Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Luật Doanh Nghiệp _ Công Ty Cổ Phần Và Bài Tập Tình Huống Về Công Ty Cổ Phần.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.92 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................4
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN........................................4
1. Khái niệm....................................................................................................4
2. Đặc điểm.....................................................................................................4
II. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG......................................................................5
1. Nhận xét tính hợp pháp của cuộc họp ĐHĐCĐ ngày 25/9/2017 và các
quyết định nhân sự trong cuộc họp.................................................................5
2. Nhận xét về việc tổ chức và nội dung của cuộc họp ĐHĐCĐ ngày
20/1/2018........................................................................................................7
3. Nhận xét về quyết định cách chức anh C và việc chuyển nhượng cổ phần
của bà A..........................................................................................................8
4. Nhận xét những yêu cầu của bà A và anh C? Nêu hướng giải quyết?........9
KẾT LUẬN.........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................14

1


MỞ ĐẦU
Tất cả các hoạt động trong đời sống xã hội đều bắt nguồn từ các cá nhân
và hoạt động kinh doanh cũng vậy. Khởi đầu chính là hoạt động kinh doanh của
cá nhân, dần dần mở rộng và phát triển hơn với sự tham gia của hộ gia đình và
các mơ hình doanh nghiệp sau này. Sự ra đời của Hiến pháp cùng với các quy
định của pháp luật về doanh nghiệp đã đặt nền tảng pháp lý và tạo điều kiện cho
việc phát triển các mơ hình kinh doanh, đặc biệt là các loại hình doanh nghiệp
với quy mơ lớn, trong đó có cơng ty cổ phần. Cơng ty cổ phần là một thể chế
kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự
góp vốn của nhiều cổ đông. Với điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế đang trên đà
phát triển, các công ty cổ phần ở Việt Nam cũng không ngừng lớn mạnh với


những chiến lược kinh doanh và sự chuẩn bị các nguồn lực nhằm thích nghi với
những thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh ngày càng hiện đại. Chính vì
vậy, cần thiết phải nghiên cứu các quy định của pháp luật cũng như những vấn
đề có liên quan đến cơng ty cổ phần. Và để hiểu rõ hơn về loại hình doanh
nghiệp này thì việc đi vào các tình huống cụ thể là điều vô cùng cần thiết.

2


Bài tập tình huống số 2:
Cơng ty Cổ phần Thái Dương được Phòng Đăng ký kinh doanh thành
phố M cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ngày 28/8/2017, chuyên kinh
doanh trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, thương mại và khách sạn, có số vốn điều lệ
là 10 tỷ đồng, số cổ phần phát hành là 1.000.000 cổ phần và 100% thành viên
công ty là cổ đông phổ thông (trong đó có 45% cổ đơng là người nước ngồi).
Ngày 25/9/2017, Công ty triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
đầu tiên, 50 cổ đông đã tiến hành bầu ra Hội đồng quản trị (gồm 7 người) và
thông qua Điều lệ. Sau đó, ngày 26/9/2017, Hội đồng quản trị (HĐQT) của
Cơng ty cũng đã nhóm họp và bổ nhiệm bà A làm Chủ tịch HĐQT, anh B là
Tổng giám đốc cơng ty. Bà A lúc đó đang là chủ DNTN Ban Mai chuyên sản
xuất buôn bán đồ chơi trẻ em.
Câu hỏi:
1. Nhận xét tính hợp pháp của cuộc họp ĐHĐCĐ ngày 25/9/2017 và các
quyết định nhân sự trong cuộc họp?
TÌNH HUỐNG BỔ SUNG
Tháng 1/2018, cơng ty triệu tập cuộc họp thường niên của Đại hội đồng
cổ đông. Giấy mời được gửi cho tất cả các cổ đông sở hữu từ 1% cổ phần phổ
thông trở lên. Tại cuộc họp ngày 20/1/2018, HĐQT quyết định mua lại 200.000
cổ phần đã phát hành, đồng thời muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật
của công ty.

2. Nhận xét về việc tổ chức và nội dung của cuộc họp ĐHĐCĐ ngày
20/1/2018?
TÌNH HUỐNG BỔ SUNG
Sau cuộc họp ngày 20/1/2018, bà A vẫn là chủ tịch HĐQT, anh C là cổ
đông sở hữu 100.000 cổ phần phổ thông đã thay anh B làm tổng giám đốc.
Tháng 10/2018, do biết anh C được chỉ định làm giám đốc cơng ty Bình Minh
cũng chun sản xuất buôn bán đồ chơi trẻ em, là đối thủ chính của DNTN Ban
Mai, nên bà A đã mẫu thuẫn cá nhân với anh C, đồng thời nhân danh chủ tịch
HĐQT công ty Thái Dương để ra quyết định cách chức anh C. Tháng 12/2018,
3


bà A do cần vốn để đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân Ban Mai nên đã chuyển
nhượng 20% cổ phần của mình cho anh T là thành viên Hội đồng quản trị cơng
ty cổ phần Hồng Hơn sở hữu 3 khách sạn hạng sang tại huyện K tỉnh M.
3. Nhận xét về quyết định cách chức anh C và việc chuyển nhượng cổ
phần của bà A?
TÌNH HUỐNG BỔ SUNG
Tháng 3/2019, do nhận thấy cơng ty Bình Minh có thị phần lớn và đang
kinh doanh phát đạt, nên bà A đã ngỏ ý muốn sáp nhập DNTN của mình vào
cơng ty Bình Minh. Bà A đã gặp anh C nói chuyện mong xóa bỏ mẫu thuẫn
đồng thời ngỏ ý sáp nhập hai doanh nghiệp. Anh C đã đồng ý với điều kiện bà A
phải
4. Nhận xét những yêu cầu của bà A và anh C? Nêu hướng giải quyết?

4


NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014, cơng ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 Luật
doanh nghiệp.
2. Đặc điểm
- Về thành viên: Thành viên cơng ty cổ phần được gọi là các cổ đơng, có
thể là tổ chức hoặc cá nhân. Cổ đông là những người sở hữu ít nhất một cổ phần
của cơng ty. Pháp luật chỉ quy định về số cổ đông trong công ty cổ phần tối
thiểu là 03 và không giới hạn số lượng tối đa. Điều này giúp công ty cổ phần có
thể mở rộng số lượng thành viên tuỳ theo nhu cầu của mình.
- Về vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh
giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng
ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được
đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít
nhất là 20% tổng số cổ phần được quyền chào bán.
- Đặc điểm về huy động vốn: So với các loại hình cơng ty khác, cơng ty
cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt. Đây là loại hình doanh nghiệp duy
nhất được quyền phát hành cả cổ phiếu và trái phiếu.
- Trách nhiệm tài sản: Công ty cổ phần chịu trách nhiệm tài sản trong
phạm vi tài sản của công ty, cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số
5



vốn đã góp.
- Về chuyển nhượng vốn: Cổ đơng được tự do chuyển nhượng vốn
thông qua việc bán cổ phiếu, tuy nhiên việc chuyển nhượng vốn cũng có những
trường hợp bị cấm và hạn chế.
-Về tư cách pháp nhân: Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
II. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Nhận xét tính hợp pháp của cuộc họp ĐHĐCĐ ngày 25/9/2017 và
các quyết định nhân sự trong cuộc họp
Thứ nhất, đối với cuộc họp ĐHĐCĐ ngày 25/9/2017 thì theo quy định tại
điểm c và đ khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014 thì ĐHĐCĐ đã thực
hiện đúng quyền được pháp luật quy định là bầu ra thành viên HĐQT và thông
qua Điều lệ.
Thứ hai, đây là lần họp đầu tiên của Công ty Cổ phần Thái Dương từ khi
mới thành lập, do đó phải xem xét với số lượng 50 thành viên tham gia đã đạt từ
51% tổng số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Doanh
nghiệp về điều kiện tiến hành họp cổ đông hay chưa.
Thứ ba, theo quy định tại Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2014 thì phải xét
đã có ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành
hay chưa.
Thứ tư, đối với số thành viên HĐQT được bầu cử 7 người là phù hợp với
quy định tại khoản 1 Điều 150 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về số lượng
thành viên HĐQT.
Thứ năm, theo quy tại khoản 1 Điều 151 Luật Doanh nghiệp năm 2014
thì chủ tịch HĐQT phải có những tiêu chuẩn sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không
được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;
– Có trình độ chun mơn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của
công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ

công ty quy định khác.
6


– Thành viên Hội đồng quản trị cơng ty có thể đồng thời là thành viên
Hội đồng quản trị của công ty khác.
– Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì
thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi,
mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị
dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty;
không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ
nhiệm người quản lý công ty mẹ.
Và căn cứ Khoản 3, Điều 18, Luật doanh nghiệp 2014 quy
định về Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý
doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp vào cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng khơng được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
Mặt khác, căn cứ khoản 3, Điều 183, Luật Doanh nghiệp 2014 thì
chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ khơng được phép đồng thời làm chủ doanh nghiệp
tư nhân khác, chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Cụ thể:
"3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ
doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên
cơng ty hợp danh". Do đó, chỉ cần bà A đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực,
trình độ chun mơn, kinh nghiệm quản lý,.. thì hồn tồn có thể trở thành chủ
tịch HĐQT.
Như vậy, để có thể nhận xét về tính hợp pháp của cuộc họp ĐHĐCĐ

ngày 25/9/2017, trước tiên cần phải xem xét Công ty Cổ phần Thái Dương có
bao nhiêu thành viên, từ đó kết luận cuộc họp gồm 50 thành viên đã đạt 51%
tổng số phiếu biểu quyết chưa, nếu chưa đủ tỷ lệ như trên thì cuộc họp ĐHĐCĐ
ngày 25/9/2017 là không hợp pháp. Về quyết định nhân sự trong cuộc họp thì
7


phía bà A dù là đối tượng bị hạn chế theo quy định của pháp luật nhưng vẫn có
thể tham gia góp vốn vào cơng ty cổ phần, do đó bà A vẫn có thể là Chủ tịch
Hội đồng quản trị của Cơng ty Cổ phần Thái Dương.
2. Nhận xét về việc tổ chức và nội dung của cuộc họp ĐHĐCĐ ngày
20/1/2018
Thứ nhất, người triệu tập họp ĐHĐCĐ phải gửi thông báo mời họp đến
tất cả các cổ đơng trong Danh sách cổ đơng có quyền dự họp chậm nhất 10 ngày
trước ngày khai mạc (khoản 1 điều 139 Luật Doanh nghiệp 2014). Tuy nhiên, dữ
liệu đề bài không đề cập đến ngày giấy mời được gửi, do đó khơng đưa ra nhận
xét về vấn đề này.
Giấy mời được gửi cho tất cả các cổ đông sở hữu từ 1% cổ phần phổ
thông trở lên là chưa đúng pháp luật, vì Cổ đơng phổ thơng có quyền tham dự và
phát biểu trong các cuộc họp ĐHĐCĐ và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp
hoặc thông qua đại diện theo ủy quyền hoặc theo hình thức khác do pháp luật,
Điều lệ công ty quy định. Mỗi cổ phần phổ thơng có một phiếu biểu quyết (điểm
a khoản 1 Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2014) và cổ đơng sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết vẫn có quyền như cổ đông phổ thông ( Theo điểm b khoản 2 điều 116
Luật Doanh nghiệp 2014), song cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một
cổ phần của công ty cổ phần (Khoản 2 điều 4 luật doanh nghiệp 2014), tức chỉ
cần là cổ đông sở hữu 1 cổ phần phổ thông hoặc 1 cổ phần ưu đãi biểu quyết vẫn
có thể tham dự và phát biểu trong các cuộc họp ĐHĐCĐ.
Thứ hai, cuộc họp thường niên diễn ra là đúng theo quy định của pháp
luật, cuộc họp thường niên của ĐHĐCĐ được diễn ra trong vịng 4 tháng kể từ

ngày kết thúc năm tài chính, ngày kết thúc năm tài chính là ngày 31/12/2017, và
ngày họp thường niên của ĐHĐCĐ trong tình huống trên vào tháng 1/2018, tức
là cuộc họp được diễn ra theo đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 136).
* Về nội dung:
Tại cuộc họp ngày 20/1/2018, HĐQT quyết định mua lại 200.000 cổ
phần đã phát hành, đồng thời muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật của
công ty là chưa đúng pháp luật.
8


Theo khoản 2 Điều 136 Luật Doanh nghiệp 2014, Đại hội đồng cổ đông
thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây: Kế hoạch kinh doanh
hằng năm của cơng ty; Báo cáo tài chính hằng năm; Báo cáo của Hội đồng
quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành
viên Hội đồng quản trị; Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của
công ty, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc; Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng
Kiểm soát viên; Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại; Các vấn đề khác
thuộc thẩm quyền.
3. Nhận xét về quyết định cách chức anh C và việc chuyển nhượng
cổ phần của bà A
* Về quyết định cách chức anh C:
- Về căn cứ: Anh C hoàn toàn đủ điều kiện và tiêu chuẩn để đảm nhiệm
chức Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Thái Dương theo quy định tại Điều 65 và
Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014.
- Về thẩm quyền: Bà A hồn tồn khơng có thẩm quyền ra quyết định
cách chức anh C, căn cứ theo khoản 3, Điều 152 Luật Doanh nghiệp 2014 về
quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch HĐQT không quy định việc chủ tịch HĐQT có
quyền cách chức Tổng giám đốc mà quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng,
chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc thuộc về HĐQT (điểm i, khoản 2, Điều

149 Luật Doanh nghiệp 2014).
- Về thủ tục: Trong trường hợp cách chức anh C phải đảm bảo đúng thủ
tục, HĐQT cần thông qua quyết định cách chức bằng biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ cơng ty quy định (căn
cứ khoản 3 Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2014).
=> Như vậy, quyết định cách chức anh C của bà A - chủ tịch HĐQT là
không đúng căn cứ, thẩm quyền và thủ tục theo quy định của pháp luật.
* Về việc chuyển nhượng cổ phần của bà A:
Trường hợp 1: Bà A là cổ đông sáng lập của Công ty Cổ phần Thái
Dương
9


- Nếu anh T không phải là cổ đông sáng lập của Công ty Cổ phần Thái
Dương:
+ Về căn cứ: căn cứ khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 119 Luật Doanh
nghiệp 2014 nếu bà A là cổ đông sáng lập thì việc chuyển nhượng cổ phần của
bà A vẫn trong thời hạn 03 năm từ khi Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (từ 28/8/2017 đến 12/2018) nên cần phải được sự chấp thuận của
Đại hội cổ đông.
+ Về thẩm quyền: Căn cứ khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 thì
việc chuyển nhượng cổ phần của bà A phụ thuộc vào Đại hội cổ đông.
+ Về thủ tục: Việc chuyển nhượng của bà A cần phải được sự chấp thuận
của Đại hội cổ đông và được tiến hành theo đúng thủ tục được quy định từ Điều
136 đến Điều 146 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về các thủ tục tiến hành
Đại hội cổ đông từ việc triệu tập, mở cuộc họp, tiến hành và kết thúc Đại hội cổ
đông, Đại hội biểu quyết bằng hình thức thu thẻ biểu quyết, và cổ đơng dự định
chuyển nhượng cổ phần (bà A) khơng có quyền biểu quyết về việc chuyển
nhượng cổ phần đó.
- Nếu anh T kiêm luôn là cổ đông sáng lập Công ty Cổ phần Thái

Dương: Căn cứ khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014
thì bà A hồn tồn có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ
đơng sáng lập khác là anh T.
Trường hợp 2: Bà A không phải là cổ đông sáng lập của Công ty Cổ
phần Thái Dương
Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 thì cổ phần được tự
do chuyển nhượng, nên bà A có thể chuyển nhượng cổ phần của mình cho anh
T, việc chuyển nhượng cần đảm bảo đúng thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 126
Luật Doanh nghiệp 2014.
4. Nhận xét những yêu cầu của bà A và anh C? Nêu hướng giải
quyết?
* Về yêu cầu của bà A là sáp nhập doanh nghiệp tư nhân của mình
vào cơng ty Bình Minh:
10


Khoản 1 Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về sáp nhập doanh
nghiệp như sau: "Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là cơng ty bị sáp nhập)
có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là cơng ty nhận sáp nhập)
bằng cách chuyển tồn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
cơng ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập".
Như vậy, điều kiện để sáp nhập hai hay nhiều công ty với nhau bao gồm:
Thứ nhất, các cơng ty sáp nhập phải là cơng ty có tư cách pháp nhân.
Thứ hai, trường hợp sáp nhập mà theo đó cơng ty nhận sáp nhập có thị
phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công
ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ
trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Thứ ba, cấm các trường hợp sáp nhập các cơng ty mà theo đó cơng ty
nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp
Luật cạnh tranh có quy định khác.

Theo các quy định tại Điều 192 và Điều 193 Luật Doanh nghiệp 2014 có
nêu rõ chủ thể có quyền chia tách cơng ty đó là cơng ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần. Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp tuy khơng
có quy định rõ chủ thể tại Luật Doanh nghiệp nhưng tại các quy định ở từ Điều
88 đến Điều 91 Bộ Luật Dân sự 2015, có thể xác định chủ thể có quyền tiến
hành hợp nhất, sáp nhập là pháp nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Vì khơng tách bạch tài sản của doanh nghiệp và tài sản của chủ sở hữu,
mà chỉ là tài sản đơn thuần của chủ sở hữu, vì vậy doanh nghiệp tư nhân khơng
có tư cách pháp nhân.
Điều này cũng mang ý nghĩa là doanh nghiệp tư nhân không đủ điều
kiện để tiến hành các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp thơng qua: chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập. Doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể tổ chức lại thơng qua việc
chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
11


Vì vậy bà A muốn sáp nhập doanh nghiệp tư nhân của mình, tức Doanh
nghiệp tư nhân Ban Mai vào cơng ty Bình Minh thì phải chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp tư nhân sang loại hình khác, như cơng ty trách nhiệm hữu hạn, vì
cần có tư cách pháp nhân mới có thể sáp nhập vào cơng ty Bình Minh. Trường
hợp sáp nhập mà theo đó cơng ty Bình Minh có thị phần từ 30% đến 50% trên
thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của cơng ty thơng báo cho cơ quan
quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập. Trường hợp sáp nhập các công
ty mà theo đó cơng ty Bình Minh có thị phần trên 50% trên thị trường có liên
quan thì khơng được sáp nhập. Trừ trường hợp luật có quy định khác.
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể tiến hành tổ chức lại doanh nghiệp theo
hình thức duy nhất chính là chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Theo quy định
tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân Ban Mai có thể chuyển

đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn nếu đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật doanh
nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường
hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân
làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá
nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán
của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của
hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi
tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận
bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao
động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
* Về yêu cầu của anh C là đồng ý với điều kiện của bà A, nhưng bà A
phải nhượng vị trí chủ tịch HĐQT công ty Thái Dương cho C.
12


Do Công ty Cổ phần Thái Dương, Giám đốc C là người đại diện theo
pháp luật nên khi thay đổi Chủ tịch HĐQT thì cơng ty chỉ cần tiến hành các thủ
tục nội bộ. Căn cứ vào khoản 1 Điều 152: “Hội đồng quản trị bầu một thành
viên của HĐQT làm Chủ tịch”. Do đó, khi muốn thay đổi Chủ tịch HĐQT thì
các thành viên trong HĐQT phải tiến hành bầu lại Chủ tịch HĐQT.
Phương thức bầu Chủ tịch HĐQT hiện nay chưa được quy định rõ trong
Luật Doanh nghiệp 2014, mà thơng thường phương thức đó được quy định tại
Quy chế nội bộ, Điều lệ cơng ty. Có thể là theo phương thức bỏ phiếu kín hoặc
biểu quyết theo phương thức đa số để chọn ra một Chủ tịch HĐQT. Do đó, để

đáp ứng được yêu cầu của C, cần dựa vào nhiều yếu tố nêu trên với sự họp bàn
của Đại hội đồng cổ đông, chứ không thể dựa vào quan điểm của cá nhân C hay
A.
Đại hội đồng cổ đông của Công ty Cổ phần Thái Dương sẽ họp bàn
thống nhất việc chuyển nhượng cổ phần cho cổ đơng mới. Có quyết định, có
biên bản, hợp đồng chuyển nhượng về các nội dung giá cả, phương thức thanh
tốn,… Làm thơng báo gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh và thực hiện việc
thay đổi cổ đông. Sau khi thay đổi xong, HĐQT sẽ họp bàn và bầu ai trong số
các thành viên HĐQT làm Chủ tịch HĐQT. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể cạnh tranh và đứng
vững trên thị trường, cơng ty cổ phần nói riêng và các loại hình doanh nghiệp ở
Việt Nam đã và đang phát huy sức mạnh tổng hợp của mình để ngày càng phát
triển nhanh hơn. Sự ra đời và hoàn thiện của các quy định pháp luật về doanh
nghiệp vừa tạo nên hành lang pháp lý cho quá trình thành lập, hoạt động lại vừa
tạo điều kiện thuận lợi để các loại hình doanh nghiệp có thể đẩy mạnh việc phát
triển, nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế đất nước. Trong xu thế mới hiện
nay, khi cuộc Cách mạng công nghiệp với sự đột phá của internet và trí tuệ nhân
tạo làm thay đổi nền sản xuất, tác động mạnh mẽ tới các loại hình doanh nghiệp,
thì bên cạnh những cơ hội to lớn, cuộc cách mạng này cũng sẽ tạo ra rất nhiều
thách thức, tác động đến hoạt động của các loại doanh nghiệp nói chung và cơng
ty cổ phần nói riêng. Trong bối cảnh đó, việc thực hiện đúng các quy định của
13


pháp luật cũng như thay đổi và áp dụng giải pháp quản trị doanh nghiệp mới để
tận dụng tốt cơ hội và giải quyết những thách thức mới đặt ra là hoàn toàn cần
thiết.

14



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật doanh nghiệp 2014
2. Bộ Luật Dân sự 2015
3. Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 quy định chi tiết một
số điều của Luật doanh nghiệp
4. Trường Đại học Luật Hà Nội, 2018, Giáo trình Luật thương mại
Việt Nam (Tập 1, 2)

15



×