường xuyên ghi chép
mọi sự biến đổi của các sản phẩm và mơi trường có ảnh hưởng đến sản phẩm
- Đóng gói sản phẩm trước khi chuyển đến khách hàng đảm bảo hàng khố
khơng bị biến dạng hỏng hóc
- Thực hiện giao hàng đúng thời hạng, ghi chép nhật ký vận chuyển giao
hàng đối với từng dự án.
16
6. Đặc điểm về tình hình tài chính của Cơng ty
Kể từ khi thành lập năm 2004 với số vốn điều lệ là 1.000.000.000 đồng đến
nay số vốn điều lệ của công ty đã tăng lên là 4.500.000.000 đồng, tăng gấp 4.5 lần.
Doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm đều tăng
lên đáng kể. Cụ thể, năm 2006, tỷ lệ tăng doanh thu so với năm 2005 là 120%, năm
2007 tăng so với 2006 là 135%, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 152% và năm
2009 tăng 158% so với năm 2008. Lợi nhuận ròng cũng tăng theo doanh thu khi
năm 2006 tăng 125% so với năm 2005, năm 2007 tăng 140% so với 2006, năm
2008 tăng 149% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 157% so với năm 2008
(Nguồn: Việt Nguyên company). Các chỉ số tài chính cơ bản của công ty như: tỷ lệ
lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ
suất nợ trên tổng tài sản, tỷ suất nợ trên tổng vốn ln ở mức an tồn và ổn định qua
các năm. Về tình hình thực hiện nghĩa vụ của cơng ty đối với nhà nước thì cơng ty
ln hồn thành việc nộp thuế, ngân sách đúng thời hạn.
Bảng 3: Tỷ lệ tăng doanh thu của Việt Nguyên Company
đơn vị: %
Năm
Tỷ lệ
2006
120
2007
135
2008
2009
152
158
Nguồn: Việt Nguyên Company
Bảng 4: Tỷ lệ tăng lợi nhuận ròng của Việt Nguyên Company
đơn vị: %
Năm
Tỷ lệ
2006
125
2007
140
2008
2009
149
157
Nguồn: Việt Nguyên Company
Bảng 5: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của Việt Nguyên
đơn vị: %
Chỉ tiêu
ROE
ROA
2005
2006
2007
2008
4
7
12
18
3
5
18
24
Nguồn: Việt Nguyên Company
2009
25
26
Chương II
Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm của Việt Nguyên Company
17
I. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch tiêu thụ hiện nay tại Việt Ngun Compny
1. Nhân tố bên ngồi Cơng ty
1.1 Yếu tố nhu cầu khách hàng
- Là một trong những yếu tố chính quyết định đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và Việt Ngun company nói riêng. Nhu cầu
khách hàng càng nhiều thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ được thuận lợi hơn và
ngược lại hoạt động của doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn hơn khi nhu cầu của
khách hàng ít đi.
- Nhu cầu khách hàng sẽ tạo ra sức cạnh tranh trong ngành. Nếu nhu
cầu khách hàng càng cao thì khả năng đáp ứng các nhu cầu đó sẽ càng khó khăn
hơn và ngược lại. Khả năng đáp ứng các nhu cầu đó là điều kiện tiên quyết trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Điều này dẫn đến cạnh tranh ngày càng quyết liệt
hơn.
- Nhu cầu của khách hàng là một yếu tố tạo nên sự thay đổi trong nội tại của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải không ngừng thay đổi để có thể đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất.
Nhìn chung nhu cầu khách hàng là một yếu tố quan trọng bậc nhất đến hoạt
động xây dựng kế hoạch tiêu thụ của Việt Nguyên. Hiện tại khi mà thị trường chính
của Cơng ty là trên địa bàn Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh Miền Trung thì
rõ ràng nhu cầu khách hàng đối với Việt Nguyên là chưa nhiều. Do đó việc xây
dựng kế hoạch tiêu thụ của Việt Nguyên hiện nay chủ yếu tập trung vào thị trường
mục tiêu chính là Hà Nội. Các kế hoạch tiêu thụ chủ yếu hiện nay là tập trung để
ngày một mở rộng thị trường ra các tỉnh phía Bắc. Các chính sách mà Việt Nguyên
sử dụng như: chính sách phục vụ khách hàng, chính sách thanh tốn, chính sách
phân phối sản phẩm…hay các kế hoạch marketing, kế hoạch chi phí kinh doanh tiêu
thụ…đều nhằm mục đích nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ nhu cầu khách
hàng.
1.2 Yếu tố nhà cung cấp
Các nhà cung ứng cũng tạo ra những tác động nhất định đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Việt Nguyên company. Các nhà cung ứng có
thể sẽ gây áp lực trong quá trình thương lượng mua bán nguyên vật liệu như: giá, số
18
lượng, phương pháp vận chuyển, thời điểm và thời gian vận chuyển...Tuy nhiên ở
nhiều khía cạnh khác các nhà cung ứng là những đối tác đáng tin cậy, giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Việt Nguyên company trở nên dễ dàng hơn.
Hiện nay khi các hoạt động kinh doanh ngày một trở nên khó khăn hơn thì
Việt Ngun luôn coi các nhà cung cấp là những đối tác tin cậy và cần phải có mối
quan hệ liên kết lâu dài. Các nhà cung cấp cũng sẽ là một nhân tố tác động tới việc
xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ của Việt Nguyên. Các kế hoạch tiêu thụ
của Việt Nguyên cũng cần phải được xây dựng trên cơ sở nguồn nguyên vật liệu mà
các nhà cung cấp cung ứng cho. Chất lượng, số lượng, giá cả… của nguyên vật liệu
là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng và khả năng phục vụ khách
hàng của Việt Nguyên.
1.3 Yếu tố đối thủ cạnh tranh
Là một yếu tố có tác động hết sức quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Việt Nguyên company. Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
chính là các yếu tố Việt Nguyên company cần quan tâm đến. Các chính sách, chiến
lược phát triển của đối thủ cạnh tranh là những yếu tố giúp Việt Nguyên company
hiểu được khả năng của đối thủ cũng như xu hướng cạnh tranh trên thị trường hiện
nay. Ngoài ra sự cạnh tranh của các đối thủ là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thay
đổi hồn thiện mình của Việt Ngun company để có một sức mạnh cần thiết trên
thị trường.
Hoạt động của các đối thủ cạnh tranh cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến
công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ. Trong các cơng tác tiêu thị sản phẩm thì cơng
tác quảng cáo là một cơng tác có sự cạnh tranh cao giữa Cơng ty và các đối thủ.
Ngồi ra các cơng tác khác như: dịch vụ đi kèm, q trình bảo hành, giá cả,... cũng
có sự cạnh tranh gay gắt. Do đó cơng tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ và thực hiện kế
hoạch đó của Việt Nguyên cũng sẽ chịu tác động rất nhiều của đối thủ cạnh tranh.
2. Nhân tố bên trong Công ty
2.1 Nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ và cơng nhân: 88 người
Trong đó:
- Đại học - trên Đại học: 18 người
- Cao đẳng, trung cấp: 12 người
- Công nhân kỹ thuật bậc cao: 15 người
- Công nhân: 43 người
19
Nguồn nhân lực ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng là một yếu tố quan
trọng bậc nhất quyết định đến thành công của một tổ chức. Hiểu rõ được điều này
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, Việt Ngun ln khơng ngừng đào
tạo nâng cao trình độ cơng nhân viên của mình ngày một chun nghiệp hơn. Với
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ thì các hoạt động xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ở mỗi bộ phận của doanh nghiệp Việt
Ngun ln có những cán bộ có trình độ cao làm quản lý.
Đối với cơng tác xây dựng và thực hiên kế hoạch tiêu thụ thì nguồn nhân lực
là yếu tố quan trọng nhất để có thể xây dựng và thực hiện nó một cách thành công.
Ở mỗi khâu của công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đều cần nhân lực có khả
năng vạch ra phương hướng và xây dựng nên kế hoạch cho từng thời kỳ kinh doanh.
Ngoài ra giữa các bộ phận, các khâu khác nhau, các cá nhân cần có sự liên kết chặt
chẽ với nhau để cho việc lập kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch trở nên đồng bộ.
Nhân lực vừa là người xác định định mức tiêu thụ đồng thời cũng chính là người
thúc đẩy cơng tác tiêu thụ nhằm đạt được định mức ấy.
Tại Việt Ngun các cán bộ cơng nhân có trình độ và kỹ thuật bậc cao luôn
là những người đứng đầu trong công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ. Ban lãnh đạo
là những người vạch ra phương hướng còn các trưởng phòng là những người xây
dựng nên kế hoạch theo phương hướng đề ra của ban lãnh đạo. Công ty luôn quan
tâm đến các q trình hoạt động của cơng tác xây dựng và thực hiện kế hoạch. Do
đó các nhân viên của Cơng ty ln có sự gắn kết với nhau để thực hiện các nhiệm
vụ.
2.2 Nguồn Vốn
Với số vốn kinh doanh 4.500.000.000 VND (Bốn tỷ năm trăm triệu đồng),
Việt Nguyên cũng đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên với quy mơ
vốn khơng được cao này thì khả năng mở rộng thị trường và nâng cao khả năng
cạnh tranh là rất khó khăn. Và nguồn vốn chính là một nhân tố quan trọng để xây
dựng các kế hoạch cũng như việc thực hiện các kế hoạch. Các kế hoạch kinh doanh
đều được xây dựng trên khả năng có thể đáp ứng về vốn của doanh nghiệp. Kế
hoạch tiêu thụ cũng nằm trong số đó, nó cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều về vốn như:
chi phí kinh doanh tiêu thụ, chi phí nhân cơng, chi phí đầu tư xây dựng kế hoạch
tiêu thụ,… Các kế hoạch tiêu thụ như quảng cáo, vận chuyển, lưu kho, dịch vụ sau
bán,… đều cần rất nhiều chi phí do vậy nguồn vốn là vấn đề quan trọng để có thể
xây dựng kế hoạch tiêu thụ thành công.
20
Với quy mô vốn không cao như hiện nay của Việt Nguyên thì việc xây dựng
kế hoạch tiêu thụ sẽ gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra với Việt Nguyên là làm sao
để xây dựng nên một kế hoạch tiêu thụ phù hợp với khả năng vốn hiện có mà vẫn
đảm bảo việc tiêu thụ đúng với kế hoạch đã đặt ra trong các kỳ kinh doanh.
2.3 Sản phẩm và dịch vụ của Công ty
Sản phẩm cửa gỗ công nghiệp chống cháy
Trên cơ sở thực tiễn về tính chất phức tạp của diễn biến cháy nổ, hoả hoạn và
nhu cầu sử dụng cửa gỗ chống cháy của các chủ đầu tư nhằm bảo đảm an tồn cũng
như tính thẩm mỹ của cơng trình, Cơng ty đã nghiên cứu và sản xuất 03 loại sản
phẩm cửa gỗ chống cháy sau:
* Cửa gỗ cơng nghiệp chống cháy sử dụng tấm khống chống cháy
Promina.
* Cửa gỗ công nghiệp chống cháy sử dụng sơn chống cháy TLS.
* Cửa gỗ tự nhiên chống cháy sử dụng dịch thể chống cháy TL-II.
Giải pháp trọn gói cho không gian
Công ty khẳng định thị trường bằng các thế mạnh truyền thống như sản xuất
và trang trí nội ngoại thất, tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng, xây dựng hạ tầng đô thị, xây dựng dân dụng, công nghiệp. Cùng sự lãnh đạo
tài tình và tâm huyết của đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ nhân sự có trình độ, chun mơn
cao ln gắn bó, cống hiến và chung sức với Cơng ty vượt qua mọi khó khăn, thử
thách. Cơng ty cam kết luôn nỗ lực cố gắng để mang đến sự thoả mãn ngồi sự
mong đợi của Q khách hàng.
Với những bí quyết về xây dựng thiết kế và năng lực của mình, Cơng ty
cung cấp giải pháp trong nhiều lĩnh vực địi hỏi cao về kiến trúc, độ phức tạp hay
mơi trường hoạt động đa dạng, khắc nghiệt. Việt Nguyên cung cấp cho khách hàng
trọn gói dịch vụ của Cơng ty khi khách hàng đang có nhu cầu:
- Khảo sát hiện trạng cơng trình
- Thiết kế sơ phác
- Ký hợp đồng thiết kế
- Thiết kế sơ bộ
- Thiết kế kỹ thuật – chi tiết
- Bàn giao thanh lý hợp đồng thiết kế
- Báo giá ký hợp đồng thi công và cung cấp trang thiết bị nội thất
- Thi công và lắp đặt
21
- Bàn giao, thanh lý hợp đồng
- Bảo hành sản phẩm
Với những sản phẩm và dịch vụ của mình thì Việt Nguyên cần xây dựng kế
hoạch tiêu thụ hoàn toàn khác so với các sản phẩm thông thường khác. Kế hoạch
tiêu thụ phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng trong tồn bộ q
trình tiêu thụ, từ lúc ký kết hợp đồng tới khi hết hạn bảo hành. Chất lượng và các
chủng loại sản phẩm và dịch vụ của Công ty sẽ tác động đến các hoạt động của quá
trình tiêu thụ như quảng cáo, vận chuyển, lưu kho, bảo hành,… Do đó nó cũng sẽ
gián tiếp tác động đến các công tác xây dựng kế hoạch tiêu thụ. Mặt khác nó là nhân
tố trực tiếp tham gia vào q trình tiêu thụ, các cơng trình tư vấn thiết kế và thi công
là những công việc trực tiếp trong tiêu thụ. Do vậy để thực hiện cơng tác tiêu thụ
thành cơng thì các sản phẩm và dịch vụ của Công ty cũng cần phải đạt được hiệu
quả và chất lượng cao.
II. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiên kế hoạch tiêu
thụ tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng và Kiến Trúc Việt Nguyên
1. Công tác dự báo nhu cầu và hoạch định sản xuất hiện tại của Việt
Nguyên Company
Trong những năm tới dự báo thị trường chính của Việt Nguyên vẫn sẽ là các
tỉnh thành Miền Bắc và một số ở Miền Trung. Nhu cầu khách hàng chủ yếu là sản
xuất và trang trí nội ngoại thất, tư vấn thiết kế, thi công xây lắp, mở rộng kinh
doanh, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, xây dựng hạ tầng đô thị, xây dựng dân dụng,
công nghiệp. Do đặc thù của ngành kinh doanh nên quá trình dự báo nhu cầu chỉ tập
trung vào dự báo nhu cầu trong ngắn hạn cụ thể là nhu cầu thị trường trong khoảng
thời gian 1 – 2 năm. Khi xác định được nhu cầu thị trường cũng đồng nghĩa với ta
đã xác định được tương đối nhu cầu về năng lực sản xuất của Công ty, để từ đó có
thể hoạch định năng lực sản xuất của Công ty. Khi xác định nhu cầu thị trường thì
Việt Nguyên đã dựa trên nhiều yếu tố cụ thể như: tình hình sản xuất kinh doanh
hiện tại của Cơng ty( các cơng trình đã và đang hồn thành, các cơng trình đang
trong giai đoạn ký kết hợp đồng...), hay xu hướng thị hiếu của khách hàng( xu
hướng phong cách Phương Tây, xu hướng phong cách Nhật Bản, Hàn Quốc...),
ngoài ra có thể là đặc điểm về cơ sở hạ tầng vật chất hiện tại của thị trường mục
tiêu...
Dự báo nhu cầu của Cơng ty có liên quan đến các bước sau:
- Ước lượng chung cho một loại sản phẩm hay dịch vụ riêng biệt.
22
- Thị phần (phần trăm của tổng nhu cầu) cho từng công ty được ước lượng.
- Thị phần được nhân với tổng nhu cầu để đạt được số dự báo nhu cầu cho
từng công ty.
- Nhu cầu cho sản phẩm hoặc dịch vụ được chuyển thành nhu cầu về năng
lực sản xuất.
Sau khi đã dự báo nhu cầu thị trường – dự báo năng lực sản xuất của Công
ty cần đáp ứng với nhu cầu thị trường, thì Cơng ty tiến hành hoạch định năng lực
sản xuất của Công ty. Tuy nhiên có nhiều lý do dẫn tới năng lực sản xuất không
nhất thiết phải bằng với số lượng nhu cầu sản phẩm hay dịch vụ được dự báo:
- Nguồn vốn không đầy đủ và các nguồn lực khác không phải lúc nào cũng
ln sẵn có một cách hiệu quả để thỏa mãn tất cả các nhu cầu.
- Vì tính không chắc chắn của dự báo và nhu cầu liên kết năng lực sản xuất
với chiến lược tác nghiệp cho sự ưu tiên cạnh tranh.
Các quyết định về hoạch định năng lực sản xuất của Công ty thường bao
gồm các hoạt động sau:
- Ước lượng năng lực cho máy móc thiết bị hiện tại.
- Dự báo nhu cầu về năng lực sản xuất trong tương lai cho tất cả sản phẩm
hoặc dịch vụ.
- Chỉ rõ và phân tích nguồn cung cấp để đáp ứng nhu cầu năng lực sản xuất
trong tương lai.
- Lựa chọn nguồn năng lực sản xuất thích hợp.
2. Một vài chính sách thúc đẩy tiêu thụ mà Cơng ty đang áp dụng
2.1 Chính sách trước bán
Xem xét hợp đồng
- Trước khi chấp nhận một đơn đặt hàng hoặc trao lệnh sản xuất phải xem
xét các yêu cầu của khách hàng để đảm bảo phía cơng ty đã hiểu, xác định rõ ràng
và chấp nhận. Đối với mặt hàng đặc biệt có thể địi hỏi phải gửi mẫu cho khách
hàng hoặc nhận mẫu của khách hàng đảm bảo khơng có gì hiểu sai trong phạm vi
mà cơng việc yêu cầu trước khi đơn đặt hàng được chấp nhân.
- Mọi thông tin của khách hàng phải cho khách hàng ký duyệt được ghi chép
đầy đủ và đảm bảo các yêu cầu của khách hàng được đảm bảo trong phạm vi có thể.
- Các đơn hàng và hợp đồng phải được xem xét và kiểm tra theo từng cấp
trước khi đưa vào ký kết.
23
- Việc xem xét hợp đồng từ khi nhận được yêu cầu của khách hàng cho đến
khi ký kết phải được thực hiện theo đúng thủ tục chất lượng có liên quan.
Kiểm soát thiết kế
- Các yêu cầu của Khách hàng về thiết kế mặt bằng phải được ghi chép lại và
được thực hiện trên bản vẽ.
- Các bản vẽ phải được tính tốn số liệu sao cho phù hợp với khơng gian căn
phịng.
- Lưu trữ các bản vẽ của các dự án để đảm bảo thông tin không bị mất trong
đĩa hồ sơ hoặc không sử dụng được
- Mọi bản vẽ thiết kế đều phải qua kiểm tra và được khách hàng thơng qua
trước khi đưa vào q trình triển khai sản xuất mặt hàng.
Mua hàng
- Mọi hoạt động mua đều phải thực hiện bằng hồ sơ đặt hàng của Cơng ty.
Các đơn hàng sẽ xác định chính xác các hàng hoá và dịch vụ được mua, tất cả các
đơn mua hàng phải được kiểm tra và chấp nhận trước khi gửi đến nhà cung cấp.
- Mọi nhà cung cấp(nhà thầu phụ) của Công ty phải được đánh giá và lập
thành danh sách các nhà cung cấp được lựa chọn. Mọi nhà cung cấp phải được
thường xuyên kiểm tra cập nhật
- Định kỳ hoặc theo yêu cầu của khách hàng, hàng hoá mua về phải được
kiểm định chất lượng (có thể tại chính cơ sở sản xuất của nhà cung cấp). Nếu là
khách hàng yêu cầu thì phải được thoả thuận rõ ràng trong đơn hàng hoặc hợp đồng.
- Chất lượng hàng hoá sẽ được kiểm tra theo đúng hướng dẫn kiểm tra có
liên quan và được lập thành văn bản và quy định lưu trong thời gian nhất định.
Kiểm sốt q trình
- Các q trình sản xuất và dịch vụ phải được lập kế hoạch phù hợp với tiến
độ kinh doanh chung của tồn Cơng ty được thơng qua.
- Các thành phẩm và bán thành phẩm phải được kiêm tra thường xuyên và
liên tục tại từng vị trí làm việc
- Cơng nhân tại từng vị trí làm việc của mình phải thực hiện theo đúng bản
mơ tả cơng việc, hướng dẫn công việc và tự kiểm tra sản phẩm của mình làm ra
theo hướng dẫn kiểm tra có liên quan
- Các sản phẩm trong quá trình luân chuyển nhà máy phải được bàn giao và
bảo quản đúng quy định .
24
- Bảo hành tốt tất cả máy móc thiết bị được sử dụng để tạo ra sản phẩm và
dịch vụ
- Duy trì mơi trường làm việc khơ ráo sạch sẽ với cơng việc sản xuất đồ nội
thất văn phịng
- Phải đảm bảo sản xuất và dịch vụ theo đúng tiến độ đặt ra nhằm giao hàng
cho khách hàng đúng hạn
Kiểm tra và thử nghiệm
- Kiểm tra và thử nghiệm khi nhận.
- Mọi hàng hoá và nguyên vật liệu phải được kiểm tra khi chúng được chấp
nhận, trước khi lưu kho, đảm bảo phải phù hợp với nội dung được cụ thể hoá trong
đơn mua hàng hoặc hợp đồng mua hàng (có thế so sánh với mẫu hoặc kiểm tra theo
hướng dẫn kiểm tra).
- Kiểm tra và thủ nghiệm trong quá trình sản xuất và dịch vụ
- Những kết quả kiểm tra và thủ nghiệm phải được lưu trong hồ sơ kiểm tra.
Mọi sự không phù hợp xảy ra trong quá trính sản xuất và dịch vụ phải được lập
thành văn bản và báo cáo ngay lập tức. Hoạt động khắc phục cũng được ghi vào hồ
sơ kiểm tra trên.
- Kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.
- Tất cả các sản phẩm và dịch vụ hoàn thành phải được kiểm tra lần cuối để
đảm bảo việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ đó đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
được quy định rõ trong công việc. Kết quả được lưu lại trong hồ sơ kiểm tra.
- Tất cả các hoạt động kiểm tra đều phải được thực hiện trên các thiết bị kiểm
tra đo lường, thử nghiệm đã được hiệu chuẩn và bảo dưỡng thường xuyên.
Vận chuyển, lưu kho, bao gói, bảo quản và giao hàng
- Các sản phẩm phải được xếp dỡ theo đúng yêu cầu hướng dẫn của nhà cung
cấp, kho cần thiết phải chuẩn bị máy móc và dụng cụ để xếp dỡ và vận chuyển.
- Việc lưu kho phải theo đúng quy định trong sơ đồ kho và quy định tiêu
chuẩn lưu kho các sản phẩm nhằm đảm bảo hàng hố được lưu giữ khơng bị hư
hỏng và suy giảm chất lượng.
- Duy trì chất lượng hàng hoá theo đúng quy định và thường xuyên ghi chép
mọi sự biến đổi của các sản phẩm và mơi trường có ảnh hưởng đến sản phẩm
- Đóng gói sản phẩm trước khi chuyển đến khách hàng đảm bảo hàng hố
khơng bị biến dạng hỏng hóc
25