Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư phát triển hệ thống giao thông đô thị của thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.82 KB, 114 trang )

1
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cơ sở hạ tầng về giao thông là tiền đề để một đô thị phát triển. Đối với
thủ đô các nước phát triển trên thế giới như London, Pari, New york,
Matxcơva... hệ thống giao thông đã được đầu tư từ lâu đến nay đã rất hoàn
thiện tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Đối với Việt Nam,
hầu hết các đô thị mới được phát triển, cơ sở hạ tầng cịn nhiều bất cập. Thủ
đơ Hà Nội cũng nằm trong bối cảnh chung đó. Đây là vấn đề làm ảnh hưởng
không nhỏ đến sự tăng trưởng của Thủ đô.
Hiện tại, hệ thống giao thông Hà Nội đang trong quá trình xây dựng
theo quy hoạch. Tuy nhiên sự tăng trưởng về phương tiện giao thông cá nhân
hết sức nhanh chóng. Trong vịng 15 năm qua từ khoảng 100.000 xe máy
đăng ký vào năm 1990 lên tới 1.5 triệu xe máy đăng ký vào năm 2005 chiếm
gần khoảng 70% lượng đi lại bằng xe cộ. Mật độ dân số đô thị nằm trong số
cao nhất thế giới (272 người trên một hécta ở các quận đô thị và lên tới 404
trên một hécta ở quận trung tâm Hoàn Kiếm so với 86 ở Paris, 62 ở London
và 370 ở Hồng Kông). Việc đáp ứng mức độ đi lại này đang đòi hỏi nhiều ở
hạ tầng thành phố. Tuy nhiên, với mức thu nhập dự kiến tiếp tục tăng và dân
số dự báo tăng gấp đơi vào năm 2020, thì chỉ có thể dự kiến mức độ cơ giới
hố sẽ tăng nhanh hơn. Hiện, bình quân một hộ gia đình đã có hơn một xe
máy đăng ký, và số xe ơtơ của thành phố đang tăng lên khoảng 10% mỗi năm
từ con số hiện nay là 150.000 xe. Vào năm 2010 khi mà GDP/đầu người được
dự báo đạt 2000Đôla/đầu người, ngưỡng thu nhập thông thường liên quan đến
việc mở rộng xe cơ giới.
ùn tắc giao thông tại Hà Nội đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng.
So về tỷ trọng, diện tích đất dành cho giao thơng ở mức dưới 7% diện tích đất
là quá thưa thớt (so với gần 25% ở các thành phố của Mỹ, khoảng 15% ở hầu
hết các thành phố của Châu âu và 11% ở các thành phố lớn của Trung Quốc).
Việc mở rộng mạng lưới đường bộ bị hạn chế bởi nguồn lực đầu tư, mức chi
phí giải phóng mặt bằng cao (chiếm khoảng trên 80% chi phí dự án ở rất


nhiều dự án cho các thành phố). Thời gian chuẩn bị một dự án xây dựng cơ sở


2
hạ tầng giao thơng tại Hà Nội trung bình mất từ 2 đến 4 năm ,tính khả thi của
các dự án đầu tư còn chưa cao. Điều này đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả của
các dự án đầu tư phát triển giao thông đô thi của Hà Nội
Đứng trước thực trạng giao thông đô thị Hà Nội và sự bất cập trong
công tác lập các dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội trong những năm
qua tác giả đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác lập dự án đầu tư phát
triển hệ thống giao thông đô thị của thành phố Hà Nội” để nghiên cứu .
Tác giả mong muốn đựợc góp phần hệ thống hố và làm sáng thêm những
vấn đề lý luận về lập dự án đầu tư phát triển giao thông đô thị , chỉ ra được
những hạn chế và nguyên nhân của chúng trong cơng tác lập dự án giao
thơng. Tư đó đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các dự
án giao thông trong thời gian tới.
2.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hố và góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về
lập dự án đầu phát triển
- Phân tích thực trạng cơng tác lập dự án đầu tư phát triển giao thông đô
thị của thành phố Hà Nội (do các công ty tư vấn giao thông lập)
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự án đầu tư phát
triển giao thông đô thị của thành phố Hà nội trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác lập dự án đầu tư phát triển giao
thông đô thị thành phố Hà Nội. Do nguồn số liệu hạn chế nên luận văn chỉ tập
trung vào nghiên cứu công tác lập dự án đầu tư phát triển giao thông đường
bộ của thành phố Hà Nội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt lý luận: chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận chung về lập
dự án đầu tư phát triển
- Về mặt thực tiễn: phân tích thực trạng công tác lập dự án đầu tư phát
triển giao thông đô thị (đường bộ) của thành phố Hà Nội. Đề xuất các giải


3
pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự án đầu tư phát triển giao thông đô thị
của thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cưú
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp mơ hình toán, phương pháp
thống kê toán, … và các phần mềm tin học ứng dụng.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hố và góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về
lập dự án đầu tư và vận dụng vào lập các dự án đầu tư phát triển giao thông
đô thị của thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu thực trạng công tác lập dự án đầu tư phát triển giao thông
đô thị của thành phố Hà Nội trong những năm gần đây. Trên cơ sở đó, đánh
giá những kết quả cũng như những hạn chế cần khắc phục trong công tác lập
dự án đầu tư phát triển giao thông của thành phố Hà Nội thời gian qua.
-Đề xuất đồng bộ các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự án
đầu tư phát triển giao thông đô thị của thành phố Hà Nội trong thời gian tới
6. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn ngồi phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương:
Chương 1: những vấn đề lý luận chung về lập dự án đầu tư
Chương 2: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư phát triển giao thông đô thị
của thành phố Hà Nội

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư phát triển

giao thông đô thị thành phố Hà Nội


4
Chương I
những vấn đề lý luận chung về lập dự án đầu tư

1.1. Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án khi thực hiện
hoạt động đầu tư phát triển.
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp. Hoạt động này
nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Bởi vậy, hoạt động đầu tư này có vai trị vơ cùng
quan trọng khơng chỉ đối với q trình tăng trưởng và phát triển của các quốc
gia mà còn quyết định đến sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp.
Song khác với các hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư thương mại, đầu
tư phát triển có những đặc điểm cơ bản sau :
- Hoạt động đầu tư phát triển thường đòi hỏi số lượng vốn lớn và vốn
này nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư . Đặc điểm này địi
hỏi người có vốn muốn ra được quyết định đầu tư chính xác phải phân tích
được đầy đủ và chính xác các nội dung có liên quan đến khả năng thực hiện
và thực hiện có hiệu quả hoạt động đầu tư đó như : Lựa chọn sản phẩm đầu tư
nào để khai thác được những lợi thế của mơi trường kinh tế, pháp lý, văn hố,
xã hội, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên thiên. . . ; Nghiên cứu khía cạnh
thị trường về sản phẩm đầu tư như xem xét sự phù hợp của sản phẩm với nhu
cầu thị trường, mức độ cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm sẽ
đầu tư . . . ; Phân tích chọn các giải pháp kỹ thuật để sản xuất ra các sản phẩm
hoặc thực hiện các hoạt động dịch vụ để đáp ứng nhu cầu thị trường như lựa
chọn công nghệ thiết bị, đầu vào nguyên vật liệu, giải pháp thi công xây dựng

công trình... ; Nghiên cứu khía cạnh tài chính để thực hiện các giải pháp kỹ
thuật đã lưa chọn như xem xét nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn huy động để
đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, dự tính kết quả và hiệu quả tài chính sẽ đạt được
nếu thực hiện đầu tư ; Phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội của hoạt động đầu
tư để chỉ ra những đóng góp của hoạt động đầu vào sự phát triển kinh tế xã


5
hội để làm căn cứ cho việc xin giấy chứng nhận đầu tư hoặc xin tài trợ vốn
cho hoạt động đầu tư
- Đầu tư phát triển là họat động mang tính chất lâu dài. Tính lâu dài của
hoạt động đầu tư được biểu hiện ở thời gian thi công xây dựng cơng trình và
thời gian vận hành khai thác của dự án cho đến khi thu hồi đủ vốn hoặc cho
đến khi kết thúc dự án thường kéo dài trong nhiều năm tháng. Chính vì vậy
hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố
tác động theo thời gian như yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội. Bởi vậy,
để hoạt động đầu tư phát triển đạt được hiệu quả cao ,chủ đầu tư phải nghiên
cứu các yếu tố rủi ro có khả năng xảy ra để đưa ra các biện pháp phịng ngừa.
Mặt khác phải tính đến các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong từng nội dung
phân tích để lựa chọn được phương án đầu tư có hiệu quả chắc chắn.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các cơng trình xây
dựng sẽ hoạt động ngay tại nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó, việc lựa
chọn địa điểm cho q trình thực hiện đầu tư sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình
thực hiện đầu tư và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Từ sự nghiên cứu các đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển cho
thấy, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư đạt được hiệu quả kinh tế xã hội
cao ,phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư. Q trình chuẩn bị đầu tư chính là
q trình lập và thẩm định các dự án đầu tư. Đó là q trình xem xét, tính tốn
tồn diện các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều
kiện tự nhiên, mơi trường xã hội, pháp lý… có ảnh hưởng đến q trình thực

hiện đầu tư và hiệu quả của công cuộc đầu tư. Phải dự đốn được cả các yếu
tố bất định có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư
1.1.2.Khái niệm về dự án đầu tư:
Tuỳ theo các góc độ xem xét khác khác nhau, có thể hiểu về dự án như
sau:
-Theo luật đầu tư năm 2005 :” Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể ,
trong khoảng thời gian xác định


6


Nếu xét về mặt hình thức,dự án đầu tư được hiểu là một tập hồ

sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi
phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và thực hiện được
những mục tiêu nhất định trong tương lai.


Nếu xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản

lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế
xã hội trong một thời gian dài.
 Nếu xét trên góc độ kế hoạch hố: dự án đầu tư là một công cụ
thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh,
phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ
vốn



Nếu xét về mặt nội dung: dự án đầu tư gồm tổng thể các hoạt

động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch
thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ
sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
Từ khái niệm trên cho thấy trong các dự án đầu tư chứa đựng 4 thành
phần cơ bản:
 Mục tiêu của dự án : mục tiêu của dự án nhằm đem lại lợị ích
cho chủ đầu tư và góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Mục tiêu của dự án đựơc hiểu cụ thể như sau:
- Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện
các mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này được thực hiện thơng qua
những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế xã hội.
- Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư : đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt
được của việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những
lợi ích tài chính chủ đầu tư thu được từ dự án.
 Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được
tạo ra từ các hoạt động của dự án.
 Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực
hiện trong dự án để tạo ra các kết quảcủa dự án.


7
 Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để
tiến hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực
này chính là vốn đầu tư của dự án.
Dự án đầu tư là công cụ để thực hiện hoạt động đầu tư phát triển có
hiệu quả. Nó có cơng dụng quan trọng không chỉ đối với chủ đầu tư mà còn
cả đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các nhà tài trợ vốn cho dự án

1.2. Công tác tổ chức soạn thảo dự án đầu tư
1.2.1. Lập nhóm soạn thảo
Cơng việc đầu tiên của cơng tác soạn thảo dự án là lập nhóm soạn thảo.
Nhóm soạn thảo gồm: chủ nhiệm dự án và các thành viên
*Chủ nhiệm dự án là người chịu trách nhiệm chính về chất lượng dự
án, tiến độ lập dự án và là người tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Chủ
nhiệm dự án có thể thay mặt chủ đầu tư , thay mặt cơ quan tư vấn đầu tư để
trình bày, bảo vệ dự án trước các cơ quan thẩm định nếu được uỷ nhiệm.Chủ
nhiệm dự án có nhiệm vụ:
- Lập quy trình, lịch trình soạn thảo bao gồm cả ước lượng và phân bổ
kinh phí soạn thảo
- Phân cơng cơng việc cho các thành viên trong nhóm
- Tập hợp các chuyên viên thuộc các lĩnh vực khác nhau để giải quyết
các nội dung của dự án
- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo
Để thực hiện nhiệm vụ trên, chủ nhiệm dự án phải là người có trình độ
chun mơn cao, có kinh nghiệm lập dự án, có uy tín trong lĩnh vực chun
mơn có liên quan đến dự án và có năng lực tổ chức nhất định để điều phối các
công việc của dự án. Chủ nhiệm dự án cần ổn định trong suốt quá trình soạn
thảo dự án
* Các thành viên
- Số lượng các thành viên phụ thuộc vào nội dung và quy mô của dự án.
- Các thành viên phải là người có trình độ chun mơn sâu về từng khía cạnh
nội dung của dự án để đáp ứng được nội dung và yêu cầu của việc soạn thảo.
1.2.2. Lập quy trình, lịch trình soạn thảo


8
Chủ nhiệm dự án là người trực tiếp lập quy trình và lịch trình soạn thảo
1.2.2.1. Lập quy trình soạn thảo dự án

Quy trình soạn thảo dự án gồm các bước công việc cơ bản sau:
a.Nhận dạng dự án
- Xác định dự án thuộc loại nào: dự án phát triển ngành, vùng hay dự
án xây dựng mới, cải tạo, mở rộng.
- Mục đích cụ thể của dự án
- Chủ dự án
- Làm rõ sự cần thiết phải có dự án
- Thứ tự ưu tiên của từng dự án trong chiến lược phát triển kinh doanh của
DN, ngành, trong chiến lược phát triển KTXH của địa phương, vùng, đất nước
- Tính hợp pháp của ngành kinh doanh
b.Lập đề cương sơ bộ của dự án và dự trù kinh phí soạn thảo
* Đề cương sơ bộ thường bao gồm: Giới thiệu sơ bộ về dự án (như chủ
đầu tư, địa điểm đầu tư, mục tiêu của dự án),những nội dung cơ bản của dự
án( như những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư, phân tích khía cạnh
thị kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính, kinh tế- xã hội
* Dự trù kinh phí soạn thảo: Kinh phí soạn thảo bao gồm:
- Chi phí sưu tầm hay mua các thơng tin, tư liệu phục vụ cho soạn thảo
dự án: thông tin về cung cầu thị trường, lựa chọn công nghệ, kỹ thuật…
- Chi phí cho khảo sát thực địa
- Chi phí hành chính văn phịng
- Chi phí bồi dưỡng, thù lao cho các thành viên của nhóm soạn thảo (
chuyên gia trong và ngồi nước)
Mức kinh phí cho mỗi dự án thuỳ thuộc quy mô dự án, loại dự án và
đặc điểm của việc soạn thảo dự án
c.Lập đề cương chi tiết
Trên cơ sở đề cương sơ bộ, lập đề cương chi tiết.Đề cương chi tiết được
xây dựng ở nhóm soạn thảo để cho mọi thành viên đóng góp xây dựng
d.Phân cơng cơng việc cho các thành viên của nhóm



9
Trên cơ sở đề cương chi tiết, chủ nhiệm dự án phân cơng cơng việc cho
các thành viên trong nhóm soạn thảo theo trình độ chun mơn của họ. Các
thành viên trong nhóm soạn thảo theo nhiệm vụ đã được phân công tiến hành
thu thập thông tin, tư liệu cần thiết cho cơng việc soạn thảo , phân tích, xử lý
các thông tin, tư liệu thu thập và tổng hợp các kết quả nghiên cứu của từng
nhóm.Các kết quả nghiên cứu của từng nhóm sẽ được trình bày và phản biện
ở nhóm soạn thảo dưới sự chủ trì của chủ nhiệm dự án
đ. Mơ tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm
Chủ nhiệm dự án là người tổng hợp kết quả nghiên cứu, mơ tả dự án
và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền. và tiếp thu các ý
kiến đóng góp của các cơ quan, sẽ đến cơng việc cuối cùng là:
e.Hoàn tất các văn bản của dự án:sau khi tiếp nhận những đóng qóp
của chủ đầu tư hoặc các cơ quan có thẩm quyền, nhóm soạn thảo tiến hành bổ
sung và hoàn thiện văn bản dự án
1.2.2.2. Lịch trình soạn thảo
Lịch trình soạn thảo là sự chi tiết hoá thời gian thực hiện các phần việc
của quá trình sạon thảo.
Để đảm bảo các thành viên của mình hồn thành cơng việc với chất
lượng tốt nhất-- >chủ dự án phải phân bổ lịch trình hợp lý
Để lập lịch trình thực hiện soạn thảo dự án, có thể sử dụng nhiều
phương pháp nhưng phương pháp đơn giản nhất là lập lịch trình dự án theo
biểu đồ GANT
Trục hồnh: thời gian thực hiện công việc
Trục tung: công việc
Mỗi đoạn thẳng biểu diễn 1 công việc và độ dài đoạn thẳng biểu diễn
độ dài thời gian thực hiện công việc. Vị trí đoạn thẳng thể hiện mối quan hệ
giữa các cơng việc.
1.3. Các nội dung nghiên cứu trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư
Để hoạt động đầu tư phát triển thể thực hiện được và đem lại hiệu quả

mong muốn, quá trình nghiên cứu soạn thảo dự án phải làm rõ đựợc những yếu tố


10
có liên quan đến khả năng thực hiện và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Chính vì
vậy người soạn thảo dự án phải phân tích những nội dung cơ bản sau :
1.3.1.Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành
và thực hiện dự án đầu tư
Nghiên cứu các điều kiện vĩ mơ có liên quan đến dự án nhằm đánh giá
khái quátt ảnh hưởng của chúng đến quá trình hình thành, thực hiện và hiệu
quả của dự án sau này trên hai khía cạnh: Những thuận lợi khi triển khai thực
hiện dự án cũng như những khó khăn, trở ngại cần khắc phục khi thực hiện
dự án. Kết quả nghiên cứu này là căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
Các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến dự án được xem xét bao gồm :
1.3.1.1. Nghiên cứu môi trường vĩ mô:
- Môi trường kinh tế vĩ mô : như nghiên cứu tình hình phát triển KT của
cảnước, địa phương, ngành có liên quan đến dự án, mức lãi suất, tỷ lệ lạm
phát, tình hình XNK, thuế XNK, chính sách tỷ giá hối đối ...
-Mơi trường chính trị, pháp lý: sự ỏn định về chính trị, hệ thống luật
pháp, chính sách điều tiết vĩ mơ
- Mơi trường văn hố, xã hội: dân số, lao động, chất lượng lao động,
năng suất lao động, tập qn lao động, trình độ văn hố- giáo dục…
- Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể khai thác
cho thực hiện dự án như yếu tố địa hình, địa chất, khí hậu, nguồn nước, thổ
nhưỡng, chất đất, các nguồn tài nguyên…
1.3.1.2. Nghiên cứu các quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH, phát
triển ngành, vùng có liên quan đến dự án
Các QH, KH được các nhà hoạch định xây dựng dựa trên các căn cứ
khoa học. Do vậy, hoạt động đầu tư có tuân thủ theo các quy hoạch, kế hoạch
thì mới đem lại lợi ích cho nền kinh tế, cho chủ đầu tư. C ác quy hoạch có ảnh

hưởng đến sự thành ,thực hiện và hiệu quả của dự án sau này gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH địa phương, vùng lãnh thổ
Quy hoạch này thực chất là quy hoạch tổng hợp phát triển các ngành
trên địa bàn địa phương, vùng lãnh thổ phù hợp với đặc điểm, điều kiện và lợi


11
thế của địa phương, vùng lãnh thổ. Nó là căn cứ cho việc hình thành dự án và
hiệu quả dự án sau này.
- Quy hoạch phát triển ngành:
Quy hoạch phát triển ngành là căn cứ quan trọng trong tìm kiếm cơ hội
đầu tư và lập các dự án thuộc các ngành cụ thể.Là cơ sở phát huy các nguồn
tiềm năng và phát triển ngành, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Quy hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng
Quy hoạch này sẽ ảnh hưởng đến sự ra đời và vận hành của dự án
(cung cấp đầu vào, tiêu thụ sản phẩm đầu ra được thuận lợi)
- Quy hoạch phát triển đô thị
Quy hoạch phát triển đô thị là căn cứ lập các dự án phát triển CSHT, dự
án xây dựng khu đô thị nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT tại mỗi địa
phương trong từng thời kỳ.
- Quy hoạch xây dựng
Là căn cứ để xác định địa điểm dự án, để triển khai thi cơng xây dựng
cơng trình.
Trong q trình phân tích nội dung này,tuỳ theo mục tiêu, đặc điểm và
phạm vi tác dụng của từng dự án để lụa chọn những vấn đề có liên quan xem xét
1.3.2.Nghiên cứu khía cạnh thị trường về sản phẩm, dịch vụ của dự
án đầu tư
Nghiên cứu thị trường về sản phẩm của dự án giúp cho chủ đầu tư khẳng
định sự cần thiết phải đầu tư và tính tốn quy mô đầu tư phù hợp. Bởi vậy
nghiên cứu TT là một nội dung quan trọng để đánh giá tính khả thi của dự án.

Nội dung phân tích thị trường về sản phẩm của dự án bao gồm những
nội dung cơ bản sau:
-Phân tích, đánh giá khái quát cung cầu thị trường tổng thể về sản
phẩm của dự án để đánh giá khái quát mức độ thoả mãn cung cầu trên thị
trường về sản phẩm dự án
- Xác định thị trường mục tiêu của dự án:
Thị trường tổng thể luôn bao gồm khối lượng lớn khách hàng với
những nhu cầu, đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau. Do đó, một


12
dự án khó có thể phục vụ tốt tất cả các khách hàng tiềm năng, mặt khác thị
trường tổng thể bao gồm rất nhiều các đối thủ cạnh tranh khác nhau, mỗi chủ
đầu tư lại có những thế mạnh khác nhau trong sản xuất sản phẩm để thoả mãn
nhu cầu thị trường.Chính vì vậy, cần phải xác định thị trường mục tiêu để
khai thác tiềm năng, thế mạnh của dự án một cách có hiệu quả nhất.
- Xác định sản phẩm của dự án:
Trên cơ sở thị trường mục tiêu đã lựa chọn, xác định sản phẩm của dự
án nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu.
-Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án trong tương lai
Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để dự báo cung cầu thị
trường về sản phẩm của dự án, tuỳ thuộc vào nguồn thông tin thu thập để lựa
chọn phương pháp phù hợp.
Trên cơ sở cung cầu trên thị trường dự báo trong tương lai, xác định
mức chênh lệch giữa cung và cầu. Mức chênh lệch này chi phối trực tiếp đến
việc hình thành dự án và quy mô của dự án.
-Nghiên cứu các vấn đề tiếp thị của dự án giúp cho việc tiêu thụ sản
phẩm của dư án hoặc thực hiên các hoạt động dịch vụ của dự án được thuận
lợi. Để đưa được cấc giải pháp tiếp thị cần phải nghiên nghiên cứu kỹ về nhu
cầu sở thích của khách hàng mục tiêu,lựa chọn các hình thức giới thiệu sản

phù hợp, tổ chức phân phối thuận tiện để nguời tiêu dùng biết đến và mua sản
phẩm của dự án
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường về sản
phẩm của dự án.
Việc nghiên cứu khả năng cạnh tranh có vai trò quan trọng trong việc
quyết định đến thời gian hoạt động vận hành khai thác của dự án. Để xác định
chiến lược cạnh tranh cần dựa trên việc phân tích các đối thủ cạnh tranh và
những lợi thế của dự án.
Từ sự phân tích các nội dung trên ,xác định thị phần của dự án trong
tương lai
1.3.3. Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật, tổ chức quản lý và nhân sự
của dự án.


13
Sau khi phân tích các điều kiện vĩ mơ có ảnh hưởng đến dự án và khía
cạnh thị trường về sản phẩm của dự án để khẳng định sự cần thiết phải đầu tư
dự án. Nội dung nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu và lựa chọn các giải pháp
kỹ thuật để thực hiện hoạt động đầu tư. Nội dung phân tích kỹ thuật của dự án
bao bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Lựa chọn hình thức đầu tư và loại hình DN
+ Để lựa chọn được hình thức đầu tư phải dựa trên phân tích tình hình
cung cầu trên thị trường, mức độ cạnh tranh, chu kỳ sống của sản phẩm, điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp, phân tích lợi ích của từng hình thức đầu tư để
lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp
+ Để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phải nghiên cứu pháp luật quy
định cho từng loại hình doanh nghiệp, xem xét xu hướng phát triển của từng
loại hình doanh nghiệp.
- Xác định công suất thực tế và mức sản xuất dự kiến của dự án
Công suất thực tế của dự án được xác định dựa vào công suất thiết kế

của dự án. Mức sản xuất dự kiến được xác định dựa trên công suất thực tế
của dư án
-Lựa chọn công nghệ- kỹ thuật của dự án:
Nội dung phân tích lựa chọn cơng nghệ bao gồm: nghiên cứu lựa chọn
mức độ hiện đại của công nghệ, xác định dây chuyền công nghệ và mơ tả chi
tiết quy trình cơng nghệ lựa chọn:
- Xác định nguyên vật liệu đầu vào cho dự án gồm:Xác định nhu cầu, chi
phí, các giải pháp tạo nguồn và lịch trình cung cấp nguyên vật liệucho dự án
- Xác định cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất:
Cơ sở hạ tầng bao gồm nguồn năng lượng, nước, giao thơng, thơng tin
liên lạc…có vai trị quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện và hiệu quả của
dự án. Vì vậy, phải dự tính đầy đủ những chi phí này.
– Xác định lao động và trợ giúp kỹ thuật của chuyên gia nước ngoài
gồm: nhu cầu lao động, nguồn huy động và chi phí về cho dự án


14
-Lựa chọn địa điểm cho thực hiện dự án phải phân tích những nội dung
cơ bản sau : phân tích tình hình cơ bản của địa điểm, phân tích kinh tế của địa
điểm, phân tích các lợi ích và ảnh hưởng về mặt XH của địa điểm
- Các giải pháp xây dựng cơng trình của dự án:
Các nội nội dung phân tích gồm: tình hình về điều kiện tự nhiên, kinh
tế- xã hội của địa điểm ,xác định các hạng mục cơng trình và tính tốn diện
tích, quy mơ của các hạng mục cơng trình, xác định các giải pháp kỹ thuật và
tổ chức xây dựng(giải pháp lập tổng mặt bằng xây dựng, giải pháp về kiến
trúc, giải pháp về kết cấu xây dựng, giải pháp về tổ chức thi cơng),dự kiến
tổng chi phí cho các giải pháp xây dựng
- Đánh giá tác động môi trường của dự án:nhận dạng tác động tiêu cực
của dự án đến môi trường, đê xuất các giải pháp khắc phục
- Lập lịch trình thực hiện dự án:

Việc lập lịch trình thực hiện dự án phải đảm bảo cho dự án đi vào hoạt
động theo đúng thời gian quy định
1.3.4.Phân tích tài chính dự án đầu tư
Để thực hiện các giải pháp kỹ thuật ,nội dung tiếp theo trong q trình
phân tích lập dự án là phân tích tài chính dự án đầu tư.
Nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư bao gồm những nội dung cơ
bản sau:
1.3.4.1.Dự tính tổng mức đầu tư và dự tính nguồn huy động vốn cho dự án
Xác định chính xác tổng mức đầu tư có vai trị quan trọng trong phân tích
tài chính dự án đầu tư vì nó liên quan đến việc đánh giá tính khả thi về mặt tài
chính của dự án: nếu dự tính tổng mức đầu tư cao , hiệu quả của của dự án giảm
và ngược lại. Tổng mức vốn đầu tư hiện nay được xác định theo nghị định số 99/
2007/ NĐ- CP ngày 13 -6- 2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình
và thơng tư số 05 / 2007/ BXD ngày 25/ 7 /2007 của bộ xây dựng
Lựa chọn nguồn vốn huy động cho dự án: để đáp ứng đủ vốn cho q
trình thi cơng xây dựng cơng trình và tránh ứ đọng vốn, khi xem xét các
nguồn vốn huy động phải đảm bảo: đủ về số lượng, đúng về thời hạn cần bỏ
vốn, các nguồn huy động phải đảm bảo tính chắc chắn


15
1.3.4.2. Lập các báo cáo tài chính và xác định dịng tiền của dự án
+ Các báo cáo tài chính gồm: bảng dự tính doanh thu, bảng dự tính chi phí
, bảng dự trù lãi lỗ, bảng cân đối kế toán trong từng năm hoạt động của dự án
+ Xác định dịng tiền của dự án:
Trong q trình thực hiện dự án phát sinh dòng các khoản thu và dòng
các khoản chi. Dòng tiền ròng là dòng chênh lệch giữa các khoản thu và các
khoản chi trong từng năm hoạt động của dự án. Dòng tiền sau thuế của dự án
được xác đinh = Dòng tiền ròng – Dòng thuế. Dịng tiền sau thuế là cơ sở để
tính các chỉ tiêu hiệu của tài chính của dự án.

1.3.4.3. Xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
gồm những chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu thu nhập thuần của dự án
Thu nhập thuần của dự án tại một thời điểm( hiện tại, tương lai) là
chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự
án sau khi đã được đưa về cùng một thời điểm.
Công thức xác định chỉ tiêu này:
n

n
Bi
Ci
NPV  


i
i
i  0 1  r 
i  0 1  r 

n

n

NFV   Bi 1  r   Ci 1  r 
i 0

n i

n i


i 0

Trong đó:
Bi: doanh thu thuần năm i và các khoản thu khác
Ci: Khoản chi phí của năm i. năm
n: Số năm hoạt động của đời dự án
r: Tỷ suất chiết khấu được chọn
Thu nhập thuần phản ánh quy mô lãi của dự án tại thời điểm xem xét.
Dự án đạt hiệu quả tài chính khi NPV (NFV) > 0 và ngược lại
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR)
Công thức xác định chỉ tiêu này như sau:


16

RRi 

Wipv
Iv0

Trong đó:
Wipv: Lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại (thời
điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động).
Iv0: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động.
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thuần của năm i tính trên 1 đơn vị VĐT
ban đầu
- Tỷ số lợi ích/ chi phí (B/C) :
Tỷ số B/C được xác định theo công thức sau:
n


1

 B 1  r 
B

1
C
 C 1  r 
i 0
n

i 0

i

i

i



PV( B)
PV(C)

i

Trong đó:
Bi: Doanh thu (hay lợi ích) ở năm i.
Ci: Chi phí năm i

PV (B): Giá trị hiện tại của các khoản thu bao gồm doanh thu ở các
năm của đời dự án.
PV (C): Giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
Chỉ tiêu tỷ số lợi ích/ chi phí được sử dụng để đánh giá và lựa chọn các
phương án đầu tư. Dự án đạt hiệu quả tài chính khi tỷ số B/ C >1 và ngược lại
- Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là số thời gian cần thiết mà dự án phải
hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu.
Phương pháp xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án:
+ Theo phương pháp cộng dồn, thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác
định như sau:
T

 W  D 

ipv

i 1

 Iv0

Trong đó:w lợi nhuận thu được năm i của dự án


17
D là khấu hao thu hồi ở năm i
+ Theo phương pháp trừ dần
Nếu Ivi là vốn đầu tư phải thu hồi ở năm i.
(W+D)i là lợi nhuận thuần và khấu hao năm i.
i = Ivi - (W + D)i là số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm i,

phải chuyển sang năm (i+1) để thu hồi tiếp.
Ta có: Ivi+1 = i (1+r) hay Ivi = i-1 (1+r)
Khi i  0 thì i  T.
Dự án đạt hiệu quả tài chính khi thời gian thu hồi vốn đầu tư nhỏ hơn
thời kỳ vận hành khai thác của dự án.
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ – IRR (Internal rate of return)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ của dự án là mức lãi suất, nếu dùng nó làm tỷ
suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng một mặt
bằng thời gian ở hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi.
Phương pháp xác định tỷ suất hoàn vốn của dự án có thể áp dụng nhiều
phương pháp , trong đó phương pháp thường được sử dụng là phương pháp nội suy
Theo phương pháp này IRR được xác định theo công thức sau:
IRR  r1 

NPV1
r2  r1 
NPV1  NPV2

Với điều kiện: r2> r1, |r2- r1|  5%
NPV1 là số dương gần 0
NPV2 là số âm gần 0
Dự án đạt hiệu quả tài chính khi IRR > r giới hạn. Và ngược lại
-Điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các
khoản chi phí bỏ ra. Điểm hồ vốn được xác định như sau:
+Phương pháp đại số:
Để xác định điểm hồ vốn, chúng ta có các giả định sau đây:
Gọi X: số lượng sản phẩm sản xuất và bán được của cả đời dự án



18
x: số lượng sản phẩm sản xuất và bán được tại điểm hoà vốn ;P: giá bán
1 đơn vị sản phẩm; v: biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm f: tổng định phí cả đời
dự án; y1: phương trình doanh thu; y2: phương trình chi phí
y1= x.P
y2= f + v.x
Tại điểm hoà vốn: y1= y2
→ x.P = f + v.x



x

f
pv

- Sau khi xác định sản lượng hoà vốn, chúng ta dễ dàng xác định được
doanh thu hoà vốn:

Oh  Px  p

f

pv

f
1

v
p


Oh: doanh thu hoà vốn
- Từ điểm hoà vốn x, xác định mức hoạt động hoà vốn của dự án (ký
hiệu M).

M (%) 
Hoặc:

M (%) 

x
 100%
X

f
 100%
O V

Trong đó:
X: là số lượng sản phẩm sản xuất và bán được của cả đời dự án
O là doanh thu bán sản phẩm sản xuất của cả đời dự án.
(O = Xp)
V: Tổng biến phí cả đời dự án (V = Xv)
Như vậy mức hoạt động hoà vốn càng nhỏ thì dự án càng có lãi, bởi
vậy người đầu tư quan tâm làm sao cho mức hoạt động hoà vốn là nhỏ nhất.


19
- Từ mức hoạt động hồ vốn, có thể xác định được lề an toàn cho việc
sản xuất ra sản phẩm (ký hiệu là L) như sau:


L(%)  100% 
Hoặc:

L(%)  100% 

x
 100%
X

X
 100%
O V

Dự án đạt hiệu quả tài chính khi sản lượng(doanh thu) hồ vốn nhỏ hơn
sản lượng(doanh thu) cả đời dự án.
1.3.4.4.Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư
Đánh giá độ an tồn về tài chính của dự án đầu tư là nội dung cần phân
tích khi xác định tính khả thi về mặt tài chính của dự án đầu tư. Tính khả thi
về mặt tài chính của dự án đầu tư không chỉ được đánh giá qua các chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả tài chính như NPV> 0, IRR> rgiới hạn mà còn phải thể hiện
qua nội dung đánh giá độ an tồn về tài chính của dự án đầu tư:
- An toàn về nguồn vốn huy động
- An toàn về khả năng thanh tốn các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và
khả năng trả nợ
- An toàn về khả năng trả nợ của dự án
1.3.5.Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội dự án đầu tư
Phân tích tài chính dự án đầu tư là đứng trên góc độ của chủ đầu tư để đánh
giá hiệu quả của dự án, cịn phân tích kinh tế – xã hội dự án đầu tư là đứng trên
góc độ của nền kinh tế xã hội để đánh giá hiệu quả của dự án.

1.3.5.1.Khái niệm:
Phân tích KT-XH dự án đầu tư là việc so sánh, đánh giá một cách có hệ
thống giữa các chi phí và lợi ích của dự án trên quan điểm của toàn bộ nền kinh tế
xã hội.
1.3.5.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án đầu tư:
Hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án đầu tư được đánh giá qua các chỉ
tiêu sau:
- Giá trị gia tăng thuần tuý (NVA)


20
Giá trị gia tăng thuần tuý là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị
đầu vào (đầu vào chỉ tính chi phí vật chất, khơng tính chi phí về lao động)
Đây là chỉ tiêu được xem là cơ bản nhất để phản ánh hiệu quả kinh tế
của dự án đầu tư trên góc độ nền kinh tế. Nó thể hiện sự đóng góp của dự án
cho tăng trưởng kinh tế của 1 quốc gia. Cơng thức tính tốn như sau:
NVA = O - (MI + I)
Trong đó:
NVA là giá trị gia tăng thuần tuý gia
O là giá trị đầu ra của dự án.
MI là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài
theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên (như năng lượng, nhiên liệu, giao thông,
bảo dưỡng...).
I là vốn đầu tư
Giá trị gia tăng thuần tuý được tính cho từng năm của đời dự án, tính
cho cả đời dự án hoặc tính bình qn năm của cả đời dự án.
Khi tính tổng NVA (hay NNVA)của cả đời dự án hoặc tính NVA
(hayNNVA) bình qn năm phải sử dụng tỷ suất chiết khấu xã hội (rs).
- Giá trị hiện tại ròng kinh tế (NPV(E))
Giá trị hiện tại ròng kinh tế là chỉ tiêu phản ánh tổng lơị ích thuần của

cả đời dự án trên góc độ của tồn bộ nền kinh tế quy về mặt bằng thời gian
hiện tại.
Cơng thức tính:
n

NPV E  
i 0

BE i  CE i
(1  rs ) i

Trong đó:
BEi là lợi ích kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án
CEi là chi phí kinh tế của dự án tại năm thứ i của đời dự án.
rs là tỷ suất chiết khấu xã hội.
Dự án đạt hiệu quả kinh tế khi NPVE> 0 và ngược lại



×