Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Lâm sàng Răng Hàm mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.49 KB, 29 trang )

BỘ Y TẾ
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
o0o
Bài giảng:
Lâm sàng răng hàm mặt
Đối tượng: Y5 Y học cổ truyền-hệ chính quy
Hà Nội 2010
1
MỤC LỤC
STT
Tên bài
Trang
1 Cỏch khỏm và làm bệnh ỏn RHM
2 Bệnh sõu răng: Khám, chẩn đoán, hướng điều trị
3 Bệnh tủy răng: Khám, chẩn đoán, hướng điều trị
4 Bệnh viêm quanh cuống: Khám, chẩn đoán, hướng điều
trị
5 Bệnh viêm quanh răng: Khám, chẩn đoán, hướng điều trị
6 Bệnh niêm mạc miệng thường gặp
7 Viêm nhiễm miệng, hàm mặt
8 Xử trí vết thương vùng hàm mặt
2
Bài 1: CÁCH KHÁM VÀ LÀM BỆNH ÁN
RĂNG HÀM MẶT
1. Hỏi bệnh:
a. Hành chính:
- Tên, tuổi, giới
- Nghề nghiệp
- Địa chỉ
b. Lý do tới khám
c. Bệnh sử


- Diễn biến bệnh
Đau ở đâu? Thời gian nào? Đau tự nhiên hay do kích thích? Đau liên
tục hay thành cơn….
- Các biểu hiện khác kèm theo
Răng lung lay, chồi, có mủ, miệng hôi, thói quen đánh răng
- Đã sử trí gì chưa
- Triệu chứng hiện nay của bệnh nhân
d. Tiền sử bệnh nhân
Bệnh lý toàn thân liên quan tới răng hàm mặt như dị ứng, bệnh máu,
nội tiết, phụ nữ thời kỳ mang thai, cho con bú, có kinh nguyệt, lợi dễ
sưng hơn, nhổ răng lúc này máu khó đông hơn…
2. Khám
a. Khám toàn thân: Tìm những bệnh toàn thân liên quan tới bệnh răng
miệng và những thủ thuật sẽ sử trí
- Thể trạng chung: Cân nặng, mạch, huyết áp
- Sốt không
- Da, niêm mạc
- Hạch ngoại vi
b. Khám răng hàm mặt
 Khám ngoài miệng:
- Quan sát dáng đi, nét mặt bệnh nhân, mặt có cân đối không? Sưng
không? Rãnh mũi, má, nhân trung có bình thường không
- Vùng dưới hàm, mang tai, dưới cằm có khối sưng không? Nếu có mô
tả kích thước, mật độ, danh giới, màu sắc, độ di động, cảm giác đau?
- Khám hệ thống hạch ngoại vi vùng đầu, mặt, cổ. Chú ý hạch dưới
hàm, cằm, ức đòn chũm. Nếu có xác định kích thước, mật độ di động,
đau…
3
- Cử động khớp thái dương hàm: Cho bệnh nhân há ngậm miệng, đưa
hàm sang hai bên, ra trước…,có tiếng kêu của khớp không?

- Há miệng bình thường hay hạn chế
 Khám trong miệng:
Có thể khám ngay răng đau hoặc khám tuần tự phát hiện những
răng bệnh lý khác. Khám theo tuần tự từ cung 1 đến cung 4. Khám kỹ
vùng bị đau.
- Tình trạng vệ sinh răng miệng?
- Khám niêm mạc: màu sắc của niệm mạc lợi, ngách lợi, tiền đình, có
tổn thương loét, sưng tấy hay không…
₊ Lợi đỏ? Chảy máu, mủ? Sưng, bị phá hủy?
Dùng thám châm đo chiều sâu của túi lợi, mức độ tiêu xương ổ
răng, có cao răng ko?
₊ Xác định tuyến mang tai (ống stenon) sưng, chảy mủ không
₊ Cho bệnh nhân cong lưỡi xác định niêm mạc sàn miệng, tuyến
nước bọt dưới hàm, ống Whatton
₊ Quan sát niêm mạc hàm ếch cứng, mềm, trụ trước Amidan
₊ Phanh lưỡi, môi má bám có đúng vị trí không?
- Khám răng
₊ Tổng số răng
₊ Khớp cắn thế nào, có chạm sớm không?
₊ Răng tổn thương:
 Nhìn: Màu sắc,lỗ sâu, lỗ dò vùng cuống
 Sờ: Lung lay không, độ mấy. tương ứng lợi vùng cuống
răng có sưng không? Mật độ cứng, cương tụ hay mềm,
phập phồng….
 Gõ: từ răng lành đến răng bệnh, gõ dọc, ngang, núm
răng
Khám kỹ 5 mặt của răng
₊ Các thử nghiệm lâm sàng:
 Thử lạnh: Dùng Kelen hoạc nước đá
 Thử nóng: gutts percha hơ nóng…

 Thử điện: Máy điện thử tủy
 Bôi xanhmethylen 1% kiểm tra vết ran trên núm răng
 Mài thăm dò kiểm tra tủy
- Khám các tổ chức quanh răng
₊ Xác định chỉ số lợi: màu sắc các mặt, điểm chia trung bình ( chỉ
số Sinen và Loe 1964)
4
 Săn chắc và hồng nhạt : 0
 Thay đổi một chút :1
 Lợi đỏ nề, có thể ch¶y máu :2
 Lợi đỏ sẫm, phì đại, loét, chảy máu tự nhiên: 3
₊ Xác định chỉ số cao răng
 Không có cao răng : 0
 Cao răng trên lợi dưới 1/3 thân răng: :1
 Cao rưng trên 1/3, dưới 2/3 thân răng: :2
 Cao răng trên lợi trên 2/3 thân răng hoặc dưới lợi quanh cổ
răng
₊ Xác định túi lợi bệnh lý: Đo bằng cây thăm dò
₊ Tìm tổn thương kẽ giữa chân răng
- X quang
₊ Phim sau ổ răng: Xác định thương tổn tổ chức cứng của răng,
tình trạng cuống răng, hình thể chân răng…
₊ Phim Panorama: Tìm hình thái và mức độ tiêu xương ổ răng,
tiêu ngang, tiêu dọc, chéo trong viêm quanh răng…
₊ Phim Blondeau, Hirzt, hàm chếch
- Các xét nghiệm cận lâm sàng: Tùy từng trường hợp cần thiết
₊ Nếu cần làm phẫu thuật: xác định công thức máu. Thời gian
máu chảy, máu đông….
₊ Trường hợp tổn thương niêm mạc liên quan tới các bệnh toàn
thân như bệnh về máu, đái tháo đường… cần gửi khám chuyên

khoa
- Trường hợp khám làm phục hình cần chú ý:
₊ Ngoài miệng:
 Chú ý hình dạng khuôn mặt
 Chiều cao tầng mặt dưới
 Tình trạng khớp thái dương hàm
 Phần mềm môi má….
₊ Trong miệng:
 Tình trạng nước bọt
 Hình dạng cung răng
 Khớp cắn
 Sống hàm, vòm miệng
 Tổ chức quanh răng, độ lung lay…
5
Bài 2: BỆNH SÂU RĂNG
1. Phân loại sâu răng:
- Theo vị trí ( Phân laoij theo Black)
₊ Loại 1: Sâu mặt nhai các răng hàm
₊ Loại 2: Sâu mặt bên các răng hàm lớn, nhỏ
₊ Loại 3:Sâu cạnh bên các răng cửa
₊ Loại 4: Sâu cạnh bên và rìa cắn răng cửa
₊ Loại 5: Sâu cổ răng
- Theo trạng thái: Cấp và mãn
- Theo hình thái học:
₊ Sâu men (S1)
₊ Sâu ngà (S2,S3)
₊ Sâu xương răng.
2. Đặc điểm lâm sàng
- Tuổi và giống: cùng lứa tuổi, trẻ em gái sâu răng nhiều hơn trẻ e trai.
Đến 20 tuổi không có sự khác biệt

- Sắc tộc và hoàn cảnh kinh tế: tỉ lệ sâu răng khác nhau giữa trẻ em da
đen và trẻ em da trắng ( Liên quan tới văn hóa, ẩm thực, kinh tế)
- Khu trú sâu răng: Răng hàm lớn thứ nhất dễ sâu hơn cả. Tổn thương
đối xứng.
3. Chẩn đoán
a. Chẩn đoán xác định
- Sâu men: Là những vết trắng
- Sâu ngà
₊ Cổ răng: ê buốt khi có kích thích nóng, lạnh, ngọt. Hết kích
thích hết ngay
₊ Thực thể: lỗ sâu chưa vào buồng tủy
 Nếu đáy cứng Sâu răng ổn định
 Nếu đáy mềmSâu răng đang tiến triển
 Sâu <2mm: S2
 Sâu >2mm: S3
₊ Thử nghiệm: Điện, lạnh, khoan thử
b. Chẩn đoán phân biệt
6
- Với răng sữa: Phân biết giữa sâu và sún răng( sún răng chỉ gặp ở răng
cửa với răng nanh hàm trê, tổn thương ở giữa mặt ngoài lan sang hai
bên, cộng với sắc tố đen, bệnh nhân không kêu đau)
- Đối với răng vĩnh viễn:
₊ Thiểu sản răng
₊ Lõm hình chêm cổ răng
₊ T1
₊ T3
4. Điều trị
- Mở lỗ sâu lấy sạch ngà mủn
- Tạo lỗ hàn theo tùy loại chất hàn
- Hàn vĩnh viễn

- Đối với S3: Hàn theo dõi bằng Eugenat hoặc Ca(OH)
2
. Theo dõi từ 1-
3 tháng.
5. Biến chứng sau điều trị
- Làm hở tủy trong quá trình tạo lỗ hàn ( xử lý bằng phương pháp chụp
tủy)
- Chẩn đoán nhầm giữa sâu răng và tủy hoại tử. Sau vài ngày răng sưng
và lung lay.
- Làm chết tủy do mài mạnhnóng, sát khuẩn mạnhChú ý sát khuẩn
nhẹ, hàn lót.
- Viêm lợi do chất hàn vào kẽ.
- Viêm quanh cuống do chất hàn thừa gây kênh khớp tạo nên sang chấn
liên tục.
7
Bài 3: Bệnh lý tủy răng
1. Phân loại
- Theo lâm sàng:
₊ Viêm tủy có hồi phục
₊ Viêm tủy không hồi phục
₊ Tủy hoại tử
₊ Viêm tủy loạn dưỡng
- Theo giải phẫu bệnh lý
₊ Xung huyết tủy
₊ Viêm thanh dịch
2. Lâm sàng
Viêm tủy có hồi phục
- Đau tự nhiên 2-3 phút. Đau tăng khi có kích thích, hết kích thích đau
kéo dài thêm vài phút
- Khám: lỗ sâu có ngà mủn, đau, chưa có điểm hở tủy

- Thử nghiệm: lạnh, điện (+)
- Điều trị:
₊ Loại bỏ hết ngà mủn tạo điều kiện lớp ngà hồi phực
8
₊ Hàn theo dõi bằng Ca(OH)2 hoặc Eugenat thời gian 3 tháng. Nếu
không đau, buốt thì bỏ lớp hàn theo dõi, để lại một lớp mỏng rồi hàn
vĩnh viễn.
Chú ý: trong quá trình khoan lỗ hàn có thể làm hở tủy ta giải quyết theo
2 cách sau:
Tiến hành chụp tủy trực tiếp lên chỗ hở, theo dõi trong 6 tháng. Nếu bệnh
nhân không kêu đau, thử tủy còn sống, XQ chỗ hở tủy đã kín lại thì
hàn vĩnh viễn
Chụp tủy gián tiếp: Lấy ngà mủn, để lại một phần sau 6 tháng kiểm tra
lại.
( Chống chỉ định với những bệnh nhân >50 tuổi, có bệnh nhiễm trùng cấp
vá f mãn tính)
Viêm tủy không hồi phục
- Triệu chứng: đautự nhiên, thành cơn, đau nhiều khi vận động và về
đêm. Mỗi cơn kéo dai 30 phút đến 2 hoặc 3h. Hết đau đột ngột. Đau
tăng khi có kích thích. Có thể lan sang nửa đầu.
- Tại chỗ:
₊ Thăm khám lỗ sâu đau nhiều
₊ Có thể có điểm hở tủy
₊ Gõ ngang đau hơn gõ dọc
₊ Thử nghiệm tủy (+)
- Chẩn đoán phân biệt:
₊ Đau dây V: Không tìm được nguyên nhân tại răng, cơn đau
xuất phát tại một điểm, lan theo một hướng trong các lần đau,
thường kèm theo giật cơ và nóng bừng mặt.
₊ Viêm quanh cuống cấp hoặc bán cấp

₊ Viêm tủy có hồi phục (T1)
- Điều trị: Lấy tủy- làm sạch- tạo hình ống tủy- hàn kín
Tủy hoại tử
- Cơ năng: không có triệu chứng gì đặc biệt
- Răng có thể đổi màu
- Khám có thể thấy răng sâu, nứt.
₊ Thăm khám có điểm hở tủy nhưng không đau.
₊ Gõ không đau.
- Thử tủy (-)
- Chẩn đoán phân biệt :
₊ S3 ổn định
₊ C3
9
- Điều trị: lấy tủy nhiều lần
Viêm tủy mãn
- Triệu chứng:
Đau kéo dài hàng tháng, âm ỉ
Hay gặp ở răng lỗ sâu to, hở nhiều tủy hoặc lỗ sâu thứ phát dưới chất hàn
- Thử tủy:
₊ Lạnh: thường không đau
₊ Nóng : có thể
₊ Điện : không rõ rệt
Loạn dưỡng tăng sản tủy
Tương đương với viêm tủy mãn nhưng tủy ở dạng polip, chạm vào dễ
chảy máu
Bài 4: Viêm quanh cuống răng
1. Phân loại:
- Viêm quanh cuống răng cấp: C1
- Viêm quanh cuống bán cấp: C2
- Viêm quanh cuống mạn: C3

2. Lâm sàng và điều trị:
2.1. Viêm quanh cuống cấp:
• Triệu chứng:
- Toàn thân: mệt mỏi, sốt, có thể có hạch ở vùng dưới hàm hoặc dưới
cằm
- Răng:
₊ Có thể đổi màu, màu xám đục ở răng ánh qua lớp men.
₊ Đau nhiều, đau tự nhiên, đau tăng khi chạm vào răng đối diện,
ăn nhai.
₊ Lung lay
₊ Gõ dọc đau nhiều
10
- Lợi: Tương ứng với răng đau đỏ, nề, răng bên cạnh có thể hợi lung
lay.
- Thử tủy: thử lạnh, nóng, điện(-)
- Xquang: có vùng sáng quanh cuống có khi lan sang cả cuống răng bên
cạnh, giới hạn không rõ rệt, vùng day chằng rộng
- Sau khi viêm khoảng 6 ngày, mủ vùng quanh cuống thoát ra theo các
đường sau:
Đường ống tủy
Đường dây chằng
Xương ổ răng gây áp xe lợi hay mô lỏng lẻo
• Biến chứng:
- Áp xe vùng quanh răng
- Viêm hạch, vùng quanh hạch
- Viêm tủy xương
- BIến chứng xa: gây bệnh ở cơ quan tim, khớp
• Chẩn đoán: dựa vào hỏi bệnh, triệu chứng, khám,Xquang
• Chẩn đoán phân biệt
- Viêm tủy răng

- Viêm quang cuống
2.2. Viêm quanh cuống bán cấp
Tương tự như viêm quanh cuống cấp nhưng các triệu chứng ít rầm rộ
hơn, răng đau nhẹ hơn, lợi vùng cuống ít đỏ, nề hơn. Xquang vùng sáng
quanh cuống răng không rõ như viêm cấp, dây chằng có thể rộng ra.
2.3. Viêm quanh cuống mạn
- Răng đổi màu xám đục
- Thăm khám lỗ sâu (nếu có) không thấy đau
- Gõ dọc không đau hoặc đau ít
- Có thể có lỗ dò ở lợi tương ứng với vùng cuống răng
- Thử tủy: Nóng lạnh, điện (-)
- Xquang: có hình ảnh u hạt hoặc nang chân răng
• U hạt:
Là phản ứng tăng sản vùng quanh cuống
Nguyên nhân:
Nhiễm khuẩn từ tủy răng, túi lợi
Thuốc điều trị răng
Đặc điểm:
U hạt bám vào cuống răng, có khi ở bên chân hoặc rãnh giữa
hai chân nếu có ống tủy phụ.
Xương ổ răng bị đẩy lùi hoặc nhiễm khuẩn
11
Xương chân răng có thể bị tiêu, tăng sản hoặc bình thường
• Nang chân răng:
Nguyên nhân: viêm vùng cuống răng
Đặc điểm:
 Bám vào cuống răng
 Màng nang có 3 lớp:
 Dịch trong nang màu vàng nhạt có các mảnh cholesterin màu
óng ánh.

 Nang lớn lên do dịch trong nang ép
 Xquang: khi nhỏ khó phân biệt giữa nang và u hạt. Khi lớn thấy
một vùng bầu dục ở giữa sáng, dìa đều và tối do tăng chất vô cơ
ở xung quanh.
3. Điều trị.
Bài 5 :Một số bệnh niêm mạc miệng thường gặp
Số tiết:3
Đối tượng: Sinh viên Y5- ĐH chính quy
I. Bạch sản:
1. Nguyên nhân:
- Kích thích mãn tính tại chỗ: thuốc lá, nhiệt độ lạnh, sang chấn khớp
cắn, cắn phảI má, hàm giả, tia xạ, hoá chất
- Yếu tố toàn thân có tác dụng thuận lợi như: thiếu dinh dưỡng, thiếu
Vitamin B
12
2. Lâm sàng
- Hay găp ở đàn ông, tuổi từ 40-70 (Waltron 1975).
- Tổn thương là những đốm trắng, mảng trắng, ở bất kỳ chỗ nào ở lưỡi,
sàn miệng, môI dưới niêm mạc má, niêm mạc xương ổ răng.
- Tổn thương đa dạng từ nhỏ, lớn, thành mảng, ranh giới rõ hoặc không,
có viền gồ gề hoặc nhẵn, cạo không hết.
- Có 4 loại bạch sản:
+ Mảng bạch sản đồng nhất
+ Mảng bạch sản đỏ, trắng xen kẽ
+ Tổn thương bạch sản dạng mụn cóc
- Những kích thích tạo bạch sản cũng có thể là những kích thích gây
ung thư. Tổn thương bạch sản dạng mụn cóc ung thư 20%. Theo
Kramer nếu kèm những dấu hiệu sau thì tỷ lện ác tính cao:
+ Thời gian kéo dài một vài năm
+ Vị trí ở lưỡi, sàn miệng, mép, môi

+ Bạch sản xen kẽ giữa trắng và đỏ hoặc dạng mụn cóc
+ Bạch sản ở phụ nữ ác tính tới 47%
+ Tổn thương, loét mòn hoặc hoại tử mà không có kích thích vật lý
3. Chẩn đoán xác định
- Dựa vào lâm sàng: Người trên 40 tuổi có những tổn thương bạch sản
mảng trắng ở niêm mạc miệng hoặc những mảng bạch sản có những
nếp gấp cạo không sạch.
- Làm xét nghiêm tế bào, sinh thiết có sự tăng sừng, tăng cận sừng,
loạn sừng, dầy gai
4. Chẩn đoán phân biệt:
- Đường trắng do sai lệch khớp cắn
- Lupus ban đỏ: Hình đĩa tròn, kèm theo tổn thương ở da.
- Nấm Candida: Cạo tổn thương tróc ra
13
- Liken phẳng: tổn thương ở miệng kèm ở da, trung tâm teo dét, chấm
trắng nhỏ, bờ cao và đỏ
5. Điều trị:
- Loại bỏ các kích thích, giữ vệ sinh răng miệng.
- Xét nghiệm giảI phẫu bệnh: Nếu có thoáI hoá ác tính thì phẫu thuật là
phương pháp tốt nhất.
II. Viêm lưỡi bản đồ
1. Nguyên nhân:
- Không rõ, thường thấy 1-2% ở trẻ em và người trưởng thành có thể do
yếu tố tâm lý, thiếu Vitamin B, do dị ứng, có liên quan đến bệnh hen
và viêm mũi.
- Cooke (1955) cho là có kích thích của vi trùng trú ngụ ở kẽ. Có người
cho là liên quan đến còi xương và di truyền. Hiện nay, có thuyết cho
là liên quan tới sự xáo trộn chu kỳ thay thế tế bào niêm mạc lưỡi.
2. Lâm sàng
- Bệnh bắt đầu từ nhỏ có thể kéo dài suốt đời hoặc mất khi lớn.

- Trên mặt lưỡi là những mảng đỏ đa dạng, không đồng nhất, viềm
trắng xung quanh nối với nhau ngoằn ngoèo.
- Nhiệt độ nóng rất nhạy cảm, đau rát.
- Sau khi khỏi, tổn thương có thể táI phát
3. Điều trị
- Với trẻ nhỏ: bôI mật ong, lấy lớp vỏ trên bề mặt cho dễ chịu. BôI
glycerin borate
- Với người lớn: kiêng ăn nóng và nhiều gia vị, vệ sinh răng miệng, lấy
cao răng, dùng nước xúc miệng sát khuẩn, trấn an, diều trị nguyên
nhân.
III. Liken phẳng
Là một phản ứng viêm của da và niêm mạc, tổn thương này có thể cùng
xảy ra hoặc riêng rẽ. Đặc trưng là những tổn thương sừng hóa với nhiều
kiểu khác nhau.
1. Nguyên nhân
Chưa rõ, có thể do:
- Thần kinh căng thẳng, những người hay nóng nảy, gắt gong.
- Hàm giả kim loại phát sinh dòng điện
- Liên quan tới bệnh đáI đường
- Hút thuốc
- Nhiễm độc: dùng asen, vàng, bismuth, quinin
2. Lâm sàng
14
- 80% tuổi trên 40 tổn thương ở miệng thường nhất là ở niêm mạc má,
lưỡi, môI dưới, lợi khẩu cáI, 25% tổn thương ở da kèm theo. ít gặp ở
sàn miệng.
- Các thể lâm sàng
+ Tổn thương dạng lưới chiếm 51,1% bắt dầu từ răng hàm cuối lan
tới mép hoặc lưỡi, môI dưới. Tổn thương là những đường trắng, vân
mảnh đan vào nhau và những chấm nhỏ trắng hơI nhô cao (vân

wickham)
+ Tổn thương dạng nhẫn chiếm 27,6%, những tổn thương teo thấy ở
má, lưỡi, dặc biệt là phụ nữ lớn tuổi, niêm mạc bóng và khô có những
vùng đỏ ở giữa bao vay bằng những đường trắng.
+ Tổn thương sần 12,6% là loại tổn thương dạng nhú chắc tròn màu
trắng rộng dần ra theo thời gian.
+ Tổn thương bang nước 8,3% là tổn thương phồng dưới biểu bì
thường ở má và lưỡi, sau 2-3 ngày bang nước vỡ ra để lại vết loét.
Hay táI phát. Tổn thương này đau dữ dội tráI ngược với loại song
thuần túy.
3. Điều trị
- Loại trừ yếu tố kích thích
- BôI tại chỗ tím gentian 1%,xanhmethylen.
- Thuốc điều trị lichen phẳng có triệu chứng
- Corticosteroide tại chỗ hoặc toàn thân azathioprine, dapsone
IV. Viêm lợi loét hoại tử
Là viêm nhiễm ở lợi hoại tử
1. Nguyên nhân
- Có liên quan tới bệnh viêm quanh răng,
- Tuổi 17-35
- Hay gặp ở những răng đang mọc, những bệnh nhiễm trùng nặng
2. Lâm sàng
- Mệt mỏi, chán ăn, khó chịu
- Hạch dưới hàm tương ứng với vùng viêm nhiễm, một hoặc nhiều nhú
lợi bị hoại tử, bao phủ bởi giả mạc trắng, lấy giả mạc đI bệnh nhân rất
đau và chảy máu. Xét nghiệm thấy có thay đổi về chức năng miễn
dịch, giảm khả năng thực bào của bạch cầu đa nhân. Giảm khả năng
tổng hợp DNA
3. Điều trị
- Kháng sinh toàn thân.Penixilin 1-2 triệu đơn vị/ngày

- Làm sạch cao răng, nhẵn cổ răng
- Nạo túi lợi
- Bơm rửa nước oxi già 12V, xúc miệng bằng nước sát trùng.
15
V. Nấm Candida
Là một loại viêm nhiễm do nấm lưỡng tính Candidas, găp 45% ở trẻ
3-5 tuổi.
1. Nguyên nhân
- Thay đổi môi trường miệng làm mất cân bằng sinh thái giữa các loại
vi khuẩn
- Suy giảm sức đề kháng
- Đeo hàm giả
- Dùng kháng sinh kéo dài
- Dùng thuốc kích thích miễn dịch
- Dùng corticoid kéo dai
- Dùng hóa chất điều trị u phần mêm
2. Lâm sàng
a. Cấp tính
- Nhiễm nấm candida có màng giả (loại điển hình có màng trắng sữa)
và nhiễm nấm candida dạng teo ( thường gặp ở bệnh nhân bị nhiễm
HIV) viêm lưỡi dạng góc cạnh
- Bệnh nhân nhạy cảm với nhiệt độ nóng, đau khi ăn gia vị
- Nấm bị một vùng hoặc toàn bộ.
- Tổn thương trên mảng trắng có những mảng đỏ hơI lồi, bóc màng đI
bị chảy máu
b. Mãn tính
- Nhiễm nấm Candidas mảng bạch sản khó cạo tróc
- Nhiễm nấm Candidas dạng teo ( đau miệng do hàm giả)
- Nhiễm nấm Candidas da-niêm mạc biểu hiện ở da và bệnh lý toàn
thân tiềm ẩn như bệnh nội tiết.

3. Chẩn đoán
- Màng giả trắng cạo đI để lại vết chit rớm máu
- Soi tìm nấm
- Sinh thiết phát hiện nấm xâm nhập trong mô
- Cấy nấm
4. Điều trị
- Thuốc trị nấm nystatin 200000 đơn vị (2 viên/ngày)
- Ngậm dung dịch nystatin 3-5 lần/ngày
- Ngậm imidazoles 200mg (2 viên/ngày) trong 2 tuầneeeeee
- Chlotrimazole 10mg (ngậm 2 viên/ngày)
VI. Bach sản lông
1. Nguyên nhân
Do Virus EBV (Epstein bar virus) dấu hiệu đặc hiệu của HIV-AIDS
2. Lâm sàng
16
- Vị trí: cạnh lưỡi
- Nhú lưỡi nhô cao như lông, nếu nặng thì bị toàn bộ lưỡi sau 30 tháng,
thường là ác tính có hiện tượng quá sản, loạn sản, thoáI hóa lớp sừng
3. Chẩn đoán phân biệt giữa nấm candidas với bạch sản,lichen phẳng
4. Điều trị
- Rửa lưỡi 2 lần/ngày bằng nước sát trùng
- Dùng thuốc chống virus acilovir 400-800 (4 viên/ngày)
VII. Herpes
1. Nguyên nhân
- Do virut herpes (HSV 1) thường thấy ở niêm mạc môI miệng
2. Lâm sàng
+ Thường gặp ở trẻ em và người trưởng thành
+ Thời kỳ tiên phát: 24-48h, , tăng cảm giác, bang rát như kim châm
+ Khởi phát: Viêm lợi cấp, lưỡi nổi mụn nước, mặt lưỡi phủ màng
trắng. Mụn nước mọc bất cứ chỗ nào, rảI rác hoặc liên kết với nhau.

+ Mụn nước vỡ để lại loét nhỏ bao quanh bởi vùng ban đỏ, miệng hôi
+ Triệu chứng toàn thân: sốt, hạch, tiến triển từ 8-10 ngày tự khỏi,
không để lại seo nhưng hay táI phát.
+ Nếu kéo dài trên 4 tuần cần xác định xem có nhiễm HIV/AIDS không.
17
18
Aphthous ulcer Herpes labialis
3. Chẩn đoán: Dựa vào lâm sàng
4. Điều trị
- Xúc miệng tetracycline 250mg pha trong 15-30ml nước 3 lần/ngày,
- kem neomyxin bôi tại chỗ 4 lần/ngày.
- metronidazol 200m
VIII. áp tơ
1. Nguyên nhân:
Do yếu tố thần kinh, những người hay xúc động sợ hãi, dị ứng, rồi loạn
nội tiết, những kích thích, sang chấn, thiếu sắt, thiếu B12, bệnh viêm
ruột, HIV.
2. Lâm sàng
19
- Thường gặp ở nữ tuổi trung niên thường đã bị nhiều lần.
- Tổn thương là những vết loét nhỏ bằng đầu ghim đến 2cm hình tròn
hay vẫn thấy ở môi, niêm mạc má phía trước, tổn thương là loét chợt
xung quanh là quầng đỏ, số lượng một vài ba nốt.
- Có triệu chứng toàn thân kèm theo đau khó chịu, ăn uống khó, có thể
hạch. Tổn thương khỏi không để lại hạch sau 10 ngày, có trường hợp
kéo dài vài ba tuần. Đặc biệt, tổn thương áp tơ khổng lồ kéo dài xác
định nhiễm HIV không. Ap tơ có thể tái phát đợt sau lâu khỏi và tiến
triển nặng hơn.
3. Điều trị:
- Tại chỗ: bôi thuốc kháng sinh, súc miệng bằng nước sát trùng.

- Toàn thân: giảm đau, hạ sốt, vitamin hỗn hợp.
20
bài 6: Bệnh học vùng quanh răng
Số tiết:2
I. Thành phần cấu tạo vùng quanh răng.
Vùng quanh răng bao gồm
- Lợi
+ Đường viện lợi
+ Nhú lợi
+ Lợi dính
- Dây chằng quanh răng
- Xương răng
- Xương ổ răng
II. Bệnh học vùng quanh răng
1. Viêm lợi
Viêm lợi là viêm khu trú ở lợi (bờ lợi, nhú lưọi, lợi dính), nhưng
không ảnh hưởng tới xương ổ răng.
 Nguyên nhân:
- Vi khuẩn, virus
- Sang chấn, tác nhân lý, hoá học,
- Do răng: Mọc răng, sâu răng không được chữa.
 Lâm sàng: Đa dạng,
- Phá huỷ nhú lợi, đường viền lợi và lợi bám dính.
- Có thể viêm đỏ, viêm thanh dịch, viêm loét, viêm phì đại và có các thể
viêm đặc hiêu do lao, giang mai.
- Nặng thường đau và dễ chảy máu khi ăn nhai, khi chải răng hay mút
chít có khi máu chảy tự nhiên. Miệng hôI, răng bẩn do bệnh nhân lười vệ
sinh.
 Tiến triển:
- Vệ sinh răng miệng tốt và chữa trị kịp thời, lợi sẽ hết viêm và trở lại

bình thường.
- Không điều trị triệt để bệnh dễ tái phát và bị viêm mãn tính, có thể tiến
triển thành viêm quanh răng.
 Điều trị:
- Trong thời gian viêm cấp tính: chữa trị tại chỗ: bơm rửa sạch bằng oxy
già 3-6% hoặc tím gential 5% rồi chấm vào vùng viêm các thuốc làm săn
niêm mạc như: Gential 1-2%, ATS 30%, ở viêm lợi loét hoại tử có thể người
ta dùng bạc nitorat 1-5% chấm vào chỗ loét.
- Sau 1-2 ngày thì lấy cao răng và mảng bám, hướng vệ sinh răng miệng.
2. Viêm quanh răng
Là viêm lợi mãn tính đặc điểm:
21
- Có túi quanh răng,
- Có tiêu xương ổ răng
- Bệnh phát triển mãn tính với các đợt cấp hay bán cấp
- Thường gặp ở người lớn tuổi
Lâm sàng:
 Thời kỳ đầu:
- Bệnh âm ỉ, kéo dài, viêm và ngứa ở lợi, chảy máu khi chải răng, thỉnh
thoảng răng lung lay, răng cửa trên có thể thưa dần và đẩy ra trước, miệng
hôi, thường bệnh nhân tự điều trị.
- Khám: lợi viêm mãn tính một vùng hay cả hàm hoặc cả hai hàm,túi
lợi sâu >1,5mm, răng lung lay nhẹ.
- XQ :tiêu mào xương ổ răng
- Trong thời kỳ này, nếu vệ sinh răng miệng tốt và điều trị tại chỗ thì
hiệu quả rất tốt.
 Thời kỳ nặng:
- Thường gặp ở người trên 45 tuổi
- Các triệu chứng ồ ạt và nặng
- Hôi miệng nhiều, ấn lợi vùng răng bị bệnh có mủ chảy ra, răng lung

lay và di chuyển nhiều
- Khám: lợi viêm mãn tính, túi quanh răng >4-5mm, răng lung lay, lợi
co hở cổ và chân răng, răng lệch lạc, tiêu xương ổ răng hỗn hợp: tiêu ngang
và tiêu chéo.
 Tiến triển:
- Không điều trị kịp thời dẫn đến mất răng hàng loạt
- Điều trị kịp thời, bệnh sẽ khỏi và hồi phục dần chức năng ăn nhai.
- Với những người có kèm theo bệnh toàn thân, đặc biệt là đái tháo
đường tiên lượng xấu, khó giữ răng được lâu.
 Biến chứng:
- Túi mủ quanh răng phát triển thành áp xe quanh răng, có thể khu trú ở
một hoặc nhiều răng.
- Viêm tuỷ răng ngược dòng.
- Viêm mô tế bào.
- Viêm xoang hàm
- Viêm tuỷ xương hàm.
Các thể lâm sàng viêm quanh răng
- Viêm quanh răng cấp tính ở người trẻ: thường ở vùng răng số 6, vùng
răng cửa giữa trên, có thể lan toả cả hàm hoặc hai hàm.
22
- Viêm quanh răng tiến triển nhanh: gặp ở tuổi trưởng thành từ 18-30
tuổi. Viêm có thể khu trú hoặc toàn hàm, có tiêu xương ngang và sâu, tiến
triển nhanh.
- Viêm quanh răng mạn tính: gặp ở tuổi trung niên, tiến triển chậm từng
đợt thời gian dài. Nếu điều trị kịp thời thì còn giữ răng lâu dài.
- Viêm lợi loét hoại tử viêm quanh răng: nặng, cần được điều trị tích
cực.
Điều trị.
-Loại trừ các kích thích tại chỗ.
-Điều trị viêm lợi, túi mủ quanh răng. Liên kết các răng lung lay.

-Phục hồi lại các răng đã mất.
-Hướng dẫn bệnh nhân vệ sinh răng miệng.
-Giai đoạn cấp tính, hoặc áp xe quanh răng nhiều ổ cần phối hợp thuốc
kháng sinh, giảm đau và sinh tố. Xúc miệng bằng nước oxy già 3% pha
loãng hoặc dung dịch clohexidin 0,12%.
* Cận lâm sàng:
+ Xquang đánh giá mức độ tiêu xương ổ răng và phân loại tiêu xương.
+ Nếu có bệnh toàn thân cần làm thêm xét nghiệm chuyên khoa.
23
bài 7:Viêm nhiễm răng miệng, hàm mặt
Số tiết: 2
1. Nguyên nhân gây viêm nhiễm vùng hàm mặt
 Nguyên nhân do răng
-Biến chứng của bệnh tủy răng:
-Viêm quanh răng
-Biến chứng mọc răng
 Nguyên nhân không do răng
-Nhiễm khuẩn máu
-Nhiễm khuẩn từ các khối u lành tính và ác tính trong xương hàm
-Gãy xương hàm hở
-Chấn thương phần mềm và xương vùng hàm, mặt
-Tai biến do nhổ răng
2. áp xe vùng má
Giới hạn vùng má:
- Trước là rãnh mũi má và môi,
- Sau là cơ cắn
- Trên là bờ dưới ổ mắt
- Dưới là bờ dưới xương hàm dưới
Nguyên nhân:
- Nhiễm trùng từ các răng hàm nhỏ hàm trên và dưới,

- áp xe di chuyển do răng khôn hàm dưới
Lâm sàng:
- Toàn thân: mệt mỏi, sốt cao 38-39 độ, có phản ứng viêm hạch dưới
hàm.
- Tại chỗ: Những ngày đầu thấy sưng, nóng, đỏ, đa vùng má, rãnh tự
nhiên bị xoá. Khi viêm đã tụ mủ thì bệnh nhân đỡ đau hơn.
- Khám trong miệng: Niêm mạc má phồng đỏ. Có thể thấy răng nguyên
nhân bị viêm quanh cuống hoặc răng khôn đang mọc. Khi mủ đã tụ sờ thấy
có dấu hiệu chuyển sóng.
Điều trị
- Những ngày đầu cho dùng kháng sinh toàn thân giảm đau, chống
viêm. Nếu có điều kiện thì mở tháo trống tuỷ răng nguyên nhân.
- Khi chọc dò có mủ thì chích dẫn lưu áp .Tuỳ thuộc vào nguyên nhân
có thể bảo tồn được hay không. Nếu bảo tồn răng thì phải điều trị răng như
một răng bị viêm quanh cuống.
3.áp xe vùng cơ cắn
Giới hạn vùng cơ cắn:
24
- Trước là vùng má,
- Sau là vùng mang tai,
- Trên là bờ dưới cung tiếp-gò má,
- Dưới là góc hàm và bờ dưới xương hàm dưới.
Nguyên nhân: Hầu hết là do biến chứng từ răng khôn, đặc biệt là biến
chứng do mọc răng khôn.
Lâm sàng:
- Toàn thân: Bệnh nhân sốt cao, ăn uống khó, mệt mỏi, đau nhức, mất
ngủ.
- Tại chỗ: sưng nóng đỏ, đau vùng cơ cắn. Sưng có thể lan ra vùng
mang tai, má, dưới hàm.
- Khám trong miệng:

+ Há miệng hạn chế hoặc khít hàm hoàn toàn.
+ Niêm mạc bờ trước cành cao xương hàm dưới phồng, sờ đau.
+ Có thể thấy răng nguyên nhân là răng hàm lớn hàm dưới bị viêm
quanh cuống hoặc răng khôn hàm dưới đang mọc bị viêm quanh thân răng,
mọc lệch hoặc ngầm.
- Chụp phim hàm thẳng hoặc hàm chếch để tìm răng nguyên nhân.
- Khi viêm đã tụ mủ thường là ngày thứ 7 đến 10 các triệu chứng toàn
thân và tại chỗ có dịu đi, lúc này có thể thấy dấu hiệu chuyển sóng và chọc
dò có mủ.
Điều trị:
- Chống nhiễm trùng: Kháng sinh liều cao, chống viêm.
- Chích rạch dẫn lưu áp xe: có thể đi vào ổ áp xe theo đường trong hoặc
ngoài miệng.
 Đường trong miệng: (khi áp xe nằm ở bó sâu cơ cắn) rạch niêm mạc
dọc bờ trước cành cao xương hàm dưới, dùng kẹp Kocher luồn mặt ngoài
cành cao vào mặt trong cơ cắn để vào ổ áp xe.
 Đường ngoài miệng: rạch da song song và cách bờ dưới 2 cm. Dùng
kẹp Kocher luồn mặt ngoài cành cao xương hàm dưới để vào ổ áp xe, tháo
rộng.
-Nhổ bỏ răng nguyên nhân.
4. Viêm tấy lan toả vùng sàn miệng
Là viêm hoại tử lan rộng, không có giới hạn ở vùng sàn miệng, tình
trạng toàn thân rất nặng và tiên lượng xấu. Hầu hết các nhiễm khuẩn từ các
chân răng hàm lớn hàm dưới lan qua xương hàm vào vùng sàn miệng.
4.1 Triệu chứng:
- Toàn thân: những ngày đầu sốt rất cao 39-40 độ sau đó xuất hiện tình
trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng. Mạch nhiệt có thể phân ly, bệnh nhân
thao cuồng, vật vã, khớ thở, khó nuốt.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×