1
THUỐC LÝ KHÍ
BS YHCT
2
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng:
Trình bày được cơ sở phân loại, tính chất chung của các vị thuốc lý
khí
Trình bày đúng tên khoa học, bộ phận dùng, hoạt chất chính của
các cây thuốc lý khí.
Liệt kê được công năng, chủ trị, liều dùng của các vị thuốc lý khí
3
Khí: là một thành phần cấu tạo của cơ thể, là chất cơ bản duy trì sự
sống của con người, có tác dụng thúc đẩy huyết và các công năng của
tạng phủ, kinh lạc hoạt động.
Khí có 2 hàm nghĩa: một là chỉ vào thứ chất li ti khó trôi chảy như tinh
khí thức ăn, thức uống, là chất vận hành trong cơ thể. Hai là chỉ vào
sức hoạt động của nội tạng cơ thể như là khí của lục phủ, ngũ tạng,
khí của kinh mạch
4
Định nghĩa:
Thuốc lý khí là những thuốc chữa bệnh về khí ( khí trệ, khí hư).
Gồm hai loại: thuốc hành khí và thuốc bổ khí
THUỐC HÀNH KHÍ
Tác dụng:
Làm cho khí và huyết lưu thông
Làm khoan khoái lồng ngực, giải uất, giảm đau, kiện vị.
Tuỳ cường độ tác dụng lại chia làm 3 loại:
* Thuốc hành khí giải uất
* Thuốc phá khí giáng nghịch
* Thuốc thông khí khai khiếu
5
Hành khí giải uất Phá khí giáng nghịch
Thông khí khai
khiếu
Giúp tuần hoàn khí
huyết thông lợi
Giảm đau
Chữa khí huyết lưu thông khó
khăn bị tích lại thành khối cục
Tác dụng tỉnh
thần, khai thông
các giác quan
Tinh thần uất ức, cáu
gắt, kinh nguyệt không
đều, thống kinh, bế
kinh.
Tỳ vị yếu (đầy bụng,
khó tiêu, ợ chua, buồn
nôn, đại tiện khó)
Phế khí không thông (ho suyễn,
khó thở tức ngực)
Can khí phạm vị (nôn nấc, đau
vùng thượng vị, đầy trướng, ợ
hơi)
Đầy trướng ngực bụng, co cứng
thành bụng, đau nóng vùng bụng
Trúng phong ,
hôn mê, cấm
khẩu
Trừ đờm để khai
thông hô hấp
Điều hoà nhịp tim
Hương phụ,Trần bì, Hậu
phác, Uất kim, Mộc
hương, Sa nhân, Bạch
đậu khấu
Chỉ thực, Chỉ xác, Thanh bì, Trầm
hương, Thị đế
Xương bồ, Băng
phiến, Xạ hương
6
Chú ý sử dụng:
Khí trệ kiêm khí hư cần dùng thêm thuốc bổ khí
Thuốc hành khí thường có vị cay, tính ôn, mùi thơm, khô táo, làm
hao tổn tân dịch vì vậy không dùng liều cao, kéo dài
Người âm hư hỏa vượng không dùng thuốc hành khí
Phụ nữ có thai không dùng thuốc phá khí giáng nghịch, thông khí
khai khiếu
7
THUỐC HÀNH KHÍ GIẢI UẤT
8
HƯƠNG PHỤ (CỎ GẤU)
Cyperus rotundus L.
Họ Cói Cyperaceae.
BPD: rễ củ
9
TDDL:
Thuốc có tác dụng ức chế tử cung. Tinh dầu có hoạt tính nhẹ của kích
thích tố nữ. Vì thế mà Hương phụ thường dùng làm thuốc điều kinh.
+ Cồn chiết xuất Hương phụ có tác dụng kháng viêm, giảm đau và giải
nhiệt nhẹ. Có tác dụng an thần đối với trung khu thần kinh.
+ Thuốc có tác dụng cường tim và hạ áp. Cồn chiết xuất Hương phụ
có tác dụng ức chế trực tiếp cơ trơn của hồi tràng.
+ Tinh dầu Hương phụ có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn vàng, trực
khuẩn lị Sonner. Chất chiết xuất thuốc có tác dụng đối với một số nấm.
Dịch chiết Ethyl acetat và các flavonoid toàn phần có tác dụng kháng
khuẩn và chống oxy hóa
10
TPHH: tinh dầu, flavonoid
CN: chỉ thống, điều kinh, kiện vị
CT:
Trị đau bụng, đau hai bên sườn, sôi bụng, tiết tả.
Trị kinh nguyệt không đều do tinh thần căng thẳng, có kinh đau bụng
dưới, hai vú căng đau.
Trị ăn uống không tiêu. Đau bụng do khí lạnh,
Đau vùng thượng vị, ngực đầy trướng, ợ hơi
Liều dùng: 8 – 12g/ ngày
11
TRẦN BÌ
Citrus deliciosa Tenore.
Họ Cam quít Rutaceae
BPD: vỏ quả chín phơi
khô
12
TDDL:
Tinh dầu của Trần bì có tác dụng kích thích nhẹ đối với đường
tiêu hóa giúp cho ruột bài khí tích trệ ra ngoài dễ dàng, tăng tiết
dịch vị có lợi cho tiêu hóa, có tác dụng làm giãn cơ trơn dạ dày
và ruột.
Thuốc kích thích niêm mạc đường hô hấp làm tăng dịch tiết, làm
loãng đàm dễ khạc ra. Xuyên trần bì làm giãn phế quản hạ cơn
hen.
Hesperidin có tác dụng trừ đờm và kéo dài tác dụng của chất
corticoid, duy trì tính thẩm thấu của mạch máu một cách bình
thường, giảm tính giòn của mạch máu.
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Xuân Sinh và Hoàng Kim
Huyền, Trần bì sống, Trần bì chế và tinh dầu đều có tác dụng
chống ho, trừ đờm trên động vật thí nghiệm, trong đó Trần bì vi
sao có tác dụng tốt hơn.
13
TPHH: tinh dầu
CN: Hành khí, hòa vị, chỉ tả, hóa đờm, chỉ khái
CT:
Chữa đau bụng do lạnh, bụng ngực đầy trướng, ợ hơi, buồn
nôn, tiêu chảy
Chữa viêm khí quản mãn tính, hoặc dùng chữa các chứng bí
tích, bứt rứt trong ngực
Liều dùng: 4 – 12g/ ngày
14
MỘC HƯƠNG
Saussurea lappa Clarke.
Họ Cúc Asteraceae
BPD: rễ
15
TDDL:
Trên thực nghiệm, Mộc hương có tác dụng chống co thắt cơ ruột
trực tiếp làm giảm nhu động ruột. Thuốc có tác dụng kháng
Histamin và acetylcholine, chống co thắt phế quản, trực tiếp làm
giãn cơ trơn của phế quản.
Nồng độ tinh dầu 1:3.000 có tác dụng ức chế liên cầu khuẩn, tụ cầu
vàng và trắng sinh trưởng.
***dịch chiết methanol – nước có tác dụng chống viêm gan trên
chuột
16
TPHH: tinh dầu
CN: Hành khí, chỉ thống, bình can, giáng áp
CT:
Trị can, tỳ, vị khí trệ, ngực bụng đầy trướng, đau bụng, tiêu lỏng.
Dùng trị bệnh can đởm cường thịnh gây cao huyết áp.
Liều dùng: 4 – 12g/ ngày
17
Ô DƯỢC
Lindera myrrha Merr.
Họ Long não Lauraceae
BPD: rễ của cây Ô dược
18
TPHH: tinh dầu, alcaloid
CN: thông khí, kiện tỳ, ôn thận
CT:
Trị các cơn đau do khí trệ, đau dạ dày, thống kinh, kinh nguyệt không
đều.
Trị đau bụng do lạnh, ăn không tiêu, nôn mửa, ợ chua, đầy hơi. Trị tiểu
nhiều lần do thận dương hư
LD: 4 - 6g/ ng
19
SA NHÂN
Amomum xanthioides Wall.
Họ Gừng Zingiberaceae
BPD: quả bỏ vỏ của cây
Sa nhân
20
TPHH: tinh dầu
CN: ôn tỳ, tiêu thực, lý khí, trừ thấp, an thai
CT:
Chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy bụng, buồn nôn, tiêu chảy.
Chữa chân tay, mình mẩy đau nhức, đau cơ bắp, đau dây thần kinh
liên sườn.
An thai
LD: 2 - 4g/ ng
***tinh dầu SN có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của Escherichia
coli, Staphylococcus aureus, Bacillus cereus và Listeria
monocytogenes.
Dịch chiết butanol của SN có tác dụng ức chế HCl và vi khuẩn
Helicobacter pylori gây viêm dạ dày và ung thư dạ dày.
21
HẬU PHÁC
Magnolia officinalis Rehd. Et Wils.
Họ Mộc lan Magnolianaceae
BPD: vỏ thân
22
TPHH: tinh dầu
CN: hành khí, giáng khí, tiêu đờm
CT:
Chữa ăn uống không tiêu, nôn mửa, tiêu chảy.
Chữa đờm đặc khó thở, tức ngực, hen suyễn.
LD: 4 - 12g/ ng
Không dùng chung với Trạch tả, Tiêu thạch. Kiêng ăn Đậu
23
THUỐC PHÁ KHÍ GIÁNG NGHỊCH
24
CHỈ THỰC – CHỈ XÁC
Chỉ thực là quả non tự rụng.
Chỉ xác là quả bánh tẻ của các cây trong họ Cam quýt.
25
TPHH: Alcaloid, glycosid, saponin
CN: Phá khí, tiêu tích, hóa đờm, chỉ thống, kiện vị
CT:
Ăn uống không tiêu, buồn nôn, đại tiện bí táo.
Đờm ngưng trệ gây tức ngực, khó thở.
Chữa chốc lở ngoài da.
LD: 4 - 12g/ ng