Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Bài giảng thực hành thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý đất nền trong phòng thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.49 KB, 16 trang )

Các bài giảng thực hành thí nghiệm
các chỉ tiêu cơ, lý đất nền trong phòng thí nghiệm
Mở đầu:
Đất là hệ phân tán rời, vụn, xốp, lỗ rỗng trong đất chứa đầy nớc và khí. Trong
đất thờng tồn tại 3 pha: Rắn, lỏng và khí.
- Pha rắn gồm các hạt khoáng chất, chất hữu cơ và đóng vai trò quyết định khả
năng chịu lực của đất.
- Pha lỏng tồn tại trong đất chủ yếu là nớc, dới dạng nớc hút ẩm, nớc liên kết, n-
ớc tự do. Pha lỏng có ảnh hởng lớn đến khả năng chịu lực của đất, làm cho tính chất
của đất thay đổi.
- Pha khí tồn tại trong đất chủ yếu là không khí hoặc các hợp chất khí hữu cơ.
Nếu thông với bên ngoài, khí trong đất dễ thoát ra và ảnh hởng rất ít đến tính chất của
đất. Nếu bị giam kín trong đất thì nó ảnh hởng đến tính thấm nớc và khả năng chịu lực
của đất.
Trong đất pha rắn ít thay đổi theo thời gian. Khi nớc bay hơi hết đất chỉ còn lại
2 pha rắn và khí. Khi đất hoàn toàn bão hoà, phần rỗng chứa đầy nớc, đất chỉ còn 2 pha
rắn và lỏng.
Tỷ lệ giữa 3 pha thay đổi làm thay đổi các tính chất vật lý và cơ học của đất.
Đây là cơ sở để nghiên cứu các tính chất vật lý và cơ học của đất và sự thay đổi của
chúng trong không gian nền cũng nh thời gian.
Vậy, mục đích của công tác thí nghiệm mẫu đất nhằm tìm ra sự biến đổi các đặc
trng cơ lý của đất trong không gian nền và thời gian nhằm cung cấp cho ngời thiết kế
sử dụng tính toán nền móng, lựa chọn giải pháp móng thích hợp cho từng loại công
trình.
Phạm vi của giáo trình là trình bày các phơng pháp và trình tự thực hiện các thí
nghiệm xác định các chỉ tiêu vật lý và cơ học thông thờng nhất của đất nền.
Các phơng pháp thí nghiệm :
Bài 1: Phơng pháp xác định khối lợng riêng
trong phòng thí nghiệm (TCVN4195:1995).
a. Định nghĩa: Khối lợng riêng của đất () là khối lợng một đơn vị thể tích phần hạt
cứng, khô tuyệt đối, xếp chặt xít không lỗ rỗng.


Về mặt trị số, khối lợng riêngbằng tỷ số giữa khối lợng phần hạt cứng của mẫu đất sấy
khô đến khối lợng không đổi ỏ nhiệt độ từ 100
0
C đến 105
0
C với thể tích của cính phần
hạt cứng đó.
h
h
V
m
=

Trong đó : m
h
- khối lợng phần hạt cứng của mất đất, tính bằng gam,
V
h
- thể tích phần hạt cứng của mẫu đất, tính bằng cm
3
.
b. Quy định chung:
- Phép cân để xác định khối lợng riêng phải đợc tiến hành trên cân kỹ thuật với
độ chính xác đến 0.01g.
- Đối với mỗi mẫu đất cần tiến hành 2 lần thử song song. Chênh lệch giữa 2 lần
không đợc lớn hơn 0.02g/cm
3
. Lấy trị trung bình của 2 lần thí nghiệm song song làm
khối lợng riêng của mẫu đất.
1

- Để xác định khối lợng riêng của đất không chứa muối, cần dùng nớc cất. Đối
với đất chứa muối phải dùng dầu hoả.
c. Chuẩn bị thí nghiệm: (chuẩn bị cho thí nghiệm xác định khối lợng riêng của đất
không chứa muối).
- Nớc cất;
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0.01g;
- Bình tỷ trọng có dung tích không nhỏ hơn 100 cm
3
;
- Cối sứ, chày sứ hoặc cối đồng, chày đồng;
- Bếp cát;
- Tủ sấy điều chỉnh đợc nhiệt độ;
- Rây có lới N
0
2 (Kích thớc lỗ rây 2 mm);
- Tỷ trọng kế;
- Phễu nhỏ;
- Thiết bị ổn nhiệt;
- Cốc nhỏ hoặc hộp nhôm có nắp.
d. Chuẩn bị mẫu:
- Đất để thí nghiệm đợc hong khô gió rồi đem nghiền sơ bộ cho tơi vụn. Bằng
phơng pháp chia t, lấy khoảng 100 đến 200g đất cho vào bộ cối, chày sứ hoặc đồng
nghiền nhỏ. Tiếp đó đất nghiền đợc cho qua rây đờng kính 2 mm.
- Lấy khoảng 15g đất đã qua rây, dùng phễu cho vào 2 bình tỷ trọng có dung
tích 100 cm
3
, đã biết trớc khối lợng và đã đợc sấy khô.
- Đồng thời, cũng lấy đất dới rây cho vào 2 cốc nhỏ để xác định độ hút ẩm của
đất.
e. Tiến hành thí nghiệm:

- Cân để xác định khối lợng của bỉnh tỷ trọng đang đựng đất, đem trừ đi khối l-
ợng của bình, đợc khối lợng của đất ở trạng thái khô gió (m
1
).
Khối lợng của đất khô tuyệt đối trong bình (m
o
) đợc tính theo công thức:
h
o
w
m
m
01.01
1
+
=
Trong đó: w
h
là lợng hút ẩm của đất, tính bằng (%).
- Để không khí thoát ra khỏi đất, phải đổ nớc cất vào khoảng một nửa thể tích
bình, lắc đều, đun sôi bằng bếp cát. Thời gian đun sôi (kể từ lúc bắt đầu sôi) là 30 phút
đối với đất cát và cát pha, 1 giờ đối với đất sét và sét pha. Trong quá trình đun không đ-
ợc để sôi trào nớc ra khỏi bình.
- Sau khi đun xong, tiếp tục đổ nớc cất (đã đợc đun sôi kỹ) vào bình tỷ trọng đến
vạnh nhất định và làm nguội huyền phù đến nhiệt độ trong phòng. Dùng khăn bông
khô hoặc giấy thấm lau thật khô bình và mép trên của bình rồi cân để xác định khối l-
ợng bình chứa đầy huyền phù (m
2
) bằng cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0.01g.
- Đổ huyền phù ra, rửa sạch bình, đổ nớc cất đã đun sôi vào bình đến vạch cũ,

lau sạch bằng khăn rồi cân để xác định khối lợng của bình chứa đầy nớc (m
3
).
f) Tính toán kết quả:
Khối lợng riêng của đất () đợc tính theo công thức:
n
o
o
mmm
m

23
+
=
(g/cm
3
)

n
là khối lợng riêng của nớc ở nhiệt độ thí nghiệm g/cm
3
.
Kết quả đợc tính toán đến độ chính xác 0.01 g/cm
3
.
2
Bài 2: Phơng pháp xác định Độ ẩm và độ hút ẩm
trong phòng thí nghiệm (TCVN4196:1995).
a. Định nghĩa:
Độ ẩm của đất (W) là lợng nớc chứa trong đất ở trạng thái tự nhiên, đợc tính

bằng (%). Độ hút ẩm (W
h
) là lợng nớc chứa trong đất ở trạng thái khô gió. đợc tính
bằng (%).
b. Quy định chung:
Độ ẩm và độ hút ẩm đợc xác định bằng sự tổn thất khối lợng của mẫu đất trong
quá trình sấy khô đến khối lợng không đổi (chênh lệch giữa 2 lần sấy và cân liên tiếp
không lớn hơn 0.02g).
Sấy khô đợc tiến hành trong tủ sấy, ở nhiệt độ 105
o
C 2
o
C đối với đất loại sét
và loại cát, 80
o
C 2
o
C đối với đất chứa thạch cao và lợng hữu cơ > 5%.
Mỗi mẫu cần đợc tiến hành không ít hơn 2 lần thí nghiệm song song.
c. Chuẩn bị thí nghiệm:
Để xác định độ ẩm và độ hút ẩm cảu đất cần chuẩn bị các thiết bị và dụng cụ
sau:
- Tủ sấy điều chỉnh đợc nhiệt độ đến 300
o
C;
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0.01g;
- Bình hút ẩm có CaCl
2
;
- Hộp nhôm có nắp, thể tích 30cm

3
;
- Rây có đờng kính lỗ 1mm;
- Cối sứ và chày sứ có đầu bọc cao su;
- Khay để đựng và phơi đất.
d. Tiến hành thí nghiệm xác định độ ẩm:
Để xác định độ ẩm của đất phải lấy mẫu đất tự nhiên đa về phòng thí nghiệm,
lấy mẫu sao cho đồng đều, khoảng 15g. Cho đất vào hộp nhôm có nắp, đã đợc đánh số,
biết khối lợng trớc và đã đợc sấy khô (m), tính bằng gam. Nhanh chóng đậy nắp và
đem cân trên cân kỹ thuật để xác định khối lợng của hộp nhôm và mẫu đất (m
1
), tính
bằng gam.
Mở nắp hộp và đem sấy khô ở nhiệt độ đã quy định, cho đến khi khối lợng
không đổi. Thời gian quy định sấy khô các hộp chứa mẫu đất ít nhất 2 lần nh sau:
Lần sấy đầu trong thời gian:
5 giờ - đối với đất sét và sét pha;
3 giờ - đối với đất cát và cát pha;
8 giờ - đối với đất chứa thạch cao và chứa hàm lợng hữu cơ > 5%.
Lần sấy lại thời gian:
1 giờ - đối với đất cát và cát pha;
2 giờ - đối với các loại đất còn lại đã nêu trên.
Sau khi kết thúc mỗi lần sấy lấy hộp khỏi tủ sấy, đậy ngay nắp lại, đặt vào bình
hút ẩm để làm nguội mẫu khoảng 45 đến 1 giờ và đem cân trên cân kỹ thuật.
Lấy khối lợng nhỏ nhất của hộp đựng mẫu trong các lần sấy khô đến khối lợng không
đổi làm kết quả (m
o
)
e. Tính toán kết quả xác định độ ẩm:
Độ ẩm của đất (W) đợc tính bằng % theo công thức:

100
1
ì


=
mm
mm
W
o
o
Kết quả tính toán độ ẩm đợc biểu diễn với độ chính xác đến 0.1%.
3
Lấy giá trị trung bình cộng kết quả tính toán các lần xác định song song làm độ
ẩm của mẫu đất. Nếu 2 lần xác định song song lệch nhau > 10% so với độ ẩm trung
bình tính đợc, thì phải tăng số lần xác định đến 3 lần hoặc hơn nữa.
Để xác định độ hút ẩm của đất ngời ta lấy 15 gam mẫu đất ở trạng thái khô gió,
nghiền nhỏ và cho qua rây 1mm, cho vào hộp nhôm và đợc tiến hành tơng tự nh xác
định độ ẩm của đất.
Kết quả tính toán độ hút ẩm đựơc biểu diễn với độ chính xác tới 0.01%. Độ
chênh lệch của các lần xác định song song không đợc > 0.1%.
Bài 3: Phơng pháp xác định giới hạn dẻo và giới hạn chảy
trong phòng thí nghiệm (TCVN4197:1995).
Phơng pháp này áp dụng cho các loại đất dính, chứa phần lớn các hạt có kích th-
ớc < 1mm và có giới hạn dẻo. Không áp dụng cho các loại đất rời và đất hữu cơ.
a. Định nghĩa:
Giới hạn dẻo của đất tơng ứng với độ ẩm mà đất loại sét có kết cấu bị phá hoại
chuyể từ trạng thái cứng sang trạng thái dẻo. Giới hạn dẻo (W
P
) đợc đặc trng bằng độ

ẩm (%) của đất sau khi đã nhào trộn đều với nớcvà lăn thành que có đờng kính 3mm,
thì que đất bắt đầu bị rạn nứt và đứt thành những đoạn ngắn có chiều dài khoảng 3mm
đến 10mm.
Giới hạn chảy của đất tơng ứng với độ ẩm mà đất loại sét có kết cấu bị phá hoại
chuyển từ trạng thái dẻo sang trạng thái chảy. Giới hạn chảy (W
L
) đợc đặc trng bằng
độ ẩm (%) bột đất nhào với nớc mà ở đó quả dọi thăng bằng hình nón, dới tác dụng của
trọng lợng bản thân sau 10 giây sẽ lún sâu đợc 10mm.
Chỉ số dẻo của đất (I
P
) đợc tính theo công thức:
I
P
= W
L
- W
P
Độ sệt của đất (B) đợc tính theo công thức:
PL
P
WW
WW
B


=
Trong đó: W là độ ẩm tự nhiên của đất (%).
b. Quy định chung:
Mẫu đất để làm thí nghiệm giới hạn dẻo và giới hạn chảy có thể dùng đất thiên

nhiên, đất hong gió, nhng không dùng đất sấy khô ở nhiệt độ > 60
o
C. Các mẫu đất này
phải mang tính chất đại diện cho toàn mẫu và tiêu biểu cho mẫu đất cần thí nghiệm.
c. Chuẩn bị dụng cụ:
Để xác định giới hạn chảy cần dùng các dụng cụ chủ yếu sau:
- Quả dọi thăng bằng có khối lợng 76 0.2g, gồm khối hình nón nhẵn bằng
thép không rỉ, có góc đỉnh 30
o
, cao 25mm, cách đỉnh 10mm có khắc một ngấn tròn và
bộ phận thăng bằng có hai quả cầu kim loại đợc gắn ở 2 đầu của cung nửa vòng tròn
thép không rỉ, đờng kính 85mm.
- Khuôn trụ kim loại không rỉ có đờng kính 40mm, chiều cao >20mm để đựng
mẫu đất thử;
- Đế gỗ đặt khuôn mẫu thí nghiệm.
Để xác định giới hạn dẻo, cần dùng tấm kính nhám có kích thớc 40 x 60cm.
Ngoài ra còn cần đến các dụng cụ khác nh:
- Rây có đờng kính lỗ 1mm;
- Bình thuỷ tinh;
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0.01g;
- Hộp nhôm có nắp, thể tích 30cm
3
;
- Tủ sấy điều chỉnh đợc nhiệt độ đến 300
o
C;
- Cối sứ và chày sứ có đầu bọc cao su;
- Bát sứ hoặc bát tráng men;
4
- Dao nhào trộn.

d. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm:
Nếu mẫu đất đợc dùng thí nghiệm là đất hong gió thì lấy 300g sau khi dùng ph-
ơng pháp chia t, loại bỏ các di tích thực vật > 1mm, nghiền nhỏ bằng cối sứ và chày sứ
có đầu bọc cao su, sàng qua rây 1mm, lấy đất lọt qua rây vào bát, rót nớc cất vào bát
đựng đất, dùng dao nhào đất đều cho đến trạng thái nh hồ đặc. Sau đó đặt mẫu vào
bình thuỷ tinh, đậy kín trong khoảng >2 giờ trớc khi đem thí nghiệm (nhằm mục đích
cho các phần tử nớc đủ thời gian khuếch tán làm toàn bộ mẫu đất thí nghiệm có độ ẩm
đồng đều).
Nếu mẫu đất đợc dùng thí nghiệm là đất có độ ẩm tự nhiên thì lấy khoảng
150cm
3
cho vào bát, nhào kỹ (có thể cho thêm ít nớc cất nều cần). Sau đặt mẫu vào
bình thuỷ tinh đậy kín > 2giờ trớc khi đem thí nghiệm.
e. Tiến hành thí nghiệm xác định giới hạn dẻo của đất:
Lấy bát đất đã chuẩn bị và ủ ẩm trong bình thuỷ tinh ra, nếu đất ớt quá không
thích hợp để lăn thì phải dùng vải sạch thấm khô bớt nớc. Sau đó lấy một ít đất và dùng
mặt phẳng lòng bàn tay hoặc các đầu ngón tay lăn nhẹ trên kính nhám cho đến khi
thành que tròn có đờng kính bằng 3mm.
Nếu với đờng kính đó, que đất vẫn giữ đựoc liên kết và tính dẻo, thì đem vê nó
thành hòn và tiếp tục lăn chừng nào que đất đạt đờng kính 3mm, nhng bắt đầu bị rạn
nứt ngang và tự nó gãy ra thành những đoạn nhỏ dài khoảng 3 đến 10mm.
Nhặt các đoạn que đất vừa đứt, bỏ vào hộp nhôm có nắp, đã biết trớc khối lợng,
đậy nắp và giữ ẩm cho mẫu.
Khi khối lợng mẫu đất trong hộp nhôm đạt không ít hơn 10g, tiến hành xác định
độ ẩm của mẫu đất, ký hiệu W
d
, %, với độ chính xác đến 0.1%.
Giới hạn dẻo đợc tính theo công thức sau:
100
2

21
ì


=
mm
mm
W
d
Trong đó:
W
d
- là giới hạn dẻo của đất, (%);
m
1
- là khối lợng đất ẩm và hộp nhôm có đậy nắp, (g);
m
2
- là khối lợng đất khô và hộp nhôm có đậy nắp, (g);
m - là khối lợng hộp nhôm có đậy nắp, (g).
Kết quả đợc tính chính xác đến 0.1%.
Đối với mỗi mẫu đất tiến hành không ít hơn 2 lần thí nghiệm song song, sai số
giữa 2 lần song song không đợc > 2%. Lấy trị trung bình cộng kết quả các lần xác định
đó làm giới hạn chảy của mẫu đất.
f. Tiến hành thí nghiệm xác định giới hạn chảy của đất:
Lấy bát đất đã chuẩn bị và ủ ẩm trong bình thuỷ tinh ra, dùng dao nhào kỹ lại và
lấy đất cho vào khuôn hình trụ, gõ nhẹ trên mặt đàn hồi để tránh phát sinh các ổ chứa
khí trong đất. Sau khi cho đất vào đầy khuôn dùng dao gạt bằng mép khuôn.
Đặt khuôn đựng mẫu đất len giá gỗ và đa quả dọi thăng bằng hình nón (đã đợc
lau sạch và bôi một lớp vadơlin mỏng) lên mặt đất đựng trong khuôn, sao cho mũi

nhọn hình nón vừa chạm bề mặt mẫu đất, thả dụng cụ hình nón để nó tự lún vào trong
đất dớu tác dụng của trọng lợng bản thân.
Nếu sau 10 giây mà hình nón lún vào mẫu đất đúng 10mm (đúng vạch khắc trên
quả dọi) thì đất đã đạt đúng giới hạn chảy. Nếu quả dọi lún hơn 10mm thì độ ẩm của
mẫu đất cao hơn giới hạn chảy cần lấy mẫu đất ra nhào trộn lại để độ ẩm của mấu đất
giảm bớt và thực hiện lại thí nghiệm, hoặc quả dọi lún cha đợc 10mm thì độ ẩm của
mẫu đất thấp hơn giới hạn chảy cần lấy mẫu đất ra cho thêm ít nớc, chộn kỹ và thực
hiện lại thí nghiệm.
5
Dùng dao lấy không ít hơn 10g mẫu đất có độ ẩm tơng đơng giới hạn chảy cho
vào hộp nhôm để xác định độ ẩm.
Giới hạn chảy đợc tính theo công thức sau:
100
2
21
ì


=
mm
mm
W
L
Trong đó:
W
L
- là giới hạn chảy của đất, (%);
m
1
- là khối lợng đất ẩm và hộp nhôm có đậy nắp, (g);

m
2
- là khối lợng đất khô và hộp nhôm có đậy nắp, (g);
m - là khối lợng hộp nhôm có đậy nắp, (g).
Kết quả đợc tính chính xác đến 0.1%.
Đối với mỗi mẫu đất tiến hành không ít hơn 2 lần thí nghiệm song song, sai số
giữa 2 lần song song không đợc > 2%. Lấy trị trung bình cộng kết quả các lần xác định
đó làm giới hạn chảy của mẫu đất.
Bài 4: Phơng pháp xác định khối lợng thể tích
trong phòng thí nghiệm (TCVN4202:1995).
Phơng pháp này chỉ áp dụng cho các đất loại cát và đất loại sét, không áp dụng
cho các đất có chứa dăm sạn lớn.
a. Định nghĩa:
Khối lợng thể tích (
w
) là khối lợng một đơn vị thể tích đất có kết cấu và độ ẩm
tự nhiên, tính bằng g/cm
3
.
Về trị số, khối lợng thể tích tính bằng tỉ số giữa khối lợng của mẫu đất và thể
tích của nó và tính theo công thức:
V
m
w
=

Trong đó: m - khối lợng của mẫu đất thí nghiệm, g;
V - thể tích của mẫu đất thí nghiệm, cm
3
.

Khối lợng thể tích khô (
c
) (của cốt đất) là khối lợng của một đơn vị thể đất khô
có kết cấu tự nhiên, tính bằng g/cm
3
.
Có thể xác định chỉ tiêu này theo công thức:
W
w
c
01.01 +
=


Trong đó: W - Độ ẩm của đất tính bằng (%).
Căn cứ vào thành phần và trạng thái của đất, có các phơng pháp thí nghiệm sau
đây đợc dùng xác định khối lợng thể tích của đất:
- Phơng pháp dao vòng, phơng pháp này đợc áp dụng cho loại đất dễ cắt và loại
đất mà hình dạng và thể tích chỉ có thể giữ nguyên bằng hộp cứng, dùng dao vòng bằng
kim loại không rỉ có thể tích xác định trớc.
- Phơng pháp bọc sáp dùng để xác định đất khó cắt bằng dao, đất dính có cỡ hạt
không lớn hơn 5mm, khi cắt dễ bị vỡ vụn, nhng có thể tự giữ nguyên đuệoc hình dạng
mà không cần nhờ hộp cứng.
- Phơng pháp đo thể tích, phơng pháp này dùng xác định thể tích của mẫu đất
có khối lợng đã biết trong môi trờng chất lỏng (dầu hoả), áp dụng cho các loại đất
dính, đất than bùn, hoặc khó lấy mẫu theo 2 phơng pháp trên.
b. Quy định chung: đối với phơng pháp xác định khối lợng thể tích của đất trong
phòng thí nghiệm là:
- Phép cân để xác định khối lợng đựoc tiến hành với độ chính xác đến 0.1%
khối lợng mẫu đất thí nghiệm ở trạng thái ẩm.

- Số lần thí nghiệm xác định song song cho mỗi mẫu đất không ít hơn 2 lần.
6
- Sai lệch giữ 2 lần xác định song song đối với đất đồng nhất không đợc >
0.03g/cm
3
.
- Trị số trung bình cộng của kết quả các lần xác định song song đợc lấy làm
khối lợng thể tích của mẫu đất và biểu diễn với độ chính xác đến 0.01g/cm
3
.
Dới đây sẽ giới thiệu cách xác định khối lợng thể tích của mẫu đất bằng phơng pháp
dao vòng và phơng pháp bọc sáp.
c. Phơng pháp dao vòng:
c.1. Dụng cụ thí nghiệm bao gồm:
- Dao vòng đã biết thể tích và khối lợng, bằng kim loại không rỉ, có mép cắt sắc,
thể tích không nhỏ hơn 50cm
3
;
- Dao cắt có lỡi thẳng, chiều dài lớn hơn đờng kính dao vòng và cong dây thép
cóp tiết diện ngang nhỏ hơn 0.2mm;
- Cân kỹ thuật có độ chính xác 0.01g và 0.1g;
- Các tấm kính phẳng để đậy mẫu trong dao vòng;
- Dụng cụ để xác định độ ẩm
c.2. Tiến hành thí nghiệm:
Dùng dao thẳng gọt bằng mặt mẫu đất và đặt mép sắc của dao vòng lên chỗ lấy
mẫu. Giữ dao vòng bằng tay trái, tay phải gọt xén mẫu đất dới dao vòng sao cho đờng
kính mẫu đất lớn hơn đờng kính ngoài của dao vòng khoảng 1mm, sau đó ấn nhẹ dao
vòng vào trụ đất theo chiều thẳng đứng, lặp lại công việc trên cho đến khi dao vòng
hoàn toàn đầy đất.
Dùng dao thẳng cắt gọt phần đất thừa ở 2 đầu dao vòng và đậy 2 đầu dao vòng

bằng các tấm kính đã biết trớc khối lợng.
Lau sạch đất bám ở thành dao vòng và các tấm kính đậy.
Cân toàn bộ với độ chính xác đến 0.1% khối lợng.
Sau khi cân xong, lấy một phần đất trong dao vòng đi xác định độ ẩm của đất.
Khối lợng thể tích của đất ẩm
W
(g/cm
3
) đợc tính theo công thức:
V
mmm
w
321

=

Trong đó: m
1
khối lợng dao vòng có đất và các tấm kính đậy, (g);
m
2
khối lợng dao vòng, (g);
m
3
khối lợng tấm đậy, (g);
V thể tích của mẫu đất trong dao vòng, (cm
3
)
Khối lợng thể tích khô
c

(g/cm
3
) đợc tính theo công thức đã nêu trên.
d. Phơng pháp bọc sáp:
d.1. Dụng cụ thí nghiệm bao gồm:
- Cân thuỷ tĩnh, hoặc cân kỹ thuật có giá đỡ, độ chính xác đến 0.01g;
- Cốc thuỷ tinh đựng nớc có dung tích 500cm
3
;
- Sáp parafin và dụng cụ để nấu sáp;
- Kim, chỉ, giấy thấm và dao gọt đất;
- Dụng cụ xác định độ ẩm.
d.2. Tiến hành thí nghiệm:
Dùng dao cắt lấy mẫu đất có tính chất điển hình cho toàn khối, cắt gọt sao cho
mẫu đất có hình bầu dục với cấu trúc và độ ẩm tự nhiên, với thể tích không nhỏ hơn
30cm
3
.
Cân để xác định khối lợng của mẫu đất trong không khí, với độ chính xác đến
0.1% khối lợng.
Dùng chỉ buộc ngang mẫu đất và nhúng vào sáp nóng chảy ở nhiệt độ 57 đến
60
o
C trong khoảng thời gian 1 đến 2 giây. Sau khi để nguội, dùng kim nung nóng châm
7
thủng và làm phẳng lại. Nhúng lại mẫu đất vào sáp nóng chảy để mẫu đất đợc bọc kín
bằng vỏ sáp có bề dày khoảng 0.5 đến 1mm.
Cân mẫu đất đã bọc sáp trên cân kỹ thuật với độ chính xác đến 0.01% khối l-
ợng. Sau đó, xác định khối lợng mẫu đất bọc sáp ở trong nớc trên cân thuỷ tĩnh.
Lấy mẫu đất bọc sáp ra khỏi nớc và lau khô bằng giấy thấm. Cân lại mẫu trong

không khí để kiểm tra nớc có bị thấm vào trong mẫu đất không. Nếu chênh lệch giữa 2
lần cân lớn hơn 0.2% khối lợng ban đầu thì mẫu thí nghiệm bị loại bỏ và làm lại.
Tháo bỏ vỏ sáp, đem mẫu đất đi xác định độ ẩm.
Khối lợng thể tích của mẫu đất đợc tính bằng cm
3
theo công thức:
)()(

121
mmmm
m
np
pn
w

=



Trong đó: m khối lợng mẫu đất trớc khi bọc sáp, g;
m
1
khối lợng mẫu đất đã bọc sáp, g;
m
2
- khối lợng mẫu đất bọc sáp cân trong nớc, g;

n
- khối lợng riêng của nớc, lấy bằng 1.0g/cm
3

;

n
- khối lợng riêng của sáp, lấy bằng 0.9g/cm
3
;
Khối lợng thể tích khô
c
(g/cm
3
) đợc tính theo công thức đã nêu trên.
Bài 5: Phơng pháp xác định sức chống cắt
trong phòng thí nghiệm (TCVN4199:1995).
Phơng pháp này xác định sức chống cắt ở máy cắt phẳng theo một mắt định trớc
của đất loại sét và đất loại cát có kết cấu nguyên dạng hoặc đợc chế bị trong phòng thí
nghiệm.
Phơng pháp này không áp dụng cho đất cát thô và đất sỏi sạn, đất loại sét ở
trạng thái chảy và biến dạng chảy dới tác dụng của áp lực thẳng đứng 1 KG/cm
2
trong điều kiện nở hông.
a. Định nghĩa:
Sức chống cắt của đất là phản lực của nó đối với ngoại lực ứng với lúc bắt đầu
bị phá hoại và trợt lên nhau theo một mặt nhất định.
Sức chống cắt của mẫu đất thí nghiệm là ứng suất tiếp nhỏ nhất, đợc tính theo
công thức:
F
Q
=

Với ứng suất này, mẫu đất bị cắt theo mội mặt phẳng định trớc dới áp lực thẳng

đứng tính theo công thức:
F
P
=

Trong đó:
P và Q là lực pháp tuyến và lực tiếp tuyến với mặt cắt, Niutơn (N).
F là tiết diện mặt cắt, cm
2
.
Quan hệ giữa sức chống cắt và áp lực thẳng đứng trên mặt phẳng cắt đợc
biểu diễn bằng phơng trình:
Ctg +=

Trong đó:
tg là góc ma sát trong của đất;
C là lực dính đơn vị của đất loại sét, hoặc thông số tuyến tính của đất loại
cát, tính bằng KG/cm
2
.
b. Quy định chung:
8
Để xác định giá trị tg và C của đất, cần phải tiến hành xác định ứng với ít
nhất 3 trị số khác nhau của đối với cùng một phơng pháp thí nghiệm.
Tuỳ thuộc vào tơng quan giữa tốc độ truyền lực nén và lực cắt, điều kiện thoát
nớc của mẫu đất khi thí nghiệm, có thể phân biệt các sơ đồ thí nghiệm chính sau đây
để xác định sức chống cắt:
- Cắt nhanh không cố kết - là cắt nhanh, không đợc nén trớc (không thoát nớc,
không cố kết);
- Cắt chậm cố kết - là thí nghiệm cắt tiến hành với mẫu đợc nén trớc đến ổn

định (thoát nớc, cố kết), rồi cắt chậm;
- Cắt nhanh cố kết - là thí nghiệm cắt tiến hành với mẫu đợc nén trớc đến ổn
định (thoát nớc, cố kết), rồi cắt nhanh.
Các sơ đồ trên đợc lựa chọn thực hiện phải phù hợp với từng trờng hợp cụ thể,
phụ thuộc vào:
- Giai đoạn thiết kế và loại công trình;
- Điều kiện làm việc của đất trong quan hệ với công trình;
- Thành phần, đặc điểm cấu trúc, trạng thái và tính chất của đất.
Việc làm bão hoà mẫu đất thí nghiệm bằng nớc và nén mẫu trớc phải đợc tiến
hành phù hợp với điều kiện làm việc của đất dới công trình hoặc trong thân công trình.
Nớc dùng để bão hoà là loại nớc uống đợc. Đối với các mẫu đất có chứa muối dễ hoà
tan (Na, Mg, K) thì nớc dùng bão hoà là nớc dới đất ở chỗ lấy mẫu hoặc nớc có thành
phần hoá học giống với nớc dới đất.
Thời gian làm bão hoà mẫu không ít hơn:
- 10 phút đối với đất cát;
- 6 giờ đối với cát pha và sét pha có chỉ số dẻo I
p
12;
- 12 giờ đối với sét pha có chỉ số dẻo I
p
>12 và sét có I
p
22;
- 24giờ đối với sét có I
p
từ 23 đến 35;
- 48 giờ đối với sét có I
p
35.
Khi nén trớc mẫu, tăng lực nén theo từng cấp tơng ứng với áp lực thẳng đứng

có giá trị mỗi cấp phụ thuộc vào trạng thái của đất:
Đối với đất loại sét có độ sệt B > 1, giá trị mỗi cấp nh sau: 0.1, 0.3, 0.5, 0.75 và
1.0 KG/cm
2
, sau đó mỗi cấp là 0.5 KG/cm
2
cho đến giá trị áp lực cuối cùng.
Đối với đất loại sét có B < 0.5 và đất cát thì tăng theo cấp 0.5 KG/cm
2
cho đến
khi đạt 3.0 KG/cm
2
, sau đó tiếp tục tăng mỗi cấp 1.0 KG/cm
2
cho đến giá trị áp lực
cuối cùng.
Thời gian mỗi cấp áp lực trung gian đợc giữ không ít hơn:
- 5 phút đối với cát;
- 30 phút đối với đất loại sét.
Cấp cuối cùng đợc giữ đến khi đạt tới ổn định quy ớc về biến dạng (tức là độ
biến dạng 0.01 mm sau thời gian không ít hơn 30 phút với đất cát, 3 giờ với cát pha
và 12 giờ với sét pha và sét.
Giá trị áp lực nén nhỏ nhất phải bằng áp lực thiên nhiên; áp lực nén lớn nhất
phải lớn hơn tổng áp lực thiên nhiên và áp lực do công trình truyền xuống.
Lực cắt có thể tác dụng lên mẫu đất thành từng cấp hoặc liên tục. Khi cắt chậm
lực cắt đợc tăng liên tục hoặc từng cấp đảm bảo tốc độ cắt không vợt quá 0.01
mm/phút. Khi cắt nhanh tốc độ cắt có thể duy trì ở 1.0 mm đến 1.5 mm/phút.
Mẫu thí nghiệm sức chống cắt thờng đợc dùng là mẫu trụ tròn có đờng kính
64 mm và chiều cao bằng 1/3 đến 1/2 đờng kính.
Việc đo biến dạng đứng và biến dạng ngang của mẫu đợc tiến hành với độ chính

xác đến 0.01 mm, các phép cân đợc tiến hành với độ chính xác đến 0.01g.
9
Các kết quả xác định cũng nh việc tính toán tg và C đợc biểu diễn với độ
chính xác hai số lẻ thập phân, biểu diễn với độ chính xác đến 1
o
.
c. Thiết bị thí nghiệm:
Máy cắt phẳng đợc chia làm 2 loại:
- Máy cắt ứng lực - lực tác dụng trực tiếp, đợc tằng theo từng cấp.
- Máy cắt ứng biến - lực cắt tác động gián tiếp, đợc tăng liên tục theo tốc độ cho
trớc.
Hộp cắt gồm 2 phần: Phần không di động nằm trên và phần di động nằm dới.
Cấu tạo của hộp cắt cần đảm bảo:
Lực cắt tác dụng đúng trên mặt phẳng và đúng trên trục đối xứng của hộp mẫu,
Có thể thêm hoặc bớt nớc ở hộp cắt, cũng nh giữ đợc độ ẩm của mẫu trong quá
trình thí nghiệm.
Hộp cắt phải đợc lắp trên đế vững chắc để loại trừ tác dụng động bên ngoài.
Đồng hồ đo biến dạng đừng và ngang của mẫu đất phải đợc lắp trên đế cứng,
đảm bảo độ chính xác đến 0.01 mm.
Quả cân dùng để tăng lực thẳng đứng phải có các cấp 0.1; 0.25; 0.5 và 1.0
KG/cm
2
.
d. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm:
Các mẫu thí nghiệm có kết cấu và độ ẩm tự nhiên đợc cắt thành từng khối từ
mẫu đất nguyên dạng và lấy vào dao vòng, đồng thời lấy một phầm mẫu đất để xác
định độ ẩm.
Gạt phẳng mặt trên và dới của dao và đặt giấy thấm đã làm ẩm trớc. Trong thí
nghiệm cắt nhanh không thoát nớc, phải thay giấy thấm bằng giấy can hoặc nilon
mỏng.

Đối với các mẫu đất loại sét có kết cấu bị phá hoại và độ chặt, độ ẩm cho trớc
thì phải tiến hành chế bị lại mẫu.
e. Tiến hành thí nghiệm xác định sức chống cắt của đất:
Sau khi truyền lên mẫu thí nghiệm áp lực nén cho trớc, rút chốt giữ hộp cắt và
tạo khe hở giữa hai thớt trên và dới với khe hở khoảng 0.5 đến 1 mm.
Lắp đồng hồ đo biến dạng ngang và điều chỉnh cho kim về vị trí số 0.
Tác dụng ứng suất cắt nh đã nêu ở trên lấy giá trị sức chống cắt tại thời điểm
kim đồng hồ đo lực chạy lùi hoặc dừng lại, trong khi đó biến dạng không ngừng tăng
nhanh tức là giá trị
max
trên biểu đồ L = f().
f. Tính toán và vẽ biểu đồ:
Lập biểu đồ quan hệ giữa biến dạng cắt L và ứng suất cắt cho mỗi trị áp lực
thẳng đứng : L = f().
Với máy cắt ứng biến ứng suất cắt (KG/cm
2
) đợc tính theo công thức:
= C.R
Trong đó:
C là hệ số hiệu chỉnh, cũng là hệ số chuyển từ 0.01mm hoặc 0.001mm sang đơn
vị KG/cm
2
.
R là số đọc của đồng hồ đo biến dạng của vòng ứng biến.
Các thông số tg và C của đất tính theo công thức:
2
1
2
1
111

)(
).(
i
n
i
n
i
n
i
n
ii
n
n
n
tg








=





=

n n
i
i
n
ii
n
i
i
n
n
C
1 1
2
2
1
.
1
2
1
)(
)(




10
Trong đó;
n - số lần xác định ;
- giá trị gốc ma sát trong, độ;


i
;
i
- các giá trị riêng biệt của sức chống cắt và áp lực thẳng đứng;
C là lực dính kết của đất, KG/cm
2
.
Các kết quả tính toán sức chống cắt của đất phải ghi kèm theo phơng pháp và sơ
đồ thí nghiệm, mô tả, phân loại, kết cấu; trị số và các đặc trng vật lý khác trớc và sau
khi cắt.
Bài 6: Phơng pháp xác định tính nén lún
trong phòng thí nghiệm (TCVN4200:1995).
Phơng pháp này xác định tính nén lún trong điều kiện không nở hông của đất
loại sét và đất loại cát có kết cấu nguyên dạng hoặc đợc chế bị , ở độ ẩm tự nhiên hoặc
bão hoà nớc, trong phòng thí nghiệm dùng cho xây dựng.
a. Định nghĩa:
Tính nén lún của đất là khả năng giảm thể tích của nó do giảm độ rỗng dới tác
dụng của tải trọng ngoài.
Việc xác định tính nén lún của đất gồm: tìm hệ số nén lún, mô đun tổng biến
dạng, hệ số cố kết của đất.
b. Quy định chung:
Nớc dùng bão hoà mẫu đất, nên dùng nớc cất hoặc nớc uống đợc. Với các mẫu
có chứa muối dễ hoà tan, nên dùng nớc dới đất tại nơi lấy mẫu hoặc nớc có thành phần
hoá học tơng tự.
Mẫu đất có hình trụ tròn, tỉ số giữa đờng kính và chiều cao khoảng 3/4. Đối với
đất loại sét và đất loại cát không lẫn sỏi sạn, đờng kính mẫu cho phép 50 mm, với đất
lẫn sỏi sạn đờng kính mẫu 70mm.
Cấp tải trọng ban đầu tác dụng lên mẫu thí nghiệm có kết cấu nguyên dạng nên
lấy bằng hoặc nhỏ hơn áp lực tự nhiên tác dụng lên mẫu đất.
Giá trị áp lực lớn nhất dùng thí nghiệm nén lún mẫu có kết cấu nguyên dạng

phải lớn hơn ít nhất 15% so với tổng áp lực công trình và áp lực tự nhiên ở độ sâu lấy
mẫu.
Trị số các cấp áp lực nén thí nghiệm đợc xác định theo tính chất của đất và yêu
cầu thực tế của công trình trong từng trờng hợp cụ thể. Thông thờng, lấy cấp sau lớn
gấp 2 lần cấp trớc.
Với đất loại sét ở trạng thái dẻo chảy và chảy, dùng các cấp áp lực 0.1; 0.25;
0.5; 1.0; 2.0 KG/cm
2
.
Với đất sét, sét pha trạng thái dẻo mềm, dẻo cứng dùng các cấp 0.25; 0.5; 1.0;
2.0; 4.0 KG/cm
2
.
Với đất cứng và nửa cứng dùng các cấp 0.5; 1.0; 2.0; 4.0; 6.0 KG/cm
2
.
Mỗi cấp áp lực tác dụng lên mẫu đợc giữ đến đạt ổn định biến dạng nén. Tức
biến dạng nén không vợt quá 0.01mm trong thời gian không ít hơn 30 phút với đất cát,
3 giờ với cát pha, 12 giờ với sét pha và sét có I
p
< 30.
Với thí nghiệm nén nhanh, giữ các cấp tải trọng đầu và trung gian trong 2 giờ,
riêng cấp cuối đợc giữ đến ổn định biến dạng.
c. Thiết bị thí nghiệm:
Thiết bị để xác định tính nén lún của mẫu đất trong điều kiện không nở hông
gồm các bộ phận chính sau: Bàn máy; bộ phận tăng tải với hệ thống cánh tay đòn; thiết
bị đo biến dạng.
Ngoài ra, yêu cầu kỹ thuật đối với các chi tiết khác của máy là:
- Hộp nén phải có bộ phận hãm, kín khít và biến dạng của máy rất nhỏ.
11

- Dao vòng chứa mẫu có đờng kính không nhỏ hơn 70mm, chiều cao không nhỏ
hơn 20mm và dày khoảng 0.05 đờng kính. Tỷ số giữa chiều cao và đờng kính dao vòng
không nhỏ hơn 1/4.
- Tấm nén phải đảm bảo truyền lực qua đợc toàn bộ và phân bố đều trên mặt
mẫu.
- Đá thấm phải đảm bảo cho nớc thấm vào hoặc thoát ra khỏi mẫu dễ dàng, phải
có độ biến dạng riêng không đáng kể.
- Đồng hồ đo biến dạng có khắc vạch đến 0.01mm.
d. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm:
Đối với các mẫu nguyên dạng có kết cấu và độ ẩm tự nhiên, khi chuẩn bị mẫu
phải hạn chế thấp nhất tổn thất độ ẩm và các va chạm.ấu khi lấy mẫu vào dao vòng, gạt
phẳng mặt trên và dới của dao, những chỗ lồi lõm bề mặt phải đợc lấp đầy bằng đất d
của mẫu và đặt giấy thấm đã làm ẩm trớc. Lau sạch dao, tiến hành xác định khối lợng
thể tích và độ ẩm trớc khi nén.
Đối với các mẫu đất loại sét có kết cấu bị phá hoại và độ chặt, độ ẩm cho trớc
thì phải tiến hành chế bị lại mẫu.
e. Tiến hành thí nghiệm xác định tính nén lún của đất:
Sau khi chuẩn bị mẫu xong, lắp dao vòng đựng mẫu đất thí nghiệm vào hộp nén.
Trên hai mặt mẫu đất phải đặt hai tờ giấy thấm đã đợc làm ẩm trớc, tấm đá thấm đã đ-
ợc làm ẩm đặt trên và dới, tấm nén truyền tải đặt trên cùng.
Đặt hộp nén lên bàn nén cho đúng vào điểm truyền lực, cân bằng hệ thống tăng
tải bằng đối trọng và tải trọng trớc 0.01 KG/cm
2
, lắp đồng hồ đo biến dạng và chỉnh
kim đồng hồ về "0".
Tăng tải trọng nh đã hớng dẫn ở trên.
Theo dõi và ghi chép số liệu trên đồng hồ đo biến dạng với mỗi cấp tải trọng
theo các khoảng thời gian: 15; 30 giây; 1; 2; 3; 4; 8; 15; 30 phút; 1; 2; 3; 6; 12; 24 giờ
kể từ lúc bắt đầu thí nghiệm cho đến khi đạt ổn định biến dạng quy ớc.
Tải trọng cần thiết tác dụng lên mẫu ở mỗi cấp áp lực, đợc tính bằng KG và theo công

thức:
f
mF
P
c

=
.

Trong đó:
m
c
-Khối lợng của tấm nén, hòn bi thép và viên đá thấm trên mẫu, Kg;
F - diên tích mẫu, cm
2
;
- áp lực tác dụng lên mẫu, Kg/cm
2
;
f - Tỷ lệ cánh tay đòn của hệ thống truyền lực.
Nếu cần làm bão hoà mẫu, phải đổ nớc vào hộp mẫu cho nớc thấm dần từ dới
lên, thời gian làm bão hoà phụ thuộc vào loại đất ( .). Trong thời
gian làm bão hoà phải theo dõi tính trơng nở của đất để chỉnh vít hãm đa kim đồng hồ
vè vị trí ban đầu. Dùng khăn bông phủ lên mẫu chống bay hơi nớc làm khô mẫu.
Kết thúc thí nghiệm cần xác định lại khối lợng thể tích và độ ẩm của mẫu sau
khi nén
f. Tính toán kết quả và vẽ biểu đồ:
Tính toán các đặc trng vật lý của đất, nh :
Độ ẩm trớc (W
o

) và sau thí nghiệm (W
k
), khối lợng thể tích trớc (
o
) và sau thí
nghiệm (
c
), hệ số lỗ rỗng ban đầu e
o
Từ đó xác định biến dạng của mẫu h
n
trong quá trình thí nghiệm ở cấp tải
trọng thứ n theo công thức:
h
n
= r
n
- r
o
- M
n
12
Trong đó;
h
n
- biến dạng của mẫu đất ở cấp tải trọng thứ n, mm;
M
n
- biến dạng của máy ở cấp tải trọng thứ n, mm;
r

n
- Số đọc ban đỗu ở đồng hồ đo biến dạng, mm;
r
o
- Số đọc ở cấp tải trọng thứ n ở đồng hồ đo khi đã ổn định biến dạng
nén của mẫu đất, mm.
Tính toán sự thay đổi của hệ số lỗ rỗng e
n
đối với mỗi cấp áp lực theo công
thức:
)1(
o
o
n
n
e
h
h
e +

=
Và hệ số lỗ rỗng e
n
ứng với cấp áp lực đó theo công thức:
e
n
= e
o
- e
n

Đối với cấp áp lực cuối cùng, tơng ứng có:
)1(
o
o
k
k
e
h
h
e +

=
và e
k
= e
o
- e
k
Trong đó:
h
o
- chiều cao mẫu trớc khi thí nghiệm, mm;
e
o
- hệ số lỗ rỗng của mẫu trớc khi thí nghiệm;
h
n
- biến dạng của mẫu dới cấp áp lực thứ n, mm;
e
k

- hệ số lỗ rỗng của mẫu ứng với cấp áp lực cuối cùng;
e
k
- lợng biến đổi hệ số rỗng ứng với cấp áp lực cuối cùng;
h
k
- biến dạng của mẫu đất dới cấp áp lực cuối cùng, mm.
Vẽ đờng cong nén lún:
Lập biểu đồ quan hệ giữa biến đổi hệ số rỗng e và áp lực nén - đợc gọi là đờng
cong nén lún. Thông thờng trên trục hoành đặt các giá trị áp lực theo tỷ lệ cứ 0.2
KG/cm
2
đến 0.5 KG/cm
2

ứng với 1cm; trên trục tung đặt các giá trị hệ số lỗ rỗng e theo
tỷ lệ cứ 0.01 đến 0.05 ứng với 1cm.
Sau khi hiệu chỉnh và vẽ đờng cong nén lún, xác định hệ số nén lún a cm
2
/KG
theo công thức:
1
1
,1





=

nn
nn
nn
ee
a

Trong đó:
e
n-1
và e
n
- hệ số lỗ rỗng ở cấp tải trọng thứ n - 1 và cấp thứ n;

n-1

n
- áp lực nén thẳng đứng cấp thứ n - 1 và cấp thứ n, KG/cm
2
;
Kết quả tính toán đợc biểu diễn với độ chính xác đến 0.001 cm
2
/KG.
Trị số modun tổng biến dạng E
n-1,n
(KG/cm
2
) dựa theo kết quả thí nghiệm nén
không nở hông đợc tính theo công thức:
nn
n

knn
a
e
mE
,1
1
,1
1



+
ìì=

Trong đó:
- là hệ số chuyển kết quả thí nghiệm nén không nở hông sang kết quả
thí nghiệm nén có nở hông (trạng thái ứng suất);
m
k
- là hệ số theo TCXD 45:1978, chuyển kết quả thí nghiệm nén trong
phòng tơng ứng với thí nghiệm bằng tấm nén ngoài hiện trờng.
13
Bài 7: các Phơng pháp xác định thành phần hạt
trong phòng thí nghiệm (TCVN4198:1995).
Bài này giới thiệu phơng pháp xác định thành phần hạt của đất loại cát và đất
loại sét trong phòng thí nghiệm, dùng trong xây dựng.
a. Định nghĩa: Thành phần hạt của đất là hàm lợng các nhóm hạt có độ lớn khác
nhau ở trong đất đợc biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm so với khối lợng của mẫu
đất khô tuyệt đối đã lấy để phân tích.
Xác định thành phần hạt là phân chia đất thành từng nhóm các cỡ hạt gần nhau

về độ lớn và xác định hàm lợng phần trăm của chúng.
b. Quy định chung:
Thành phần hạt của đất cát đợc xác định bằng phơng pháp rây theo 2 cách:
- Rây khô để phân chia các hạt có kích thớc từ 10 đến 0.5 mm;
- Rây ớt để phân chia các hạt có kích thớc từ 10 đến 0.1 mm.
Thành phần hạt của đất loại cát và đất loại sét đợc xác định bằng phơng pháp tỷ
trọng kế khi phân chia các hạt có kích thớc từ 0.1 đến 0.002 mm và bằng phơng pháp
rây váo các hạt lớn hơn 0.1 mm.
Việc lấy mẫu đất thí nghiệm tuân thủ theo TCVN 2683:1991;
Mẫu để xác định thành phần hạt cần đợc:
- Nghiền nhỏ trong cối sứ bằng chày có đỗu bọc cao su, để tách các hạt
có kích thớc lớn hơn 0.1 mm;
- Đun sôi mẫu đã nghiến để tách các hạt có kích thớc <0.1mm ra khỏi
nhau (Tuỳ từng trờng hợp, phải cho thêm các hoá chất NH
4
+
hoặc Na
+
).
Nớc dùng để xác định thành phần hạt tốt nhất là dùng nớc cất. Với phơng pháp tỷ trọng
kế thì bình đựng huyền phù không bị rung, tránh ảnh hởng của nắng và nhiệt độ cao.
Các phép cân kỹ thuật đợc tiến hành với độ chính xác đến 0.01g. Các phép cân
phân tích phải đợc tiến hành với độ chính xác đến 0.001g.
c. Dụng cụ thí nghiệm:.
Với thí nghiệm xác định thành phần hạt của đất bằng phơng pháp rây, cần dùng
các dụng cụ và thiết bị sau:
- Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0.01g;
- Bộ rây có kích thớc lỗ rây: 10; 5; 2; 1; 0.5; 0.25 và 0.1mm;
- Cối sứ, chày bọc cao su;
- Tủ sấy điều chỉnh đợc nhiệt độ;

- Quả lê bằng cao su;
- Dao con;
- Cân có độ chính xác đến 1g;
- Máy sàng, lắc.
Để xác định thành phần hạt bằng phơng pháp tỷ trọng kế, cần dùng các dụng cụ
và thiết bị nh trên, đồng thời cần thêm các dụng cụ sau:
- Cân phân tích;
- Tỷ trọng kế có thang từ 0.995 đến 1.030 và giá trị mỗi vạch chia là 0.001 (loại
B) hoặc tỷ trọng kế có thang từ 0 đến 60 (loại A).
- Bếp đun và bộ phận ổn nhiệt;
- Các bình tam giác, ống đo dung tích 1000cm
3
, các phễu thủy tinh tơng ứng;
- Nhiệt kế có độ chính xác 0.5
o
C;
- Que khuấy;
- Đồng hồ bấm giây;
- Máy rửa;
- Thớc thẳng dài 20cm có vạch chia mm.
14
d. Phơng pháp xác định thành phần hạt bằng rây khô:
1. chuẩn bị mẫu thí nghiệm:
Theo phơng pháp rây khô cần bộ rây 10; 5; 2; 1; 0.5mm. Bằng phơng pháp rây -
ớt cần có thêm 2 cỡ rây 0.25; 0.1mm.
Đất đợc chuẩn bị qua phép quân t với mẫu đất đã đợc hong gió, khối lợng đất
lấy làm thí nghiệm là: 100 - 200g với đất chứa hạt d>2mm, 300 - 900g với đất chứa
hơn 10% các hạt có kích thớc d>2mm, 1000 - 2000g với đất chứa từ 10 - 30% các hạt
có kích thớc d>2mm, 2000 - 5000g với đất có chứa trên 30% các hạt có kích thớc
d>mm.

Phép cân đợc thực hiện trên cân kỹ thuật với độ chính xác đến 0.01g.
2. Tiến hành phân tích:
Đổ mẫu đã cân vào rây trên cùng và lắc kỹ. Từng nhóm hạt trên các rây đợc lần
lợt đổ vào cối và nghiền thêm bằng chày cao su. Sau đó sàng lại cho đến khi đạt yêu
cầu.
Cân riêng từng nhóm hạt còn lại trên các rây và phần lọt xuống ngăn đáy. Tổng
khối lợng từng nhóm hạt trên các rây sai lệch vợt quá 1% khối lợng mẫu phân tích thì
phải làm lại.
Hàm lợng của mỗi nhóm hạt (P %), đợc tính theo công thức:
%100ì=
m
m
P
h
Trong đó: m
h
và m là khối lợng nhóm hạt và khối lợng mẫu phân tích, g.
Kết quả tính toán đợc biểu diễn với độ chính xác đến 0.1%.
Phơng pháp rây ớt cũng đợc chuẩn bị nh phơng pháp rây khô. Đổ mẫu đất thí
nghiệm vào bát nhỏ đã đợc cân trớc. Dùng nớc làm ẩm đất và nghiền bằng chày có đầu
bọc cao su. Sau đó đổ nớc vào đất, khuấy đục huyền phù và đỉng suất lắng 10 đến 15
giây, chắt nớc có các hạt không lắng qua rây 0.1mm.
Lặp lại quá trình đó cho đến khi nớc bên trên các hạt trong mới thôi. Đổ đất có
kích thớc hạt trên rây 0.1mm vào bát đem sấy cho đến khô gió để xác định khối lợng
đất có kích thớc d<0.1mm.
Phần hạt trong bát đợc rây khô và cân xác định khối lợng đất trên từng mắt rây.
từ đó xác định thành phần hạt của mẫu đất.
e. Phơng pháp xác định thành phần hạt bằng tỷ trọng kế:
Phơng pháp tỷ trọng kế là đo mât độ huyền phù bằng tỷ trọng kế đã đợc hiệu
chỉnh trớc.

Khi phân tích mẫu đất có huyền phù không kết tủa, để rửa hạt và pha loãng,
phải dùng nớc cất có thêm dung dịch NH
4
OH nồng độ 25% theo liều lợng 0.5cm
3
ch
một lít nớc cất.
Bằng phơng pháp quân t, lấy ra 200g mẫu đất ở trạng thái khô gió và sàng qua
bộ rây 10; 5; 2; 1; 0.5mm.
Cũng bằng phơng pháp quân t, lấy khoảng 20 đến 40g đất đã lọt qua rây 0.5mm,
cho vào bát đã biết khối lợng và cân để biết khối lợng đất dùng phân tích. Đồng thời
phải lấy mẫu để xác định độ ẩm và khối lợng riêng của đất.
Cho mẫu đất vào bình tam giác có dung tích 750 đến 1000cm
3
, đổ thêm lợng n-
ớc gấp 10 lần khối lợng của mẫu đất và ngâm mẫu đất trong 24 giờ.
Cho thêm 1cm
3
dung dịch NH
4
OH nồng độ 25% và đun sôi huyền phù trong
khoảng 1 giờ. Cần theo dõi không để cho huyền phù trào ra ngoài trong quá trình đun
sôi.
Để nguội huyền phù cho đến nhiệt độ trong phòng. Sau đó rót qua rây 0.1mm
vào ống đo hình trụ có dung tích 1000cm
3
, rửa kỹ phần hạt đọng trên rây 0.1mm.
15
Phần mẫu đất trên rây 0.1mm đợc sấy khô đến khối lợng không đổi và phân tích
bằng phơng pháp rây khô qua các cỡ rây 0.25; 0.1mm.

Phần mẫu đất đã nằm trong ống đo đợc phân tích bằng tỷ trọng kế.
Dùng que khuấy huyền phù trong 1 phút. Sau 20giây kể từ khi thôi khuấy thận
trọng thả tỷ trọng kế vào huyền phù, để nổi tự do. Tiến hành đọc mật độ của huyền phù
theo mép trên của mặt khum ở 30 giây, 1; 2; 5 phút.
Lấy tỷ trọng kế ra cho vào ống đựng nớc cất, khuấy lại huyền phù lần 2 và cho
tỷ trọng kế trở lại huyền phù và đọc mật độ ở 15; 30 phút; 1,5; 2; 3; 4 giờ kể từ khi
ngừng khuấy.
Kiểm tra nhiệt độ của huyền phù ở các thời điểm đo với độ chính xác đến 0.5
o
C
và phải hiệu chỉnh số đọc trên tỷ trọng kế.
Tính lợng chứa phần trăm các nhóm hạt có kích thớc d>0.5mm và phần
d<0.5mm.
Tính khối lợng phần hạt mẫu đất lấy phân tích bằng tỷ trọng kế, theo công thức:
)01.01(
01.01
1
mo
P
W
m
m
+
=
Trong đó:
m
1
- khối lợng mẫu đất ở trạng thái khô gió đem phân tích bằng tỷ trọng kế, g.
W - Lợng hút ẩm, %.
Tính lợng chứa phầm trăm của nhóm hạt có kích thớc 0.25mm< d <0.5mm với

tổng khối lợng đất đem phân tích thành phần hạt, theo công thức:
)100( K
m
m
P
o
h
=
Trong đó:
m
h
- khối lợng nhóm hạt trên rây 0.25mm đã đợc sấy khô đến khối lợng không
đổi, g;
m
o
- khối lợng phần hạt của mẫu đất lấy để phân tích bằng tỷ trọng kế, g;
K - lợng chứa phần trăm tổng cộng của các nhóm hạt có kích thớc d>0.5mm, %.
Đờng kính mm của các hạt chìm lắng trong huyền phù đợc xác định theo công
thức Stockes:
Tg
H
d
n
R
ì
ìì
=
)(
1800



Trong đó:
H
R
- Cự ly chìm lắng của các hạt kể từ mặt dịch thể đến trọng tâm của bầu tỷ
trọng kế ứng với số đọc đã hiệu chỉnh trong thời gian T, cm;
- hệ số nhớt của nớc tính bằng Poazơ, phụ thuộc vào nhiệt độ;
- khối lợng riêng của hạt đất, cm
3
;

n
- khối lợng riêng của nớc, lấy bằng 1g/cm
3
;
T - thời gian chìm lắng kể từ khi thôi khuấy đến khi đọc R, giây.
Với từng loại tỷ trọng kế có công thức riêng tính lợng chứa phần trăm (P') của
các kích thớc hạt nhỏ hơn đờng kính d đã tính ở trên (Xem TCVN 4198:1995).
Biểu diến đờng thành phần hạt trong hệ toạ độ bán lôgarit: Trục hoành biểu thị
lôgarit của đờng kính hạt, trục tung biểu thị lợng chứa phần trăm của các cỡ hạt.
Kết quả phân tích thành phần hạt đợc trình bày dới dạng bảng, nêu rõ lợng chứa
phần trăm của các hạt có kích thớc >10mm; 10 - 5mm; 5 - 2mm; 2 - 1mm; 1 - 0.5mm;
0.5 - 0.25mm; 0.25 - 0.1mm; 0.1 - 0.05mm; 0.05 - 0.01mm; 0.01 - 0.005mm và <
0.005mm.
16

×