Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sản xuất công nghiệp của công ty xây lắp vật tư vận tải sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.19 KB, 33 trang )

Thực trạng xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sản xuất
công nghiệp của công ty xây lắp vật tư vận tải sông Đà.
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xây lắp vật tư - vận tải sông
Đà 12:
1. Một số nét khái quát về cơng ty:
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Cơng ty xây lắp vật tư - vận tải sông Đà 12 là một đơn vị trực thuộc Tổng
công ty xây dựng thủy điện sông Đà. Tiền thân công ty được thành lập theo
quyết định số 217 BXD/ TCCB ngày 01/02/1980, tên công ty là Công ty cung
ứng vật tư thuộc Tổng cơng ty xây dựng sơng Đà. Qua q trình sản xuất và
kinh doanh được Bộ xây dựng bổ sung chức năng và nhiệm vụ, đổi tên và
thành lập lại theo Nghị định 388/ HĐBT tại quyết định số 135 A- BXD-TCLĐ
ngày 26/03/1993 tên công ty là Công ty vật tư thiết bị và được đổi tên thành
Công ty xây lắp - vật tư - vận tải sông Đà 12 theo quyết định số 04/ BXD - TCLĐ
ngày 02/01/1999.
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trải qua những giai đoạn
nhất định, đánh dấu sự phát triển mở rộng và sự thích nghi với mơi trường
kinh doanh củ doanh nghiệp.
Giai đoạn từ 1980-1990, nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận vật tư, thiết bị
nhập ngoại của công trường từ Hải Phịng, vận chuyển về sơng Đà sau đó tổ
chức bảo quản và cấp phát theo yêu cầu của sản xuất của công trường, đồng
thời cung ứng kịp thời các vật tư - thiết bị trong cả nước đã đảm bảo tiến độ
thi công của công trường.
Những sản phẩm chủ yếu được hoàn thành trong giai đoạn này là:
- Tiếp nhận, vận chuyển thiết bị từ Hải Phịng - Sơng Đà:

247.925 tấn

- Sản xuất cửa
- Xẻ gỗ
- Cung ứng xi măng


- Gia công

207.470 m2
47.400 m3
108. 000 tấn
4.850.000.000 đồng

Trong giai này công ty không ngừng bổ sung và tăng tốc độ phát triển
vốn bình qn 20% ¸ 30%/ năm. Thực hiện nghĩa vụ đốivới Nhà nước đầy đủ.
Giai đoạn từ 1990 - 1995: trong giai đoạn này do sự biến động mạnh của
môi trường kinh doanh, chịu tác động của nền kinh tế thị trường nên hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty bị tác động mạnh. Trước tình hình đó
Cơng ty khơng ngừng đầu tư đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở
rộng sang kinh doanh các ngành nghề khác với sự cho phép của Bộ xây dựng.
Sang năm 1999, Công ty tiếp tục đầu tư, huy động thêm vốn phát triển
sản xuất kinh doanh. Ngày 02/01/1999 theo Quyết định số 04/BXD - TCLĐ,
công ty được đổi tên thành Công ty xây lắp inH viênật tư - vận tải sơng Đà 12,
đặt trụ sở chính tại G9 Thanh Xuân Nam - Thanh Xuân- Hà Nội, và có các chi
nhánh tại Hịa Bình, Quảng Ninh, Hải Phịng. Tiếp tục sản xuất kinh doanh
những lĩnh vực trước đó đồng thời xác định được nhu cầu của thị trường đến


cuối năm 1999, công ty chú trọng đến phát triển sản xuất cơng nghiệp mà sản
phẩm chính là xi măng, vỏ bao và cột điện li tâm với sự cố gắng nỗ lực của
công ty và sự giúp đỡ của Tổng công ty, công ty đã đạt được những kết quả
đáng kể đứng vững trong các ngành nghề kinh doanh.
Tính đến cuối năm 2001, tổng vốn kinh doanh của công ty là 41,3 tỷ
đồng, trong đó vốn cố định là 32,3 tỷ đồng, vốn lưu động là 9 tỷ đồng. Tổng
doanh thu năm 2001 là 300.800 tỷ đồng, đạt 94% kế hoạch, lợi nhuận là 4,482
tỷ đồng đạt 96% kế hoạch.

Cơng ty có hơn 2000 cán bộ, cơng nhân viên, 140 kỹ sư, 1178 công nhân
lành nghề.
Đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Việc
làm đủ và ổn định, mức thu nhập của người lao động khá đã tạo được niềm tin
gắn bó của cơng nhân viên chức với đơn vị. Thu nhập bình quân của một công
nhân viên chức là 704.000 đồng.
đồ thị
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Căn cứ Quyết định số 1468/BXD - TCCB ngày 11/10/1979 của Bộ xây
dựng quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty xây
dựng sông Đà.
Căn cứ Quyết định số 217/BXD-TCCB ngày 01/02/1980 Bộ xây dựng
thành lập Công ty cung ứng vật tư trực thuộc Tổng công ty xây dựng thủy điện
sông Đà.
Theo Quyết định số 04/BXD-TCLĐ ngày 02/01/1999 và giấy phép kinh
doanh số: 109967 ngày 16/01/1999 của Ủy ban kế hoạch thành phố Hà Nội.
Công ty phải thực hiện những chức năng và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức sản xuất, ký kết các hợp đồng xây dựng các cơng trình thủy lợi,
thủy điện, cơng trình cơng nghiệp, cơng cộng, nhà ở và xây dựng khác, cơng
trình giao thơng bưu điện, đường dây tải điện và trạm biến thế đến 200 KV,
cầu đường, bến cảng và sân bay, xây lắp hệ thống cấp thốt nước cơng nghiệp
và dân dụng.
- Tổ chức các hoạt động sửa chữa, gia công cơ khí, sản xuất phụ tùng,
phụ kiện kim loại cho xây dựng gia công chế biến gỗ dân dụng và xây dựng.
- Tổ chức sản xuất các loại vật liệu xây dựng, xi măng bao bì, cột điện li
tâm.
- Thực hiện các hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy, bộ.
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh vật tư, thiết bị, xi măng, than mỏ,
xăng dầu mỡ, kinh doanh nhà ở.
- Xuất nhập khẩu thiết bị, xe máy, vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải

nguyên nhiên vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất của Tổng công ty.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn cốn tài chính, vốn hiện vật dược Tổng
công ty phân giao, thực hiện đúng đắn chế độ hạch toán kinh tế và kinh doanh,


đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế, lãi, lợi nhuận, khấu hao,... theo đúng chỉ tiêu kế
hoạch và những quy định của Nhà nước và của Tổng công ty.
- Tổ chức quản lý, sử dụng chặt chẽ và hợp lý các máy móc thiết bị và các
phương tiện vận tải nhằm sử dụng hết năng lực xe máy, thiết bị và giảm thấp
cước phí vận chuyển.
- Nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện triệt để chế
độ trả lương theo sản phẩm nhằm không ngừng nâng cao năng suất lao động
và tăng thu nhập hợp lý cho công nhân viên chức.
- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, kỹ thuật chun mơn và
quản lý kinh tế cho cán bộ công nhân viên theo chỉ tiêu về kế hoạch Tổng công
ty giao.
- Tổ chức bảo vệ chính trị, bảo vệ kinh tế và giữ gìn an ninh trật tự trong
công ty, tổ chức huấn luyện lực lượng tự vệ và thực hiện nghiêm chỉnh các chế
độ, chính sách nghĩa vụ quân sự của Nhà nước.
- Tổ chức chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hóa, chăm lo cải
thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân trong công ty.
1.3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty:
Trải qua q trình hình thành và phát triển với sự kiểm nghiệm thực tế
cho đến nay cơng ty đã hồn thiện bộ máy tổ chức quản lý theo mơ hình trực
tuyến chức năng. Giám đốc là người đứng đầu trong công ty, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc Tổng công ty về việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện mọi
nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh. Giúp giám đốc công ty trong công tác
chỉ đạo và quản lý có các phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực thuộc chức năng
và nhiệm vụ của cơng ty. Tiếp đó là các phịng ban chức năng. Chịu trách nhiệm
tổ chức sản xuất kinh doanh là các xí nghiệp trực thuộc cơng ty.



Sơ đồ tổ chức của công ty.


2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty những năm
gầnđây:
Chuyển sang cơ chế thị trường, là một đơn vị hạch tốn kinh tế độc lập,
Giám đốc cơng ty
cơng ty luôn chủ động tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của
thị trường. Mở rộng các hoạt động tiếp thị đấu thầu, ký kết các hợp đồng xây
dựng, tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm cơng nghiệp, đầu tư đổi
Phó giám đốc kinh tế kế hoạch Phó giám đốc kỹ thuật xây lắp
Phó giám đốc kỹ thuật cơ giới
mới trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã tham
gia xây dựng rất nhiều cơng trình trong cả nước với sản lượng sản phẩm lớn,
đồng thời tổ chức các hoạt động gia công sửa chữa, kinh doanh vật tư, thiết bị,
hồn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cơng nghiệp.
Biểu 2: Sản lượng sản xuất qua các năm.
1999
2000
2001
Phòng tài chính kếPhịng vật tư tiêu kinh1998 xuất nhập khẩu
tốn
Phịng thụ doanh %H Phịng tổ chức %H chính TH
hành KH
KH
TH
KH
TH

%H kỹ thuật xây lắp quản lý cơ giới
KH
THPhòng
%HT
Phòng
Phòng kinh tế kếT
hoạch
T
T
Tổng giá trị
sản lượng
Trong đó:
- Xây lắp
- Ngồi xây lắp

28.63
0
6.341
22289

29.1
88
6.52
3
226
65

101,
95
102,

87
101,
68

63.0
52
14.0
00
49.0
52

70.4
92
14.3
21
56.1
71

111,
8
102,
29
114,
5

121.
132
21.1
42
99.9

90

121.
362
21.6
32
99.7
30

100,
19
102,
3
99,7

171.
699
65.2
30
106.
469

176.
472
63.4
80
112.
992

102,78

97,3
106,13

Chi
Chi nhánh Hịa Bìnhnhánh Quảng Ninhnhánh Hải Phịng máy xi măng Sơng Đà
Chi
Nhà
Biểu trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty khá ổn
Xí nghiệp sản xuất bao bì Xí nghiệp xây lắp sơng Đà 12-2
định, tổng giá trị sản lượng tăng lên hàng năm,nghiệp xây lắp vận tải tiêu kế hoạch
Xí hồn thành chỉ vật tư sơng Đà 12

đặt ra. Đạt được kết quả này là do sự nỗ lực cố gắng liên kết và phối hợp chặt
chẽ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty. Các lĩnh công ty
tham gia sản xuất kinh doanh đều được đảm bảo, duy trì và phát triển hướng
tới đạt mục tiêu chung.
2.1. Về lĩnh vực xây dựng:
Công ty đã tham gia xây xây lắp vận tải-vậtcơng trình trọng điểm của Nhà
Xí nghiệp dựng nhiều tư
nước như: Nhà máy thủy điện Hịa Bình, Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn, Nhà
máy thủy điện Yaly, Nhà máy xi măng Sơn La, Nhà máy xi măng Bút Sơn, đang
xây dựng Nhà máy xi măng Hải Phịng mới, Nhà máy đường Hồ Bình, Nhà
máy đường Sơn La, đường dây và trạm biến áp 500 KV và nhiều cơng trình cấp
thốt nước, giao thông, bưu điện, công nghiệp và dân dụng khác.
Lĩnh vực này hàng năm đã đem lại doanh thu cho công ty hàng chục tỷ
đồng. Năm 2000, giá trị sản lượng xây dựng là 50,798 tỷ đồng đạt 107,27% kế
hoạch, năm 2001 là 63,48 tỷ đồng đạt 126,96% kế hoạch. Quý I năm 2002, giá
trị sản lượng thực hiện 21,831 tỷ đồng đạt 116%.
2.2. Vận tải:
Cơng ty có lực lượng vận tải đường thủy, đường bộ lớn và có đội ngũ

cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề với nhiều năm kinh nghiệm
trong công tác tiếp nhận vận chuyển vật tư, thiết bị. Đặc biệt là vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng. Cơng ty đã vận chuyển an tồn vật tư, thiết bị


tồn bộ cho Nhà máy thủy điện Hịa Bình, Vĩnh Sơn, Yaly, thiết bị Nhà máy xi
măng sông Đà, Nhà máy xi măng Kiện Khê, Nhà máy xi măng Bút Sơn, thiết bị
Nhà máy đường Sơn La, Nhà máy đường Hịa Bình. Gần đây là thiết bị dây
chuyền II- Nhà máy xi măng Hoàng Thạch đều được tiếp nhận vận chuyển an
tồn tuyệt đối.
2.3. Sửa chữa và gia cơng cơ khí:
Cơng ty đã gia cơng và lắp đặt nhiều cơng trình như: Gia cơng hàng rào,
cổng, lan can, tấm trang trí cơng trình Nhà máy điều hành thủy điện Hịa Bình,
Viện Xã hội học Campuchia, Trung tâm điều hành Tổng công ty tại Hà Nội, cơ
sở 2 tại Hà Đông và gia công lắp đặt nhà công nghiệp cho liên doanh sơng ĐàJurơng tại Hải Phịng.
Cơng ty sửa chữa cải tạo nhiều phương tiện vận tải thủy bộ và gia cơng
đóng mới các loại tầu đẩy 130 -190 CV và sà lan 200 -250 tấn, gia công chế tạo
các loại cấu kiện thép phục vụ cho xây dựng như: Côp pha thép các loại, giàn
giáo xây dựng, các phụ tùng, phụ kiện kim loại khác cho xây dựng.
2.4. Sản xuất cơng nghiệp:
Cơng ty có Nhà máy xi măng lị đứng sơng Đà - Hịa Bình với cơng suất
82.000 tấn/năm, sản phẩm của nhà máy là các loại xi măng PC 30 và PC 40, xí
nghiệp bao bì tại Ba La-Hà Đông với công suất 20.000.000 vỏ/năm, xưởng sản
xuất cột điện bê tơng ly tâm tại Hịa Bình với cơng suất 2.500 cột các loại/
năm.
Do chịu sự cạnh tranh của các công ty xây dựng khác trong cả nước, các
hợp đồng đấu thầu các cơng trình xây dựng, hay những hợp đồng gia công sửa
chữa, vận chuyển đều chịu sức ép làm cho khối lượng cơng việc ít đi. Phân tích
nghiên cứu tình hình và thị trường, cơng ty đã quyết định mở rộng phát triển
sản xuất công nghiệp với ba loại sản phẩm chính là xi măng, vỏ bao và cột điện

ly tâm. Hàng năm, công ty đã sản xuất ra một sản lượng lớn có sức tiêu thụ
trên thị trường.
2.5. Kinh doanh vật tư thiết bị xuất nhập khẩu:
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ giàu kinh nghiệm đảm bảo
cung ứng vật tư, thiết bị và phụ tùng của các loại xe xây dựng. Công ty có nhiều
uy tín đối với khách hàng. Ln cung cấp kịp thời với chất lượng giá cả phù
hợp cho mọi khách hàng.


Biểu 3: Giá trị kinh doanh xuất nhập khẩu qua các năm.
Đơn vị: 106+ đồng.
1999
KH
TH
%HT
Giá trị XNK 70.317 70.247 99,9
Trong đó: 15.340 12.412 80,9
- XK
- NK
54.977 57.835 105,2

2000
2001
KH
TH
%HT KH
TH
%HT
75.477 24.183 32,04 20.980 17.439 83,12
16.567 5.183 31,28 7.280 5.120 70,33


Quý I/2002
KH
TH
%HT
2000 1.338 66,9
583
338
57,97

58.910 19.000 32,25 13.700 12.319 89,92

1.417 1.000

70,57

Để đảm bảo sản xuất va phát triển trong những năm tới, công ty tăng
cường các hoạt động tiếp thị, đấu thầu, tạo thêm công ăn việc làm, ký kết thêm
các hợp đồng xây dựng. Đặc biệt là quan tâm đến những địa sản phẩm công
nghiệp, nâng cao chất lượng, tăng năng suất, đủ sức cạnh tranh với các sản
phẩm tương tự của các cơng ty khác trên thị trường. Tăng cường hồn thiện
công tác tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm 2002.
1. Tổng giá trị sản xuất kinh doanh: 310 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Sản lượng xây lắp
: 65 tỷ đồng
+ Sản lượng sản xuất công
: 90 tỷ đồng
nghiệp

+ Sản lượng sản xuất khác
: 23 tỷ đồng
+ Sản lượng kinh doanh
: 115 tỷ đồng
+ Sản lượng nhập khẩu
: 17 tỷ đồng
2. Lao động tiền lương:
+ Năng suất lao động bình quân: 158.593.000 đồng/người/năm.
+ Thu nhập bình qn: 800.000 đồng/người/ tháng.
3. Khối lượng cơng tác chính:
+ Sản xuất xi măng
: 72.000 tấn.
+ Sản xuất vỏ bao xi măng
: 18 vỏ.
+ Sản xuất cột điện ly tâm
: 2.200 cột.
+ Đào đắp cát, đất các loại
: 495.000 m3.
+ Đổ bê tơng
: 2.160 m3
+ Gia cơng cơ khí
: 1.500 tấn
+ Vận chuyển hàng hóa
: 28.500.000 T/km.
4. Mục tiêu tiến độ chính:
+ San lấp và xử lý nền Nhà máy xi măng Hải Phòng:
+ Sản xuất và tiêu thụ xi măng sông Đà: 72.000 tấn.
+ Sản xuất và tiêu thụ vỏ bao:
18 triệu vỏ bao.
II. Kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của công ty xây

lắp vận tải sơng Đà:
1. Tình hình thực hiện tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của công ty qua một số


năm.
1.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
của công ty.
1.1.1. Giới thiệu sản phẩm công nghiệp của công ty.
Trước đây với sự cho phép của Ủy ban kế hoạch nhà nước, công ty kinh doanh
chủ yếu trong các ngành: thương nghiệp cung ứng vật tư thu mua, kinh doanh
vật tư - thiết bị- vật liệu xây dựng. Ngành công nghiệp bao gồm: công nghiệp
vật liệu xây dựng, sản xuất gạch các loại, sản xuất các phụ kiện bằng kim loại
cho xây dựng; công nghiệp chế biến gỗ. Ngành xây dựng, thực hiện thi cơng xây
lắp các cơng trình nhà ở, cơng trình cơng cộng, cơng trình cơng nghiệp, san
mặt bằng xây dựng. Ngành giao thông vận tải vận chuyển vật tư thiết bị bằng
đường bộ, đường sơng.
Qua q trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lượng công việc thi
công giảm đi cùng với sự khó khăn về vốn cơng ty lại phải đối đầu với sự cạnh
tranh. Nhất là khi chuyển đổi cơ chế quản lý, nền kinh tế thị trường tạo nên sức
ép lớn đối với công ty. Nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho nhiều công ty
khác ra đời và tự do kinh doanh, tự do đầu tư vốn vào các ngành nghề kinh
doanh miễn là đem lại lợi nhuận cho công ty. Trong khi đó các cơng trình lớn
như Nhà máy thuỷ điện Hồ Bình, Vĩnh Sơn, YALY đã bước vào giai đoạn hoàn
thành và đi vào hoạt động nên các hoạt động xây lắp giảm đi, nhu cầu cung
ứng vật tư thiết bị cũng giảm đi nghiêm trọng.
Các ngành kinh doanh khác như vận tải, kinh doanh vật tư thiết bị xuất nhập
khẩu gặp nhiều khó khăn về đầu ra, cơng tác kinh doanh vật tư thiết bị chịu
sức ép do thị trường bị thu hẹp, tiêu thụ sản phẩm ngày càng gặp nhiều khó
khăn.
Trước tình hình đó với sự kiến nghị của đội ngũ lãnh đạo công ty và sự giúp đỡ

của Tổng công ty. Bộ xây dựng đã liên tục bổ sung chức năng, nhiệm vụ mở
rộng phát triển sang các ngành nghề khác theo nhu cầu của thị trường như gia
cơng cơ khí phi tiêu chuẩn và kết cấu thép xây dựng, gia công chế biến gỗ, sửa
chữa trùng tu các phương tiện vận tải thuỷ bộ và máy xây dựng.
Đến cuối năm 1999 nhận thấy nhu cầu thị trường về vật liệu cho xây dựng,
công ty chú trọng đến sản xuất công nghiệp với các loại sản phẩm chính là xi
măng, vỏ bao và cột điện li tâm. Công ty đã tập trung đầu tư đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật, tăng cường huy động vốn cho nhà máy xi măng sơng Đà, xí
nghiệp sản xuất bao bì tại Ba La - Hà Đông, xưởng sản xuất cột điện li tâm tại
Hồ Bình. Nâng cơng suất sản xuất xi măng lên 82.000 tấn/năm với các sản
phẩm xi măng PC30 và PC40, cơng suất của sản phẩm bao bì 20 triệu vỏ/năm
và cột điện 2.500 cột các loại/năm.
Đi liền với đầu tư mở rộng sản xuất công nghiệp công ty tăng cường đội ngũ
nghiên cứu thị trường tiêu thụ, mở rộng thị trường ký kết các hợp đồng tiêu
thụ lâu dài với khối lượng lớn.
1.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.


Trong quá trình đi vào sản xuất kinh doanh, dựa vào những căn cứ từ thị
trường, xác định nhu cầu thị trường cũng như khả năng sản xuất sản phẩm
của cơng ty, cơng ty đã có những kế hoạch sản xuất và tiêu thụ cụ thể. Kết quả
thực hiện kế hoạch là vấn đề mà công ty luôn quan tâm, tiến hành tổ chức ghi
chép đẩy đủ rõ ràng những số liệu liên quan đến sản xuất kinh doanh. Qua đó
cơng ty có thể biết được thực trạng năng lực sản xuất và khả năng xâm nhập
thị trường của các sản phẩm công nghiệp với hàng loạt những chỉ tiêu, biện
pháp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Biểu 4: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm công nghiệp của công
ty.
Tên
Đơn vị

sản
phẩm
Xi
Tấn
măng
Vỏ
103 cái
baoxi
măng
Cột
cột
điện li
tâm

1999
KH

TH

2000
%HT KH
TH

50.639 49.120 97
4.116

2001
%HT KH
TH


60.000 54.000 90

QI/2002
%HT KH
TH

70.906 68.400 96,5

%HT

18.000 9.000 105

4.121 100,1 3.500 9.559 273,11 16.000 16.398 102,5 4.500 3.314 74
1.196 1.172 98

919

1.274 138,63 550

559

101,6

Qua bảng trên cho thấykhối lượng sản xuất tăng lên qua các năm. Tuy nhiên
phần trăm thực hiện kế hoạch trong mỗi năm về mặt hàng xi măng luôn nhỏ
hơn 100%. Thực hiện năm 2000 so với thực hiện năm 1999 109,93% nhưng
phần trăm hoàn thành kế hoạch năm 2000 chỉ bằng 90%. Năm 2001 so với
năm 2000 tăng lên đến 126,67% nhưng phần trăm hoàn thành kế hoạch mới
là 96,5%. Đến đầu quý I/2002 sản lượng đạt vượt mức kế hoạch 5%. Như vậy
các tỷ phần trăm hoàn thành kế hoạch sản xuất cho thấy năng lực sản xuất của

máy móc tương đối ổn định và cơng ty còn chưa khai thác được hết năng lực
sản xuất này.
Đối với vỏ bao xi măng tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch tương đối tốt- sản
lượng thực hiện tăng mạnhqua các năm. Năm 2000 so với năm 1999 là:
231,95%, năm 2001 so với năm 2000 là: 171,54%.
Tỉ lệ này cho thấy khả năng mở rộng sản xuất tăng qui mơ sản phẩm của cơng
ty rất tốt. Cơng ty có khả năng đáp ứng một lượng lớn các loại vỏ bao miễn là
có nhu cầu tiêu thụ.
Năm 2000 mới đi vào sản xuất cột điện, tuy sản lượng sản xuất cịn hạn chế,
tốc độ tăng lên sau một năm khơng lớn chỉ đạt 108,7%. Về mặt hàng này công
ty gặp một số khó khăn về cơng nghệ sản xuất giá thành tương đối cao. Chú
trọng đổi mới công nghệ, giảm giá thành sản xuất, tăng sản lượng sản xuất
đạt công suất thiết kế là vấn đề mà công ty đang tổ chức thực hiện.
Biểu 5: Tổng giá trị thực hiện qua các năm.


1999
KH
tổng 42.27
giá trị 3
sản
lượng
xi
38.33
măng 9
vỏ bao 3.934
cột
điện

TH

48.53
0

%HT
114,8

38.79
9
10.13
1

101,2
257,5

2000
KH
47.75
1
33.15
7
7.594
7.000

TH
64.41
1

%HT
134,8
9


41.51
3
12.11
2
10.78
6

125,2
159,5
154,1

2001
KH
89.35
5

TH
89.08
7

%HT
99,7

42.85
5
45.08
1
1.419


40.66
3
46.85
5
1.569

95
104
110,5
7

Quý I/2002
KH
TH
23.66 19.89
8
3

%HT

14.32
3
5.154

12.50
4
5.211

87,3


4.191

2.178

52

101,1

Tổng giá trị sản lượng đánh giá giá trị sản phẩm công nghiệp của công ty. Chỉ
tiêu này cho thấy, ứng với một khối lượng sản xuất nhất định của các loại sản
phẩm thì sẽ tạo ra giá trị được tính băng tiền. Theo bảng trên tổng giá trị sản
lượng tăng là qua các năm. Thực hiện năm 2000 so với năm 1999 là: 132,72%,
năm 2001 so với năm 2000 là: 138,3%. Tình thực hiện kế hoạch năm 1999,
2000 rất tốt, vượt định mức kế hoạch đặt ra là 14,8% và 34,89%. Sang năm
2001 % hoàn thành kế hoạch lại giảm đi chỉ bằng 99,7%. Tuy nhiên lượng
giảm đi hàng không lớn và thực trạng này cho thấy sản phẩm của công ty ln
đảm bảo đưọc giá trị và có sức cuốn hút đối với nhu cầu tiêu dùng nó.
Đối với sản phẩm xi măng sản lượng sản xuất thực hiện năm 1999, 2000 đều
vượt mức kế hoạch, năm 2001 chưa đạt mức kế hoạch đặt ra là do sự xuống
cấp của máy móc trang thiết bị kỹ thuật chưa được sửa chữa, bổ sung kịp thời.
Hiện nay vấn đề này đang được công ty từng bước kiểm tra, đánh giá lại và có
kế hoạch trùng tu, sửa chữa nhằm nâng cao năng suất làm việc của máy móc.
Chi phí để sửa chữa và đầu tư tương đối lớn nên công ty đang gặp vấn đề khó
khăn về vốn. Nếu tăng vốn cố định thì vốn lưu thơng bị hạn chế ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công ty vẫn kiên định
giữ vững và phát triển qui mô sản xuất.
Vỏ bao xi măng đạt giá trị sản lượng tương đối tốt, hoàn thành vượt mức kế
hoạch qua các năm và tăng lên sau mỗi năm. Điều này phản ánh khả năng
tiềm lực về sản xuất vỏ bao của công ty rất tốt.
Là sản phẩm mới được sản xuất, cột điện bê tơng cũng góp phần khơng nhỏ

vào tổng giá trị sản lượng sản xuất. Hoàn thành kế hoạch năm 2000, 2001 và
có xu hướng tăng lên.
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất phản ánh khả năng hoàn thành hay
năng lực làm việc thực sự của máy móc, cán bộ cơng nhân viên điều hành và
trực tiếp tham gia sản xuất. Phản ánh khả năng cung ứng sản phẩm hàng hố
ra ngồi thị trường của cơng ty có đảm bảo các mục tiêu mà cơng ty đã đặt ra
hay khơng.
Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cho thấy khả năng xâm nhập
thị trường, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và khả năng tiêu thụ lượng sản
phẩm sản xuất ra. Các biểu sau cho thấy thực trạng hàng của công ty qua một


số năm.


Biểu 6: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp qua các năm.
Năm 1999:
ST
T

1
2
3

Mặt
hàng

Đơn
vị


Khốilượn Thực hiện tiêu thụ
g thực tế
sản xuất
KH
TH

xi măng
Tấn
vỏ bao xi vỏ cái
măng
Cột điện

So sánh

49.120
4.121

95,9
87,5

49.000
4.000

47.000
3.500

Với
(%)


KH với thực
tế
sản
xuất (%)
95,68
84,9

Năm 2000.
STT

1
2
3

Mặt
hàng

Đơn vị

Khối
lượng
thực tế
sản xuất

Thực hiện tiêu thụ

So sánh

KH


TH

54.000
9.559

52.000
9.123

52.365
9.221

Với KH Với thực
(%)
tế sản
xuất
(%)
100,7
96,97
101,07
96,46

1.172

1.152

1.100

95,48

Khối

lượng
thực tế
sản xuất

Thực hiện tiêu thụ

So sánh

KH

TH

Với thực tế sản xuất (%)

Tấn
103 cái

68.400
16.398

71.000
17.200

69.450
18.000

Với KH
(%)
97,81
104,65


cột

1.274

1.430

1.297

90.69

101,8

xi măng Tấn
vỏ bao 103 cái
xi măng
Cột điện cột

93,85

Năm 2001
STT

1
2
3

Mặt
hàng


xi măng
vỏ bao xi
măng
Cột điện

Đơn vị

101,54
109,77

Qua các bảng trên ta thấy sản lượng tiêu thụ các lợi sản phẩm tăng lên hàng
năm theo tốc độ tăng của sản lượng sản xuất. Tuy nhiên năm 1999, 2000 sản
phẩm tiêu thụ đối với mỗi loại sản phẩm chỉ đạt từ 84,9% ÷ 96,97% so với sản
lượng thực tế sản xuất. Như vậy vẫn cịn lượng sản phẩm tồn kho khơng tiêu


thụ được. Sang năm 2001 công ty mở rộng các hoạt động tìm kiếm thị trường
tiêu thụ, tăng cường các hoạt động tiếp thị, cải tiến đổi mới trang thiết bị nâng
cao chất lượng sản phẩm, tổ chức các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau
khi bán hàng. Do vậy lượng sản phẩm tiêu thụ không những đáp ứng lượng
sản xuất mà còn tiêu thụ được sản phẩm còn tồn đọng lại trước đó. Mặc dù vậy
vẫn chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Khó khăn về thị trường tiêu thụ xi măng cần là chủ yếu năm 1999 đạt 95,9% so
với kế hoạch, năm 2000 tăng lên đạt 100,7%. Nhưng bước sang năm 2001 thì
lại giảm xuống cịn 97,81% và tiếp tục gặp khó khăn ở q I/2002 chỉ đạt 74%.
Do tình hình chung về nhu cầu vật liệu xây dựng trên cả nước ln có xu
hướng giảm, trong khi đó lượng cung ứng xi măng ra thị trường ngày càng
lớn. Điều này tác động mạnh mẽ đến thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Do vậy kết quả đạt được là đáng khích lệ, cơng ty vẫn đảm bảo được tái sản
xuất và tăng ưui mô, tăng cao chất lượng xi măng và tìm hiểu thị trường tiêu

thụ mới.
Về mặt hàng vỏ bao xi măng năm 1999 mới đưa vào sản xuất nên chưa có
nhiều bạn hàng, hợp đồng tiêu thụ với các nhà máy sản xuất xi măng khác còn
hạn chế nên lượng tiêu thụ chỉ đạt 84,9% so với thực tế sản xuất, đạt 87,5% so
với kế hoạch tiêu thụ.
Bước sang 2000, 2001 với sự nỗ lực tổ chức tốt các hoạt động tiếp thị vỏ bao
của công ty được nhiều nhà máy khác chú ý đến như: Hoàng Thạch,
Long Th,
... nên đã ký kết thêm được các hợp đồng tiêu thụ do vậy lượng sản xuất ra
được tiêu thụ gần hết, vượt mức kế hoạch tiêu thụ. Sản phẩm này chiếm vị trí
quan trọng trong tổng thu nhập của công ty. Đến đầu năm nay lượng vỏ bao
vẫn được các bạn hàng quen thuộc tin dùng với xu hướng dùng nhiều hơn. Tuy
nhiên để khai thác hết tiềm lực sản xuất của nhà máy, công ty đang tiến hành
các hoạt động nhằm thu hút thêm các bạn hàng mới, tăng khối lượng tiêu thụ
qua các hợp đồng tiêu thụ mới.
Nhu cầu về cột điện qua mấy năm gần đây khơng lớn và có xu hướng giảm,
lượng tiêu thụ của công ty chủ yếu được thực hiện bởi các xí nghiệp trực thuộc
cơng ty. Cột điện được đưa vào sử dụng trong các công trình các xí nghiệp này
thi cơng, lượng bán ra ngồi cịn hạn chế. Do vậy mức độ hồn thành kế hoạch
chưa được tốt.
Tóm lại: Qua thực tế tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm công nghiệp của công ty ta thấy một kết quả tương đối khả quan. Cơng
ty có thể duy trì và mở rộng qui mô sản xuất với tất cả các loại sản phẩm: xi
măng, vỏ bao xi măng, cột điện trong những tới. Đầu tư đổi mới và cải tiến
trang thiết bị sản xuất, tăng cường các hoạt động tiếp thị, nhất định công ty sẽ
ổn định và phát triển trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.


1.2. Thị trường tiêu thụ.
Sản phẩm công nghiệp của công ty có nhiều uy tín trên thị trường. Xi măng đã

được hợp chuẩn hoá theo tiêu chuẩn Việt Nam. Năm 1999, 2000 đã đạt giải
bạc về chất lượng của Bộ khoa học công nghệ và môi trường.
Do đặc điểm giá trị sử dụng mỗi loại sản phẩm là khác nhau nên thị
trường tiêu thụ từng loại sản phẩm cũng khác nhau.
Các biểu sau sẽ cho ta thấy dung lượng tiêu thụ sản phẩm trên các thị
trường theo khu vực địa lý qua một số năm.
Biểu 7 : Thực hiện kế hoạch tiêu thụ xi măng theo thị trường.
T
T

Thị trường

1 Hà Nội

1999
KH

TH

%TH

KH

TH

2001
%TH

TH


%TH

37976

39600

104,3

102,1

28776

3,808 3929,6

103,2

4146

4320

104,2

5586

5760

103,12

3 Bắc Ninh


2.911,4 2947,2 101,23

3283

3240

98,7

4353

4320

99,23

4 Sơn Tây

2.458,4

99,9

2700

2700

100

3648

3600.


98,7

3438,4 100,12

3791

3780

99,7

5734

5040

87,9

5 Đông Anh

3434,2
7

2456

29700 103,21

KH

27016

2 Hồ Bình


26460

2000

6 Sơn La

2009 1964,8

97,8

2191

2160

98,6

2824

2880

102

7 Ninh Bình

1892 2210,4

102

2427


2430

100,1

3145

3240

103

8 Hà Đông

4045,3 4170,2 103,21

4579

4590 100,23

6182

6120

99

9 Vĩnh Phúc

3072,4 2701,6 2701,6

3187


2970

93,2

3921

3960

101

10 Các tỉnh khác

1202,5

1353

1350

99,8

1798

1800

100,12

1228

1228



Là sản phẩm mới đi vào sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn tiếp cận thị
trường xi măng của công ty sự cạnh tranh của các công ty lớn khác như xi
măng Hải Phịng, Hồng Thạch, Bỉm Sơn,... Nhưng do có những cải thiện kỹ
thuật, nâng cao chất lượng, xi măng công ty đã xâm nhập được vào các thị
trường từng bước ổn định và tăng trưởng.
Một loại sản phẩm công nghiệp thứ hai là vỏ bao xi măng, đối với các loại
sản phẩm này, cơng ty đã có những bạn hàng quen thuộc hàng năm đã ký kết
hợp đồng tiêu thụ và thực hiện cung ứng theo đúng các hợp đồng.
BIỂU 8: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỎ BAO XI MĂNG

Đơn vị: cái
Sản
phẩm
Hoàng Thạch

1999
KH

TH

2000
%HT

KH

TH

2001

%HT

KH

TH

6.636.955 6.785.000 102,23 7.618.309 7.856.000 103,12 14.071.856 14.100.000

%HT
100,2

Luskvaxi

121.351

121.230

99,9

124.110

124.110

100

147.079

148.550

101


Long Thọ

207.280

205.000

98,9

375.375

375.000

99,9

346.568

353.500

102

X 18

500.316

506.320

101,2

636.856


650.230

102,1

293.883

302.700

103

S. Đà

691.631

713.210 103,12

890.822

910.420

102,2 1.197.277 1.209.250

101

Các sản phẩm
khác

100.899


101.000

125.120

123.494

100,1

98,7

200.751

203.000 101,12

Hiện nay công ty đang tăng cường các hoạt động tiếp thị, mở rộng thị
trường tiêu thụ, ký kết các hợp đồng tiêu thụ với các nhà máy xi măng khác.
Theo bảng trên thì sản phẩm chủ yếu được nhà máy xi măng Hoàng
Thạch tiêu thụ chiếm 70 - 80%, cịn lại các nhà máy khác có cơng suất sản xuất
rất nhỏ nên hàng năm nhận tiêu thụ vỏ bao của công ty với một lượng không
đáng kể. Tuy nhiên ta thấy lượng tiêu thụ của các nhà máy này ở mức ổn định
và tăng nhẹ qua các năm. Điều này sẽ đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh
cho công ty. Nhiệm vụ hiện nay và trong những năm tới là cơng ty phải tìm
cách mở rộng bạn hàng, tăng thị phần trong thị trường tiêu thụ.
Đối với sản phẩm là cột điện li tâm với các loại khác nhau, hàng năm chủ
yếu cung ứng cho các tỉnh Cao Bằng, Sơn La, Lai Châu và một số tình khác. Với
đội ngũ vận chuyển có cơng suất hoạt động lớn cơng ty có thể đưa các sản
phẩm sang địa bàn các tỉnh khác nhau ở khu vực phía Bắc. Hiện nay nhu cầu
về phát triển và hoàn thiện hệ thống mạng lưới điện quốc gia vẫn đang là vấn
đề cấp bách. Do đó trong những năm tới sản phẩm của cơng ty có triển vọng
mở rộng và phát triển trên thị trường tiêu thụ.



1.3-/Các kênh phân phối:
Hai loại sản phẩm là vỏ bao xi măng và cột điện li tâm công ty sản xuất và
trực tiếp tiêu thụ. Với sản phẩm vỏ bao công ty thường ký các hợp đồng tiêu
thụ theo năm với các nhà máy xi măng khác như: Nhà máy xi măng Hồn
Thạch, Long Thọ, Luskvaxi, X18,... Sau đó thực hiện tổ chức sản xuất. Cơng ty có
thể trực tiếp vận chuyển sản phẩm đến nhận hàng tại kho thành phẩm của
cơng ty. Với hình thức này cơng ty tận dụng được năng lực của đội ngũ nhân
viên, năng lực vận chuyển sẵn có. Do đó giảm thiểu được các khoản chi phí cho
tiêu thụ góp phần tăng lợi nhuận đảm bảo kết quả sản xuất kinh doanh, tạo
việc làm ổn định cho đội ngũ công nhân.
Với cột điện li tâm, công ty chủ yếu tổ chức đưa vào tiêu thụ tại các cơng
trình mà xí nghiệp xây lắp của công ty tham gia thi công. Như vậy sản phẩm
này phụ thuộc vào các hợp đồng xây dựng, công ty phải thực hiện các hoạt
động tiếp thị để đưa sản phẩm của mình vào thi cơng. Ngồi ra cơng ty cịn tổ
chức bán ra ngồi cho các cơng trình xây dựng khác và trực tiếp vận chuyển
sản phẩm đến địa điểm xây dựng.
Mặt hàng xi măng là sản phẩm công nghiệp chính hàng năm đem lại
nguồn thu lớn, nhưng tiêu thụ vẫn là khâu gặp nhiều khó khăn. Cơng ty đã có
rất nhiều các đại lý tiêu thụ nằm rải rác ở các tỉnh phía Bắc như: Hà Tây, Ninh
Bình, Sơn La,... nhưng chủ yếu vẫn là khu vực Hà Nội. Các đại lý này là các hộ
gia đình tham gia vào kinh doanh vật tư - vật liệu xây dựng.
Một đặc điểm tốt là các hộ tiêu thụ này rất năng động và nhạy bén trong
việc xác định nhu cầu tiêu thụ và có khả năng cung ứng nhanh và kịp thời theo
đòi hỏi của người tiêu dùng.
Cách thức hoạt động của hình thức tiêu thụ này là cơng ty có thể ký các
hợp đồng tiêu thụ đối với các hộ tiêu thụ này trong vòng một tháng, quý hay
năm. Hàng ngày căn cứ vào lượng đặt hàng của các hộ tiêu thụ cơng ty có thể
trực tiếp cử đội xe vận chuyển đến tận nơi hoặc giao hàng tại kho do các chủ

hộ có phương tiện vận chuyển. Tuy nhiên hình thức cơng ty vận chuyển đến tận
địa điểm cần vẫn được các chủ hộ quan tâm vì giá cước vận chuyển rẻ hơn
th ngồi, hoặc có trường hợp cơng ty miễn cước vận chuyển.
Cơng ty có đội ngũ thường xuyên theo dõi quản lý các hoạt động kinh
doanh, kết quả tiêu thụ, tránh tình trạng chiếm dụng vốn, mất khả năng thanh


tốn. Hàng tháng cơng ty thực hiện quyết tốn một lần vào cuối tháng, chủ hộ
có thể thanh tốn hết một lần hoặc thanh tốn một phần, phần cịn lại bổ sung
vào tháng sau.
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội, cơng ty có mạng lưới tiêu thụ dày đặc hàng
năm tiêu thụ phần lớn lượng sản phẩm sản xuất ra. Ngồi ra cơng ty cịn mở
rộng sang các vùng: Hà Tây, Đơng Anh, Hồ Bình, Nam Hà,... Bên cạnh đó cơng
ty cịn trực tiếp ký kết các hợp đồng tiêu thụ với các công ty xây dựng khác
thuộc khu vực miền Bắc và trực tiếp giao hàng đến các địa điểm thi cơng.
SƠ ĐỒ TIÊU THỤ XI MĂNG CỦA CƠNG TY
Nhà máy, sản xuất (kho thành phẩm) ộ tiêu thụ
H

Người tiêu dùng

Các cơng ty
Xí nghiệp xây lắp VT - VT trực thuộccông ty - Tổng công ty xây dựng khác

Do đặc điểm sử dụng của từng mặt hàng, nên phương thức bán khác
nhau. Có thể sử dụng các hình thức bán buôn hay bán lẻ, qua đại lý hay không.
Ở phần trên đã nói lên điều đó, phần dưới đây sẽ chỉ rõ thực trạng tiến hành
các phương thức đó của công ty thông qua các số liệu cụ thể và tỉ lệ phần trăm
hoàn thành kế hoạch đặt ra cho mỗi phương thức tiêu thụ.



BIỂU 9: THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
THEO PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ MẶT HÀNG
T
T

Mục
hàng

1

Xi măng

2

Vỏ bao
XM

3

Cột điện

Đơn
vị

Phương
thức bán

Bán buôn
tấn Bán lẻ

Đại lý
3
10
Bán buôn
cái
Bán buôn
cột
Bán lẻ

1999
2000
2001
KH
TH %HT KH
TH
%HT
KH
TH %HT
16.500 15.500 93,99 17.130 16.612 96,97 18.000 18.000
100
6.000 5.120 85,33 7.500 6.330
84,4 8.500 7.500 88,23
26.500 26.380 99,55 27.370 29.423 107,5 44.500 43.950 98,7
101,6
4000 3.500 87,5
9,23 9.211 101,07 17.200 18.000
5
1000 1000
100 1.230 1.104 89,7
152

100 65,78
200
193 96,5

Qua biểu trên cho thấy đối với mặt hàng xi măng, lượng tiêu thụ chủ yếu
thông qua các đại lý. Công ty luôn chú trọng đến phương thức tiêu thụ này,
ln tìm cách ký kết các hợp đồng tiêu thụ cho các đại lý đảm nhận rải rác các
nơi trong khu vực miền Bắc. Ngoài ra bán buôn chủ yếu được thực hiện với các
công ty xây dựng khác khi họ cần vật liệu để xây dựng các cơng trình mà họ
đang thi cơng xu hướng trong những năm tới công ty tăng cường mở rộng các
đại lý tiêu thụ và thực hiện các hoạt động tiếp thi bán hàng với cơng ty xây
dựng khác, khuyến khích người tiêu dùng đến đặt hàng tại nhà máy sản xuất,
cơng ty có thể vận chuyển đến tận nơi theo yêu cầu. Tăng lượng xuất xi măng
rời ngay tại kho.
Sau khi thực hiện các hoạt động tiếp thị ký kết hợp đồng tiêu thụ với các
nhà máy sản xuất xi măng khác, có nhu cầu cần mua vỏ bao, hoặc vỏ bao hồn
chỉnh. Xí nghiệp tiến hành sản xuất và cung ứng theo đúng các hợp đồng đã ký
kết, hầu như khơng qua khâu trung gian nào, giá được tính theo giá bán buôn.
Tuỳ theo lượng tiêu thụ của các nhà máy mà có cá chế độ giá cả khác nhau.
Thực tế qua một số năm lượng tiêu thụ vỏ bao xi măng của công ty vẫn tập
trung vào nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Các nhà máy khác như: Long Thọ,
Luskvaxi, X18,... với quy mô sản xuất nhỏ lên nhu cầu về vỏ bao xi măng không
lớn. Trong những năm tới cơng ty dự định tìm kiếm các bạn hàng mới với công
cụ cạnh tranh là giá cả, chất lượng, mẫu mã và dịch vụ vận chuyển.
Với mặt hàng cột điện, công ty ký hợp đồng tiêu thụ chủ yếu với các cơng
trình mà cơng ty thi cơng, lượng bán lẻ ra ngồi tương đối ít, thị trường tiêu
thụ rất hẹp.


Về xây dựng nhà ở, các cơng trình lớn của Nhà nước, các cơng trình

cơng cộng là rất lớn. Do đó nhu cầu về vật liệu xây dựng các loại cũng rất lớn.
Do đó xi măng vẫn là một trong những loại vật liệu xây dựng chính , tiêu thụ
lên tới hàng trăm nghìn tấn mỗi năm. Tuy nhiên mặt hàng này mang tính chất
thời vụ.
Năng lực sản xuất của nhà máy: Lợi thế nhà máy là có địa điểm tại Hồ
Bình, nên thuận tiện việc cung ứng các nhiên liệu cho sản xuất. Công ty đã ký
hợp đồng nhập nhiên liệu làm ăn lâu dài với các Công ty khai thác. Các hợp
đồng nhập khẩu thạch cao từ Trung Quốc.
với lượng nhập thường xuyên tương đối ổn định và không bị ép giá, với
dây truyền công nghệ sản xuất, cùng với đội ngũ công nhân viên hiện tại hàng
năm Cơng ty có thể cung ứng ra thị trường khảng 80.00000 tấn ximăng, 19,5
triệu vỏ bao và 2500 cột điện li tâm với giá cả hợp lí đủ sức mạnh cạnh tranh
để xâm nhập thị trường.
+ Cùng với nhu cầu thị trường là các đối thủ cạnh tranh cùng sản xuất
một loại sản phẩm, cùng nhằm vào nhóm khách hàng trong nước chỉ tính riêng
khu vực miền Bắc đã có rất nhiều nhà máy sản xuất xi măng hải Phòng, Bỉm
Sơn, Hồng Thạch... xi măng của các cơng ty hầu như chất lượng rất tốt và đã
là sản phẩm quen thc đối với người tiêu dùng. Do đó muốn sâm nhập thị
trường Công ty phải cạnh tranh bằng giá cả , dịch vụ trước và trong khi bán
hàng...
- Căn cứ vào những đơn đặt hàng của khách hàng trong tháng, q,
nămnhững báo cáo kết quả tiêu thụ nói riêng của năm báo cáo. Dựa vào
những số liệu cụ thể của các chỉ tiêu trong báo cáo có thể lập kế hoạch cho
năm nay bằng cách lấy tăng theo tỉ lệ phần trăm. Chẳng hạn lấy sản lượng
năm nay bằng 125% sản lượng năm báo cáo giá cả giữ ở mức ổn định tăng
mức thu lên 20%...
Trưởng phòng kế hạch sau khi thảo luận, dự thảo các căn cứ cùng các
nhân viên phụ trách từng linh vực, trực tiếp đi điều tra nghiên cứu sau đó sẽ
tổng hợp lại thơng tin báo cáo lại với trưởng phịng.
Trước tiên cơng việc phải làm là của nhân viên nghiên cứu thị trường.

Nhiệm vụ của những nhân viên này là phải thu nhập thông tin liên qua đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Những thông tin này bao gồm: thị trường
đầu vào, tình hình khai thác và khả năng cung cấp nguyên vật liệu của các
Công ty khai thác, chế biến trên cả nước và cụ thể là các Công ty đang có hợp
đồng cung cấp yếu tố đầu vào cho Công ty. Chẳng hạn như Công ty khai thác và
chế biến Clanke, Công ty khai thác than...yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến chi phí
đầu vào và tác động trực itếp đến giá cả sản phẩm.
Một vấn đề quan trọng nữa là khả năng tiêu thụ vật liệu xây dựng trên
thị trường. Dưới tác động của tinhf hình kinh tế nói chung sẽ ảnh hưởng tới
tốc độ phát triển xây dựng
nhà cửa các cơng trình xây dựng lớn như thế
nào. Và đến nhu cầu về vật liệu xây dựng thì được biểu hiện cụ thể như thế


nào: Chất lượng, sản lượng, cơ cấu giá cả, phương thức thanh toán và thời
gian đáp ứng..
Là một sản phẩm mới đi vào sản xuất kinh doanh trong khi đó treen thị
trường nó đã là một laọi hàng hố vật liệu xây dựng đã xuất hiện từ rất lâu.
Hiện nay trong cả nước có hàng chục nhà máy sản xuất ximăng là đứng và lị
quay với cơng suất sản xuất từ 80.000 tấn  2 triệu tấn mỗi năm. Do đó sản
phẩm và đói thủ cạnh tranh đang là trở ngại lớn đối với công ty. Trong khâu
lập kế hoạch tiêu thụ này cơng ty khơng thể khơng tìm hiểu các thông tin về
đối thủ cạnh tranh biểu hiện cụ thể là sản lượng giá cả, tình hình tiêu thụ và
khả năng chiếm lĩnh thị trường của các Công ty này. Nhằm vào nhu cầu tiêu
thụ của người tiêu dùng Cơng ty có kế hoạch cung ứng kịp thời, thoả mãn các
đòi hỏi của họ nhằm bán được lượng sản phẩm lớn nhất. Nhằm vào sản phẩm
và đối thủ cạnh tranh, Cơng ty tìm hiểu nghiên cứu điểm mạnh điểm yếu của
họ. Biết được điểm mạnh thì có thể dựa vào nó để tồn tại và phát triển, rõ được
điểm yếu thì sử dụng điểm mạnh của mình để tiến tới. Chẳng hạn sản phẩm
của họ giá cả cao không thoả mãn được hầu hết các nhu cầu trong nước. Cơng

ty sẽ tìm được mọi biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất, đưa ra chính
sách giá cả phù hợp để chiếm lĩnh phần đơng đảo cịn lại của thị trường, hoặc
sử dụng thế mạnh của ctlà có thể tổ chức vận chuyển nhanh, kịp thời và cước
phí hợp lý để thu hút khách hàng.
Đó là những thơng tin bên ngồi Cơng ty, bên cạnh đó cịn phải nghiên
cứu chính sách thuế của Nhà nước đối với từng loại sản phẩm trong năm tới
có gì thay đổi khơng ?
Cịn những thơng tin trong nội bộ Cơng ty, dựa vào các báo cáo sản xuất
kinh doanh của các xí nghiệp gửi lên, năng lực, dây truyền sản xuất có thể cung
ứng ra thị trường bao nhiêu tấn xi măng, bnao nhiêu voe bao xi măng là
82.000tấn/ năm, với sản xuất ba bì 20 triệu vỏ/năm cọt điện 2500
cột/nămnhưng qua một số năm sản xuất cịn cách xa cơngân hàng Thương
mại suất thiết kế .
Sau khi thu nhập tương đói đầy đủ các thông tin cần thiết bằng phương
pháp phân tích và xử ký thơng tin qua máy tính, kết hợp với kỹ thuật dự báp,
trên cơ sở các chỉ tiêu đơn vị lập kế hoạch bắt đầu soạn thảo chương trình
tiêu thụ cho năm tới.
1.2 Các chỉ tiêu lập kế hoạch và phương pháp tính.
Hệ thống chỉ tiêu sẽ phản ánh đầy đủ kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và các mục
tiêu cụ thể của công ty và công tác tiêu thụ phải thực hiện các chỉ tiêu này có
thể lượng hố hoặc khơng thể lượng hố.
Hiện nay hệ thống các chỉ tiêu mà công ty dũng để lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm bao gồm: sản lượng, giá cả, doanh thu, lợi nhuận các khoản phải nọp
ngân sách và sản lượng dự trữ cuối kỳ, các loạin sản phẩm có thể cung ứng ra
thị trường, thu nhập bình quân trên mỗi động thực hiện công tác tiêu thụ, chio
phí cho cơng tác tiêu thụ...Đó là các chỉ tiêu khơng thể lượng hố là nâng cao


uy tín sản phẩm của Cơng ty trên thị trường, Mở rộng tăng thị phần, thoả mãn
tối đa nhu cầu của người tiêu dùng ...

Những chỉ tiêu định lượng được tính tốn cụ thể, mỗi loại chie tiêu có cách xác
định riêng:
- Sản lượng tiêu thụ: căn cứ vào lượng sản xuất ra trong năm, lượng tồn khô
đầu nămvà lượng dự trữ cuối kỳ, đơn vị tính ra sản lượng tiêu thụ trong năm.
QTT= TĐM+QSX- TCN
Trong đó QTT: Sản lượngtiêu thụ trong năm
TĐM: Tồn kho đầu năm
QSX: Sản lượng sản xuất trong năm
TCN: Lượng tồn kho cuối năm
- Giá cả: hàng năm vào cuối kỳ báo cáo, phòng kế hoạch lập báo cáo về tình
hình thực hiện kế hoạch giá bán của năm kế hoạch, phân tích những yếu tố làm
giảm giá bán thayđổi so với dự kiến, sau đó đơn vị tiến hành xác định giá bán
thay đổi so với dự kiến, sau đó đơn vị tiến hành xác định giá bán cho năm sau
Giá bán lẻ sản phẩm = giá thành + lợi nhuận+ thuế VAT(10%)
Giá bán buôn sản phẩm = giá bán lẻ - Chiết khấu giảm giá
Những khách hàng mua với khối lượng, quan hệ ổn định Công ty thường giảm
giá 12%.
Việc xác định giá bán là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả tiêu thụ. Căn cứ xác định giá bán chủ yếu đưa vào giá thành sản xuất, giá
cả của đối thủ cạnh trạnh và nhu cầu về sản phẩm của khách hàng.
- Doanh thu: được tính bằng sản lượng nhân với giá thanh tốn, giá thanh
tốn ở đây tính giá cả chi phí vận chuyển, thuế. Tức là những chi phí để dưa
sản phẩm đến nơi tiêu dùng. Doanh thu hàng năm của Công ty thường tăng từ
20- 30%. Sang năm 2002 công ty vẫn giữ nguyên tốc độ này, khoảng 94 tỷ
đồng được đưa vào kế hoạch của năm 2002.
- Lợi nhuận: Sau khi trừ đi các khoản chi phí cho sản phẩm từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ khoảng 1,475 tỉ đồng đạt 187,17% so với thực hiện năm
2001.
- Thuế : theo qui định trong luật thuế doanh nghiệp, Công ty sẽ phải đánh thuế
theo các điều khoản mà luật đưa ra. Các thuế chủ yếu phải nộp là thuế VAT,

thuế thu nhập doang nghiệp. Đơn vị đã tính tốn và đưa vào kế hoạch khoản
nộp thuế VAT (10%): 13,856 triệu đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp(20% 25%): 1,442 triệu đồng, tổng các khoản phải nộp ngân sách đạt 117,37% so
với thực hiện năm 2001.
Các chỉ tiêu là cốt lõicủa một bản kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, khi hệ thống các
chỉ tiêu đã được xác định. Nhân viên hòng máy sẽ tiến hành lập các bản kế
hoạch tiêu thụ cho năm tiếp theo.
1.3 Xây dựngkế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đã được chỉ ra và đã dược lượng hoá và là kết quả
của quá trình nghiên cứu thu nhập thơng tin bên ngồi và trong nội bộ cơng ty


với phương pháp phân tích xử lý số liệu qua máy vi tính cũng với những kỹ
thuật dự báo ngắn hạn. Phòng kế hoạch sẽ tiến hành lập bản kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp của Công ty năm 2002.


Biểu 15: Kế hoạch tiêu thụ mặt hàng năm 2002
Mặt hàng tiêu thụ Đơn vị tính
Thực hiện 2001
1. Xi măng
tấn
62.400
Ximăng rời
5.980
Xi măng bao
56.420
3
2. Vỏ bao Xi Măng 10 vỏ
15.398
Vỏ bao xm Hoàng

14.100
thạch
VBXMLucksvaxi
148.55
Vỏ bao ximăng
302,7
Chinfong
VBXMSĐ
1.209,25
Các loại khác
cột
203
3. Cột điệnli tâm
1.274
cột điện li tâm
193
12A
CĐ 12B
165
12C
151
10A
129
10B
115
10C
90
Cột điện chiếu
82
sáng 10A

10B
70
Cột H7,5
57
Cọt H8,5
50
CDD LT 14B(G6B
44
+ N8B)
14C(G6D + N8D)
28
14D(G6D + N8D) 21
18 B( G8Bb +
20
N10B)
18C(G8C + N10C) 19
Các loại khác
20

Kế hoạch 2002
72.000
6000
66.000
18.000
12.000
2.500
1000
1.200
1.300
2.200

320
268
253
209
187
154
110
165
143
121
77
56
30
27
19
43


Biểu 16: Kế hoạch kết quả tiêu thụ năm 2002
Tên
sản Đơn vị
Sản lượng Doanh
Thuế
phẩm
thu(1000đ) VAT(1000đ
)

Lợi
nhuận(100
0đ)

575.989
856.596

1. Ximăng tấn
72.000
44.121.000 4.412.100
2. Vỏ bao xi vỏ
18.000.000 115.312.00 4.531.200
măng
0
3. Cột điện Cột
2.200
5.012.000
501.200
42.415
li tâm
TỔNG
94.445.000 13.856.600 1.475.000
Cùng với việc xây dựng các chỉ tiêu tiêu thụ Công ty cịn tiến hành lập kế hoạch
tiếp thị hàng hố phân phối sản phẩm qua các bộ tiêu thụ thuộc những thị
trường khu vực khác nhau. Thường thì Cơng ty trích 1% doanh thu cho tất
cảcác chi phí tiếp thị thị trường bán hàng. Đối với kế hoạch phân phối thị
trường dựa vào số lượng xin cấp của cán bộ tiêu thụ, chỉ tiêu sản lượng đối với
mỗi thị trường khu vực. Căn cứ vào lượng xuất nhập trong tháng, q năm
Cơng ty tổ chức tiếp nhấnp từ nhà máy và giao chỉ tiêu kế họch cho bọ phận
quản lý bảo quản và vận chuyển.
Biểu 17: Kế hoạch giá bán các sản phẩm cơng nghiệp năm 2002.
Tên sản phẩm

Hồng Thạch

- Lucksvaxi
- Chinh Phong
- Sông Đà
- Các loại khác
3.Cột điện ly phân
CĐKT
12A
12B
12C
10A
10B
10C
Cột điện chiếu sáng
10A
10B
Cột H 7,5

Chi phí tiếp

sản phẩm
1.Xi măng
+ Xi măng rời
+ Xi măng bao
2.Vỏ bao xi măng
+ Vỏ bao xi măng

Giá thành

Giá thành Giá bán


Thuế VAT Giá thanh

thị bán hàng tồn bộ

540.000
580.000

5.400
5.800

545.400
585.800

547.000
587.000

54.700
58.700

601.700
645.700

2.636

263,6

2899,6

2900


290

3190

2.636
2.636
1.800
1.917

263,6
263,6
180
197,7

2899,6
2899,6
1980
2108 ,7

29000
29000
19000
2200

290
290
190
220

3190

3190
2090
2420

1.118.982
1.319.822
1.561.381
706.211
747.712
797.875
858.932

12.000
15.000
23.700
8.180
9.550
13.600
9.550

1.131.482
1.334.422
1.585.081
712.391
757.262
811.475
868.482

1.250.000
1.500.000

2.370.000
818.000
955.000
1.360.000
955.000

125.000
150.000
237.000
81.800
95.500
136.000
96.500

1.375.000
1.650.000
2.267.000
899.800
1.050.500
1.496.000
1.050.500

739.109
349.198

8.182
3.906

747.291
353.089


818.182
390.000

81.818
39.000

900.000
429.000

tốn


Cột H8,5
CĐLT 14B

379.731
3.082.827

(G 6B + N 8B)
14C (G 6C + N 8C) 3.469.067
14 D (G 6D + N 8D) 3.610.086
18 B (G8B + N10B) 3.761.660
18 C (G 8C + N10 C) 3.990.616
Các loại khác
3.992.906

4.370
35.700


384.101
437.000
3.118.527 3.570.000

43.700
357.000

480.000
3.927.000

38.800
40.300
343.600
44.600
49.000

3.507.867
3.650.386
3.805.260
4.035.216
3.991.906

388.000
403.000
436.000
446.000
490.000

4.268.000
4.433.000

4.796.000
4.906.000
5.390.000

3.880.000
4.030.000
4.360.000
4.460.000
4.900.000

Để đảm bảo được mục tiêu đề ra trong kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Cơng
tycịn đưa ra các biện pháp để thực hiện tốt các mục tiêu đó:
- Đối với xi măng biện pháp đầu tiên là phải tập trung cải tiến và nâng
cao năng suất lò nung. Thực hiện các hợp đồng chuyển giao công nghệ với các
chuyên gia, tổ chức quản lý sử dụng máy móc thiết bị và có kế hoạch dự trữ vật
tư phụ tùng giữ ổn định và nâng cao chất lượng xi măng, tăng uy tín sản
phẩm của Cơng ty. Do đó phải thực hiện theo dõi chất lượng nguyên liệu đầu
vào cho đến từng bước công nghệ trong q trình sản xuất và từng lơ xi măng
xuất xưởng.
Trên cơ sở giá thành được giao, quản lý chặt chẽ các chi phí đầu vao, tiết
kiệm vật tư nguyên liệu, giảm giá thành sản xuất để có điều kiện cạnh tranh
với các loại xi măng khác trên thị trường.
Về bao bì xi măng nhiệm vụ số một được dặt r a là tiếp thị trên thị
trường và giữ cứng thị phần đã có quan hệ truyền thống trong những năm
qua.
Với cột điện ly tân thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên chất lượng
sản phẩm tại mọi khâu cốt liệu cốt thép, hơi nước đến cường độ mẫu mã của
từng loại cột có uy tín, tạo chế độ đứng vững chắc trên thị trường. Tăng cường
công tác thị ngay từ khâu thiết kế mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm để
đảm bảo hàng sản xuất ra được tiêu thụ hết.

Nói chung hiện nay nỗ lực cố gắng của Cơng ty vẫn là tập trung và nâng
cao chất lượng sản phẩm, nhằm tạo ra uy tín với khách hàng để tăng phần
chiếm lĩnh thị trường, đạt tốc độ tiêu thụ cao hơn.


×