Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

điện thoại BlackBerry

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.33 KB, 42 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Luận văn tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện:
1. 0612374 – Tống Phước Bảo Quốc
2. 0612022 – Lương Phan Bình
Sơ lược những vấn đề cơ bản cần làm(tạm thời)
Các vấn đề cũng được định hình 1 cách sơ lược, sau đó sẽ sửa đổi, thêm bớt lại cho
hoàn chỉnh và chính xác hơn
I. Lời cảm ơn
II. Lời nói đầu
III. Mục lục
Mục lục
IV. Danh sách hình
V. Danh sách bảng
VI. Giới thiệu về điện thoại BlackBerry
A. Research In Motion OS:
1. Kiến trúc Research In Motion OS:
a) Giới thiệu Research In Motion OS:
Hệ điều hành Research In Motion(RIM OS) được phát triển bởi công ty Research In
Motion, được sử dụng hầu hết cho dòng điện thoại thông minh BlackBerry của hãng này.
Sơ lược về hệ điều hành Research In Motion:
- Hệ điều hành RIM lập trình trên ngôn ngữ C++.
- Ngôn ngữ lập trình: Sử dụng ngôn ngữ Java và BlackBerry API.
- Kernel: Sử dụng Kernel Java.
- Bản quyền sử dụng: Research In Motion độc quyền phân phối và phát triển.
- Ngôn ngữ hỗ trợ: US English, UK English, French, Spanish, European Portuguese,
Brazilian Portuguese, Basque, Catalan, Galician, Italian, German, Dutch, Russian,
Polish, Czech, Hungarian, Turkish, Arabic, Hebrew, Indonesian, Thai, Japanese,
Chinese (Traditional), Chinese (Simplified), Korean.
Hệ điều hành BlackBerry là một hệ điều hành đa nhiệm, sử dụng cách thức dẫn nhập
dữ liệu thông qua bánh xe di chuyển(Trackwheel), viên bi di chuyển(Trackball) hay bàn


cảm ứng(Trackpad), màn hình cảm ứng(Touchscreen). Hệ điều hành hỗ trợ các thông tin
thiết bị di động chuẩn MIDP 1.0 và giao thức không dây chuẩn WAP 1.2. Hỗ trợ trình
duyệt web WAP và các thông tin như lịch, công việc, địa chỉ, E-mail và chú thích như một
số điện thoại thông minh khác.
Các chức năng này được thực hiện bởi phần mềm BlackBerry Enterprise Server(BES),
phần mềm này là một phần của hệ điều hành. Một phiên bản cải tiến của BES là
BlackBerry Internet Service(BIS). Nó cho phép người dùng truy cập Internet. Ngoài ra,
người dùng còn có thể sử dụng các giao thức POP3, IMAP và truy cập Outlook E-mail mà
không cần truy cập thông qua BES khi sử dụng BIS. BIS là một dịch vụ được điều hành
bởi RIM, được cung cấp thông qua các nhà cung cấp dịch vụ di động. Các phiên bản cập
nhật có thể được tải thông qua dịch vụ tải OTASL(Air Software Loading) cung cấp bởi hệ
điều hành BlackBerry.
Mặc dù hệ điều hành BlackBerry là một hệ điều hành đóng, nhưng nó cung cấp một thư
viện giao diện lập trình ứng dụng(Application Programming Interface – API). Các nhà lập
trình có thể sử dụng các API này để biết chương trình ứng dụng cho BlackBerry.
b) Nhập liệu trên Research In Motion OS:
Hệ điều hành Research In Motion được sử dụng cho các máy của chính hãng là
BlackBerry. Vì vậy đều được sử dụng các phương thức nhập liệu sau:
(1) Nhập liệu:
Các máy BlackBerry có 4 kiểu nhập liệu chính là trackwheel, trackball và trackpad và màn
hình cảm ứng(Touchscreen):
(a) Trackwheel:
Được sử dụng cho các dòng máy cũ như 850/870, dòng sản phẩm 6000, dòng sản
phẩm 7000 và 8700. Kiểu nhập liệu này sử dụng một bánh xe di chuyển bên hông máy( gọi
là Trackwheel) để di chuyển lên xuống trong giao diện người dùng. Người dùng có thể di
chuyển qua trái và qua phải bằng cách giữ nút shift trên bàn phím và di chuyển trackwheel.
Chọn ứng dụng hay mở menu ứng dụng bằng cách nhấp vào Trackwheel.
Trackwheel trên máy BlackBerry 8700(Nguồn: www.gsmarena.com)
(b) Trackball:
Được sử dụng từ dòng máy 8100, và các dòng máy 8300, 8800, 8900, 9000, 9600.

Trackball là một viên bi nằm ở chính giữa máy. Người dùng có thể cuộn viên bi lên xuống
và qua trái, qua phải để di chuyển trong giao diện người dùng. Nhấn vào trackball để chọn
và mở menu của ứng dụng.
Trackball trên điện thoại BlackBerry Pearl 8100(Nguồn: www.GSMArena.com)
(c) Trackpad:
Trackpad là kiểu nhập liệu được sử dụng cho các dòng máy mới như 9700, 8500.v.v.
Trackpad là một bàn cảm ứng nhỏ được đặt ở giữa máy, người dùng có thể di chuyển bằng
cách rê ngón tay trên trackpad. Chọn và mở menu ứng dụng bằng cách nhấp vào giữa
trackpad.
Trackpad trên điện thoại Blackberry Bold 9700(Ngồn www.GSMArena.com)
(d) Touchscreen:
Touchscreen là kiểu nhập liệu được sử dụng cho các máy có màn hình cảm ứng như
dòng điện thoại 9500. Người dùng có thể dùng tay hoặc bút cảm ứng để chọn trực tiếp trên
màn hình cảm ứng này.
Touchscreen trên điện thoại Blackberry Storm 9500(Nguồn: www.GSMArena.com)
(2) Bàn phím:
Blackberry cung cấp cho người dùng 3 loại bàn phím để nhập liệu khác nhau, tùy
thuộc dòng máy: QWERTY, SureType và bàn phím cảm ứng:
(a) Bàn phím QWERTY:
QWERTY là loại bàn phím được nhà phát minh ra máy đánh chữ Christopher
Sholes phát minh vào thập niên 1860. Ban đầu, các ký tự trên may dánh chữ được xếp theo
thứ tự alphabet – A BCDE, nhưng cách đánh chữ này không được nhanh và tiện dụng. Một
nhà kinh doanh làm chung với Scholes là James Densmore đã đề nghị thay đổi và sắp xếp
lại các ký tự trên bàn phím, và bàn phím kiểu QWERTY ra đời. Kiểu bàn phím này đuợc
sử dụng rộng rãi cho các máy đánh chữ và máy tính ngày nay.
Research In Motion đã ứng dụng kiểu bàn phím này vào điện thoại của mình. Giúp
người dùng có thể nhập liệu bằng cả 2 tay và nhập liệu nhanh hơn. Kiểu bàn phím này
đươc sử dụng trên hầu hết các điện thoại của BlackBerry, trừ các loại điện thoại cảm ứng
và các dòng sử dụng bàn phím SureType.
Bàn phím QWERTY trên máy BlackBerry Curve 8900(Nguồn: ecvv.com)

Một số điện thoại được phân phối ở Bĩ hoặc Pháp còn sử dụng bàn phím AZERTY,
một phiên bản khác của kiểu bàn phím QWERTY cho những người sử dụng ngôn ngữ Bĩ
hay Pháp.
Bàn phím AZERT Y Trên máy BlackBerry Curve 8900(Nguồn: www.
mepodphone.net)
(b) Bàn phím SureType:
Bàn phím SureType là kiểu bàn phím dựa vào kiểu bàn phím QWERTY, nhưng thiết
kế 2 ký tự trên 1 phím, giúp cho bàn phím SureType trở nên nhỏ gọn hơn so với bàn phím
QWERTY nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu nhập liệu nhanh của người sử dụng
BlackBerry.
Bàn phím SureType còn trang bị cho người dùng một từ điển khoảng 35.000 chữ
tiếng Anh, giúp cho người dùng có thể gõ nhanh hơn bằng chế độ gõ chữ thông minh.
Ngoài ra, các dòng điện thoại sử dụng bàn phím SureType còn có chức năng tự động học
và nhớ những từ người dùng để nhập liệu để thêm vào bộ tự điển, giúp người dùng nhập
liệu nhanh hơn.
Bàn phím SureType được sử dụng cho các điện thoại như Pearl 8100, 8110, 8120,
8130.v.v.
Bàn phím SureType trên điện thoại BlackBerry 8100(Nguồn: www.pdastreet.com)
(c) Bàn phím cảm ứng:
Bàn phim cảm ứng là kiểu bàn phím được thiết kế cho các dòng mày sử dụng màn
hình cảm ứng. Bàn phím cảm ứng có 2 loại là bàn phím cảm ứng QWERTY và bàn phím
cảm ứng SureType.
Bàn phím ảo SureType trong máy Blackberry 8550(Nguồn: www.Blackberry.com)
2. Các phiên bản OS RIM:
Số hiệu
điện
thoại
Tên
điện
thoại

Nhập
liệu
Phiên
bản hệ
điều
hành
T-
Mobile[
3]
AT&T[4] Bell[5] Rogers[
6]
Telus[7] Verizon[
8]
Sprint[9
]
Virgin
Mobile
USA[10]
Cập
nhật
lần
cuối:
2010 9-Aug-
09
5-Jan-10 8-Aug-
09
20-Apr-
10
17-Sep-
09

22-Jan-
10
May-10
8100 Pearl Trackball 4.5.0 4.2.1.10
7
4.5.0.11
0
8110 Pearl Trackball 4.5.0 4.5.0.15
8
4.5.0.10
2
8120 Pearl Trackball 4.5.0 4.5.0.12
4
4.5.0.11
0
4.5.0.10
2
8130 Pearl Trackball 4.5.0 4.5.0.12
7
4.5.0.17
7
4.5.0.77 4.5.0.13
8
4.5.0.17
5
8220 Pearl
Flip
(Kickstar
t)
Trackball 4.6.0 4.6.0.18

0
4.6.0.17
4
8230 Pearl
Flip
(Kickstar
t)
Trackball 4.6.0 4.6.1.42
2
4.6.1.18
2
4.6.1.23
4
(6/23/20
09)
8300 Curve Trackball 4.5.0 4.5.0.11
0
4.5.0.81
8310 Curve Trackball 4.5.0 4.5.0.30
6
4.5.0.81
8320 Curve Trackball 4.5.0 4.5.0.81 4.5.0.18
2
4.5.0.81
8330 Curve Trackball 4.5.0 4.5.0.12
7
4.5.0.16
0
4.5.0.17
5

4.5.0.18
6
8350i Curve Trackball 4.6.1 4.6.1.19
4
4.6.1.31
3
9100 Pearl 3G
(Stratus)
Trackpad 5.0.0
9300 Curve
3G
(Kepler)
Trackpad 5.0.0
8800 (Huron) Trackball 4.5.0 4.2.1.74 4.5.0.11
0
4.5.0.81
8820 (Huron) Trackball 4.5.0 4.5.0.13
9
4.5.0.11
0
4.5.0.37
8830 (Huron) Trackball 4.5.0 4.5.0.12
7
4.5.0.12
7
4.5.0.16
0
4.5
(4/21/20
09)

4.5.0.17
5
8900 Curve
(Javelin)
Trackball 4.6.1 4.6.1.23
1
4.6.1.31
5
4.6.1.25
0
9000 Bold Trackball 4.6.0 4.6.0.30
4
5.0.0.41
1
4.6.0.28
2
9630 Tour Trackball 4.7.1 4.7.1.77 5.0.0.41
9
(2/2/201
0)
5.0.0.59
1
(4/20/20
10)
5.0.0.62
4
(05/04/2
010)
9700 Bold 2
(Onyx)

Trackpad 5.0.0 5.0.0.58
6
(5/18/20
10)
5.0.0.40
5
5.0.0.34
4
5.0.0.35
1
5.0.0.44
2
8520 Curve 2
(Gemini)
Trackpad 4.6.1 4.6.1.25
9
(9/8/201
0)
4.6.1.31
4
4.6.1.42
8
8530 Curve 2
(Gemini)
Trackpad 5.0.0 5.0.0.75
6
5.0.0.60
9
5.0.0.50
8

(3/22/20
10)
5.0.0.45
9
5.0.0.10
13
9500 Storm Touchscr
een
4.7.0 4.7.0.14
8
9530 Storm Touchscr
een
5.0.0 5.0.0.41
9
4.7.0.12
2
5.0.0.41
9
5.0.0.32
8
9550 Storm 2 Touchscr
een
5.0.0 5.0.0.32
0
5.0.0.60
7
7100i Trackwh
eel
4.1.0 4.1.0.37
6

7130e Trackwh
eel
4.2.1 4.2.1.11
0
8700 Trackwh
eel
4.2.1 4.5.0.11
0
8700g Trackwh
eel
4.5.0 4.5.0.12
4
8700r Trackwh
eel
4.2.1 4.2.1.10
1
8703e Trackwh
eel
4.2.1 4.2.1.11
0
4.2.1.11
0
4.2.1.19
5
4.5.0.14
8
Các phiên bản hệ điều hành Research In Motion(Nguồn: Wikipedia.org)
3. Giới thiệu Research In Motion OS 5.0:
Do ứng dụng gởi và nhận mail trên điện thoại Blackberry được viết để chạy trên
nền tảng hệ điều hành Research In Motion series 5.0, sau đây là một số sơ lược về phiên

bản này.
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của dòng điện thoại thông minh đã tạo ra môi
trường phát triển ứng dụng mới. Trong đó sự phát triển mạnh mẽ của dòng điện thoại cảm
ứng thúc đẩy sự ra đời của các dòng máy, hệ điều hành tiên tiến hơn, có thể đáp ứng được
nhu cầu phát triển của thị trường.
Research In Motion đã cho ra đời phiên bản OS 5.0, được phát triển cho các dòng
điện thoại BlackBerry Pearl Flip 8200, Curve 8350i, 8330, 8520 và 8900, Bold 9000,
Storm 9530 và Tour 9630. Sự ra đời của hệ điều hành phiên bản mới này đánh dấu bước
phát triển mạnh mẽ của hãng và hệ điều hành với các tính năng hỗ trợ màn hình cảm ứng,
và các tính năng mạnh mẽ khác hỗ trợ tốt hơn cho người dùng.
Giao diện Research In Motion OS 5.0(Nguồn: Wikipedia)
Tất cả các thiết bị sử dụng BlackBerry Internet Service(BIS) chạy hệ điều hành
phiên bản 5.0 này được cung cấp một trình duyệt mới mạnh mẽ hơn với các chức năng hỗ
trợ AJAX, chạy JavaScript tốt hơn và nhanh hơn, bộ hỗ trợ BlackBerry Widget – bao gồm
cả Google Gears và SQLite cho Blackberry Widgets.
Ngoài các tính năng hỗ trợ BlackBerry Internet Service, hệ điều hành phiên bản 5.0
còn cung cấp cho người dùng những tính năng ưu việt như cờ đánh dấu E-mail, quản lý thư
mục E-mail, tính năng để có thể xem và quản lý văn bản từ chia sẽ file từ xa, chuyển lịch
công việc và kết nối mạnh mẽ. Ngoài ra, với các tính năng hỗ trợ màn hình cảm ứng, giao
diện hoàn toàn mới và tiện dụng cho người dùng, Phiên bản hệ điều hành Research In
Motion 5.0 đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và
cả lập trình viên.
B. BlackBerry Mobile:
1. Tổng quan về BlackBerry Mobile:
a) Khái niệm về BlackBerry Mobile:
BlackBerry là tên gọi chung của một thiết bị di động được phát triển bởi công ty
Research In Motion(RIM) có trụ sở chính tại Canada. Ngoài các tính năng thông thường
của một thiết bị thông minh như sổ địa chỉ, lịch công việc.v.v. BlackBerry còn được biết
đến như một thiết bị hỗ trợ mạnh mẽ cho việc gởi và nhận mail ở bất kì đầu, miễn là nó có
thể kết nối với mạng di động.

BlackBerry hiện nay chiếm hơn 20% thị trường thiết bị cầm tay thông
tin(smartphone). Với nhiều đặc tính nổi trội như khả năng bảo mật cao, hỗ trợ gởi và nhận
mail một cách mạnh mẽ, có thể kết nối ở khắp mọi nơi.v.v. BlackBerry đã trở thành thiết bị
cầm tay thông minh phổ biến nhất đối với các doanh nhân ở thị trường Mỹ.
b) Lịch sử phát triển của BlackBerry Mobile:
Thiết bị Blackberry xuất hiện đầu tiên vào năm 1999 chỉ đơn thuần là một máy nhắn
tin di động(Pager). Chiếc máy có số hiệu 850 sử dụng 2 pin AA, có một số chức năng cơ
bản như truy cập Internet, lịch hẹn, sắp xếp và quản lý công việc.v.v. Ở thời điểm các thiết
bị di động đều rất lớn và không có nhiều chức năng như bấy giờ, 850 được đón nhận như
một trong những thiết bị thành công nhất thời điểm đó, và rất được các doanh nhân ưa
chuộng.
Vào năm 2002, các thiết bị phổ biến hơn của BlackBerry ra đời, hỗ trợ push e-mail,
gọi điện thoại di động, nhắn tin, fax, duyệt web và một số ứng dụng mạng khác. Lúc này
thiết bị khá giống với hình dạng các điện thoại phổ biến bây giờ. Được cung cấp pin
lithium có thể sạc, dung lượng bộ nhớ và tốc độ xử lý cũng cải tiến hơn rất nhiều.
Mặc dù hầu hết các điện thoại dòng 5000 và 6000 của Blackberry đều hướng vào thị
trường mạng GSM. Nhưng với sự phát triển của Sprint và Verizon trên nền tảng mạng
CDMA ở thị trường Mỹ, vào năm 2003 RIM đã phát tirển BlackBerry 6750 cho mạng của
Verizon. Kế tới là các phiên bản dòng 7200, điển hình là dòng sản phẩm 7250, được phân
phối qua Sprint và Verizon. Đây là thiết bị đầu tiên của BlackBerry có hỗ trợ Bluetooth.
Ở thời điểm này, BlackBerry sản xuất thiết bị cho cả 2 dòng mạng GSM và CDMA.
Trong đó 7210, 7220, 7230, 7280, 7290 được thiết kế cho mạng GSM. Và 7250 được thiết
kế cho mạng CDMA. Riêng 7270 thật chất là một thiết bị WLAN, không hoạt động dựa
trên mạng di động mà được sử dụng cho mục đích gọi VoIP. Dòng điện thoại 7500 sau đó
được thiết kế cho mạng di động iDEN của Motorola.
Có thể nói, bàn phím QWERTY là biểu tượng của Blackberry. Tuy nhiên, một số
người lại cho rằng thiết bị full QWERTY lại quá cồng kềnh, và họ ưa chuộng dòng thiết bị
mỏng và nhẹ hơn. Chính vì điều này, RIM đã phát triển và phân phối 7100t thông qua
mạng T-Mobile vào cuối năm 2004, sử dụng bàn phim SureType – kiểu bàn phím với 2 ký
tự cho mỗi phím.

Dòng thiết bị sử dụng bằng phím SureType thật sự được biết đến rộng rãi với sự ra
đời của phiên bản 8100 vào năm 2006, hay còn gọi là BlackBerry Pearl. Với thay đổi lớn
chính là một viên bi cuộn ở giữa(được gọi là Trackball) được thay thế cho thanh cuộn bên
hông(được gọi là Trackwheel) của những dòng sản phẩm trước. Ban đầu, Pearl được thiết
kế hỗ trợ mạng GSM, nhưng vào cuối 2007, Pearl 8130 được phát triển cho mạng CDMA.
Sau một loạt sản phẩm với bàn phím cải tiến SureType, BlackBerry lại cho ra đời
dòng sản phẩm 8700 với kiểu bàn phím QWERTY, sản phẩm này là một trong những sản
phẩm bán chạy nhất của BlackBerry. 8700 được phát triển với 3 dòng sản phẩm, một cho
mạng GSM với EDGE, một cho mạng GSM không sử dụng EDGE(phổ biến ở các nước
Anh, Ý, Hồng Kông, Singapore, W-CDMA ở Nhật), và một dòng sản phẩm khác sử dụng
cho mạng CDMA.
Vào ngày 12/2/2007, Blackberry bắt đầu phân phối 8800, sản phẩm GSM bán chạy
nhất tại thời điểm lúc bấy giờ. Đây là thiết bị với kiểu bàn phím QWERTY kết hợp với
viên bi Trackball của dòng sản phẩm 8100. Vài tháng sau dòng sản phẩm 8830 được phân
phối thông qua Verizon, sử dụng mạng CDMA. Và sau đó dòng sản phẩm 8820 ra đời đây
là sản phẩm sử dụng Wifi đầu tiên của BlackBerry.
Vào tháng 5/2007. BlackBerry lại tiếp tục giới thiệu dòng sản phẩm BlackBerry
8300, hay còn gọi là BlackBerry Curve. Đây là sản phẩm đầu tiên của BlackBerry có tích
hợp camera, sản phẩm này cũng được phân phối ở nhiều mạng khác nhau như GSM hay
CDMA.
BlackBerry đã và đang phát triển cho tới tận ngày nay. Với nhiều sản phẩm cải tiến
theo từng năm cụ thể, với nhiều kiểu dáng khác nhau như nắp gập, nắp trượt, cảm ứng.v.v.
BlackBerry đã và đang dần khẳng định vị thế là một trong những sản phẩm thiết bị cầm tay
thông minh mạnh và hiệu quả nhất.
2. Một số vấn đề khi xây dựng ứng dụng trên BlackBerry:
a) Java trên BlackBerry:
Ứng dụng trên Blackberry có thể được phát triển bằng ngôn ngữ Java, cụ thể là J2ME(Java
micro Edition). Ngoài ra, Research In Motion còn cung cấp cho những người phát triển
ứng dụng một bộ Application Programming Interface(API) bao gồm các hàm và các câu
lệnh hỗ trợ việc lập trình trên điện thoại BlackBerry.

b) Môi trường lập trình Blackberry:
c) Máy ảo BlackBerry:
3. Lập trình trên BlackBerry:
VII. Gởi và nhận mail trên điện thoại di động:
A. Đặt vấn đề:
Xét theo nhiều khía cạnh. E-mail là một cách tuyệt vời để kết nối và liên lạc với
những người mà đôi khi chúng ta không thể gặp trực tiếp. E-mail là cách để kết nối mọi
người lại với nhau một cách dễ dàng.
Email có thể dùng để nhận việc, giao việc giữa những người trong công ty, cập nhật
thông tin mới, liên lạc với đối tác.v.v. Đối với một số người, ví dụ điển hình như các doanh
nhân. Việc gởi và nhận mail hằng ngày và liên tục đã trở thành một việc không thể tránh
khỏi. Như vậy, câu hỏi là làm sao để có thể gởi và nhận mail liên tục được, trong khi bạn
không phải lúc nào cũng ngồi cạnh máy tính và kết nối Internet.
Thiết bị cầm tay nói chung, hay điện thoại di động nói riêng chính là một giải pháp
tốt cho vấn đề này. Nhu cầu đặt ra ở đây chính là một phần mềm có thể gởi và nhận mail
trên chính điện thoại của bạn. Từ đó bạn có thể cập nhật thông tin về E-mail của bạn ở mọi
nơi, mọi lúc, giúp chúng ta theo kịp tiến độ và cập nhật tình hình công việc của mình một
cách dễ dàng.
B. Tầm ứng dụng của gởi và nhận mail:
C. Các giao thức hỗ trợ gởi/nhận mail:
1. IMAP(Internet Message Access Protocol)
a) Tổng quan:
Internet Message Access Protocol(viết tắt là IMAP) là giao thức cũng cấp giao tiếp giữa
application và server ở 3 dạng: Trực tuyến(online), ngoại tuyến(offline), ngắt kết
nối(disconnect):
- Offline: Mail được tải về client, mail trên server bị xóa và sau đó kết nối bị ngắt.
Mail được đọc, trả lời và thực hiện các hành động khác ở trạng thái offline. Nếu
muốn gởi thư phải kết nối lại với server.
- Online: Mail cũ vẫn nằm trên server, mọi hành động trên client đều có thực hiện
tương đương trên server.

- Disconnect: Mail cũ lưu tạm trên Client và làm việc. Và được cập nhật trên server
khi có kết nối ở lần kế tiếp.
b) Lịch sử:
c) Các câu lệnh hỗ trợ:
(1) CAPABILITY
Tham số: Không có
Trả lời: yêu cầu phải có một trả lời không nhãn CAPABILITY
Kết quả:
- OK: lệnh hoàn thành.
- BAD: không nhận ra command hay tham số không hợp lệ
Yêu cầu server trả về danh sách các khả năng mà nó hỗ trợ. Danh sách này được trả về
trong một lời trả lời không thẻ CAPABILITY.
Ví dụ:
C: abcd CAPABILITY
S: * CAPABILITY IMAP4rev1 STARTTLS AUTH=GSSAPI LOGINDISABLED
S: abcd OK CAPABILITY completed
(2) NOOP Command
Tham số: Không có
Trả lời: Không có trả lời nào đặc biệt cho câu lệnh này
Kết quả:
- OK: lệnh hoàn thành.
- BAD: không nhận ra command hay tham số không hợp lệ.
Lệnh noop luôn luôn thành công. Câu lệnh này không thực hiện hành động nào cả.
Lệnh noop có thể được dùng để reset bộ đếm giờ để tự động logout của server khi không
có hành động nào.
Ví dụ:
C: A023 LOGOUT
S: * BYE IMAP4rev1 Server logging out
S: A023 OK LOGOUT completed
(3) LOGOUT Command

Tham số: Không
Trả lời: Phải có câu trả lời BYE(Không có nhãn)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×