Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu các gói thầu xây dựng tại ban quản lý dự án xây dựng công trình hạ tầng thành phố việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về sự chính xác và trung thực của các
thơng tin, dữ liệu trong trong bản luận văn này. Các số liệu, thông tin và kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa từng được ai công bố. Tác giả xin cam đoan luận văn
này do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đinh Đào Ánh Thủy.

Tác giả

Nguyễn Đình Lĩnh


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này sẽ khơng thể hồn thành nếu thiếu sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt
tình của các Thầy Cô giáo, các đồng nghiệp.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Đinh Đào Ánh Thủy. Cô
đã luôn giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình với nhiều ý kiến q báu cho tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn này.
Thứ hai, tơi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà
trường, các Thầy Cô giáo của Viện sau đại học Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã cho
tôi những kiến thức bổ ích và cần thiết trong suốt khóa học, đặc biệt là ý kiến của
các Thầy, Cơ giáo trong buổi sinh hoạt khoa học Bộ môn.
Tôi cũng xin trân trọng biết ơn các đồng nghiệp là cán bộ tại Phòng TC KH, Ban QLDA XDCT hạ tầng thành phố Việt Trì đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tơi có thể thu thập các thơng tin, dữ liệu và hồn thành bản luận văn.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn vợ và con tôi đã luôn ủng hộ, giúp đỡ và là nguồn
động viên tinh thần lớn lao để tơi có thể hồn thành bản luận văn này.


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt


Danh mục bảng, hình
Tóm tắt kết quả nghiên cứu luận văn....................................................................... i
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN..................................................................................... 1
1.1. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 6
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 6
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 6
1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ........................................................................... 7
1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu .............................................................. 8
1.6.1. Đóng góp trên phương diện lý luận.............................................................. 8
1.6.2. Đóng góp trên phương diện thực tiễn ......................................................... 8
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU
THẦU CÁC GĨI THẦU XÂY DỰNG ................................................................... 9
2.1. Hình thức và phương thức đấu thầu xây dựng ..................................................... 9
2.1.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................................................ 9
2.2.2. Phương thức đấu thầu................................................................................ 11
2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu xây dựng ................................................................. 12
2.3. Các tiêu chí đánh giá công tác tổ chức LCNT xây dựng ................................... 14
2.3.1. Tiêu chí đánh giá bước lập kế hoạch LCNT ................................................. 15
2.3.2. Tiêu chí đánh giá bước chuẩn bị đấu thầu ................................................. 16
2.3.3. Tiêu chí đánh giá bước tổ chức LCNT ......................................................... 16
2.3.4. Tiêu chí đánh giá bước ký kết hợp đồng .................................................... 17
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức LCNT xây dựng trên phạm vi một
địa phương. ................................................................................................................ 18
2.4.1. Nhân tố khách quan .................................................................................... 18
2.4.2. Nhân tố chủ quan ....................................................................................... 19



CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ GIAI ĐOẠN 2014-2016 .............................................. 21
3.1. Giới thiệu về Ban QLDA ................................................................................... 21
3.1.1. Chức năng ................................................................................................... 21
3.1.2. Nhiệm vụ..................................................................................................... 21
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA .................................................................... 22
3.2. Đặc điểm các gói thầu xây dựng tại Ban QLDA ............................................... 23
3.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa phương ................................................... 23
3.2.2. Đặc điểm về nguồn vốn .............................................................................. 24
3.2.3. Đặc điểm về quy mô và yêu cầu kỹ thuật ................................................... 24
3.3. Thực trạng công tác tổ chức LCNT tại Ban QLDA ........................................... 25
3.3.1. Lập kế hoạch LCNT ...................................................................................... 25
3.3.2. Chuẩn bị đấu thầu....................................................................................... 29
3.3.3. Lựa chọn nhà thầu ...................................................................................... 30
3.3.4. Ký kết hợp đồng .......................................................................................... 33
3.4. Đánh giá công tác tổ chức LCNT xây dựng tại Ban QLDA .............................. 38
3.4.1. Đánh giá chung ........................................................................................... 38
3.4.2. Đánh giá chi tiết .......................................................................................... 43
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC GĨI
THẦU XÂY DỰNG TẠI BAN QLDA .................................................................. 56
4.1. Định hướng phát triển của Ban QLDA .............................................................. 56
4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Ban QLDA trong thời gian tới. ............................... 57
4.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức LCNT xây dựng tại Ban QLDA 58
4.3.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch LCNT ..................................................... 58
4.3.2. Công khai, minh bạch các thơng tin trong đấu thầu .................................. 59
4.3.3. Hồn thiện cơng tác lập, phát hành HSMT và nhận HSDT ......................... 60
4.3.4. Đảm bảo an ninh tại lễ mở thầu ................................................................. 62
4.4. Mốt số kiến nghị hồn thiện cơng tác tổ chức LCNT xây dựng tại Ban QLDA63
4.4.1. Tăng cường sự tham gia giám sát của cộng đồng ...................................... 63

4.4.2. Tăng cường các lớp bồi dưỡng về đấu thầu ............................................... 64
4.4.3. Một số kiến nghị khác với UBND thành phố Việt Trì .................................. 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 69


PHỤ LỤC ................................................................................................................. 71


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

Ban QLDA

Ban quản lý dự án xây dựng cơng trình hạ tầng thành phố
Việt Trì

2

BMT

Bên mời thầu

3

ĐTRR


Đấu thầu rộng rãi

4

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

5

HSDT

Hồ sơ dự thầu

6

LCNT

Lựa chọn nhà thầu

7

TC – KH

Tài chính – Kế hoạch

8

UBND


Ủy ban nhân dân

9

PVS

Phỏng vấn sâu

10

NSNN

Ngân sách nhà nước

11

HSMT

Hồ sơ mời thầu

12

QLNN

Quản lý nhà nước


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 2.1: Quy trình tổ chức LCNT ...........................................................................13

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA ................................................................22
Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá bước tổ chức LCNT .....................................................17
Bảng 3.1: Phân loại các gói thầu xây dựng tại Ban QLDA từ năm 2014 - 2016......25
Bảng 3.2: Kế hoạch LCNT dự án cải tạo đường và hè phố hai bên đường Trần Phú
đoạn từ nút giao đường Hùng Vương (A7) đến nút giao đường Hàn Thuyên ..........26
Bảng 3.3. Kế hoạch LCNT dự án hồ công viên Văn Lang thuộc quần thể Khu du
lịch Văn Lang, thành phố Việt Trì (giai đoạn 2013 - 2015) mở rộng .......................27
Bảng 3.4. Kế hoạch LCNT dự án cải tạo đường Phù Đổng (đoạn từ giao với đường
Trường Chinh đến giao với đường Rước Kiệu), thành phố Việt Trì ........................28
Bảng 3.5: Thơng tin trong lễ mở thầu gói thầu TCXD xây dựng Đường và hạ tầng
hai bên đường Vũ Thê Lang đoạn từ nút E4 đến đường Nguyễn Tất Thành ...........31
Bảng 3.6: Kế hoạch LCNT dự án Bãi đỗ xe, kè hồ và hạ tầng khép kín hồ Đầm Cả
thuộc dự án Hồ cơng viên Văn Lang giai đoạn 2016 - 2020 ....................................34
Bảng 3.7: Thông tin trong lễ mở thầu gói thầu TCXD .............................................36
Bảng 3.8. Tổng hợp các gói thầu xây dựng tại Ban QLDA từ năm 2014-2016 .......40
Bảng 3.9: Tổng hợp các dự án có gói thầu xây dựng thực hiện đúng tiến độ ..........42
Bảng 3.10: Tổng hợp kế hoạch LCNT các gói thầu xây dựng tại Ban QLDA từ năm
2014 – 2016: ..............................................................................................................43
Bảng 3.11: Đánh giá công tác tổ chức đầu thầu ở bước lập kế hoạch LCNT ...........44
Bảng 3.12: Đánh giá công tác tổ chức LCNT ở bước chuẩn bị đấu thầu .................46
Bảng 3.13: Đánh giá công việc phát hành HSMT ....................................................48
Bảng 3.14: Đánh giá công việc nhận HSDT .............................................................50
Bảng 3.15: Giá trị phát sinh thêm ngoài hợp đồng ...................................................53


i

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Một trong những công việc quan trọng khi ĐTXD cơ bản là quá trình
LCNTTCXD cơng trình hay tổ chức đấu thầu. Đấu thầu là một cơng cụ hữu hiệu

giúp chính phủ thực hiện chi tiêu, sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước cho hoạt
động ĐTXD cơ bản nói riêng và hoạt động mua sắm cơng nói chung sao cho có
hiệu quả và chống thất thốt, lãng phí. Tuy vậy trên thực tế, cơng việc này ở nước ta
vẫn cịn nhiều tồn tại và hạn chế, đặc biệt là ở cấp địa phương. Làm giảm hiệu quả
đầu tư cơng, gây thất thốt lãng phí nhiều nguồn lực của nhà nước. UBND thành
phố Việt Trì là một đơn vị thụ hưởng NSNN, hàng năm có tới hơn 70 cơng trình
xây dựng sử dụng vốn NSNN được đầu tư. Do đó, việc hồn thiện cơng tác tổ chức
LCNT giúp quá trình đầu tư đạt hiệu quả là yêu cầu hết sức quan trọng.
Ban QLDA là đơn vị do UBND tỉnh Phú Thọ lập ra có nhiệm vụ giúp chủ
đầu tư quản lý, giảm sát, tổ chức LCNT các dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Thực tế những năm qua cho thấy, cơng tác đấu thầu ở ban cịn thiếu tính cạnh tranh.
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ số doanh nghiệp xây dựng là 356 doanh nghiệp, và
doanh nghiệp đặt trụ sở tại thành phố Việt Trì là 109 doanh nghiệp. Tuy vậy, khi tổ
chức LCNT thì thơng thường số nhà thầu đến tham dự chỉ khoảng 3-4 nhà thầu.
Điều này thể hiện tính cạnh tranh trong đấu thầu chưa cao. Hơn nữa, một số dự án
còn chậm tiến độ mà nguyên nhân một phần từ công tác tổ chức LCNT. Việc đấu
thầu một số gói thầu cịn các tồn tại trong việc cơng khai, minh bạch các thông tin
trong đấu thầu, hay để xảy ra tình trạng mất an ninh trật tự tại khu vực tổ chức
LCNT. Nhận thấy những hạn chế và tồn tại trong công tác tổ chức LCNT tại Ban,
do vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác tổ chức đấu thầu các gói
thầu xây dựng tại Ban quản lý dự án xây dựng cơng trình hạ tầng thành phố
Việt Trì” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng
góp giải pháp giải quyết một số mặt cịn hạn chế trong cơng tác tổ chức LCNT xây
dựng tại Ban QLDA.Luận văn hướng tới những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
- Các tiêu chí đánh giá cơng tác tổ chức đầu thầu;
- Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tổ chức LCNT xây dựng;


ii


- Phân tích thực trạng cơng tác tổ chức LCNT tại Ban QLDA;
- Cần phải làm gì để cơng tác tổ chức LCNT tại Ban QLDA tốt hơn.
Với mục tiêu cụ thể như trên, tác giả sử dụng cả số liệu thứ cấp và thơng tin
sơ cấp để phân tích thực trạng công tác tổ chức LCNT tại Ban QLDA.
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo và các tài liệu có liên
quan của Phịng TC - KH, Ban QLDA.Phòng TC - KH cung cấp dữ liệu thứ cấp là
các báo cáo đấu thầu từ năm 2014-2016. Trong đó có các nội dung chính sau. Tên
dự án, các loại gói thầu . Ban QLDA cung cấp dữ liệu thứ cấp là quyết định thành
lập Ban, các cán bộ được giao quản lý các dự án (trong đó có các gói thầu xây dựng
đang nghiên cứu).
Thơng tin sơ cấp được thu thập qua các cuộc phóng vấn sâu cán bộ chuyên
viên phòng TC - KH của UBND thành phố Việt Trì phụ trách mảng ĐTXD cơ bản.
Mười Giám đốc công ty xây dựng.
Từ những số liệu và thông tin thu thập được, tác giả sử dụng các phương
pháp xử lý dữ liệu bao gồm so sánh, tổng hợp, sử dụng bảng biểu, phương pháp
thống kê mô tả, để phân tích số liệu thứ cấp và phân tích các thơng tin sơ cấp thu
thập được qua PVS để đưa ra các kết luận về thực trạng công tác đấu thầu tại Ban
QLDA. Và đưa ra thêm các căn cứ đánh giá công tác tổ chức LCNT các gói thầu
xây dựng tại Ban QLDA.
Với việc làm rõ mục tiêu, phương pháp nghiên cứu như ở trên. Để có một cái
nhìn tổng qt và chi tiết về cơng tác tổ chức LCNT xây dựng tại Ban QLDA tác
giả tổng hợp và xây dựng cơ sở lý luận về đấu thầu xây dựng bao gồm các nội dung
chính sau:

Các Hình thức và phương thức đấu thầu xây dựng
Quy trình tổ chức LCNT xây dựng
Quy trình gồm bốn bước:
Bước 1, Lập kế hoạch LCNT: bao gồm các công việc là phân chia dự án
thành các gói thầu (trong đó có các gói thầu xây lắp);Xác định giá, phương thức,
hình thức LCNT với từng gói thầu;Xác định thời gian thực hiện của từng gói thầu.



iii

Bước 2, Chuẩn bị đấu thầu: bao gồm các công việc chuẩn bị nhân sự; Sơ
tuyển hoặc xác định danh sách ngắn (khi cần); Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
Bước 3,LCNT: bao gồm các công việc thông báo mời thầu; Phát hành
HSMT; Gặp gỡ các nhà thầu (khi cần thiết); Nhận HSDT; Mở thầu; Đánh giá
HSDT;
Bước 4, Ký kết hợp đồng: bao gồm các cơng việc hồn thiện, đàm phán hợp
đồng; Ký kết hợp đồng; Thông báo kết quả.
Từ quy trình tổ chức LCNT xây dựng trên, tác giả tổng hợp bộ tiêu chí đánh
giá cơng tác tổ chức LCNT xây dựng, bao gồm các tiêu chí đánh giá chung và tiêu
chí đánh giá qua từng bước.

Tiêu chí đánh giá chung
- Số gói thầu thực hiện đúng tiến độ;
- Số gói thầu phải tổ chức LCNT lại;
- Giá trúng thầu / giá gói thầu;
- Số lượng nhà thầu tham dự thầu trung bình của gói thầu ĐTRR;
- Số gói thầu (không phải chỉ định thầu) mà nhà thầu tham dự có u cầu
xem xét lại kết quả chấm thầu;

Tiêu chí đánh giá qua từng bước
Công tác đấu thầu bao gồm bốn bước từ bước lập kế hoạch LCNT cho tới ký
kết hợp đồng. Trong mỗi bước lại bao gồm một hoặc một vài công việc. Do vậy,
việc xây dựng các tiêu chí đánh giá cơng tác tổ chức LCNT sẽ đi sâu vào từng công
việc trong mỗi bước. Các tiêu chí này được đánh giá ở hai mức độ là tốt và chưa tốt.
Bước lập kế hoạch LCNT
- Việc phân chia dự án thành các gói thầu đã hợp lý chưa;

- Hình thức, phương thức đấu thầu có hợp lý khơng;
- Hình thức hợp đồng có phù hợp khơng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng có khả thi khơng;
- Kế hoạch LCNT có được cơng khai khơng.
Bước chuẩn bị đấu thầu


iv

- Năng lực, trình độ của nhân sự (tổ chuyên gia)
- Chất lượng HSMT được thể hiện qua các tiêu chí cụ thể sau:
 Các thơng tin, dữ liệu được cung cấp cho nhà thầu trong HSMT phải đầy đủ;
 Các thông tin trong các phần nội dung của HSMT phải nhất quán, chính xác;
 Các yêu cầu đặt ra trong HSMT phải rõ ràng, cụ thể và có tính khả thi;
 Hệ thống tiêu chí đánh giá HSMT phải được thiết kế một cách hợp lý, số
lượng tiêu chí đủ để phản ánh các khía cạnh của HSDT;
 Hệ thống tiêu chí đánh giá HSMT có tạo được sự cạnh tranh giữa các nhà thầu
khơng;
 Hệ thống tiêu chí đánh giá HSMT có giúp nhà thầu phát huy tính sáng tạo khơng;
 Hệ thống tiêu chí đánh giá HSMT có đảm bảo mục tiêu thực hiện dự án
khơng.
Bước tổ chức LCNT
STT

Tiêu chí đánh giá

Cơng Việc

- Số phương tiện đăng tải và số lần đăng tải là bao nhiêu (số
1


Thông báo mời thầu

phương tiện và số lần đăng tải càng nhiều càng tốt)
- Các thơng tin đăng tải có đầy đủ không
- Thái độ của BMT khi bán HSMT

2

Phát hành HSMT

- Thời gian phát hành
- Giá bán HSMT

3

Gặp gỡ các nhà thầu

4

Nhận hồ sơ dự thầu

5

Mở thầu

- Giải đáp thắc mắc đã rõ ràng chưa.
- Thái độ của BMT (có gây khó khăn gì khơng)
- Cơng tác bảo quản
- Sự nghiêm minh, rõ ràng của bước mở thầu

- Năng lực, đạo đức của nhóm nhân sự chấm thầu

6

Đánh giá hồ sơ dự thầu

- Thời gian đánh giá
- Sự chính xác của kết quả đánh giá

Bước ký kết hợp đồng
- Sự chính xác, thống nhất và chặt chẽ về tất cả các nội dung trong hợp đồng.
- Số lần điều chỉnh hợp đồng - sự thay đổi nội dung hợp đồng sau khi ký: giá
hợp đồng, các yêu cầu công việc, yêu cầu chất lượng.


v

- Số lượng, khối lượng công việc xây dựng, giá trị phát sinh thêm ngoài hợp
đồng.
Việc xây dựng bộ tiêu chí giúp tác giả chỉ ra được các tồn tại, hạn chế trong
công tác tổ chức LCNT xây dựng tại Ban QLDA, tuy vậy muốn xác định được
nguyên nhân của những tồn tại trên tác giả phải chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng
tới công tác tổ chức LCNT xây dựng. Bao gồm hai nhóm nhân tố là,

Nhân tố khách quan: Luật và các quy định về đấu thầu; Tình hình thị
trường; Sự tham gia giám sát của cộng đồng

Nhân tố chủ quan: Trình độ và đạo đức của cán bộ của chủ đầu tư và BMT;
Sự phối hợp giữa các phịng, ban, cơ quan nhà nước trong cơng tác tổ chức LCNT.
Dựa cơ sở lý luận về đấu thầu xây dựng đã tổng hợp. Tác giả tiến hành Phân


tích thực trạng cơng tác tổ chức LCNT xây dựng tại Ban QLDA giai
đoạn 2014-2016.
Đánh giá chung
Từ năm 2014 đến năm 2016, Ban QLDA đã thực hiện đấu thầu tổng số 59
gói thầu xây dựng. Kết quả tiết kiệm được cho ngân sách thông qua đấu thầu là
16.783 triệu đồng, tỷ lệ giảm so với giá gói thầu được duyệt là 1,7%. Theo báo cáo
tình hình hoạt động đấu thầu năm 2015 của Bộ KH-ĐT, thì tỷ lệ tiết kiệm cho các
gói thầu theo luật đấu thầu số 43/2013/QH13 là 7,86%. Như vậy con số 1,7% của
Ban QLDA là quá thấp.
Hình thức LCNT được thực hiện nhiều nhất từ năm 2014 đến 2016 là đấu
thầu rộng rãi với tổng số 37 gói thầu (chiếm tỷ lệ 62,7%), cịn lại là 22 gói chỉ định
thầu (chiếm tỷ lệ 37,3%). Tuy nhiên tỷ lệ này có sự khác biệt lớn giữa năm 2014 so
với hai năm 2015 và 2016. Sự khác nhau này là do luật đấu thầu mới quy định các gói
thầu dưới 1 tỷ đồng mới được dùng hình thức LCNT là chỉ định thầu. Điều này cho
thấy phần nào chủ đầu tư khơng cố gắng làm tăng tính cạnh tranh khi tổ chức LCNT.

Đánh giá chi tiết
Bước lập kế hoạch LCNT


vi

Từ năm 2014 đến năm 2016 có tổng cộng 59 gói thầu xây dựng thuộc 59 dự
án, các dự án này đều được lập kế hoạch LCNT. Có thể thấy với mội dự án chủ đầu
tư/BMT vẫn làm đúng quy trình lập kế hoạch LCNT. Có thể đánh giá đây là một kỷ
luật tốt tại Ban QLDA, vì nhiều chủ đầu tư/BMT khi gói thầu xây lắp là chỉ định
thầu đã bỏ qua bước lập kế hoạch LCNT mà thực hiện luôn bước thương thảo hợp
đồng, và ký kết hợp đồng thi công xây lắp với nhà thầu.
Kế hoạch LCNT tại ban khá hợp lý về các tiêu chí đánh giá.

 Hạn chế trong bước lập kế hoạch LCNT
- Chưa công khai kế hoạch LCNT
Nguyên nhân chủ quan của hạn chế trên do Ban QLDA chưa quan tâm tới
công việc này một cách thỏa đáng, một số cán bộ còn cho rằng kế hoạch LCNT này
không cần thiết phải công khai.
Nguyên nhân khách quan là do thiếusự giám sát của cộng đồng, nên các công
việc lập, công khai kế hoạch LCNT, kết quả LCNT tại Ban QLDA còn chưa được
thực hiện cẩn thận và nghiêm túc.
- Kế hoạch LCNT chưa hợp lý
Công tác lập kế hoạch LCNT tại Ban QLDA cịn chưa tính đến các yếu tố rủi
ro trong thời gian thực hiện hợp đồng của các gói thầu xây dựng. Dẫn tới một số gói
thầu có thời gian chưa hợp lý.
Nguyên nhân chủ quan dẫn đến việc đưa ra thời gian thực hiện hợp đồng
chưa hợp lý nằm ởmột số cán bộ trẻ, còn hạn chế về năng lực và kinh nghiệm, nên
không lường trước được các yếu tố có thể xảy ra với gói thầu khi thực hiện.

Bước chuẩn bị đấu thầu
Sự hoàn thiện ở bước chuẩn bị đấu thầu được thể hiện qua hai tiêu chí là
năng lực, trình độ của nhân sự (tổ chuyên gia) và chất lượng HSMT. Các thành viên
tổ chuyên gia đều đã trải qua các lớp đào tạo về đấu thầu có năng lực, bằng cấp –
chứng chỉ về đấu thầu và bằng chứng là tất cả các cuộc đấu thầu LCNT xây dựng
đều đạt kết quả tốt. Hầu như khơng có gói thầu nào có vấn đề gì xảy ra.


vii

HSMT cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cần thiết. Và các thông tin trong
các phần nội dung HSMT nhất quán, chính xác.
 Hạn chế trong bước chuẩn bị đấu thầu
- Các yêu cầu trong HSMT chưa hợp lý

Một số yêu cầu đặt ra trong HSMT của một số gói thầu chưa hợp lý, chưa
phù hợp với quy mơ, tính chất của gói thầu. Nhiều HSMT cịn u cầu về năng lực
của nhà thầu ở mức cao nhất làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu khác và
không đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thầu.
Nguyên nhân chủ quan: trong lúc lập HSMT,tổ chuyên gia chưa có kinh
nghiệm, cịn máy móc theo những HSMT trước, chưa xem xét tới đặc điểm của
từng gói thầu. Dẫn tới cịn đưa ra các tiêu chí đánh giá HSDT một cách chung
chung. Năng lực, kinh nghiệm lập HSMT của tổ chuyên gia còn yếu, chưa xem xét
đến nguyên tắc cạnh tranh khi lập HSMT. Một số thành viên của tổ chun gia cịn
cho rằng, việc để các tiêu chí đánh giá HSMT ở mức cao giúp LCNT với năng lực
tốt và chất lượng cơng trình sẽ tốt hơn. Điều này không đúng với thực tế, một số
nhà thầu với năng lực đáp ứng các tiêu chí đánh giá HSMT ở mức thấp nhất cũng có
thể cung cấp chất lượng cơng trình đảm bảo u cầu.

Bước tổ chức LCNT
 Cơng việc 1: thơng báo mời thầu
Các gói thầu có hình thức đấu thầu rộng rãi đều đăng tải trên báo đấu thầu,
số lần đăng tải là một kỳ và các thông tin đăng tải bao gồm: Tên gói thầu, Tên dự
án, nguồn vốn, hình thức LCNT, phương thức LCNT, thời gian bán HSMT, thời
điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, giá bán, giá trị bảo đảm dự thầu.

 Công việc 2: Phát hành HSMT
Thời gian phát hành HSMT hợp lý đủ để các nhà thầu chuẩn bị HSDT, giá bán
HSMT từ 1-2 triệu đồng/ HSMT không quá cao để hạn chế các nhà thầu khác tham dự.
 Hạn chế trong công việc phát hành HSMT
Khi mua HSMT, một số nhà thầu gặp trường hợp khơng được BMT tiếp đón
hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin. Như vậy, thái độ làm việc của BMT là chưa


viii


tốt, gây ra khó khăn và phức tạp cho nhà thầu khi mua HSMT làm giảm tính cạnh
tranh trong đấu thầu.Nguyên nhân chủ quan do tổ chuyên gia chính là các cán bộ tại
ban, nên sinh ra tâm lý chủ quan chưa chuẩn bị đầy đủ HSMT trước khi phát hành.
Nên khi nhà thầu tới mua HSMT mới bắt đầu đi in, ký và đóng dấu gây ra sự bất
tiện và khó chịu cho nhà thầu. Nguyên nhân khách quan của tồn tại này là do thiếu
sự tham gia giám sát của dư luận, cộng đồng trong công tác tổ chức LCNT dẫn tới
việc những hạn chế như ở trên không được đưa ra để xử lý nghiêm, nên BMT vẫn
có thể tái phạm được.

 Cơng việc 3: Gặp gỡ các nhà thầu
Khơng có gói thầu xây lắp nào tại Ban QLDA phải thực hiện công việc gặp
gỡ các nhà thầu.

Công việc 4: Nhận hồ sơ dự thầu
Ban QLDA làm việc rất nghiêm túc, khơng gây khó khăn gì cho các nhà
thầu.
 Hạn chế trong công việc nhận HSDT
- Công tác bảo quản HSDT chưa tốt
Công tác bảo quản của Ban chưa tốt.Nguyên nhân của việc này là do Ban
quá nhiều tài liệu, diện tích của phịng lại nhỏ, mà lại không sắp xếp một cách khoa
học, nên dẫn đến việc lẫn lộn giữa các tài liệu. Đồng thời, ý thức bảo quản hồ sơ tài
liệu của một số cán bộ còn chưa tốt dẫn tới sự việc như trên.

 Công việc 5: Mở thầu
Việc mở thầu rất nghiêm minh, rõ ràng.
 Hạn chế trong công việc mở thầu
- Mất trật tự an ninh tại buổi lễ mở thầu
Tình trạng mất trật tự an ninh tại khu vực gần cổng UBND thành phố Việt
Trì. Nguyên nhân chủ quan là do Ban chưa lưu tâm đến vấn đề này. Vấn đề mất an

ninh trật tự tại buổi lễ mở thầu đã từng xảy ra ở một số chủ đầu tư khác, nhưng vẫn
chưa được quan tâm thỏa đáng tại Ban.Nguyên nhân khách quan là do chính các
nhà thầu tới tham dự thầu vì mâu thuẫn về lợi ích mà xích mích với nhau. Dẫn tới
mất trật tự an ninh tại buổi lễ mở thầu.


ix

 Cơng việc 6: Đánh giá HSDT
Nhóm nhân sự đánh giá HSDT đồng thời chính là nhóm nhân sự lập HSMT
nên năng lực của tổ chuyên gia đảm bảo. Thời gian đánh giá HSDT của tổ chuyên
gia khá nhanh (chậm nhất là sau hai tuần) đảm bảo trong thời gian quy định. Sau khi
kết quả đánh giá HSDT được phê duyệt, khơng có bất cứ nhà thầu nào có thắc mắc
về kết quả chấm thầu do tổ chuyên gia của Ban QLDA đánh giá.
 Hạn chế trong công việc đánh giá HSDT
- Chưa cơng khai kết quả chấm thầu
Một sốgói thầu sau khi được tổ chuyên gia chấm thầu xong, đã có quyết định
phê duyệt kết quả LCNT nhưng Ban QLDA không đăng tải thông tin này lên mạng
đấu thầu quốc gia. Nguyên nhân của tồn tại này là do Ban QLDA còn chưa lưu tâm
đến vấn đề này, một số cán bộ tại Ban giải thích rằng dobận nhiều việc q nên
qn và tại Ban khơng có người chun trách cơng tác đấu thầu nên bỏ sót việc, một
số cán bộ trẻ cịn khơng biết rằng sau khi có kết quả LCNT thì phải đăng tải thơng
tin này lên mạng đấu thầu quốc gia.Nguyên nhân khách quan của hạn chế này là do
thiếu sự tham gia giám sát của cộng đồng trong cơng tác tổ chức LCNT.
- Ngồi ra, theo kết quả khảo sát của tác giả, một số nhà thầu mặc dù chưa có
tên trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng vẫn được Ban QLDA cho phép
đánh giá HSDT.Nguyên nhân chủ quan do khả năng tiếp cận thông tin của các chủ
đầu tư, nhà thầu ở các địa phương vùng sâu, vùng xa còn hạn chế nên dẫn đến việc
đăng ký nhà thầu chưa phản ánh đúng số lượng nhà thầu trên mỗi địa bàn và Ban
QLDA cịn chưa nắm rõ các quy định mới có này nên còn việc “linh động” cho nhà

thầu.

Bước ký kết hợp đồng
Các công việc phải làm tại bước này chỉ là chỉnh sửa một chút sai sót (nếu
có) trong hồ sơ dự thầu hoặc làm rõ một số nội dung công việc phải làm mà trong
HSMT chưa ghi rõ.
 Hạn chế trong bước ký kết hợp đồng
Hợp đồng TCXD còn chung chung, chưa cụ thể, chi tiết. Đồng thời, một số
gói thầu Ban QLDA cịn chưa tính đến các yếu tố rủi ro trong khi đưa ra thời gian
thực hiện hợp đồng y như trong kế hoạch LCNT.Nguyên nhân chủ quan của hai hạn


x

chế trên là do các cán bộ tại Ban QLDA cịn chủ quan, chưa tính đến các yếu tố rủi
ro khi lập hợp đồng xây dựng với nhà thầu, và cịn máy móc theo các hợp đồng
mẫu, hợp đồng của các gói thầu trước chưa thể hiện tính sáng tạo.Ngun nhân
khách quan của hạn chế trên liên quan tớiquy định trong luật và các quy định về đấu
thầu còn một số điểm chưa hợp lý, tạo ra một số khó khăn nhất định cho các cán bộ
tại Ban QLDA khi lập HSMT.
Với việc chỉ ra được các hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế ở phần
phân tích thực trạng, tác giả đề xuất một số Giải pháp và kiến nghịđể hồn thiện
cơng tác tổ chức LCNT xây dựng tại Ban QLDA.
Tác giả đã đề xuất bốn nhóm giải pháp và ba nhóm kiến nghị để hồn thiện
cơng tác tổ chức LCNT xây dựng tại Ban QLDA.

Giải pháp
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch LCNT.
Công khai, minh bạch các thơng tin trong đấu thầu.
Hồn thiện cơng tác lập, phát hành HSMT và nhận HSDT.

Đảm bảo an ninh tại lễ mở thầu.

4.2. Kiến nghị
Tăng cường sự tham gia giám sát của cộng đồng.
Tăng cường các lớp bồi dưỡng về đấu thầu.
Một số kiến nghị khác với UBND thành phố Việt Trì: Hỗ trợ Ban QLDA
trong việc giải thửa, giải phóng đền bù để chuẩn bị mặt bằng cho gói thầu thi công
xây lắp được diễn ra liên tục. Cân đối vốn để bố trí cho dự án.


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Các nghiên cứu về Đấu thầu xây lắp ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều, trong
đó có hai góc độ là góc độ từ phía Nhà thầu và góc độ từ phía Chủ đầu tư/BMT. Bài
luận văn nghiên cứu đấu thầu xây lắp từ góc độ Chủ đầu tư/BMT ở một phạm vi
hẹp đó là Ban QLDA (phạm vi cấp huyện). Trên thực tế, có một số cơng trình
nghiên cứu khoa học về đấu thầu xây lắp từ góc độ Chủ đầu tư/BMT như sau:
a. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Đình Linh (2011), Hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội. Từ góc độ cơ quan QLNN về đấu thầu, tác giả đã chỉ ra được mục tiêu, nội
dung và phương pháp QLNN về đấu thầu. Khi phân tích thực trạng, tác giả đã căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý để phân tích thực trạng tình hình
QLNN về đấu thầu những năm gần đây thông qua các nội dung quản lý. Tác giả đã
chỉ ra được hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tới QLNN về đấu thầu là nhóm các nhân tố
chủ quan và nhóm các nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan bao gồm: Chất lượng
giảng viên thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng; Trình độ các bộ, cơng chức trực
tiếp làm công tác QLNN về đấu thầu; Sự phối hợp giữa các phịng, ban, ngành trong
cơng tác QLNN về đấu thầu. Nhân tố khách quan bao gồm: Năng lực của các đơn vị

tư vấn đấu thầu; Vốn ĐTXD cơ bản; Nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ.
b. Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Như Long (2012), Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở sở giao thông vận tải tỉnh
Quảng Ninh. Trong luận văn của mình, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đấu
thầu xây lắp, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đấu thầu bao gồm các yếu tố
vĩ mô (cơ chế quản lý kinh tế, thị trường và cạnh tranh trên thị trường, vốn đấu tư
cho xây dựng cơ bản, yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ, yếu tố thơng tin, Mơi
trường kinh tế, mơi trường chính trị, mơi trường văn hóa xã hội, mơi trường tồn
cầu) và các yếu tố vi mô (môi trường ngành). Khi phân tích thực trạng, tác giả chưa
chỉ ra được các tồn tại trong đấu thầu xây lắp ở Sở giao thông vận tải tỉnh Quảng
Ninh mà mới đề cập đến yếu tố khách quan luật và các quy định về đấu thầu tác


2

động như thế nào tới chất lượng đấu thầu trong xây lắp, đồng thời chỉ ra việc áp
dụng các quy định của pháp luật về đấu thầu trong việc đấu thầu xây lắp ở Sở giao
thông vận tải tỉnh Quảng Ninh như thế nào đã tốt hay chưa, rồi từ đó đề xuất các
giải pháp.
c. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2012), Hồn thiện cơng
tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án Phát triển nhà và đô thị - Tổng công ty
xây dựng Hà Nội. Trong bài luận văn của mình, tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá
từng bước cụ thể trong quy trình tổ chức LCNT tại Ban Quản lý dự án phát triển
nhà và đô thị. Tác giả đã đưa ra được quy trình tổ chức LCNT và xây dựng các tiêu
chí đánh giá chất lượng cơng tác tổ chức LCNT dựa trên các nguyên tắc trong đấu
thầu (đảm bảo tính pháp lý, cạnh tranh, cơng bằng, cơng khai, hiệu quả). Đồng thời
chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu xây dựng là: Hệ thống luật
pháp của nhà nước về đấu thầu xây dựng, Chủ đầu tư và các tổ chức đại diện cho
chủ đầu tư, Nhà thầu, Cơ quan QLNN về đấu thầu, Các tổ chức xã hội có liên quan
và Vốn đầu tư. Dựa trên quy trình và các tiêu chí đánh giá công tác tổ chức LCNT

đã xây dựng, tác giả đã phân tích thực trạng cơng tác tổ chức LCNT tại Ban quản lý
dự án phát triển nhà và đô thị - Tổng công ty xây dựng Hà Nội, chỉ ra các kết quả
đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tài từ đó đề xuất giải pháp hồn
thiện công tác tổ chức LCNT tại Ban quản lý dự án phát triển nhà và đô thị - Tổng
công ty xây dựng Hà Nội.
d. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Mạnh Cường (2015), Hồn thiện
cơng tác đấu thầu mua sắm của Cục Trang bị và Trang cấp thuộc Tổng cục Hậu
Cần – Kỹ Thuật, Bộ Công An. Trong luận văn của mình, tác giả đã chỉ ra hai nhân
tố ảnh hưởng tới đấu thầu mua sắm là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Nhân tố chủ quan bao gồm: Chủ đầu tư/BMT, Hồ sơ mời thầu, Thông tin
trong đấu thầu, Quản lý hợp đồng và giám sát đấu thầu.
Nhân tố khách quan bao gồm: Cơ quan QLNN về đấu thầu, Nhà thầu tham
gia đấu thầu, Hệ thống văn bản pháp luật về đấu thầu, Tổ chức xã hội có liên quan.


3

Trong bài luận văn của mình, tác giả đã dựa trên hệ thống các nhân tố mà
mình xây dựng để đánh giá thực trạng một số nhân tố ảnh hưởng tới công tác đấu
thầu qua mua sắm tại cục Trang bị và Trang cấp thuộc Tổng cục Hậu Cần – Kỹ
Thuật, Bộ Công An. Và nhận xét thực trạng trong một số bước của quy trình LCNT
mua sắm như bước lập và thẩm định kế hoạch LCNT, lập HSMT, ký kết hợp đồng,
nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra – thanh tra hoạt động đấu thầu mua sắm tại Cục. Từ
những nhận xét về thực trạng đó, tác giả tìm hiểu nguyên nhân những hạn chế và đề
xuất giải pháp. Như vậy tác giả vẫn chưa đánh giá được toàn bộ các nhân tố của
mình, tồn bộ q trình đấu thầu mua sắm từ bước lập kế hoạch LCNT cho tới bước
ký kết hợp đồng.
e. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2015), Nâng cao chất
lượng công tác đấu thầu tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Bắc Giang. Từ
điểm nhìn của chủ đầu tư tác giả đã chỉ ra ba nhóm nhân tố ảnh hưởng tới công tác

đấu thầu tại Ban là: Tinh thần trách nhiệm của Chủ đầu tư, của người hay cấp có
thẩm quyền về đấu thầu, Các nhân tố liên quan tới quá trình chuẩn bị đấu thầu và
Các nhân tố liên quan tới quá trình tổ chức LCNT và xét thầu. Từ điểm nhìn của cơ
quan QLNN về đấu thầu thì có hai nhóm nhân tố là: Các quy định của pháp luật về
thể thức LCNT và Các quy định xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên khi phân tích thực trạng, tác giả lại không đánh giả ảnh hưởng của
các nhân tố này tới công tác đầu thầu tại Ban quản lý dự án ĐTXD tỉnh Bắc Giang.
Thay vào đó, tác giả phân tích thực trạng cơng tác đấu thầu theo từng bước trong
quy trình LCNT và theo từng hình thức đấu thầu. Việc đánh giá của tác chỉ mang
tính kể lể, chưa dựa trên tiêu chí cụ thể để đánh giá, do đó chưa đưa ra được nhận
xét là tốt hay chưa tốt, cơng tác đấu thầu cịn yếu ở chỗ nào.
g. Luận văn thạc sỹ của tác giả Tạ Văn Quang (2015), Quản lý nhà nước về
đấu thầu đối với dự án sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Đắk Lắk. Từ góc độ
cơ quản QLNN về đấu thầu, tác giả đã chỉ ra được mục tiêu và nội dung QLNN về
đấu thầu. Tác giả đã chỉ ra được hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tới QLNN về đấu thầu
trên phạm vi một tỉnh là các nhân tố thuộc UBND tỉnh và các nhân tố thuộc về môi


4

trường bên ngồi UBND tỉnh. Khi phân tích thực trạng, tác giả lại khơng đề cập gì
tới các nhân tố này. Ngoài ra, tác giả cũng chưa chỉ ra được các chỉ tiêu đánh giá
QLNN về đấu thầu.
Như vậy có thể thấy, trong sáu cơng trình nghiên cứu khoa học ở trên, thì chỉ
có cơng trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung (2012) đã xây dựng được
các tiêu chí đánh giá thực trạng cơng tác đấu thầu. Cịn trong năm cơng trình nghiên
cứu cịn lại mặc dù các tác giả đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác
đấu thầu xây dựng đứng từ góc độ chủ đầu tư/BMT, cơ quan QLNN về đấu thầutuy
nhiên khi phân tích thực trạng các tác giả đã khơng phân tích hết ảnh hưởng của các
nhân tố. Ngồi ra, cả 5 cơng trình cịn lại này chưa đưa ra được các tiêu chí đánh giá

về mức độ hồn thiện, hay chất lượng của công táctổ chức LCNT. Do vậy, trong bài
luận văn này tác giả sẽ đánh giá công tác tổ chức LCNT xây dựng dựa trên các tiêu
chí đánh giá được xây dựng qua từng bước của quy trình LCNT. Và đây sẽ là điểm
mới trong nghiên cứu của tác giả trong bài luận văn này.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Chi tiêu công tiết kiệm và hiệu quả là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
góp phần vào phát triển kinh tế xã hội, bình ổn kinh tế vĩ mô. Một nội dung quan
trọng của chi tiêu công là chi ĐTXD cơ bản. Trong cơ cấu chi NSNN giai đoạn
2010-2016 cho thấy, chi cho ĐTXD cơ bản luôn chiếm tỷ trọng lớn (hơn 80%)
trong tổng chi cho đầu tư phát triển.
“ĐTXD cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các cơng trình xây dựng theo
mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXD cơ bản của nhà nước có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam. Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm
cho ĐTXD cơ bản. ĐTXD cơ bản của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò
quan trọng trong toàn bộ hoạt động ĐTXD cơ bản của nền kinh tế ở Việt Nam”(Thư
viện mở voer.edu.vn, 2013), Theo số liệu của tổng cục thống kê vốn cho ĐTXD cơ
bản khu vực nhà nước chiếm 73,24% (năm 2014) và 72,97% (năm 2015)trong tổng


5

số vốn cho ĐTXD cơ bản của toàn nền kinh tế. ĐTXD cơ bản của nhà nước đã tạo
ra nhiều cơ sở hạ tầng quan trọng, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho phát triển
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả ĐTXD cơ bản của nhà nước ở nước
ta cịn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư dàn trải thiếu trọng điểm, thất
thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng ...
Một trong những cơng việc quan trọng khi ĐTXD cơ bản là quá trình

LCNTTCXD cơng trình hay tổ chức LCNT. Đấu thầu là một phương tiện hữu hiệu
giúp chính phủ sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước cho hoạt động ĐTXD cơ bản
nói riêng và hoạt động mua sắm cơng nói chung đạt hiệu quả tốt hơn. Tuy vậy trên
thực tế, công việc này ở nước ta vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế, đặc biệt là ở cấp
địa phương. Làm giảm hiệu quả đầu tư cơng, gây thất thốt lãng phí nhiều nguồn
lực của nhà nước. UBND thành phố Việt Trì là một đơn vị thụ hưởng NSNN, hàng
năm có tới hơn 70 cơng trình xây dựng sử dụng vốn NSNN được đầu tư. Do đó,
việc hồn thiện cơng tác đấu thầu giúp quá trình đầu tư đạt hiệu quả là yêu cầu hết
sức quan trọng.
Ban QLDA là đơn vị do UBND tỉnh Phú Thọ lập ra có nhiệm vụ giúp chủ
đầu tư quản lý, giảm sát, tổ chức LCNT các dự án trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Thực tế những năm qua cho thấy, công tác đấu thầu ở ban cịn thiếu tính cạnh tranh.
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ số doanh nghiệp xây dựng là 356 doanh nghiệp, và
doanh nghiệp đặt trụ sở tại thành phố Việt Trì là 109 doanh nghiệp. Tuy vậy, khi tổ
chức LCNT thì thông thường số nhà thầu đến tham dự chỉ khoảng 3-4 nhà thầu.
Điều này thể hiện tính cạnh tranh trong đấu thầu chưa cao. Hơn nữa, một số dự án
còn chậm tiến độ mà nguyên nhân một phần từ việc tổ chức LCNT. Việc đấu thầu
một số gói thầu cịn các tồn tại trong việcminh bạch, công khai các thông tin trong
đấu thầu, hay để xảy ra tình trạng mất an ninh trật tự tại khu vực tổ chức LCNT.
Nhận thấy những hạn chế và tồn tại trong hoạt động tổ chức LCNT tại Ban, do vậy
tác giả lựa chọn đề tài:“Hồn thiện cơng tác tổ chức đấu thầu các gói thầu xây
dựng tại Ban quản lý dự án xây dựng cơng trình hạ tầng thành phố Việt Trì”
để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp giải pháp


6

giải quyết một số mặt cịn hạn chế trong cơng tác tổ chức LCNT xây dựng tại Ban
QLDA.


1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với mong muốn đưa ra được các đề xuất nhằm
hồn thiện cơng tác tổ chức LCNT tại Ban QLDA đến năm 2020.
Luận văn hướng tới những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
- Các tiêu chí đánh giá hoạt động tổ chức đầu thầu;
- Các nhân tố ảnh hưởng tới việctổ chức LCNT xây dựng;
- Phân tích thực trạng cơng tác tổ chức LCNT tại Ban QLDA;
- Cần phải làm gì để cơng tác tổ chức LCNT tại Ban QLDA hoàn thiện hơn.

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Luận văn nghiên cứu về hoạt độngtổ chức LCNT các gói thầu xây dựng tại
Ban QLDA.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tổ chức LCNTTCXD cơng trình
sử dụng vốn NSNN tại UBND Việt Trì giai đoạn 2014-2020.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng cả số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp

a. Số liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo và các tài liệu có liên
quan của Phịng TC - KH, Ban QLDA.
Phòng TC - KH cung cấp dữ liệu thứ cấp là các báo cáo đấu thầu từ năm
2014-2016. Trong đó có các thơng tin chính sau. Tên dự án, các loại gói thầu (tư
vấn khảo sát – thiết kế lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, tư vấn LCNT, tư vấn giám sát
thi công, xây lắp, bảo hiểm, rà phá bom mìn), hình thức LCNT, giá gói thầu được
duyệt, giá trúng thầu, thời gian thực hiện, hoàn thành đúng tiến độ hay không.



7

Ban QLDA cung cấp dữ liệu thứ cấp là quyết định thành lập Ban, các cán bộ
được giao quản lý các dự án (trong đó có các gói thầu xây dựng đang nghiên cứu).
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập dùng để đánh giá công tác tổ chức
LCNT tại Ban QLDA, đồng thời cung cấp các số liệu để phân tích thực trạng hoạt
độngtổ chức LCNT xây dựng tại Ban QLDA.

b. Thông tin sơ cấp
Luận văn thu thập thông tin sơ cấp qua việc phỏng vấn các cán bộ, chuyên
viên, nhân viên được giao quản lý các dự án (trong đó có các gói thầu xây dựng
đang nghiên cứu), đánh giá các điểm chưa hợp lý liên quan tới quy định của luật
pháp khi thực hiện tổ chức LCNT tại ban, đồng thời cung cấp thêm một số thông tin
về các lớp đào tạo và kinh nghiệm công tác trong việc tổ chức LCNT các gói thầu
xây dựng tại Ban QLDA.
Phỏng vấn sâu: một cán bộ phòngTC - KHcủa UBND thành phố Việt Trì phụ
trách mảng ĐTXD cơ bản. Mười Giám đốc công ty xây dựng. Các cuộc phỏng vấn
được thực hiện tại phịng làm việc của đồng chí cán bộ, và tại văn phòng làm việc
đối với các Giám đốc công ty. Mỗi cuộc phỏng vấn được thực hiện khoảng 20 phút
đến 25 phút.
Thông tin sơ cấp thu thập được dùng để cung cấp thêm các thông tin quan
trọng cho việc đánh giá công tác tổ chức LCNT tại Ban QLDA. Ngồi ra, thơng tin
sơ cấp cung cấp các thơng tin để đề xuất giải pháp hồn thiện việctổ chức LCNT
các gói thầu xây dựng tại Ban QLDA.

1.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sử dụng các phần mềm chuyên dụng là Excel để nhập dữ liệu thứ cấp, phân
tích dữ liệu dưới dạng bảng.
Dữ liệu thứ cấp: Gồm các phương pháp so sánh, tổng hợp, sử dụng bảng

biểu, phương pháp thống kê mô tả, để đánh giá thực trạng công tác tổ chức LCNT
tại Ban QLDA.
Thông tin sơ cấp: Với thông tin sơ cấp thu thập được từ các cuộc phỏng vấn
sâu, tác giả tiến hành phân tích thông tin để đưa ra các kết luận về thực trạng hoạt


8

động tổng chức LCNT tại Ban QLDA. Và đưa ra thêm các căn cứ đánh giáviệctổ
chức LCNT các gói thầu xây dựng tại Ban QLDA.

1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
1.6.1. Đóng góp trên phương diện lý luận
Tác giả tiếp cận công tác tổ chức LCNT qua việc đánh giá từng bước trong
quy trình tổ chức LCNT. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt độngtổ chức LCNT
các gói thầu xây dựng qua từng bước.

1.6.2. Đóng góp trên phương diện thực tiễn
Trêncơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thực trạng cơng tác tổ chức LCNT
các gói thầu xây dựng tại Ban QLDA, dựa trên đánh giá thực trạng từng bước trong
quy trình LCNT qua các tiêu chí, đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt
độngtổ chức LCNT xây dựng. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
việctổ chức LCNT các gói thầu xây dựng tại Ban QLDA. Qua đó, giúp các dự án
được mua với giá thấp hơn, hoàn thành đúng tiến độ và đạt được mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội mà thành phố Việt Trì đã đặt ra. Những giải pháp này cũng có thể
được tham khảo cho các đơn vị khác như UBND các xã, phường trực thuộc UBND
thành phố Việt Trì nơi mà hàng năm cũng có tới 20 cơng trình xây dựng hoặc một
số địa phương khác.



×