Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN NÃO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.51 KB, 10 trang )

THIỂU NĂNG TUẦN HOÀN NÃO
Là từ chuyên môn để chỉ một trạng thái bệnh lý, có rất nhiều biểu hiện lâm sàng
khác nhau nhưng cùng chung một cơ chế sinh bệnh là thiếu máu nuôi não.
Não rất nhậy cảm với việc thiếu O2, nhu cầu O2 của tổ chức não gấp 5 lần so với
tim.
Não là cơ quan trọng yếu của cơ thể, vì vậy thiếu máu não sẽ ảnh hưởng đến sức
khoẻ cách chung và nhất là với hệ thần kinh trung ương. Nếu ngừng tuần hoàn não
từ 6- 7 giây sẽ bị ngất, ngừng 40-110 giây sẽ bị mất các phản xạ, ngừng 5 phút thì
tế bào não sẽ chết, không hồi phục được.
Biến chứng của Thiểu năng tuần hoàn não là Nhũn não, Xuất huyết não gây liệt
nửa người hoặc chết đột ngột.
Thường gặp nơi người trung niên và có tuổi, đặc biệt nơi những người lao động trí
óc, nam nhiều hơn nữ.
Nguyên Nhân
Theo YHHĐ: Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính gây thiếu máu não cục bộ
ở người cao tuổi, được biểu hiện bởi:
Giảm lưu lượng máu lên não.
Thiếu máu não cục bộ thoáng qua.
Tai biến mạch máu não dạng TMNCB.
Lưu lượng máu qua não.
Cow Chees Gaay Thieeus Maus Naox Cucj Booj
Do lưu lượng máu đến não thấp
Do huyết tắc hay nghẽn mạch bán phần
Thường phát huy tác dụng khi có sự chít hẹp đáng kể lòng động mạch (trên 70%
với động mạch cảnh).
Giải thích các cơn thiếu máu não thoáng qua trên lâm sàng.
Giải thích thiếu máu não cục bộ hay xảy ra nửa đêm hay rạng sáng, khi mà theo
nhịp sinh học ngày đêm, hoạt động tim và huyết áp giảm nhiều nhất trong ngày.
Do tắc nghẽn mạch
Sự bít tắc động mạch do những mảnh vật liệu trôi theo dòng máu gây ra.
Những mảnh này có nguồn gốc khác nhau như từ buồng tim (bệnh van tim, rung


nhĩ) hoặc từ các mảng huyết khối do vữa xơ động mạch thành lập.
Trên lâm sàng các tai biến này thường xảy ra đột ngột khác với cách xuất hiện từng
nấc có báo trước của tai biến do nghẽn mạch.
Do co thắt mạch máu não
Trong TIA có liên quan đến thuốc lá
Ischemic stroke: giả thiết nầy hiện bị nhiều tác gỉa phủ nhận vì cho rằng hiện tượng
co thắt chẳng qua chỉ là hậu qủa của rối loạn chuyển hoá tại mô não đang bị thiếu
máu.
Do xuất huyết trong mảng xơ vữa
Sự hiện diện của những ổ xuất huyết nhỏ ngay trong lòng của các mảng xơ vữa.
Về phương diện giải phẩu bệnh, có một mối tương quan có ý nghĩa thống kê với sự
xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của tai biến thiếu máu não cục bộ
Do Giảm tưới máu não do qúa trình lão hoá mạch máu não
Biểu hiện của thiếu máu não cục bộ:
Giảm sút qúa trình hưng phấn ức chế: thay đổi tính tình -> khó tính, thận trọng ->
do dự, dễ kích động, cáu gắt, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
Giảm khả năng tư duy, tập trung tư tưởng, chậm hiểu, hay quên, quên ngược chiều.
Rối loạn tâm thần
Nhức đầu, chóng mặt sau khi suy nghĩ nhiều
Run nguyên phát, HC Parkinson.
Theo Đông Y có thể do:
1) Can Dương Thượng Cang: do can dương thịnh bốc lên bên trên gây nên chóng
mặt, hoặc do tình chí không thư thái, uất ức lâu ngày khiến Can âm bị hao tổn, can
dương bị khuấy động bốc lên gây nên huyễn vựng; Có khi Thận âm hư tổn không
dưỡng được Can mộc dẫn đến Can âm thiếu, Can dương bốc lên gây nên.
2) Đờm Trọc Trung Trở: Do ăn nhiều các thứ bổ béo làm cho tỳ vị bị tổn thương,
chức năng vận hóa bị rối loạn, thức ăn uống không hóa thành tân dịch mà biến
thành đờm thấp, đờm thấp ứ trệ khiến thanh dương không thăng, trọc âm không
giáng, gây nên.
3) Thận Tinh Bất Túc: Do từ bẩm sinh Thận đã bị bất túc hoặc do lao động nặng

nhọc, phòng dục quá mức khiến cho Thận tinh bị tiêu hao, tinh tủy không đủ,
không nuôi dưỡng được cho não, mà theo YHCT não là bể của tủy, cũng gây nên.
4) Khí Huyết Đều Hư: Do bệnh lâu không khỏi, khí huyết hao tổn, hoặc sau khi
mất máu, bệnh chưa phục hồi, hoặc tỳ vị hư nhược không vận hóa thức ăn được để
sinh ra khí huyết dẫn đến khí huyết đều hư, khí hư thì dương yếu, huyết hư thì não
không được nuôi dưỡng đều gây nên.
Chẩn Đoán
. Đòi hỏi những thiết bị kỹ thuật chính xác như Lưu huyết não đồ, Siêu âm đo hiệu
ứng Doppler, Điện não đồ, Citi, Chụp cộng hưởng…
Tuy nhiên cũng có một số biểu hiện lâm sàng có thể giúp phát hiện bệnh sớm. Nếu
tách riêng từng triệu chứng một thì không có triệu chứng nào là đặc hiệu. Nhưng
nếu gặp một tập hợp nhiều triệu chứng thì có thể có một giá trị định hướng nhất
định. Các nhà nghiên cứu đã đề xuất một bảng chẩn đoán lâm sàng dưới đây, mỗi
triệu chứng được quy ước một số điểm nhất định. Số điểm này được xây dựng dựa
trên sự tổng kết của hàng ngàn bệnh nhân bị thiểu năng tuần hoàn não, có đối chiếu
với các phương pháp thăm dò cận lâm sàng. Tổng số điểm của 20 triệu chứng dưới
đây, nếu trên 23,9 thì được coi là dương tính (có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn
não), nếu dưới 13,7 là âm tính.
Stt

Triệu Chứng Lâm Sàng

Có Không
1 Thường xuyên bị nhức đầu 2,5 0
2 Cảm giác căng nặng trong đầu 1,8 0
3 Đau đầu thất thường, thỉnh thoảng đau 0 0,9
4 Đau đầu vùng thái dương 0 0,9
5 Đau đầu vùng chẩm, gáy 1,7 0
6 Chóng mặt 2 0
7 Váng đầu thất thường, thỉnh thoảng bị 0 0,9

8 Chóng mặt khi quay đầu, ngửa cổ 2,3 0
9 Ù tai sau khi làm việc căn thẳng 0 0,6
10 Tỉnh dậy lúc nửa đêm 3,2 0,6
11 Tỉnh dậy lúc gần sáng 0 3,1
12 Hay quên những việc mới xẩy ra 4 0
13 Giảm trí nhớ liên tục 3 0
14 Đôi khi giảm trí nhớ 2,8 0
15 Dễ xúc động, dễ mủi lòng 2,2 0
16 Dễ nổi nóng, bực tức không tự chủ được 2,2 0
17 Thần kinh luôn căng thẳng, mệt mỏi 2,6 0
18 Giảm khả năng làm việc trí óc 3,2 0
19 Giảm tốc độ làm việc, chậm chạp 1,8 0
20 Khó khăn khi chuyển sang làm việc khác 2,7 0

Thí dụ: Bệnh nhân có triệu chứng số 1, 2, 5, 6, 10, 12, 13, 14, 17, 19, không có các
triệu chứng số 3, 4, 7, 8 9, 11, 15, 16, 18, 20 sẽ được tổng số điểm là 2,5 + 1,8 +
1,7 + 2 + 3,2 + 4 + 3 + 2,8 + 2,6 + 1,8 + 0,9 + 0,9 + 0,9 + 0 + 0,6 + 3,1 + 0 + 0 + 0
+ 0 = 31,8 điểm và được coi như có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Thí dụ: Bệnh nhân có các triệu chứng số 3, 4, 7, 9, 11, 19, không có các triệu
chứng số 1, 2, 5, 6, 8, 10, 12, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 20, tổng số điểm sẽ là: 0 + 0 +
0 + 0 + 0 + 1,8 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 = 1,8 điểm,
không có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Nếu tổng số điểm đạt được lại ở lưng chừng giữa 13,7 và 23,9 thì cần hỏi thêm các
triệu chứng phụ sau đây, đánh số từ 21 đến 29:
21. Đau đầu, có cảm giác bó chặt lấy đầu.
22. Loạng choạng, mất thăng bằng.
23. Chóng mặt khi thay đổi tư thế nhanh.
24. Ù tai.
25. Đau đầu thoáng qua.
26. Chóng mặt sau khi gắng sức.

27. Đau đầu toàn bộ.
28. Giảm khả năng làm việc, công tác.
29. Không tập trung sự chú ý được lâu.

Nếu tổ hợp các chứng lại, ta có các tổ hợp tương ứng với số điểm như sau:

Stt Tổ Hợp Triệu Chứng Có Không
1 10, (11), 17 2,2 0
2 (2), (3), 10, (17) 0 1,9
3 (2), (3), (11), (17) 0 1,9
4 (13), 29 0 2,2
5 22, 21, 11, 28 0 1,9
6 (23), 24 3,4 0
7 (25), (26) 2,9 0
8 24, 29 2,5 0
9 23, 29 0 3
10 (23), (27), (29) 2,7 0
11 25, (3), (13) 0 2,1

Những chữ số là biểu hiện có mặt.
Những chữ số nằm trong ngoặc là dấu hiệu triệu chứng vắng mặt.
Tổng cộng số điểm của bệnh nhân: nếu trên 16 coi như dương tính (có khả năng bị
bệnh), nếu dưới 11, coi như âm tính (không có khả năng bị bệnh).
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 1, 6, 7, 8 và 11, không có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 9, 10
thì được tổng số điểm là 2,2 + 3,4 + 2,9 + 2,5 + 1,9 + 1,9 + 2,2 + 1,9 + 3 + 0 = 21,9
điểm, có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 8, 11, không có tổ hợp số 1, 6, 7, 9, 10,
tổng số điểm sẽ là: 0 + của bệnh nhân: nếu trên 16 coi như dương tính (có khả năng
bị bệnh), nếu dưới 11, coi như âm tính (không có khả năng bị bệnh).
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 1, 6, 7, 8 và 11, không có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 9, 10

thì được tổng số điểm là 2,2 + 3,4 + 2,9 + 2,5 + 1,9 + 1,9 + 2,2 + 1,9 + 3 + 0 = 21,9
điểm, có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 8, 11, không có tổ hợp số 1, 6, 7, 9, 10,
tổng số điểm sẽ là: 0 + của bệnh nhân: nếu trên 16 coi như dương tính (có khả năng
bị bệnh), nếu dưới 11, coi như âm tính (không có khả năng bị bệnh).
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 1, 6, 7, 8 và 11, không có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 9, 10
thì được tổng số điểm là 2,2 + 3,4 + 2,9 + 2,5 + 1,9 + 1,9 + 2,2 + 1,9 + 3 + 0 = 21,9
điểm, có khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Thí dụ: bệnh nhân có tổ hợp số 2, 3, 4, 5, 8, 11, không có tổ hợp số 1, 6, 7, 9, 10,
tổng số điểm sẽ là: 0 + 0 + 0 + 0 + 2,5 + 0 + 0 + 0 + 0 + 3 + 0 = 5,5 điểm, không có
khả năng bị thiểu năng tuần hoàn não.
Nếu sau lần này mà tổng số điểm vẫn còn ở giữa 11 và 16 thì thuộc loại nghi ngờ
và phải tham khảo thêm triệu chứng số 12 và 25. Nếu có cả hai triệu chứng đó thì
có khả năng bị bệnh. Nếu không, phải kiểm tra lại thêm những lần sau hoặc phải
làm các thăm dò cận lâm sàng kỹ hơn.

Bình thường lưu lượng máu qua não khoảng 750ml - 1000ml trong một phút tức là
14% - 20% lưu lượng của tim.
Hoặc 50 - 52ml/100gam não/phút.
Dưới 30ml /phút => thiếu máu não cục bộ.
Từ 20-25ml: Vùng tranh tối tranh sáng.
Từ 18-20ml: TMNCB nặng.
Từ 10-15ml: Nhũn não, hoại tử mô não.

Triệu Chứng

Trên lâm sàng, TNTHN có ba giai đoạn:
. Giai Đoạn I: Có suy nhược về tuần hoàn não. Người bệnh có cảm giác mệt, giảm
sút hoạt động trí óc, hay nhức đầu, chóng mặt, nhất là khi thay đổi tư thế.
Các triệu chứng này lúc có lúc không, lúc tăng lúc giảm. Giai đoạn này điều trị có

hiệu quả nhất.
. Giai Đoạn II: các triệu chứng của giai đoạn I thường xuyên hơn, có rối loạn trí
nhớ, rối loạn cảm xúc, khả năng tự kềm chế bản năng sinh vật giảm, thỉnh thoảng
có khoảng vắng ý thức, liệt mặt thoáng qua, nói ngọng và nhìn đôi thường xuyên.
. Giai Đoạn III: các triệu chứng của giai đoạn II rõ và thường xuyên, có biểu hiện
tổn thương thần kinh như nhũn não, động kinh, Parkison.

Theo Đông Y
Trên lâm sàng thường gặp một số trường hợp sau:

+ Can Dương Thượng Cang: chóng mặt, ù tai, đầu có lúc đau căng, khi tức giận thì
đau tăng, ngủ ít, hay mơ, hay tức giận, miệng đắng, lưỡi đỏ, mạch Huyền.
Điều trị: Bình Can, tiềm dương, thanh hỏa, tức phong. Dùng bài Thiên Ma Câu
Đằng Ẩm (Tạp Bệnh Chứng Trị Tân Nghĩa): Thiên ma 8g, Câu đằng 12g, Sơn chi
12g, Thạch quyết minh (sống) 20g, Đỗ trọng 10g, Tang ký sinh 12g, Ngưu tất 12g,
Ích mẫu thảo 12g, Hoàng cầm 10g, Dạ giao đằng 10g, Phục thần 12g.
Thêm Bạch thược, Chân châu mẫu. Sắc uống.
(Thiên ma, Câu đằng, Thạch quyết minh để bình Can, tiềm dương; Hoàng cầm,
Chi tử để thanh Can hỏa; Tang ký sinh để bổ Can Thận; Dạ giao đằng, Bạch linh
để dưỡng Tâm, an thần; Thêm Bạch thược, Chân châu mẫu để hỗ trợ tác dụng bình
Can, tiềm dương.
Nếu lưỡi đỏ, mạch Huyền là can dương thịnh: thêm Sinh địa, Nữ trinh để dưỡng
can âm. Nếu ban đầu miệng đắng, mắt đỏ, lưỡi đỏ, mạch Huyền, Sác: thêm Long
đởm, Hạ khô thảo, Đơn bì để thanh Can, tiết nhiệt. Bệnh nặng, buồn nôn, chân tay
tê cứng run rẩy: thêm Quy bản, Mẫu lệ, Từ thạch để tiềm dương, tức phong.
Khi bệnh đã trở lại bình thường, nên thường xuyên uống bài Câu Kỷ Địa Hoàng
Hoàn để bổ thận, dưỡng can, duy trì kết quả lâu dài.

+ Đờm Trọc Trung Trở: Chóng mặt và nặng đầu, bụng đầy, buồn nôn, ăn ít, ngủ li
bì, lưỡi trắng, mạch Nhu, Hoạt.

Điều trị: Táo thấp, tiêu đờm, kiện Tỳ, hoà Vị. Dùng bài Bán Hạ Bạch Truật Thiên
Ma Thang(Y Học Tâm Ngộ): Bán hạï8g, Bạch truật 12g, Cam thảo 4g, Phục linh
12g, Thiên ma 8g, Trần bì 8g. Sắc uống.
(Bán hạ, Trần bì, Bạch linh, Cam thảo để hóa thấp, trừ đờm; Bạch truật để kiện tỳ;
Thiên ma để trừ huyễn vựng, hông sườn đầy, bụng trướng).
Ăn ít thêm Bạch đậu khấu để hóa trọc, khai Vị. Tai ù thêm Thạch xương bồ, Thông
bạch để thông dương, khai khiếu. Nếu đầu nặng, mắt đau, buồn phiền, hoảng hốt,
miệng đắng, nước tiểu vàng là đờm trọc hóa hỏa, nên dùng bài Hoàng Liên Ôn
ĐởmThang gia giảm.

+ Thận Tinh Bất Túc: Váng đầu, mệt mỏi, hay quên, lưng đau, gối mỏi, tai ù, mất
ngủ, di tinh, chân tay lạnh, lưỡí nhạt, mạch Trầm Tế.
Nếu thiên về âm hư thì lòng bàn tay, bàn chân nóng, lưỡi đỏ, mạch Tế, Sác.
Nếu thiên về dương hư thì chân tay lạnh, lưỡi bệu, mạch Trầm Tế.
Điều trị:
+ Thiên về dương hư thì bổ thận, trợ dương.
+ Thiên về âm hư thì bổ thận, tư âm.
Dùng bài Hữu Quy Hoàn (Cảnh Nhạc Toàn Thư): Thục địa 160g, Sơn dược 80g,
Sơn thù 40g, Câu kỷ tử 80g, Đỗ trọng 80g, Đương quy 80g, Thỏ ty tử 80g, Phụ tử
20g, Nhục quế 20g, Lộc giác giao 80g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16-20g.
Tri Bá Địa Hoàng Hoàn (Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết): Đơn bì 120g, Hoàng
bá80g, Phục linh 120g, Tri mẫu 80g, Thục địa 320g, Trạch tả 120g, Sơn thù 160g,
Sơn dược 160g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 12-16g.
Nếu chóng mặt nhiều, đầu nặng: thêm Long cốt, Mẫu lệ, Thạch quyết minh để tiềm
dương.

+ Khí Huyết Đều Hư: Chóng mặt, hoa mắt, sắc mặt nhợt, môi nhạt, móng tay
móng chân nhạt, hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi, biếng nói, biếng ăn, lưỡi nhợt, mạch
Tế Nhược.
Điều trị: Bồi dưỡng khí huyết, kiện vận Tỳ Vị. Dùng bài Quy Tỳ Thang Gia Giảm

(Tế Sinh Phương): Bạch linh 8g, Hoàng kỳ, Nhân sâm, Long nhãn, Bạch truật đều
10g, Hổ phách, Thần sa, Viễn chí, Toan táo nhân, Đương quy đều 4g, Mộc huơng,
Cam thảo đều 2g. Sắc uống.
(Trong bài Quy Tỳ có bài ‘Tứ Quân Tử Thang’ (Sâm Linh Truật Thảo) để bổ khí,
kiện tỳ; bài ‘Đương Quy Bổ Huyết Thang’ (Đương quy + Hoàng kỳ) để bổ khí
huyết; Long nhãn + Táo nhân + Viễn chí để dưỡng tâm, an thần; Mộc hương lý
khí, ôn tỳ; Sinh khương, Đại táo điều hòa doanh vệ.
. Nếu thiên về hư hàn, chân tay lạnh: tiêu lỏng: thêm Nhục quế, Can khương để ôn
trung, trợï dương.
. Nếu mất máu nhiều, khí theo hnyết thoát, chân taỵ lạnh, đổ mồ hôi, mạch Vi,
Nhược, nhanh, phải hồi dương cứu thoát, dùng bài Sâm Phụ Long Lệ Thang gia vị.

Châm Cứu

Huyệt chính: Ế phong, Nội quan, Phong trì, Thái xung, Thính cung.
Kích thích mạnh vừa, vê kim liên tục 10-30 phút. Mỗi ngày châm 1 lần; 5-7 ngày
là 1 liệu trình.
. Đờm thấp ngăn trở trung tiêu: thêm Túc tam lý, Trung quản.
. Thận suy, phong dương bốc lên: thêm Thái khê, An miên.
(Phong trì, Thái xung để thanh tức phong dương; Ế phong, Thính cung để sơ điều
kinh khí ở tai; Nội quan để điều hòa vị, cầm nôn; Túc tam lý, Trung quản để kiện
vận Tỳ Vị, khứ đờm trọc; Thái khê để bổ thận; An miên để an thần) (Châm Cứu
Học Thượng Hải).

Điều Dưỡng
. Chế độ nghỉ ngơi, làm việc có điều độ.
. Thường xuyên tập luyện để đề phòng biến chứng thiểu năng tuần hoàn não.

×