Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích bản chất, chức năng của tiền tệ, từ những hiểu biết về chức năng thước đo giá trị, phương tiện lưu thông của tiền hãy liên hệ với tình hình lạm phát của Việt Nam hiện nay. Anhchị cần thay đổi cách thức chi tiêu như thế nào trong tình hìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.74 KB, 19 trang )

LƯU Ý: TẤT CẢ NHỮNG BÀI Ở ĐÂY ĐỀU LÀ BÀI MẪU NHẰM MỤC
ĐÍCH THAM KHẢO TỰ LÀM, NẾU MUỐN CÓ BÀI RIÊNG IB
0774220127 ZALO
ĐỀ TÀI: Phân tích bản chất, chức năng của tiền tệ, từ những hiểu biết về chức
năng thước đo giá trị, phương tiện lưu thông của tiền hãy liên hệ với tình hình lạm
phát của Việt Nam hiện nay. Anh/chị cần thay đổi cách thức chi tiêu như thế nào
trong tình hình lạm phát hiện tại.
MỤC LỤC (TỰ LÀM)
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hình thành phát triển kinh tế hàng hố, tiền tệ đã lần lượt tồn
tại dưới nhiều hình thái khác nhau nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nền
kinh tế, đặc biệt là hoạt động sản xuất, lưu thơng, trao đổi hàng hố. Cùng với nó
là hệ thống các lý thuyết tiền tệ của các nhà kinh tế học qua các thời kỳ đã nghiên
cứu về nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ, nghiên cứu về quy luật tiền tệ,
mức cung, mức cầu tiền tệ để có các chính sách tiền tệ cho phù hợp.
Để khái qt hóa q trình hình thành và lịch sử phát triển tiền tệ trong các học
thuyết kinh tế của các nhà kinh tế học, qua đó phân tích bản chất, chức năng của
tiền tệ, và từ những hiểu biết về chức năng thước đo giá trị, phương tiện lưu thông
của tiền liên hệ với tình hình lạm phát của Việt Nam hiện nay, từ đó có những thay
đổi chi tiêu hợp lý trong tình hình lạm phát hiện tại. Em xin chọn đề tài “Phân
tích bản chất, chức năng của tiền tệ, từ những hiểu biết về chức năng thước đo giá
trị, phương tiện lưu thông của tiền liên hệ với tình hình lạm phát của Việt Nam
hiện nay.” để nghiên cứu. Qua đó, có những thay đổi cách thức chi tiêu phù hợp
trong tình hình lạm phát hiện tại. Em rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của
các thầy cơ để bổ sung, chỉnh sửa, góp phần hoàn thiện tiểu luận này.
1


2.Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu đề tài này khơng chỉ cho em biết thêm những kiến thức về lịch sử xuất


hiện của tiền tệ mà còn hiểu biết sâu sắc hơn những thực tế xoay quanh chế độ tiền
tệ, những ảnh hưởng của tiền tệ với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng
3.Phạm vi nghiên cứu
Lịch sử hình thành tiền tệ, bản chất của tiền tệ và chức năng của tiền tệ chức năng
thước đo giá trị, phương tiện lưu thông của tiền hãy liên hệ với tình hình lạm phát
của Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Với phương pháp luận là quan điểm của kinh tế học Mác -Lenin đi tìm hiểu sâu
về lịch sử xuất hiện của tiền tệ mà còn hiểu biết sâu sắc hơn những thực tế xoay
quanh chế độ tiền tệ, những ảnh hưởng của tiền tệ với nền kinh tế thế giới nói
chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Kết hợp với phương pháp phân tích tổng
hợp, phương pháp so sánh, phương pháp liên ngành là ba phương pháp nghiên cứu
chính khi nghiên cứu đề tài này.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần : Phần mở đầu
Phần nội dung : gồm 4 phần
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TIỀN TỆ
II.PHÂN TÍCH BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ
III. CHỨC NĂNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ, PHƯƠNG TIỆN LƯU THƠNG VỚI
TÌNH HÌNH LẠM PHÁT HIỆN NAY.
IV. THAY ĐỔI CÁCH THỨC CHI TIÊU BẢN THÂN TRONG TÌNH HÌNH
LẠM PHÁT HIỆN NAY
Phần kết luận

2


PHẦN NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA TIỀN TỆ

1.1 Sự ra đời của tiền xu
Trong thời cổ đại, người dân không mua hay bán bằng tiền. Họ trao đổi các
đồ vật hoặc sản phẩm cho người khác để nhận lại những gì họ muốn hoặc cần.
Nhiều nền văn hóa trên thế giới cuối cùng đã phát triển việc sử dụng tiền kim loại,
loại tiền có giá trị phụ thuộc vào giá trị của vật liệu làm ra nó.
Những đồng tiền xu đầu tiên được sản xuất từ đồng và sau đó là sắt. Tiền xu
rất thuận tiện, người sử dụng có thể đếm chúng thay vì phải cân khối lượng. Nó đã
thúc đẩy đáng kể sự mua bán hàng hóa trong thế giới cổ đại. Loại tiền xu đầu tiên
được sử dụng tại vùng Lưỡng Hà vào khoảng năm 3000 trước Cơng ngun và nó
được gọi là “siglos” hoặc “shekel”. 
1.2 Tiền giấy và các loại tiền khác
Tiền giấy hoặc giấy bạc lần đầu tiên xuất hiện tại Trung Quốc từ năm 600
đến năm 1455, lưu hành trong thời nhà Tống. Tại châu Âu, giấy bạc ngân hàng đầu
tiên được ngân hàng Stockholms Banco ở Thụy Điển phát hành năm 1661. Trong
thập niên 1690, Khu Thuộc Địa Vịnh Massachusetts tại Mỹ in tiền giấy và ở đây
việc sử dụng tiền giấy trở nên phổ biến hơn.
Sau một thời gian dài phát triển, tiền đã xuất hiện với hình thức tiền đại diện,
các thương gia và ngân hàng buôn bán vàng, bạc, bắt đầu phát hành giấy biên nhận
cho người gửi. Có thể quy đổi thành giá trị tiền mặt. Những hóa đơn được chấp
nhận rộng rãi như một phương tiện thanh toán và bắt đầu được sử dụng như tiền.
1.3. Khái niệm về tiền tệ
Tiền tệ (Currency) là phương tiện trao đổi hàng hóa và dịch vụ được chấp
nhận thanh toán trong một khu vực nhất định hoặc giữa một nhóm người cụ thể.
Thơng thường sẽ được phát hành bởi một cơ quan nhà nước như ngân hàng trung
ương. Giá trị của tiền tệ không đến từ vật chất tạo ra nó mà nhưng theo giá trị mà
nó đại diện tùy theo nền kinh tế và nhà phát hành. Hiểu một cách đơn giản, tiền tệ
3


thực chất chính là tiền (bao gồm cả tiền xu và tiền giấy) được chấp nhận chung

trong thanh toán để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ và hồn trả các khoản nợ.
Ở thế kỷ 21, ngoài tiền xu và tiền giấy, một dạng tiền tệ mới đã xuất hiện đó là tiền
ảo. Các loại tiền ảo như bitcoin khơng có sự tồn tại thực tế hoặc sự hậu thuẫn của
chính phủ và được giao dịch và lưu trữ dưới dạng điện tử.
II.PHÂN TÍCH BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ
2.1. Bản chất của tiền là gì?
Như nội dung trên, chúng đã đã biết tiền là bất cứ thứ gì được chấp nhận
chung trong thanh toán để đổi lấy hàng hố, dịch vụ.
Về bản chất, thì tiền là vật trung gian trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ, đồng
thời cũng là phương tiện giúp cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua:
- Giá trị sử dụng của tiền là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội,
nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong trao đổi. 
Như vậy người ta sẽ dùng đến tiền khi có nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch
vị. Giá trị sử dụng của một loại tiền là do xã hội quy định, có nghĩa xã hội còn thừa
nhận loại tiền này còn thực hiện tốt vai trị tiền tệ thì loại tiền đó cịn giá trị sử
dụng và còn tồn tại. Trên thế giới, bên cạnh việc xuất hiện các đồng tiền mới thì có
những loại tiền cũng biến mất khi khơng cịn giá trị sử dụng.
- Bản chất của tiền là: là loại hàng hóa đặc biệt, được tách ra từ các hàng hóa
nói chung và tiền làm vật ngang giá chung dùng để trao đổi hàng hóa.
Theo quan điểm của K.Marx, “tiền chính là loại hàng hóa đặc biệt “vì: tiền có giá
trị sử dụng đặc biệt( là giá trị cơng dụng có ích của hàng hóa. Tiền tệ thỏa mãn hầu
hết các nhu cầu của người sử dụng và sở hữu.
Quan điểm của P.Smuelson: “tiền chính là thứ dầu bơi trơn “trong các guồng
máy luân chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất để đi đến nơi tiêu dùng.
Quan điểm của M. Freidman và các nhà kinh tế học hiện đại: ” tiền là các
phương tiện thanh tốn” và có thể thực hiện được các chức năng làm trung gian
4



trao đổi, các đơn vị tính tốn và có thể tích lũy của cải. Tiền tệ ra đời là kết quả tất
yếu của sự phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại.
Tiền tệ là một hình thái giá trị của hàng hố, là sản phẩm của q trình phát triển
sản xuất và trao đổi hàng hoá. Các nhà kinh tế trước C. Mác giải thích tiền tệ từ
hình thái phát triển cao nhất của nó, bởi vậy đã khơng làm rõ được bản chất của
tiền tệ. Trái lại, C. Mác nghiên ứu tiền tệ từ lịch sử phát triển của sản xuất và trao
dổi hàng hoá, từ sự phát triển của các hình thái giá trị hàng hố, do đó đã tìm thấy
nguồn gốc và bản chất của tiền tệ. Vậy, tiền tệ là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ
trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hố
khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hoá.
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt ? Bởi vì:
- Tiền tệ cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của tiền tệ cũng
do thời gian lao động xã hội cần thiết sản xuất ra vàng (bạc) quyết định. Giá trị sử
dụng của tiền tệ làm môi giới trong mua bán và làm chức năng tư bản.
- Là hàng hóa, tiền tệ cũng có người mua, người bán, cũng có giá cả (lợi tức). Giá
cả của hàng hóa tiên tệ cũng lên xuống xoay quanh quan hệ cung cầu.
- Đóng vai trị làm vật ngang giá chung.
2.2.Chức năng của tiền tệ
Chức năng của tiền tệ là phương tiện thanh tốn, phương tiện lưu thơng, phương
tiện cất trữ, thước đo giá trị, tiền tệ thế giới. Mỗi một chức năng của tiền tệ đều có
vai trị đối với sự vận hành của thị trường.
2.2.1 Là thước đo giá trị
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Muốn
đo lường giá trị của các hàng hố, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền
tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị hàng hố
khơng cần thiết phải là tiền mặt. Chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong
tưởng tưởng của mình. Vì sao có thể làm được như vậy, vì giữa giá trị của vàng và
5



giá trị của hàng hố trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là
thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hố đó. Giá trị hàng
hoá đưọc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hố. Hay nói cách khác, giá cả là
hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá.
Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau đây:
- Giá trị hàng hoá.
- Giá trị của tiền.
- Quan hệ cung – cầu về hàng hố.
Nhưng vì giá trị hàng hóa là nội dung của giá cả, nên trong ba nhân tố nêu trên thì
giá trị vẫn là nhân tố quyết định giá cả.
Để chức năng của tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng phải được quy định một
đơn vị. Tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hoá. Đơn vị đó
là một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị
tiền tệ này có tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó là tiêu
chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả khơng giống với tác
dụng của nó khi dùng làm thước đo giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá
trị của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại
dùng làm tiền tệ.
2.2.2. Là phương tiện lưu thơng
Tiền được dùng làm mơi giới trong q trình trao đổi hàng hố. Để làm chức
năng lưu thơng hàng hố địi hỏi phải có tiền mặt. Q trình trao đổi hàng hố lấy
tiền làm mơi giới gọi là lưu thơng hàng hố. Cơng thức lưu thơng hàng hố là: H –
T – H. Trong đó H là hàng hóa, T là tiền mặt. Khi tiền làm môi giới trong trao đổi
hàng hoá đã làm cho hành vi bán và hành vi mua có thể tách rời nhau cả về thời
gian và khơng gian. Với việc khơng nhất trí giữa mua và bán vơ tình gây ta những
nguy cơ của khủng hoảng kinh tế.
Ở mỗi thời kỳ nhất định, lưu thông hàng hố bao giờ cũng địi hỏi một lượng tiền
cần thiết cho sự lưu thông. Số lượng tiền này được xác định bởi quy luật chung của
6



lưu thông tiền tệ. Theo C. Mác, nếu xem xét trong cùng một thời gian và trên cùng
một không gian thì khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thơng được xác định qua
cơng thức:
Trong đó: T là số lượng tiền tệ cần cho lưu thông, H là số lượng hàng hóa
lưu thơng trên thị trường, Gh là giá cả trung bình của 1 hàng hóa, G là tổng số giá
cả của hàng hóa, N là số vịng lưu thơng của các đồng tiền cùng loại. Quá trình
hình thành tiền giấy: lúc đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nén.
Dần dần nó được thay thế bằng tiền đúc. Trong q trình lưu thơng, tiền đúc bị hao
mịn dần và mất một phần giá trị của nó. Nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như
tiền đúc đủ giá trị.
2.2.3 Là phương tiện cất trữ
Làm phương tiện cất trữ, tức là tiền được rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
Tại sao tiền làm được chức năng này là vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới
hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền vàng, bạc.
Chức năng cất trữ làm cho tiền trong lưu thơng thích ứng một cách tự phát với nhu
cầu tiền cần thiết cho lưu thông. Nếu sản xuất tăng, lượng hàng hố nhiều thì tiền
cất trữ được đưa vào lưu thông. Ngược lại, nếu sản xuất giảm lượng hàng hố lại ít
thì một phần tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ.
2.2.4.Là phương tiện thanh toán
Tiền tệ được dùng làm phương tiện thanh toán, tiền được dùng để trả nợ,
nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng… Chức năng của tiền tệ có thể làm phương tiện
thanh tốn, bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, thẻ tín dụng… Khi sản xuất và trao
đổi hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu nảy sinh việc mua bán chịu.
Trong việc mua bán chịu người mua trở thành con nợ, ngươi bán trở thành chủ nợ.
Khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi. Và đến kỳ thanh tốn, nếu một
khâu nào đó khơng thanh tốn. Điều này sẽ gây khó khăn cho các khâu khác, phá
vỡ hệ thống, khả năng khủng hoảng kinh tế tăng lên.

7


 2.2.5. Tiền tệ thế giới
Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện, thì tiền tệ làm
chức năng tiền tệ thế giới. Điều đó có nghĩa là thanh toán quốc tế giữa các nước
với nhau. Làm chức năng tiền tệ thế giới phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được
thừa nhận thanh tốn quốc tế. Việc đổi tiền của một quốc gia này thành tiền của
một quốc gia khác được tiến hành theo tỷ giá hối đối. Đó là giá cả đồng tiền của
một quốc gia này so với đồng tiền của quốc gia khác.
III. CHỨC NĂNG THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ, PHƯƠNG TIỆN LƯU THÔNG
VỚI TÌNH HÌNH LẠM PHÁT HIỆN NAY.
3.1. Quy luật lưu thơng tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần cho lưu
thơng hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
(Mác cho rằng, số lượng tiền tệ cần cho lưu thông do ba nhân tố quy định: số
lượng hàng hóa lưu thơng trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hóa và tốc độ
lưu thông cua những đơn vị tiền tệ cùng loại. Sự tác động của ba nhân tố này đối
với khối lượng tiền tệ cần cho lưu thông diễn ra theo quy luật phổ biến là: Tổng số
giá cả của hàng hóa chia cho ơ vịng lưu thơng của các đồng tiền cùng loại trong
một thời gian nhất định.
+ Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông, thì số lượng tiền
cần thiết cho lưu thong được tính theo cơng thức:
M=P*Q/V
Trong đó:


M: là phương tiện cần thiết cho lưu thông




P: là mức giá cả



Q: là khối lượng hàng hóa đem ra lưu thơng



V: là số vịng ln chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ

8


3.2. Lạm phát
Lạm phát là việc tăng mức giá liên tục của hàng hóa, dịch vụ theo thời gian và là
sự mất giá của một loại tiền tệ nào đó. Trong một quốc gia, ở điều kiện bình
thường một đơn vị tiền sẽ mua được một đơn vị hàng hoá, nhưng khi lạm phát xảy
ra thì một đơn vị tiền đó khơng cịn mua được một đơn vị hàng hố mà phần phải
thêm hai hoặc ba đơn vị tiền.
Ví dụ: trong thời gian trước khi khủng hoảng kinh tế xảy ra thì một cân gạo mua
với giá là 19.000 đồng, khi tình trạng lạm phát xảy ra thì mua một cân gạo lại với
giá là 23.000 đồng. Điều này cho thấy đồng tiền mất giá trị nhanh chóng.
Lạm phát: Khi vàng và bạc được dùng làm tiền thì số lượng tiền vàng hay bạc
được thích ứng một cách tự phát với số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Khi
phát hành tiền giấy thì tình hình sẽ khác. Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị, hay
thế tiền vàng hay bạc trong chức năng phương tiện lưu thông, bản thân tiền giấy
khơng có giá trị thực, do đó số lượng tiền giấy phải bằng số lượng tiền vàng hoặc
bạc mà nó tượng trưng. Khi số lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số
lượng tiền vàng hay bạc mà nó đại diện thì sẽ dẫn đến hiện tượng lạm phát.

9


Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, đó là hiện
tượng khủng hoảng tiền tệ, nhưng nó là sự phản ánh và thể hiện trạng thái chung
của toàn bộ nền kinh tế. Có nhiều quan niệm khác nhau về lạm phát, nhưng đều
nhất trí rằng: Lạm phát là tình trạng mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng
lên trong một thời gian nhất định.
Căn cứ vào mức giá tăng lên, có thể chia lạm phát thành:
Lạm phát vừa phải (chỉ số giá cả tăng dưới 111% năm),
Lạm phát phi mã (trên 10%/năm)
Siêu lạm phát (chỉ số giá cả tăng lên hàng trăm, hàng nghìn lần và hơn nữa).
Khi lạm phát xảy ra sẽ dẫn tới sự phân phối lại 10 nguồn thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư: người nắm giữ hàng hóa, người đi vay được lời; người có thu nhập và
nắm giữ tài sản bằng tiền, người cho vay bị thiệt (do sức mua của đồng tiền giảm
sút); khuyến khích đầu cơ hàng hóa, cản trở sản xuất kinh doanh, các hoạt động
kinh tế bị méo mó biến dạng, tâm lý người dân hoang mang...
Lạm phát là hiện tượng gây nhiều tác động tiêu cực tới kinh tế và xã hội, bởi vậy
chống lạm phát được xem là một trong những mục tiêu hàng đầu của các nước trên
thế giới. Để ổn định kinh tế vĩ mô, chống lạm phát, cần phải tìm hiểu đúng nguyên
nhân dẫn tới lạm phát, đánh giá đúng dạng lạm phát để có cách xử lý tốt hơn
3.3. Các tác động của lạm phát
3.3.1. Tác động đến lĩnh vực sản xuất
Ở vị trí các nhà sản xuất ,khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và 
đầu ra biến động khơng ngừng gây ra sự   ổn định giả  tạo của q trình sản  
xuất. Sự  mất giá của đồng tiền làm cho vơ hiệu hố hoạt động hoạch tốn 
kinh doanh .Hiệu quả  sản xuất , kinh doanh  ở một vài doanh nghiệp có thể 
thay đổi gây ra những biến 
động về kinh tế .Nếu một doanh nghiệp nào đó có  
tỷ xuất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn. Tuy nhiên  ,xé

t ở góc độ nào đó ,khi tỷ lệ lạm 
10


phát thấp ,khơng gây ảnh hưởng đến kinh  tế  thì có thể  sẽ
kích thích tăng trưởng kinh tế  .Từ  đó sẽ  khuyến khích các 
doanh nghiệp đi vay để  mở  rộng sản xuất ,
sản lượng sẽ  tăng lên. Ngồi ra   cũng khuyến khích tiêu dùng ,cầu tiêu dùng tăng 
lên ,do đó hàng hố bán chạy   và cũng làm sản lượng tăng .
3.3.2. Đối với lĩnh vực lưu thơng   
Lạm phát tăng lên cao thúc đẩy q trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm  
hàng hố. Lúc này những người thừa tiền và giàu có dùng tiền củamình để vơ 
vét và thu gom hàng hố ,tài sản ,tình trạng này càng làm mất cân đối nghiêm  
trọng quan hệ  cung cầu hàng hố trên thị  trường giá cả  hàng hố tăng lên  
nhiều hơn. Ngồi ra khi tỷ lệ lạm phát khó phán đốn thì việc đầu tư vốn vào 
lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải những rủi ro cao .Do có nhiều người tham gia  
vào lĩnh vực lưu thơng lên lĩnh vực này trở lên hỗn loạn .Tiền vừa ở trong tay  
người bán hàng xong lại nhanh chóng bị  đẩy vào kênh lưu thơng ,tốc độ  lưu  
thơng tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
3.3.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ ,tín dụng
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng , thương mại và ngân hàng bị thu hẹp.  
Số tiền người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều do giá trị đồng tiền bị 
giảm xuống. Về  phía hệ  thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào ngân hàng 
giảm mạnh nê khơng đáp ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng  với việc 
sụt giá q nhanh của 
đồng tiền, sự điều chỉnh lãi suất tiền gưỉ khơng làm an 
tâm những cá nhân ,doanh nghiệp hiện đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong 
tay. Như  vậy ngân hàng gặp 
khó khăn trong việc huy động  vốn, hệ  thống 
ngân hàng phải ln cố gắng duy trì mức lãi suất ổn định. Mà  lãi suất thực = 

lãi suất danh nghĩa  tỷ lệ lạm phát, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, muốn lãi suất 
thực ổn định thì lãi suất danh nghĩa phải tăng 
11


lên cùng với tỷ lệ lạm phát.
Trong khi đó người đi vay là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng 
tiền nhanh chóng. Do vậy hoạt động của hệ thống  Ngân hàng khơng cịn bình 
thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn chế, khơng cịn ngun vẹn 
bởi khi có lạm 
phát thì chẳng có ai tích trữ tiền mặt dưới hình thức tiền mặt.
3.3.4. Tác động đến cán cân ngân sách  chính sách tài chính của nhà nước 
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hố, khi  lạm 
phát xảy ra thì những thơng tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của 
giá cả và làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó người ta khó phân biệt được  
những doanh 
nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời làm cho nhà nước thiếu  vốn, các khoản thu 
cho ngân sách nhà nước khơng tăng. Do đó, nhà nước  
khơng cịn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội, các 
ngành, các lĩnh vực dự định 
được chính phủ đầu tư hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại   hoặc khơng có gì. Một khi ngân 
sách nhà nước bị  thâm hụt thì các mục tiêu  
cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ khơng có điều kiện để  thực   hiện.
Tóm lại: Hậu quả  của lạm phát rất nặng nề  và nghiêm trọng. Lạm phát  gây ra
 hậu quả đến tồn bộ đời sống kinh tế xã hội của mơi nước. Lạm phát 
làm cho việc phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập trong nền kinh tế 
qua giá cả  đều khiến q trình phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng hơn. Lạm
phát làm cho một nhóm 
này nhiều lợi nhuận trong khi nhóm khác bị thiệt hại   nặng nề. Nhưng suy cho 
cùng, gánh nặng của lạm phát lại đè lên vai của   người lao động, chính người lao 

động là người gánh chịu mọi hậu quả  của  
lạm phát.Chính vì các tác hại trên, việc kiểm sốt lạm phát, giữ lạm phát ở mức độ 

12


hợp lý và tỷ  lệ  lạm phát thấp (Tỷ  lệ  lạm phát phù hợp với nhịp độ  tăng  
trưởng kinh tế) trở  thành một trong những 
mục tiêu lớn của kinh tế  vĩ mô. 
3.3.5.Nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam  
Trong các nguyên nhân dẫn đến lạm phát do yếu tố tiền tệ, theo tổng kết   của  
IMF   thường   xuất   phát   từ   chính   sách   tài   khóa   và   chính   sách   tiền   tệ 
(CSTT):   Sự   thâm   hụt   ngân   sách   kéo   dài   được   bù   đắp   bằng   việc   in  
tiền,  và/hoặc sự  chi tiêu q mức và thất thốt lớn trong xây dựng cơ  bản của  
chính phủ  sẽ  là ngun nhân gây ra lạm phát, hoặc CSTT q nới lỏng, dẫn   tới 
tăng cung tiền, tăng đầu tư  tín dụng q mức v.v… cũng là ngun nhân 
gây lạm phát. Do vậy, để kiểm sốt lạm phát ở mức mục tiêu ln địi hỏi sự 
phối hợp rất 
chặt chẽ trong điều hành CSTT và chính sách tài khóa. Xét trong  giác độ  điều  
hành CSTT để  kiểm sốt lạm phát (lạm phát được coi là mục  tiêu cuối cùng của 
CSTT), tùy điều kiện kinh tế, mức độ  phát triển của thị  trường   tiền   tệ,   khả  
năng   điều   tiết   tiền   tệ   của   Ngân   hàng   Trung   ương  
(NHTW) mà NHTW các nước sử  dụng các cơng cụ  khác nhau để  kiểm sốt 
lạm phát. Thực tế hiện 
nay cho thấy, đối với những nước phát triển, là những  nước có thị trường tiền tệ, 
thị trường vốn phát triển, đặc biệt là những nước   theo đuổi khn khổ CSTT
 hướng tới mục tiêu lạm phát  Trên cơ  sở  nghiên cứu về  biến động của giá cả
và lạm phát  ở  Việt Nam, có rất nhiều nguyên nhân xảy ra, tuy nhiên do "cầu kéo"
và "chi phí đẩy" được coi là 2 nguyên nhân chính.
* Lạm phát do cầu kéo

Khi nhu cầu thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ khiến giá cả của mặt
hàng đó tăng theo. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến
sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên
về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát do cầu kéo”.
13


Ở Việt Nam, giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt lợn tăng, giá
nông sản tăng.... là một ví dụ điển hình.
* Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào,
máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí
sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ
tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận. Mức giá chung của toàn thể nền kinh tế tăng lên
được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”.
* Lạm phát do cơ cấu
Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công “danh nghĩa”
cho người lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh doanh khơng hiệu
quả, doanh nghiệp cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền cơng cho người lao
động. Nhưng vì những doanh nghiệp này kinh doanh kém hiệu quả, nên khi phải
tăng tiền công cho người lao động, các doanh nghiệp này buộc phải tăng giá thành
sản phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận và làm phát sinh lạm phát.
*Lạm phát do cầu thay đổi
Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu
về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và
giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà khơng thể giảm, như
giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong
khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng
lên, dẫn đến lạm phát.
* Lạm phát do xuất khẩu

Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ
lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu
khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước)
khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân
bằng sẽ nảy sinh lạm phát.
14


* Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế
giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung
bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.
 * Lạm phát tiền tệ Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do
ngân hàng trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất
giá so với ngoại tệ; hay do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của
nhà nước làm cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra
lạm phát.
3.3.6. Một số phương án kiểm soát lạm phát
- Giảm bớt lượng tiền trong lưu thông
+ Ngừng phát hành tiền vào trong lưu thông nhằm giảm lượng tiền đưa vào lưu
thông trong xã hội.
+ Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc: Đây là biện pháp nhằm giảm lượng cung tiền vào thị
trường. Biện pháp này tác động đến tất cả các ngân hàng và bình đằng giữa các
ngân hàng với nhau.
+ Nâng lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tiền gửi: Biện pháp này sẽ làm hạn chế các
ngân hàng thương mại mang các giấy tờ có giá đến ngân hàng nhà nước để chiết
khấu. Ngoài ra việc nâng lãi suất tiền gửi sẽ hút khiến người dân gửi tiền vào ngân
hàng nhiều hơn.
+ Ngân hàng trung ương áp dụng nghiệp vụ thị trường mở nhằm bán các chứng từ
có giá cho các ngân hàng thương mại.

+ Ngân hàng trung ương bán vàng và ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại.
+ Giảm chi ngân sách: Đó là giảm chi tiêu thường xuyên và cắt giảm đầu tư công.
+ Tăng tiền thuế tiêu dùng nhằm giảm bớt nhu cầu chi tiêu cá nhân trong xã hội,
tăng hàng hóa dịch vụ cung cấp trong xã hội.
- Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng nhằm cân bằng với tiền trong lưu thơng
+ Khuyến khích tự do mậu dịch
15


+ Giảm thuế
+ Các biện pháp cho hàng hóa nhập khẩu
- Đi vay viện trợ nước ngoài
- Cải cách tiền tệ
IV. THAY ĐỔI CÁCH THỨC CHI TIÊU BẢN THÂN TRONG TÌNH HÌNH
LẠM PHÁT HIỆN NAY
* Lên kế hoạch chi tiêu chi tiết, hợp lý
Bước đầu trong cách tiết kiệm chi tiêu cá nhân là nên lập ra ngân sách chi tiêu
chi tiết. Việc lập ngân sách sẽ hướng bạn chi tiêu theo đúng kế hoạch và hạn mức
mà mình đã đặt ra.
Các khoản chi trong ngân sách sẽ được chia thành nhiều mục như chi tiêu
dùng, chi tiết kiệm, chi đầu tư,... kèm theo đó là hạn mức cụ thể. Lập ngân sách chi
tiêu sẽ tạo thói quen sử dụng nguồn thu một cách khoa học, hợp lý hơn, đảm bảo
tình hình tài chính của mình ln ổn định. Có thể tham khảo qua các cách quản lý
tài chính cá nhân như “Quy tắc 50/30/20”, “Quy tắc 6 chiếc lọ tài chính”,... để xây
dựng kế hoạch chi tiêu cho mình.
* Tập thói quen theo dõi thu chi cá nhân
Sau khi đã lập ngân sách, việc tiếp theo cần làm là nên cố gắng chi tiêu
đúng như kế hoạch đặt ra và theo dõi thường xuyên các khoản chi đó. Có như thế
mới có thể biết được mình đã chi cho các khoản nào và có cần điều chỉnh gì hay
khơng.

Bản thân có thể ghi chú vào các khoản đã chi trong ngày vào một cuốn sổ tay, trên
excel hoặc các ứng dụng hỗ trợ quản lý thu chi trên điện thoại. Đừng bỏ qua khoản
thu chi nào dù là nhỏ nhất .
*Lên danh sách trước khi mua sắm
Cách tiết kiệm chi tiêu cá nhân hiệu quả là bản thân nên lên sẵn danh sách các
vật dụng cần mua trước khi mua sắm. Việc này sẽ giúp bản thân vừa tiết kiệm thời

16


gian mua sắm vừa hạn chế tình trạng “vung tay quá trán” mà đa phần người đi mua
sắm gặp phải.
* Không chi tiêu vượt mức cho mục ăn uống
Hãy tập thói quen chi tiêu cho việc ăn uống hợp lý hơn để đảm bảo hạn mức
cho các hoạt động cần thiết khác như:
Lên sẵn những món ăn sẽ nấu trong tuần, lịch trình nấu nướng ra sao.
Thống kê chi tiêu hàng tháng cho việc ăn uống để xem khoản mục nào cần cân
đối hay cắt giảm bớt.
Nấu ăn tại nhà sẽ tiết kiệm hơn so với ăn ở bên ngoài.
Khi nhận được khoản thu nhập hàng tháng, hãy xem xét cho các chi phí bắt buộc
trước, sau đó là tiết kiệm và cuối cùng là ăn uống.
* Không bị cuốn theo các chương trình khuyến mãi
Chương trình khuyến mãi là một trong những nguyên nhân khiến túi tiền của bạn
thâm hụt nhiều nhất. Ai mà chẳng thích mua 1 tặng 1, giảm giá 50%,... nhất là với
các nhãn hàng lớn, có tiếng.
Vì thế cách tiết kiệm chi tiêu cá nhân tốt nhất là nên suy nghĩ thật kỹ trước
những chương trình khuyến mãi, giảm giá. Đừng để chúng rút cạn túi tiền của
mình một cách thiếu khoa học và ảnh hưởng đến các nguồn chi tiêu khác.
* Tiết kiệm khi sử dụng điện, nước
Vì thế ngay từ bây giờ hãy tập thói quen tiết kiệm điện, nước từ những việc nhỏ

nhất như tắt tất cả những thiết bị, máy móc khi khơng dùng đến, nếu khơng cần
thiết thì đừng bật điều hịa ở nhiệt độ q thấp (dưới 24oC), khơng để vịi nước
chảy tràn ra ngồi,...
* Tự thực hiện thay vì th mướn quá nhiều
Bản thân dành thời gian để tự làm mới ngơi nhà của mình thay vì th người dọn
dẹp?. Bản thân cũng có thể học cách sửa chữa các máy móc, thiết bị điện đơn giản
để tiết kiệm thời gian và tiền bạc hơn so với thuê thợ bên ngoài.
* Hạn chế việc vay mượn
17


Thực tế việc vay tiền sẽ giúp đỡ bản thân vượt qua khó khăn tạm thời nhưng cũng
chính là lý do gây ra áp lực tài chính nặng nề nếu chẳng may không xoay sở trả nợ
kịp thời. Không chỉ ảnh hưởng đến các mục tiêu tài chính khác mà các khoản nợ
cịn có thể ảnh hưởng đến tình cảm gia đình. Vì thế nên hạn chế việc vay tiền hết
mức có thể.
* Thanh lý các món đồ cũ
Một cách tiết kiệm chi tiêu cá nhân khác đó là thu lại tiền từ việc thanh lý các món
đồ khơng dùng nữa. Thanh lý đồ cũ sẽ giúp giải phóng diện tích ngơi nhà, đồng
thời mang lại một khoản tiền nhất định dùng để chi tiêu cho các công việc cần thiết
khác. Cách này vừa giúp tiết kiệm tiền bạc lại vừa giúp bảo vệ mơi trường do hạn
chế rác thải.
*Tìm cách tăng thu nhập
Có rất nhiều cách để kiếm thêm tiền như làm thêm các cơng việc ngồi giờ như gia
sư, bán hàng online,... Nhưng cũng nên chọn công việc nào vừa sức và có thời
gian dành cho bản thân và gia đình cũng như khơng ảnh hưởng đến cơng việc
chính thì sẽ hiệu quả hơn.
PHẦN KẾT LUẬN
Sự ra đời và phát triển của tiền tệ trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại
mang những đặc điểm riêng biệt nhưng thống nhất với nhau. Tiền tệ là kết quả

cuối cùng của quá trình phát triển các hình thái giá trị, là biểu hiện cao nhất của
quá trình biến đổi trong hệ thống các vật trao đổi ngang giá, mang đến nhiều sự
thuận lợi và giá trị kinh tế cho nhân loại.
Việc nghiên cứu về lịch sử ra đời và các giai đoạn phát triển của tiền tệ, bản
chất, chức năng của tiền tệ, cho chúng ta một cái nhìn rõ nét về một q trình đóng
vai trị quan trọng bậc nhất trong lịch sử phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Việc
phát minh ra tiền tệ là một bước tiến lớn trong lịch sử nhân loại nói chung vì nó
giúp đơn giản hóa việc trao đổi hàng hóa và là cơ sở phát triển nền kinh tế thị
18


trường. Trong thời kì mở cửa của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, từ những hiểu
biết về chức năng thước đo giá trị, phương tiện lưu thông của tiền thực sự giúp ích
rất nhiều đối với việc tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy nền kinh tế nước nhà
càng thêm lớn mạnh và thịnh đạt. Bản thân em cần thay đổi cách thức chi tiêu hợp
lý trong tình hình lạm phát hiện tại.

Tài liệu tham khảo :
1. />2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2009), Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác–Lênin, Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Tình hình kinh tế - xã hội các năm theo Tổng cục thống kê
( />4. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam ( />5. Các lài liệu khác

19



×