Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tổ chức kế toán chi phísản xuất và tính gía thành sản phầm tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xâydựng số 1 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.3 KB, 93 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh
mẽ sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công tác quản lý
kinh tế đang đứng trước những yêu cầu và phương pháp quản lý có tính chất
mới mẻ, đa dạng và không ít phức tạp. Kế toán là một công cụ thu thập , xử lý
và cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính do nhiều đối tượng
khác nhau nên kế toán đã trải qua những cải biến sâu sắc, phù hợp với thực
trạng của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và có những tác động tích cực
đến nền kinh tế.Việc thực hiện công tác kế toán tốt hay không đều ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho
nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30%
tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy, cùng với đặc
điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và quy mô lớn. Vấn đề
đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí
trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời la một
yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ
chế thị trường thì hoạt động kinh doanh càng phải đẩy mạnh cho tốt hơn để có
lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỉ lệ thất thoát vốn đầu
tư xây dựng cơ bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì
thế, ngoài vấn đề quan tâm là phải ký được các hợp đồng xây dựng, doanh
nghiệp còn phải quan tâm đến vấn đề hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải thông qua công tác kế
toán - một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn được xác
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
1


định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Mặt khác, trong các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây
lắp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chir tiêu này có
thể đánh giá được trình đọ quản lý kinh doanh, tình hình xử dụng vốn của
doanh nghiệp. Bởi vậy, giá thành sản phẩm xây dựng và lợi nhuận là các chỉ
tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, sau ba tháng thực tập tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây Dựng số 1 Hà Nội thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển
hạ tầng đô thị, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chuyên trách trong
phòng Tài chính kế toán và phòng Tổ chức lao động của công ty, kết hợp với
kiến thức đã học trong trường, em đã chọn đề tài: "Tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính gía thành sản phầm tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng số 1 Hà Nội " làm chuyên đề thực tập cuối khoá.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP ĐT&XD số 1 Hà Nội.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP ĐT& XD số 1 Hà Nội.
Để hoàn thành kết quả lao động khoa học nghiêm túc này của em trước
hết là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy Mai Ngọc Anh, và các cán bộ
trong phòng kề toán đặc biệt là anh Đỗ Ngọc Điệp của Công ty CP ĐT& XD
số 1 HN.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
2

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của sản xuất xây dựng tác động đến kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó
làm tăng sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia
có cơ sở hạ tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Như
vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trước một bước so
với các ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu
được, cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích
luỹ nói riêng với vốn đầu tư nước ngoài nằm trong xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình… có đủ
điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian xây dựng kéo dài và có giá trị lớn, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản
xuất sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành và được đưa vào sử
dụng.
Mỗi một công trình khoa học được xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật
riêng, có giá trị dự án riêng tại một thời điểm nhất định. Đặc biết sản phẩm
xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội,
kỹ thuật cũng như mỹ thuật.
Chi phí cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú, bao gồm nhiều
chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
3
theo các ngành nghề khác nhau.

Vì vậy, để phù hợp với yêu cầu của công việc thanh quyết toán về tài
chính thì kế toán phải phân biệt giữa sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối
cùng. Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng, các giai đoạn xây
dựng, các hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối
cùng là các công trình hoàn chỉnh bàn giao và có thể đưa vào sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù cao nên nó cũng
ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất. Đó là:
Sản phẩm xây dựng là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo
địa điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ
chức sản xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi các nhà xây dựng phải lựa
chọn các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý linh hoạt.
Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thường kéo dài làm vốn ứ
đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn
các phương án.
Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng
phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp thật chặt
chẽ giữa các khâu tổ chức xây dựng với tổng thầu hay thầu chính với các tổ
chức thầu phụ.
Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết
khí hậu, gây khó khăn trong việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi
các nhà tổ chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một
các hợp lý.
1.1.3. Yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm của xây dựng rất riêng biệt nên
việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành
khác. Vì thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng phải đáp ứng được
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
4

những yêu cầu sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về
giá cả chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu tư
trong và ngoài nước.
- Xây dựng phải đúng theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý thẩm
mỹ, xây dựng đúng tiến độ đạt chất lượng cao.
Thực tế, trong nhiều năm qua, xây dựng cơ bản là một ngành làm thất
thoát một phần không nhỏ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Nguyên nhân cơ
bản là do quản lý vốn đầu tư chưa được chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương
pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nhgiệp muốn trúng thầu một
công trình phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ cở
xác định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành trên cơ sở giá
thị trường và bản thân doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vượt quá tổng giá
dự toán được duyệt. Mặt khác, phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
cường công tác quản lý kinh tế và đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản
xuất. Trong đó trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng có ý
nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy,việc xác định đúng
đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp
với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt
ra hết sức cần thiết. Cụ thể:
- Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07

5
- Kiểm tra đối chiếu thường xuyên thực hiện các chi phí vật tư, nhân
công máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đưa ra các biện pháp
ngăn chặn kịp thời.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản
mục giá thành.
- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo đúng khoản mục chi phí của
các hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm
một cách liên tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao, thanh toán kịp thời khối lượng công tác
xây dựng hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp ở từng công trình, bộ phận thi công… và lập báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời.
1.1.5. Ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây dựng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cung cấp các số liệu một cách đầy
đủ, chính xác kịp thời phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước được chặt chẽ và hiệu quả hơn.
1.2. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành
sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của
ngành xây dựng là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động và lao động vật hoá
để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con
người.Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới
dạng giá trị, gọi là chi phi sản xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện

Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
6
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành
nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phải phân biệt giữa chi phí
và chi tiêu. Đây là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan có quan hệ mật
thiết với nhau.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn
các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp gồm: chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp
của doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh
vực xây dựng như sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác.
Trong đó chi phí trong xây lắp là chủ yếu.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu
tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại
chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình vào từng thời điểm nhất
định. Do vậy, việc phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác
quản lý cũng như công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp một cách chính xác. Có nhiều cách phân loại chi phí, mỗi
cách đều đáp ứng ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Tuỳ theo
mục đích quản lý mà ta lựa chọn các tiêu thức phân loại cho phù hợp.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố ( theo nội dung và tính chất
kinh tế của chi phí)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất,
nội dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xem xét đến chi phí đó phát
sinh ở địa điểm nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi
phí sẽ bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí các loại vật liệu

chính ( như gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép…), cấu kiện bê tông, vật
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
7
liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản…
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động
và các khoản phải trả khác trong doanh nghiệp như tiền lương ( lương chính,
lương phụ,phụ cấp của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn trích theo tỷ lệ phần trăm mà chế độ qui định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ( TSCĐ): là toàn bộ số tiền trích
khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp như chi phí về điện, điện nước, điện
thoại, chi phí thuê máy…
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài bốn yếu tó chi phí kể trên.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành ( phân loại theo mục
đích và công dụng của chi phí)
Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được
chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền công và các khoản phải
trả(BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây dựng để thực hiện các
khối công tác xây lắp của công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là những chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp của đơn vị.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá
trình sản xuất thi công ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung kết hợp với chi phí nhân công trực tiếp gọi là

chi phí chuyển đổi. Chi phí nhân công trực tiếp kết hợp với chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp gọi là chi phí ban đầu.
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
8
Cách phân loại này phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá sản phẩm theo khoản
mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại trên còn các phương pháp phân loại chi phí
khác như:
- Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô sản
xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành chi phí cố định và
chi phí biến đổi.
- Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm…
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ
cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể,
nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiểu quả nhất về toàn
bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp trong thời kỳ
nhất định.
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Đối với ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có
thể là: công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc
hoàn thành, bộ phận thi công.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Đặc điểm quy trình công nghệ ( giản đơn hay phức tạp).
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ
chức tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong

việc tổ chức tập hợp chi phí sản xuất, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ
chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.3.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
9
Tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: tài khoản này phản
ánh toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, năng lượng, động
lực… dùng trực tiếp cho sản xuất. Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng
công trình xây dựng, lắp đặt riêng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm trong kỳ. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá trị thực tế khi xuất sử dụng( không
bao gồm thuế GTGT).
Yêu cầu của việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hạch toán
trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Trong trường hợp không thê hoạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản
phẩm thì phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ phù hợp theo công thức:
Cn = C/T x Tn
Trong đó:
Cn: Chi phí phân bổ cho đối tượng n
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Tn: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được quy nạp trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất khác nhau trong thời kỳ tiến hành phân bổ.

Tổng
CPNVL
phải phân

bổ trong kỳ
=
Giá thành
thực tế của các
loại NVLTT đã
xuất trong kỳ
-
Giá trị phế liệu
thu hồi (nếu có)
-
Trị giá NVL
dùng không
hết cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như đối với vật liệu chính
thường phân bổ theo định mức tiêu hao phí hoặc khối lượng sản phẩm hoàn
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
10
thành, với vật liệu phụ thông thường thì phân bổ theo khối lượng sản phẩm
xây lắp đã hoàn thành.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”: Tài khoản này phản ánh
toàn bộ chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp. Tài khoản này cũng được mở chi tiết theo từng hạng mục công trình, giai
đoạn công việc…
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
11
TK 152
Tập hợp CPNVLTT

TK 621
Kết chuyển hoặc
phân bổ CPNVLTT
để tính Z
TK 154
TK 111,112,331
NVL mua về
SD ngay cho
SXKD
TK 142
NVLTT chờ
phân bổ dần
NVLTT chờ
phân bổ
Phế liệu thu hồi, VL không dùng
hết nhập kho
Giá trị vật liệu vượt
định mức
TK 632
vào quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt
động công việc. Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành của từng
loại sản phẩm chủ yếu bằng phương pháp trực tiếp.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tính vào giá thành sản
phẩm và căn cứ vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính vào từng đối tượng chi
phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tượngthì có thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các
đối tượng chịu chi phí có liên quan.

Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp đối với tiền lương có thể phân bổ theo
chi phí nhân công trực tiếp định mức hay theo giờ công lao động: BHXH,
BHYT, KPCĐ tính theo tỉ lệ % quy định trên tổng số tiền lương đã tính cho
từng đối tượng.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
12
TK 334 TK 622
Tiền lương phải trả CNV
K/c chi phí NCTT để tính
giá thành sản phẩm
TK 154
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNV sản xuất
TK 632
Chi phí NCTT vượt mức
bình thường
1.2.3.4. Hạch toán chi phí máy thi công
Tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”: Tài khoản này dùng để
tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho
hoạt động xây lắp công trình.Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí
xe, máy thi công với trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình
theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phương pháp bằng
máy không sử dụng TK623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp
trực tiếp vào các TK 621,622.627.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623.
Kết cấu và nội dung của TK 623:
Bên Nợ: các chi phí liên quan đến máy thi công

Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154
TK 623 không có số dư cuối kỳ
TK 623 chỉ sủ dụng đối với doanh nghiệp xây lắp. Thực hiện xây lắp
công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy.
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
13
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
1.2.3.5.Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này phản ánh
những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành XDCB tại
các công trường, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết cho từng công trình, từng đội thi
công,từng bộ phận và cũng được mở đồng thời các tài khoản cấp 2 để theo dõi
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
14
TK 111, 334 TK 623
Tiền lương phải trả
công nhân điều khiển máy
K/c chi phí sản xuất
đã tập hợp
TK 154
TK 152,153, 141,111
TK 214
Xuất NVL và dụng cụ
Chi phí KHTSCĐ
TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác
TK 133

Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
chi phí sản xuất chung theo yếu tố sản xuất. Trong đó:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí sử dụng sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
chi phí. Một doanh nghiệp xây dựng nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều
đội thi công thì chi phí sản xuất chung của đội thi công nào được kết chuyển
và tính giá thành sản phẩm xây lắp của đội thi công đó. Trường hợp đội thi
công trong nhiều công trình thì cần phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung đó cho công trình, hạng mục công trình có liên quan theo một tiêu thức
phân bổ nhất định.
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
15
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
1.2.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất
TK154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp xây lắp thì thông
thường họ có thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình xây dựng,
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
16
TK 214
TK 112, 111, 331, 141
TK 338 (3382,3383,3384)
TK 334 TK 627 (1-8)
Chi phí nhân viên

quản lý đội thi công
Kết chuyển hoặc phân bổ
CPSX chung để tính giá
thành sản phẩm
TK 154
TK 152, 153 (142)
Chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ
Chi phí KHTSCĐ
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
TK 632
Chi phí sản xuất chung
không được phân bổ
hạng mục công trình…
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất này tập hợp ở TK621, TK 622,TK623,
TK627 sẽ được chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
Các doanh nghiệp có quy mổan xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều
hoạt động kinh doanh khác thường sử dụng phương pháp này, còn các doanh
nghiệp có quy mô nhỏ hơn sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
1.2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị. Công
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
17

TK 627
TK 621 TK 154
Kết chuyển CPNVLTT
Giá trị VL lại nhập kho
giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
TK 138,152,153,155
TK 622
Kết chuyển CPNCTT
Kết chuyển CPSX chung
được phân bổ
Sdk: xxx
Giá thành khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao
TK 632
Kết chuyển CPSX chung không phân bổ
việc tính giá thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ
sản phẩm đã hoàn thành.
Xác định khối lượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm và có ý nghĩa quan trọng trong việc tính
chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá thành phải cân đối,
xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lượng tính giá thành cho
phù hợp:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc diểm quy trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và
yêu cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tượng tính giá thành thường phù
hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục
công trình, hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trường hợp

các doanh nghiệp xây lắp có tổ chức thêm các phân xưởng sản xuất phụ thì
đối tượng tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, lao
vụ cung cấp.
1.2.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây
lắp
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng
mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang
trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Đánh giá
sản phẩm dở dang tức là tính toán, xác định chi phí sản xuất đã phát sinh liên
quan đến khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành cuối kỳ theo một nguyên tắc
nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm
kê chính xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định
đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối
lượng hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ. Khi
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
18
đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận
kỹ thuật với tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng
xây lắp dở dang.
Nhìn chung, việc tính giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc
vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa
người nhận thầu và người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây
lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh
từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp
theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở
dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy
định và được tính giá theo chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các
giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá
dự toán của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, giá trị xây lắp dở dang

sẽ được tính như sau:
Giá trị
của
khối
lượng
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
khối lượng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
khối lượng thực
hiện trong kỳ
x
Giá trị
của khối
lượng xây
lắp dở
dang cuối
kỳ theo
dự toán
Giá trị của khối
lượng xây lắp
hoàn thành theo
dự toán
+

Giá trị của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
ĐT&XD SỐ 1 HÀ NỘI
2.1. Tình hình chung của công ty CP ĐT&XD số 1 Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Tên gọi doanh nghiệp: Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội
Tên viết tắt: HICCI
Địa chỉ trụ sở chính: Số 2 Tôn Thất Tùng, phường Trung Tự, quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (04) 5.744.616
Fax: (84 _4) 8.520.978
Mã số thuế: 01 001 05 398
Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng ( ba mươi lăm tỷ đồng VN)
Tài khoản ngân hàng: 2111 000 0000 645
Tại ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Hà Nội
Công ty Xây Dựng số 1 Hà Nội trước đây là công ty xây dựng nhà ở
Hà Nội được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ, ngày 25/01/1972 của
UBND Thành phố Hà Nội. Trên cơ sỏ sát nhập 2 công ty lắp ghép nhà ở số 1
và số 2. Ngày 10/02/1993 công ty đổi tên thành công ty xây dựng số 1 trực
thuôc sở xây dựng Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước hạng 1. Theo quyết định
số: 626/QĐ-UB, ngày 10/02/1993 của UBND Thành phố Hà Nội.
Theo quyết định số:111/2004/QĐ-TTG, ngày 23/06/2004 của Thủ

tướng Chính phủ và quyết định số:111/2004/QĐ-UB, ngày 20/07/2004 của
UBND Thành phố Hà Nội; V/v: Thành lập Tổng công ty Đầu tư phát triển hạ
tầng đô thị thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Các
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
20
công ty con. Các công ty con là công ty cổ phần trong đó có công ty Xây
dưng số 1 Hà Nội.
2.1.1.2. Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình: Nhà ở, công nghiệp, công cộng, hạ tầng kỹ thuật,
giao thông đường bộ, thuỷ lợi vừa và nhỏ, lắp đặt đường dây và trạm biến áp
tới 35KV, lắp đặt máy móc, thiết bị công trình thể dục thể thao vui chơi giải
trí.
Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư XDCB, thiết kế, soạn thả
hồ sơ mời thầu.
Tư vấn các chủ đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực lập và tổ chức
thực hiện dự án, lĩnh vực đất đai và giải phóng mặt bằng.
Kinh doanh nhà; kinh doanh khách sạn; kinh doanh rượu
Dịch vụ du lịch trong nước và người nước ngoài; vân chuyển khách du
lịch; kinh doanh hàng hoá mỹ nghệ và hàng tiêu dùng.
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng gồm: các loại bê tông, gạch
không nung và đá ốp lát, các kết cấu gỗ, thép khung nhôm phục vụ xây dựng.
Được mở cửa hàng đại lý và kinh doanh vật liệu xây dựng như: sắt,
thép, xi măng, gạch xây dựng các loại, đồ trang trí nội thất.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
phát triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của công ty.
Buôn bán máy móc, thiết bị và vật tư chuyên ngành xây dựng, thể dục,
thể thao, vui chơi giải trí.
Xuất khẩu lao động.
Cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, về cơ chế chính
sách đầu tư và xây dựng.

Giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp, quản lý chi phí xây
dựng và nghiệm thu công trình.
Tổ chức các dịch vụ trong khách sạn như: xoa bóp, tắm hơi, dancing,
karaoke, nhà hàng ăn uống.
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
21
2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh quá trình phát triển của doanh nghiệp những
năm gần đây
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm gần nhất:
STT CHỈ TIÊU NĂM 2005 NĂM 2006
1. Tổng tài sản 277.883.960.292 545.186.388.410
2. Doanh thu thuần 193.880.448.344 219.239.164.861
3. Lợi nhuận từ HĐKD 4.767.221.198 1.773.273.928
4. Lợi nhuận khác 52.084.482 69.913.631
5. Lợi nhuận trước thuế 4.819.305.680 1.843.187.559
6. Lợi nhuận sau thuế 3.496.900.090 1.327.095.042
7. Nguồn vốn chủ sở hữu 45.263.950.882 38.445.267.930
Với chủ trương đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, coi trọng việc lập
và thực hiện đâu tư phát triển nhà, khu đô thị mới, đồng thời mở rộng và phát
triển quan hệ để nhận thầu xây dựng các công trình quy mô ngày càng lớn.
Tiếp tục đầu tư và khai thác có hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời
tăng cường công tác quản lý, nâng cao thương hiệu của công ty nhằm chủ
động tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tích luỹ
cho công ty.
2.2. Đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ
Sản phẩm xây dựng là những công trình lớn và được sử dụng tại chỗ,
sản phẩm mang tính đớn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian thi
công lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình sản xuất của công ty có

đặc thù là sản xuất liên tục phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm
dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự án thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
22
các địa bàn khác nhau. Tuy nhiên hầu như tất cả các công trình đều tuân thủ
theo một quy trình công nghệ như sau:
* Đối với phần xây dựng:
- Nhận thầu thông qua phần xây dựng hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết,
doanh nghiệp tổ chức quy trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công
trình hay HMCT):
 San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
 Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng
vật tư.
 Xây, trát, trang trí, hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công
trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng XD với
chủ đầu tư.
* Đối với phần sản xuất khác:
- Gia công cốp pha, tôn.
- Quản lý và cho thuê xe, máy thi công như xe ôtô, xe cẩu, máy xúc,
máy trộn,…và các loại thiết bị phục vụ thi công XD khác.
2.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Do đặc điểm của ngành xây lắp bao gồm nhiều lĩnh vực, hoạt động trên
phạm vi rộng nên để đáp ứng được yêu cầu quản lý doanh nghiệp được chia
thành nhiều Xí nghiệp và các đội sản xuất nhỏ với chức năng và nhiệm vụ
khác nhau.
2.2.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý

Để quá trình thi công xây lắp hay hoạt động khác có thể tiến hành đúng
tiến độ đặt ra và hiệu quả kinh tế như mong muốn. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
XD phải có bộ máy quản lý công ty.
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
23
Trải qua quá trình hình thành và phát triển khá dài, cùng với sự biến đổi
không ngừng Công ty CP ĐT&XD số 1 đã tổ chức bộ máy quản lý, điều hành
khá hoàn thiện hoạt đông hiệu quả và năng suất cao.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội
* Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Đại hội cổ đông họp thường niên vào đầu năm tài chính, trong trường
hợp khẩn cấp có thể tổ chức đại hội đồng cổ đông bất thường.
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
24
Hội đồng Quản trị
Tổng Giám đốc
Ban Kiểm soát
Phó Tổng Giám đốc
Kỹ thuật
Phó Tổng Giám đốc
KTKT và Đầu tư
Phó Tổng Giám đốc
Kinh doanh
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng KT - KH
và Đầu tư
Phòng Tài

chính Kế toán
Phòng Kỹ thuật
Chất lượng
Trung tâm
tư vấn ĐT
và XD
Trung tâm
XK lao
động
XN máy
và thi công
hạ tầng
Các XN
xây lắp và
đội XD
Các ban
quản lý dự
án
Khách sạn
Phương
Nam
* Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý
của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các
quyền và lợi ích hợp pháp của công ty.
* Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài
chính của công ty.
* Ban giám đốc:

Ban giám đốc gồm có 04 thành viên ( tổng giám đốc và 03 phó tổng) có
nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày của công ty theo những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng
quản trị và Đại hội đồng thông qua.
* Các phòng ban:
a. Phòng kỹ thuật chất lượng:
Chức năng:
Phòng kỹ thuật chất lượng có chức năng tham mưu, giúp việc tổng
giám đốc công ty về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng và sản phẩm vật
liệu xây dựng, quản lý máy, thiết bị thi công, an toàn lao động của công ty.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu hồ sơ thiết kế, đề xuất các giải pháp kỹ thuật, các phương
án kỹ thuật thi công, biện pháp an toàn lao động và tổ chức quản lý, hướng
dẫn các đơn vị thi công thực hiện, nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng công
trình. Đồng thời có nhiệm vụ điều hành các hoạt dộng mua bán vật tư, cấp vật
tư cho các công trình thi công của doanh nghiệp.
b. Phòng tài chính kế toán:
Chức năng:
+ Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc tổng giám
đốc công ty tổ chức quản lý thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài chính,
Vũ Thị Thu Hà ĐH2 K5/21.07
25

×