Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đổi mới cơ chế thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế ở tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 104 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ THANH TRA
NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ .... 5

1.1. Thanh tra và cơ chế thanh tra đối với nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nƣớc về kinh tế .................................................................................... 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh tra ......................................................... 5
1.1.2. Cơ chế thanh tra và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế ..... 10
1.1.3. Vai trò của thanh tra và cơ chế Thanh tra.............................................. 16
1.2. Sự cần thiết và nội dung đổi mới cơ chế thanh tra .................................. 19
1.2.1. Sự cần thiết khách quan của việc đổi mới cơ chế thanh tra .................. 19
1.2.2. Nội dung đổi mới cơ chế thanh tra ......................................................... 21
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới cơ chế thanh tra ....................... 23
1.3 Kinh nghiệm đổi mới cơ chế thanh tra của một số nƣớc trên thế giới ... 26
1.3.1 Kinh nghiệm Hàn Quốc .......................................................................... 27
1.3.2. Kinh nghiệm của cơ quan giám sát hành chính Ai Cập (ACA) ............ 28
1.3.3. Kinh nghiệm về cơ chế Thanh tra tài chính Cộng hịa Pháp ................. 30
1.3.4. Những bài học rút ra có thể vận dụng vào Việt Nam ............................ 33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THANH TRA Ở TỈNH ĐỒNG NAI ............... 36

2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến cơ chế
thanh tra Đồng Nai .................................................................................... 36
2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 36
2.1.2. Về kinh tế, xã hội .................................................................................... 37



2.2. Hiện trạng cơ chế thanh tra ở Đồng Nai .................................................. 42
2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển Thanh tra Đồng Nai .................. 42
2.2.2. Hệ thống tổ chức thanh tra Đồng Nai hiện nay ...................................... 43
2.2.3. Hoạt động thanh tra các cơ quan thanh tra Nhà nước tỉnh Đồng Nai .... 50
2.3. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế thanh tra Đồng Nai ..................... 56
2.3.1. Những kết quả đạt được của cơ chế Thanh tra ...................................... 56
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế của cơ chế thanh tra tỉnh Đồng Nai .................. 60
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại của cơ chế thanh tra tỉnh Đồng Nai ..................... 65
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ
THANH TRA NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ KINH TẾ Ở TỈNH ĐỒNG NAI ..................................................... 67

3.1. Định hƣớng đổi mới cơ chế thanh tra ở tỉnh Đồng Nai .......................... 68
3.1.1. Quan điểm cơ bản đổi mới cơ chế thanh tra ......................................... 68
3.1.2. Phương hướng đổi mới cơ chế thanh tra tỉnh Đồng Nai ....................... 70
3.1.3. Mục tiêu, yêu cầu đổi mới cơ chế thanh tra tỉnh Đồng Nai .................. 71
3.2. Những giải pháp chủ yếu đổi mới cơ chế thanh tra nhằm nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở tỉnh Đồng Nai ............................ 74
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống văn bản, pháp luật tạo điều kiện
môi trường pháp lý cho hoạt động thanh tra .......................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp đổi mới hệ thống tổ chức Thanh tra, đào tạo cán bộ,
và chế độ chính sách đãi ngộ cán bộ cơng chức ngành Thanh tra ......... 76
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường công tác Thanh tra kinh tế-xã hội, nâng cao
vai trò quản lý Nhà nước về thanh tra .................................................... 84
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc thanh tra ............. 87
3.2.5. Nhóm các giải pháp khác ...................................................................... 90
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐVT

: Đơn vị tính

ĐH

: Đại học

HĐND

: Hội đồng nhân dân

PTNT

: Phát triển nông thôn

TBXH

: Thương binh xã hội

UBND

: Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG


Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức hệ thống ngành Thanh tra Việt Nam hiện nay...... 9
Sơ đồ 2.1: Các cơ quan hành chính và các cơ quan trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai ................................................................ 41
Sơ đồ 2.2: Mơ hình hệ thống tổ chức Thanh tra tỉnh Đồng Nai hiện nay
(theo Luật Thanh tra năm 2004) ................................................... 49
Sơ đồ 3.1: Mơ hình hệ thống thanh tra theo hướng đổi mới ........................... 92
Bảng 2.1: Kết quả thu - chi ngân sách tỉnh Đồng Nai 2003-2006 ................. 39
Bảng 2.2a: Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ ngành Thanh tra
các địa phương tỉnh Đồng Nai đến tháng 05/2007 ....................... 44
Bảng 2.2b: Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ ngành Thanh tra
các Sở, ngành tỉnh Đồng Nai đến tháng 05/2007 ........................ 45
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động thanh tra kinh tế - xã hội từ năm 2000-2006 ... 51
Bảng 2.4: Kết quả giải quyết khiếu nại tố cáo của Thanh tra nhà nước tỉnh,
huyện và thanh tra Sở ................................................................... 54
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện chức năng quản lý nhà nước thanh tra tỉnh,
Thanh tra sở, thanh tra huyện, tỉnh Đồng Nai ............................... 55


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Những năm qua cùng với quá trình cải cách kinh tế, việc nghiên cứu cải
cách bộ máy quản lý Nhà nước được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm, các
văn kiện của Đảng, Nhà nước đã xác định rõ mục tiêu xây dựng Nhà nước
pháp quyền, một nền hành chính trong sạch vững mạnh, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân. Trong đó việc đổi mới tổ chức hoạt động thanh tra coi đó là
cơng cụ quan trọng để tăng cường hiệu lực bộ máy Nhà nước, thiết lập trật tự
kỷ cương phát huy dân chủ.

Theo Luật hiện hành cơ chế hoạt động thanh tra gồm nhiều loại hình
hoạt động: Thanh tra kinh tế - xã hội, xét giải quyết khiếu nại tố cáo, phịng
chống tham nhũng, q trình hoạt động của các tổ chức thanh tra Nhà nước đã
chuyển biến tích cực và đạt những thành tích nhất định.
Tuy nhiên, trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, tổ chức hoạt động
thanh tra còn bộc lộ yếu kém bất cập. Đó là hoạt động thanh tra kinh tế - xã
hội, giải quyết khiếu nại tố cáo hiệu lực không cao; sự chồng chéo hoạt động
trong thanh tra kinh tế - xã hội giữa cơ quan thanh tra hành chính với thanh
tra chuyên ngành và các tổ chức Nhà nước có chức năng thanh tra kiểm tra;
quyền hạn thanh tra hành chính chưa tương xứng với chức năng nhiệm vụ do
luật quy định, thiếu biện pháp chế tài, v.v..Trong khi đó nền kinh tế thị trường
và hội nhập kinh tế Quốc tế, việc quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội
phải bằng pháp luật đòi hỏi phải tăng cường mạnh mẽ hoạt động thanh tra
“…Nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi, vi phạm pháp luật, phát
hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, phát huy
nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả của hoạt động quản lý


2
Nhà nước, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.” (Điều 3 Luật Thanh tra năm 2006).
Để khắc phục những hạn chế của hoạt động thanh tra hiện nay, việc đổi
mới cơ chế thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế
trong nền kinh tế thị trường là một đòi hỏi cấp bách khách quan, song việc đổi
mới cơ chế thanh tra phải được thực hiện trình tự, bước đi thích hợp, phù hợp
với qui trình cải cách nền hành chính Nhà nước.
Do đó việc chọn đề tài “Đổi mới cơ chế thanh tra nhằm nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nƣớc về kinh tế ở tỉnh Đồng Nai” với mong muốn góp phần
bổ khuyết cho những bất cập tồn tại của cơ chế thanh tra để hoạt động thanh

tra đạt hiệu quả nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh
Đồng Nai.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài Thanh tra: về đổi mới tổ chức,
về cơ cấu chính sách, về tăng cường hoạt động thanh tra trên lĩnh vực tài
chính ngân sách, v.v… Có thể kể tên một số cơng trình của các tác giả như:
Phạm Văn Khanh “Một số vấn đề đặt ra trong xây dựng đề án đổi mới tổ
chức, hoạt động thanh tra” (Tạp chí Thanh tra 5/96); PGS.PTS Lê Bình Vọng
“Hồn thiện cơ chế Thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo
chống tham nhũng, góp phần xây dựng Nhà nước của dân do dân và vì dân”
(Tạp chí Thanh tra 3/1997); Mai Trung Sơn “Một số vấn đề cơng tác Thanh
tra” (Tạp chí quản lý Nhà nước số 9/2000); Trần Đức Lượng và nhóm nghiên
cứu “Hồn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra giám sát nhằm nâng cao hiệu quả
Nhà nước” (Tạp chí kỷ yếu nghiên cứu khoa học Thanh tra tập IIA của Thanh
tra Nhà nước xuất bản năm 2003); Quản lý Nhà nước về công tác thanh tra
(chỉ đạo xuất bản của TS Vũ Phạm Quyết Thắng Thanh tra Nhà nước xuất
bản năm 2004).


3
Trong các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, hầu như chưa có cơng trình
nghiên cứu đổi mới cơ chế Thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý về kinh
tế nói chung và ở tỉnh Đồng Nai nói riêng, do đó việc nghiên cứu vấn đề “Đổi
mới cơ chế thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
ở tỉnh Đồng Nai”. Với hy vọng đánh giá khoa học thực trạng cơ chế thanh tra
ở tỉnh Đồng Nai từ đó đưa ra những giải pháp đồng bộ thúc đẩy đổi mới cơ
chế thanh tra để nâng cao hiệu lực quản lý kinh ở tỉnh Đồng Nai trong thời
gian tới.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về cơ chế thanh
tra, tác giả tổng hợp phân tích đánh giá thực trạng đổi mới cơ chế thanh tra ở
tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, giải pháp về đổi mới
cơ chế thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh
Đồng Nai, tạo điều kiện cho kinh tế ở Đồng Nai phát triển ổn định.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đã nêu, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
- Lý luận, và thực tiễn cơ chế thanh tra, hiệu lực quản lý Nhà nước và
mối quan hệ giữa cơ chế thanh tra với nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về
kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích đánh giá thực trạng cơ chế thanh tra ở tỉnh Đồng Nai nhằm
rút ra những hạn chế, tồn tại của cơ chế thanh tra ở tỉnh Đồng Nai cùng những
nguyên nhân của nó.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp thúc đẩy đổi mới cơ chế thanh
tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh Đồng Nai
trong thời gian tới.


4
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào đổi mới cơ chế
thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu cơ chế thanh tra Nhà nước bao
gồm cơ chế thanh tra hành chính, cơ chế thanh tra chuyên ngành trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai và kinh nghiệm tổ chức hoạt động thanh tra một số nước trên

thế giới.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu đổi mới cơ chế thanh tra
từ năm 2000 đến nay.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu các phương pháp của
kinh tế chính trị. Đó là:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, trừu tượng hóa; kết
hợp phương pháp logic và lịch sử; Có phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn, thống kê, đối chiếu, so sánh để làm rõ
nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
6. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về cơ chế thanh tra.
- Đánh giá cơ chế thanh tra ở tỉnh Đồng Nai trong những năm qua và từ
đó đưa ra các quan điểm và những giải pháp đồng bộ về đổi mới cơ chế thanh
tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị
trường ở tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế thanh tra với nâng cao
hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế.
Chƣơng 2: Thực trạng cơ chế thanh tra ở tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới cơ chế thanh tra nhằm nâng
cao hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế ở tỉnh Đồng Nai


5


PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỔI MỚI CƠ CHẾ THANH TRA
NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
1.1. THANH TRA VÀ CƠ CHẾ THANH TRA ĐỐI VỚI NÂNG CAO HIỆU
LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh tra
1.1.1.1. Khái niệm về thanh tra
Thanh tra (tiếng Anh là Inspect) xuất phát từ gốc La Tinh (Inspectare)
có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ một sự kiểm tra xem xét từ bên ngoài
đối với hoạt động một đối tượng nhất định. Theo từ điển pháp luật Anh - Việt,
thanh tra là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị thanh tra. Từ điển Luật
học (tiếng Đức) giải thích thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng
đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất
định - sự tác động có tính trực thuộc. Theo từ điển tiếng Việt năm 1994, thanh
tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan xí nghiệp.
Với ý nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm xem xét và phát
hiện ngăn chặn những gì trái qui định. Thanh tra thường đi kèm với một chủ
thể nhất định, như: người làm nhiệm vụ thanh tra hay đoàn thanh tra của Bộ,
v.v… và đặt trong phạm vi quyền hành của một một chủ thể nhất định.
Luật Thanh tra năm 2004: xác định Thanh tra Nhà nước là xem xét, đánh giá,
xử lý của cơ quan Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ
của cơ quan. Tổ chức cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự thủ tục.
Từ các quan niệm trên về thanh tra có thể khái quát khải niệm: Thanh tra là
xem xét, đánh giá xử lý việc làm của địa phương, của tổ chức, của cá nhân được
thực hiện bởi một cơ quan chuyên mơn theo một trình tự thủ tục do pháp luật
quy định nhằm kết luận đúng, sai của đối tượng được xem xét, đánh giá.



6
1.1.1.2. Đặc điểm thanh tra
Thanh tra có 03 đặc điểm cơ bản sau:
- Một là, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước.
Hoạt động quản lý nói chung là hoạt động tổ chức điều hành của hệ
thống giữa các bộ phận trong hệ thống, giữa các cá thể của hệ thống nhằm
thực hiện mục đích của quản lý. Quản lý nhà nước ngồi những yếu tố của
quản lý nói chung, quản lý nhà nước còn thể hiện quyền lực của nhà nước
bằng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con
người đây là hoạt động hết sức phức tạp, đa dạng.
Thanh tra là một chức năng, là một công đoạn của chu trình quản lý nhà
nước, thanh tra ln gắn với quản lý nhà nước, quản lý đồng thời phải có
thanh tra, quản lý và thanh tra là một chứ không phải là hai.
Trong mối quan hệ giữa quản lý Nhà nước và thanh tra thì quản lý Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động thanh tra (đề ra đường lối, chủ
trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan thanh tra, sử dụng các kết quả
thanh tra, các thơng tin từ phía thanh tra), nhưng đồng thời thanh tra có vai trị
tác động trở lại, góp phần điều chỉnh cách thức, phương pháp quản lý của chủ
thể quản lý Nhà nước.
- Hai là, thanh tra là hoạt động nhân danh quyền lực hành chính Nhà nước.
Quản lý Nhà nước và quản lý thanh tra có cái chung là nhân danh quyền
lực Nhà nước thực hiện sự tác động lên khách thể quản lý. Khác với các loại
hình kiểm tra, giám sát có thể tiến hành bởi nhiều loại chủ thể với những hình
thức và nội dung khác nhau bởi hoạt động thanh tra là hoạt động nhân danh
quyền lực Nhà nước. Khẳng định tính quyền lực nhà nước của các tổ chức
thanh tra Lê Nin nói: Thanh tra thiếu quyền lực là Thanh tra sng và có thể
nói Thanh tra là một hoạt động ln mang tính quyền lực Nhà nước. Chủ thể
tiến hành Thanh tra luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra (với tư cách là một



7
danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) ln áp dụng quyền năng của nhà
nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nó nhân danh Nhà nước
khi áp dụng quyền năng đó.
Tính quyền lực Nhà nước của hoạt động thanh tra thể hiện ở chỗ pháp
luật quy định, chức năng nhiệm vụ quyền hạn của tổ chức Thanh tra, trình tự
thủ tục tiến hành Thanh tra, mối quan hệ của thanh tra với đối tượng bị thanh
tra và các tổ chức cá nhân khác có liên quan.
- Ba là, tính độc lập tương đối phải tuân theo pháp luật.
Đây là đặc điểm vốn có xuất phát từ bản chất của thanh tra và chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn được quy định của pháp luật, đặc điểm này phân biệt Thanh
tra với các loại hình cơ quan khác của bộ máy nhà nước. Tính độc lập tương đối
phải tuân theo pháp luật thể hiện. Trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật
quy định, căn cứ vào yêu cầu thực tiễn các tổ chức thanh tra có thể tự mình ra
quyết định tiến hành thanh tra trên các lĩnh vực Thanh tra kinh tế - xã hội.
1.1.1.3. Mục đích Thanh tra
Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước thì
mục đích thanh tra phải hướng vào cho mục đích phục vụ cho yêu cầu của
quản lý Nhà nước. Đó là nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phịng ngừa
xử lý những mặt tiêu cực, những vi phạm, góp phần chống thất thoát thúc đẩy
tăng trưởng phát triển kinh tế thực hiện công bằng xã hội. Việc phát huy nhân
tố tích cực, phịng ngừa xử lý các vi phạm có quan hệ tác động qua lại. Hoạt
động thanh tra phải coi trọng phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh phát hiện,
ngăn chặn đẩy lùi mặt tiêu cực, mỗi khi nhân tố tích cực được phát huy thì
khả năng phịng ngừa các vi phạm cũng được tăng lên. Đồng thời, coi trọng
đấu tranh thì phịng ngừa mới hạn chế tiêu cực và tạo được nhân tố tích cực
phát triển. Đi đơi với phịng ngừa, phải kiên quyết xử lý các vi phạm một cách
nghiêm túc, đúng qui định có tác dụng giáo dục, răn đe để mọi người chấp
hành nghiêm quy định của pháp luật.



8
Mục đích của thanh tra cịn góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động quản lý Nhà nước, do đó trong hoạt động thanh tra phải đánh giá
được hiệu quả quản lý Nhà nước. Hiệu quả quản lý Nhà nước khơng chỉ có
yếu tố về mặt vật chất mà còn cả các yếu tố khác như tinh thần, văn hoá, xã
hội, v.v.. Nếu thanh tra chưa đánh giá được hiệu quả thì chưa đánh giá được
yêu cầu quản lý. Chính vì vậy mà cơng tác thanh tra cịn phải hướng đến xem
xét cả việc tổ chức và hoạt động cụ thể của cơ quan quản lý Nhà nước thông
qua các yếu tố cơ cấu tổ chức bộ máy chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, v.v..
Tất cả những nội dung đó làm cho cơng tác thanh tra hướng tới nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước.
1.1.1.4. Phân loại hoạt động Thanh tra
Khoản 1 Điều 4 Luật Thanh tra quy định Thanh tra Nhà nước là việc
xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước, đối với việc thực hiện
chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý
theo thẩm quyền, trình tự thủ tục được qui định trong Luật này và các quy
định khác của pháp luật. Thanh tra Nhà nước bao gồm có thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra hành chính:
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý Nhà
nước theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp.
- Thanh tra theo ngành và lĩnh vực:
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý Nhà
nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.


9

Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức hệ thống ngành Thanh tra Việt Nam hiện nay
(theo Luật Thanh tra)
CHÍNH PHỦ

Bộ ngành

Thanh tra
Chính phủ

Thanh tra
Bộ ngành

Thanh tra
Tỉnh

UBND tỉnh
Đồng Nai

Sở

Thanh tra
sở

Thanh tra
huyện, thị xã,
thành phố

UBND huyện
thành phố, thị xã


Chú thích:
Quan hệ trực thuộc và chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ, công tác
Quan hệ hướng dẫn nghiệp vụ


10
1.1.2. Cơ chế thanh tra và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc về
kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm về cơ chế thanh tra
- Cơ chế: Từ “cơ chế” là gì? gần đây người ta thường dùng các cụm từ
cơ chế như cơ chế “xin cho”, cơ chế, cơ chế thị trường, v.v..
Từ cơ chế tự điển tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học 1006) giải nghĩa cơ chế
là cách thức theo đó là một q trình thực hiện.
Có quan điểm khác cho rằng từ cơ chế có nghĩa là cấu tạo và nguyên lý
hoạt động của máy móc, đó là sự cấu trúc của hệ thống bên trong có tác động
ràng buột qua lại giữa chúng với nhau giữa các yếu tố cấu thành một thể chế
nhất định.
Khái niệm cơ chế kinh tế bao hàm ba nội dung: cơ chế kinh tế gồm các
chế định điều hồ q trình kinh tế; cơ chế kinh tế phải phát huy tác dụng qua
sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành; cơ chế kinh tế vận hành và phát huy
tác dụng theo một phương thức nhất định, có quy luật. Cơ chế quản lý kinh tế
là các qui tắc điều hành các hành vi, hoạt động kinh tế của các cá nhân và tổ
chức kinh tế; là hệ thống các biện pháp, hình thức, cách chức tổ chức, điều
khiển nhằm duy trì các mối quan hệ kinh tế phát triển phù hợp với những quy
luật kinh tế khách quan theo mục tiêu đã xác định.
Do đó, khi đề cập đến cơ chế thanh tra không thể không đề cập đến tổ
chức bộ máy, những quy định về chức năng nhiệm vụ quyền hạn, mà cịn đề
cập cách thức, phương thức q trình vận hành của cơ cấu chung của toàn bộ
hoạt động thanh tra và quy chế hoạt động của các cơ quan thanh tra. Những

vấn đề này là một hệ thống hữu cơ tự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết, điều hồ
lẫn nhau của các yếu tố cấu thành. Do đó có thể khái quát khái niệm về cơ chế
thanh tra như sau Cơ chế Thanh tra, kiểm tra, giám sát của nhà nước là toàn


11
bộ những phương thức hoạt động những quy định về chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát và những quy định
về mối quan hệ giữa các cơ quan này với nhau trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Từ khái niệm chung của cơ chế thanh tra, cho thấy bản chất của cơ chế
Thanh tra chính là: việc sử dụng một cách khoa học các công cụ Thanh tra trong
nền kinh tế thị trường phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.2.2. Quản lý Nhà nƣớc và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nƣớc về
kinh tế
* Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khái niệm rộng khó có thể định
nghĩa một cách ngắn gọn vắn tắt. Vì vậy đã có nhiều quan niệm và cách định
nghĩa khác nhau về phạm trù này. Song các quan niệm đều tập trung thống
nhất ở cách định nghĩa cho rằng:
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân (hoặc vắn tắt là quản lý
nhà nước về kinh tế) là sự tác động có tổ chức và bằng các công cụ quản lý
của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước; Các cơ hội có thể có, để đạt được các
mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở
rộng giao lưu Quốc tế.
Như vậy, quản lý Nhà nước về kinh tế tức là bằng các cơng cụ các biện pháp
kinh tế, hành chính, giáo dục, pháp luật, v.v.. mà Nhà nước tác động vào tồn bộ
q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội để đạt được mục tiêu, ý muốn
của nhà nước. Quản lý Nhà nước về kinh tế được thể hiện thông qua các chức

năng kinh tế và quản lý kinh tế trong đó có chức năng kiểm sốt sự hoạt động của
nền kinh tế, do đó vai trị của tổ chức thanh tra Nhà nước hết sức quan trọng
khơng thể thiếu trong q trình điều hành quản lý Nhà nước về kinh tế.


12
Quản lý nhà nước về kinh tế được biểu hiện thông qua các nội dung chủ
yếu sau:
- Quyết định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội:
Đây là nội dung rất quan trọng vì nền kinh tế có phát triển ổn định, bền
vững hay không là phụ thuộc vào quyết định các chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của nhà nước có đúng đắn hay khơng. Muốn đưa ra được các chiến
lược phát triển kinh tế xã hội đúng đắn, thì các quyết định chiến lược đó phải
dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng tốt các quy luật, các quá trình phát triển
kinh tế khách quan.
- Kế hoạch:
Đây là kế hoạch nhằm thực hiện chiến lược kinh tế xã hội. Kế hoạch bao
gồm cả kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. Kế hoạch ở đây còn nêu ra
các biện pháp, phương thức thực hiện mục tiêu chiến lược .
- Tổ chức: Tổ chức ở đây là tổ chức nhằm thực hiện tốt nhất các kế
hoạch đã đề ra.
- Chỉ huy và phối hợp:
Sự hoạt động của nền kinh tế là một hệ thống các yếu tố hết sức phức tạp
với nhiều ưu thế khác nhau, vì vậy để nền kinh tế hoạt động bình thường, có
hiệu quả cần phải có sự chỉ huy, phối hợp thống nhất, cơng việc đó phải là
quản lý nhà nước về kinh tế.
Khuyến khích và trừng phạt.
Để nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì phải động viên khuyến khích
lực lượng xã hội cùng tham gia thực hiện với khả năng tốt nhất. Vì vậy vấn đề
khuyến khích và trừng phạt đây cũng là nội dung không thể thiếu của quản lý

nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường.


13
Quản lý Nhà nước về kinh tế được thể hiện qua các chức năng kinh tế
của nhà nước:
- Nhà nước đảm bảo sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập
khuôn khổ pháp lệnh, buộc mọi thành viên đều phải thực hiện nhằm hướng
nền kinh tế phát triển theo mục tiêu đã định.
- Nhà nước có những tác động đến nền kinh tế để nền kinh tế hoạt động,
phát triển ổn định. Thực hiện chức năng này nhà nước phải sử dụng những
"Vũ khí" chủ yếu của nhà nước đó là chính sách tài chính, tiền tệ để điều hòa
cung cầu và tiền tệ trên thị trường.
- Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thực hiện
chức năng này nhà nước phải có những tác động nhằm chống ơ nhiễm mơi
trường, chống độc quyền, hạn chế những thất bại của thị trường.
- Nhà nước điều tiết quá trình phân phối thu nhập nhằm thực hiện sự
công bằng xã hội. Trong nền kinh thị trường do nhiều yếu tố tác động tất yếu
sự phân hóa giàu nghèo sẽ ngày càng lớn. Vì vậy nhà nước phải tác động vào
quá trình phân phối để đảm bảo sự công bằng xã hội.
Quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện thông qua các công cụ quản lý
vĩ mơ của nhà nước đó là hệ thống pháp luật; kế hoạch hóa; lực lượng kinh tế của
nhà nước; chính sách tài chính và tiền tệ và các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại.
* Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nƣớc về kinh tế.
Với sự phân tích nội dung, quản lý Nhà nước về kinh tế như trên, chúng
ta có thể kết luận rằng.
Hiệu lực quản lý của nhà nước về kinh tế là việc thực thi về quyền lực
của nhà nước sử dụng các cơng cụ, các giải pháp các chính sách kinh tế tác
động vào nền kinh tế, nhằm làm cho nền kinh tế hoạt động, phát triển đạt theo
mục tiêu nhất định.



14
Như vậy việc thực thi quyền lực của nhà nước trong sử dụng các cơng cụ
cụ của nhà nước có tác dụng này có thể đem lại những kết quả khác nhau, có
thể đem lại kết quả tốt theo mục đích của nhà nước, hoặc có thể đem lại kết
quả khơng tốt. Nếu đem lại kết quả tốt thì thể hiện hiệu lực quản lý của nhà
nước về kinh tế được nâng cao và ngược lại hiệu quả quản lý của nhà nước
thấp thì hiệu quả kinh tế khơng cao hoặc không hiệu quả.
Biểu hiện của việc nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước về kinh tế đó là:
Một là, các nội dung về quản lý kinh tế của Nhà nước có được thực hiện
tốt, các quyết định về chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước có
đúng đắn, phù hợp và có khả thi; kế hoạch thực hiện chiến lược kinh tế đúng;
tổ chức thực hiện kế hoạch và chỉ huy phối hợp, cũng như khuyến khích,
trừng phạt nghiêm minh.
Hai là, các chức năng kinh tế của nhà nước được thực hiện tốt. Hệ thống
pháp luật phải đồng bộ, thực thi pháp luật nghiêm minh, nền kinh tế đảm bảo
hoạch định, tăng trưởng, phát triển ổn định có hiệu quả; sự cơng bằng xã hội
được đảm bảo xã hội trật tự dân chủ, công bằng, văn minh; đời sống vật chất
và tinh thần của xã hội phải không ngừng được nâng cao.
* Mối quan hệ giữa đổi mới cơ chế thanh tra với việc nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nƣớc về kinh tế
Như phân tích trên cho thấy cơ chế thanh tra chính là toàn bộ những
phương thức hoạt động, những quy định về chức năng, nhiệm vụ để tổ chức.
Thanh tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình đối với đối tượng thanh
tra, đối với hiệu lực quản lý Nhà nước về kinh tế đó chính là Nhà nước sử
dụng các công cụ quản lý kinh tế nhằm đạt được mục đích của Nhà nước. Khi
nói đến hiệu lực quản lý của Nhà nước về kinh tế chính là nói đến khả năng



15
của nhà nước trong việc thực hiện mục đích đó có đáp ứng yêu cầu đời sống
của xã hội của đất nước. Trong mối quan hệ cơ chế Thanh tra và quản lý Nhà
nước về kinh tế thì quản lý Nhà nước là mục đích nhà nước là chủ thể đề ra
chủ trương, chính sách về kinh tế nhưng cơ chế Thanh tra có vai trị vị trí hết
sức quan trọng là góp phần điều chỉnh quản lý kinh tế. Do đó, có thể nói tác
động của cơ chế thanh tra với hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế đây là mối
quan hệ giữa phương tiện và mục đích nếu cơ chế thanh tra tốt, có hiệu quả,
đúng pháp luật thanh tra cơng khai, minh bạch nó sẽ có tác dụng làm nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngược
lại hiệu lực quản lý của Nhà nước về kinh tế được đảm bảo nâng cao thì nó sẽ
thúc đẩy cơ chế thanh tra tốt hơn, có hiệu quả hơn. Sự tác động trên được biểu
hiện cụ thể như sau:
- Cơ chế thanh tra và đổi mới cơ chế thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước về kinh tế.
Về nhận thức cũng như trong thực tiễn cho thấy hoạt động thanh tra
kiểm tra nhằm mục đích bảo đảm chấp hành đường lối, chính sách pháp luật
nhằm uốn nắn những lệch lạc trong quá trình quản lý nhà nước về kinh tế. Để
hoạt động thanh tra kiểm tra đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về kinh tế
trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi cơ chế thanh tra phải thể hiện sự năng
động, hiệu quả.Bởi lẽ cơ chế thanh tra chính là sản phẩm chủ quan của nhà
nước, đó là một trong những cơng cụ quản lý kinh tế vĩ mô quan trọng của
nhà nước. Do đó khơng có sự đổi mới cơ chế thanh tra nào mà lại không phục
vụ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế, thúc đẩy hiệu quả
quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội.
- Hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế muốn được nâng cao địi hỏi phải
có cơ chế thanh tra kiểm tra đúng đắn phù hợp:


16

Thanh tra kiểm tra là một trong quá trình tổ chức thực thi chính sách
pháp luật quản lý kinh tế của nhà nước; đây là quá trình để nhà nước xem xét
đánh giá một chủ trương một chính sách, một quyết sách của nhà nước cũng
như sự chấp hành của các cá nhân, tổ chức trong xã hội để từ đó có thể tiếp
tục phát huy hay điều chỉnh quản lý nhà nước, v.v.. Q trình này chính là
hoạt động thanh tra kiểm tra của Thanh tra nhà nước, của các tổ chức khác có
chức năng kiểm tra thanh tra. Do đó để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
về kinh tế đòi hỏi phải tăng cường hoạt động thanh tra có hiệu quả.
1.1.3. Vai trị của thanh tra và cơ chế Thanh tra.
Thanh tra và Cơ chế Thanh tra có vai trị rất quan trọng trong quản lý
nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường biểu hiện:
1.1.3.1.Thanh tra và cơ chế thanh tra chính là chức năng thiết yếu của
cơ quan quản lý nhà nƣớc về kinh tế.
Bất cứ hoạt động quản lý nào muốn bảo đảm thực hiện những mục tiêu
đề ra, thể hiện các chương trình, kế hoạch, quyết định, v.v… quản lý nào,
muốn bảo đảm thực hiện được quản lý và các biện pháp quản lý thì phải tiến
hành thanh tra, kiểm tra (kiểm tra và thanh tra giống nhau về mục đích là
nhằm phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa, xử lý vi phạm, góp phần thúc
đẩy hồn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và
công dân. Giữa Thanh tra và kiểm tra khác nhau là ở chỗ chủ thể về nghiệp
vụ, về phạm vi hoạt động, về thời gian, v.v…).
Quản lý bao giờ cũng được thực hiện theo chu trình: Ban hành Quyết
định, tổ chức chỉ đạo thực hiện quyết định, kiểm tra - thanh tra việc thực hiện
Quyết định do đó có thể nói có hoạt động quản lý tất yếu phải có hoạt động
thanh tra. Mối quan hệ này ln tồn tại, gắn bó nhau không thể tách rời.


17
Đánh giá về vai trị của cơng tác thanh tra trong hoạt động quản lý nhà

nước V.I Lê Nin nói quản lý đồng thời phải có thanh tra, quản lý và thanh tra
là một chứ không phải là hai, do đó có hoạt động quản lý nhà nước, tất yếu phải
có hoạt động thanh tra; Thanh tra phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước nhằm
đem lại hiệu lực quả quản lý nhà nước cao hơn và nếu như quản lý nhà nước
khơng có hoạt động thanh tra thì xem như không hoạt động quản lý nhà nước.
1.1.3.2. Thanh tra và cơ chế thanh tra góp phần bảo đảm pháp chế,
tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc.
Với tư cách là chức năng quản lý, thanh tra là hoạt động xem xét tại chỗ việc
làm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có đúng chính sách, pháp luật. Nếu họ làm
sai làm chậm thì giúp họ sửa chữa và làm cho đúng. Mục đích Thanh tra là phát huy
nhân tố tích cực, phịng ngừa và xử lý vi phạm để cá nhân, tổ chức chấp hành một
cách nghiêm túc chính xác đầy đủ quy định của pháp luật Nhà nước. Muốn có pháp
chế trước hết phải có pháp luật. Pháp luật là hệ thống các qui phạm (qui tắc xử sự
hay qui tắc hành vi) do Nhà nước ban hành hay thừa nhận, thể hiện ý chí của giai
cấp cầm quyền, có tính chất bắt buộc chung và được thực hiện lâu dài, nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội và được thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục,
thuyết phục và cưỡng chế. Không phải lúc nào mọi người hiểu biết mọi quy phạm
pháp luật. Vì vậy, muốn có pháp chế cịn cần phải làm cho mọi người hiểu biết
pháp luật và thi hành nghiêm chỉnh pháp luật. Để mọi người có thể hiểu biết pháp
luật thì vai trị của cơng tác tuyên truyền, và giáo dục pháp luật nói chung là hết sức
quan trọng, việc tuyên truyền pháp luật tuy không phải là chức năng của thanh tra
nhưng qua hoạt động thanh tra giúp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân hiểu đúng và
chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật cũng là góp phần tích cực bảo đảm pháp chế.
1.1.3.3. Thanh tra và cơ chế thanh tra góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nƣớc.
Thực tiễn chỉ ra rằng: hiệu lực quản lý Nhà nước phần lớn tùy thuộc vào
nội dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định quản lý


18

Nhà nước. Hiệu lực nhà nước bị ảnh hưởng nếu quyết định quản lý Nhà nước
khơng đảm bảo tính giai cấp, tính Đảng, tính pháp luật; khơng dựa trên những
luận cứ khoa học (phù hợp quy luật và điều kiện thực tế; khách quan); không
phù hợp nguyện vọng của quần chúng và không đáp ứng được nhu câu cầu xã
hội. Hiệu lực quản lý nhà nước cũng bị ảnh hưởng ngay cả khi nội dung, chất
lượng quyết định quản lý đã bảo đảm các yêu cầu nhưng lại thiếu biện pháp
thực hiện. Để các quyết định quản lý Nhà nước được các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tuân thủ và chấp hành thì cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành quyết định
phải đề ra qui trình thực hiện quyết định. Trong qui trình đó khơng thể thiếu
được hoạt động thanh tra, kiểm tra.
1.1.3.4. Thanh tra và cơ chế thanh tra góp phần nhận xét đánh giá
tình hình và kết quả thực hiện quyết định quản lý kinh tế;
Để kiểm nghiệm lại chính nội dung, chất lượng quản lý; khi phải kiến
nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bải bỏ một phần hay tồn bộ quyết định quản lý
khơng phù hợp. Trong hoạt động thanh tra không chỉ làm rõ đúng sai mà cịn
phải tìm ra được những ngun nhân của mặt tích cực, tồn tại cả về mặt chủ
quan; khách quan để chấn chỉnh xử lý với ý nghĩa đó Thanh tra thực chất góp
phần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước.
Trong hoạt động thực tiễn, thanh tra không chỉ là một trong những
phương thức bảo đảm để các quyết định quản lý Nhà nước được tuân thủ một
cách nghiêm túc mà cịn góp phần xem xét cả tính hiệu quả của quản lý Nhà
nước. Hiệu quả suy đến cùng, là chỉ tiêu so sánh giữa 2 yếu tố: kết quả và chi
phí. Hiệu quả cao khi kết quả đạt tối đa và chi phí ở mức tối thiểu. Ngược lại,
hiệu quả thấp hoặc khơng có hiệu quả khi chi phí cao nhưng kết quả thấp.
Hiệu quả quản lý Nhà nước có liên quan trực tiếp đến kết quả thực hiện các
mục tiêu, chương trình nhiệm vụ quản lý nhà nước và chi phí để thực hiện các


19
chương trình, mục tiêu nhiệm vụ đó; có liên quan trực tiếp đến các tổ chức và

hoạt động cụ thể của cơ quan quản lý Nhà nước.
1.1.3.5. Thanh tra và cơ chế thanh tra góp phần xem xét, kết luận đánh
giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chƣơng trình, nhiệm vụ của chính cơ
quan quản lý Nhà nƣớc.
Chỉ đánh giá kết quả mà khơng so sánh với chi phí bỏ ra thì chưa thể tiếp
cận đến khái niệm hiệu quả. Chưa đánh giá được hiệu quả thì thanh tra chưa
đáp ứng được u cầu quản lý. Chính vì vậy, cơng tác thanh tra cịn phải
hướng đến xem xét cả việc tổ chức và hoạt động cụ thể của cơ quan quản lý
Nhà nước.Thông qua các yếu tố; cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền năng lực, uy tín, phong cách, tinh thần trách nhiệm, tính dân
chủ và uy tín với xã hội, v.v…
Với bản chất dân chủ Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, pháp luật là
thể hiện ý chí của dân cho nên thanh tra góp phần tăng cường pháp chế. nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước cũng chính là góp phần phát huy dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG ĐỔI MỚI CƠ CHẾ THANH TRA

1.2.1. Sự cần thiết khách quan của việc đổi mới cơ chế thanh tra
Trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cũng như của tỉnh
Đồng Nai, đặc biệt là khi quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng phát triển cả về
chiều rộng và chiều sâu, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của
tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì cơ chế thanh tra đứng trước yêu cầu
bức bách phải đổi mới, do những yêu cầu sau:
Một là, do yêu cầu đổi mới phát triển nhanh của các ngành kinh tế theo
cơ chế thị trường.
Sự phát triển nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sự phát triển kinh tế trong


20
những năm gần đây, các tổ chức kinh tế - xã hội không ngừng ra đời phát

triển mạnh. Mọi chủ thể kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế cùng tham gia,
cùng tồn tại, phát triển. Điều này đã tạo ra sự năng động của nên kinh tế. Song
các chủ thể kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường ln vận động theo
cơ chế thị trường. Do đó ngồi những mặt tích cực rất lớn đó là kích thích sự
năng động các chủ thể kinh tế kích thích cải tiến kỹ thuật, thúc đẩy sản xuất
phát triển kinh doanh có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, thúc đẩy kinh tế
phát triển, đảm bảo tính hiệu lực của quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị
trường, thì sự phát triển các chủ thể kinh tế của các thành phần kinh tế theo cơ
chế thị trường cũng nảy sinh ngày càng nhiều những mặt khuyết tật, thậm chí
là tiêu cực như cạnh tranh không lành mạnh, chiếm dụng vốn của nhau, trốn
lậu thuế, làm hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại, khai thác kiệt quệ tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, vi phạm pháp luật và các chính
sách của nhà nước... vì vậy phải đổi mới cơ chế thanh tra để phòng ngừa, răn
đe và xử lý các vi phạm của các tổ chức, cá nhân gây ra những hậu quả đó,
nhằm thúc đẩy kinh tế tiếp tục hoạt động, phát triển ổn định, có hiệu quả, thực
hiện công bằng xã hội.
Hai là, do yêu cầu địi hỏi của cơng cuộc phịng chống tham nhũng ngày
càng cao.
Tham nhũng ở nước ta ngày càng trầm trọng và đã trở thành quốc nạn, vì
vậy cuộc chiến chống tham nhũng ngày càng phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu. Muốn chống tham nhũng có hiệu quả, thì cơ chế thanh tra cũ khơng
cịn phù hợp, phải tăng cường hoạt động thanh tra. Để hoạt động thanh tra có
hiệu quả thì vấn đề cơ bản là phải đổi mới cơ chế thanh tra, có vậy mới đáp
ứng được nhu cầu đòi hỏi của cuộc chiến chống tham nhũng khi mà các hành
vi tham nhũng, của các đối tượng tham nhũng ngày càng tinh vi và ngày càng


21
đi vào chiều sâu. Tất nhiên, chính sách đổi mới cơ chế thanh tra đòi hỏi phải
nâng cao năng lực, trình độ chun mơn và phẩm chất đạo đức của cả đội ngũ

lãnh đạo và cán bộ thanh tra. Bởi lẻ các đối tượng tham nhũng thường tìm
những kẻ hở của pháp luật, của cơ chế chính sách để tranh thủ đem lợi ích kinh
tế về cho chính mình, làm thiệt hại của cải, tài sản của nhà nước, của nhân dân.
Ba là, do yêu cầu đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế ngày càng phát triển.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta ngày càng phát triển các nhà
kinh doanh nhiều tổ chức kinh tế quốc hoạt động kinh doanh ở nước ta, bởi
vậy thành phần kinh tế tư bản nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi khơng ngừng phát triển. Vấn đề này đặt ra là phải có cơ chế thanh
tra thích hợp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
mới. Cụ thể là phải có những văn bản pháp quy mới trong lĩnh vực thanh tra.
Làm sao huy động tốt nhất mọi nguồn lực trong và ngoài nước và phát triển
kinh tế - xã hội. Đồng thời ngăn ngừa, hạn chế cao nhất những vấn đề thúc
đẩy kinh tế tiếp tục phát triển ổn định đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao
hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế.
1.2.2. Nội dung đổi mới cơ chế thanh tra
Từ khái niệm về cơ chế thanh tra, chúng ta cũng có thể thấy nội dung cơ
chế thanh tra có nội hàm rất rộng và đa dạng, phức tạp. Nội dung cơ chế đó bao
hàm cả hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước về thanh tra; nội dung cơ
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức tác động, cùng các
nguyên tắc hoạt động và mối quan hệ chặt chẽ của toàn bộ hệ thống tổ chức
thanh tra nhằm thực hiện tốt mục đích thanh tra với cách tiếp cận vấn đề như
trên, chúng ta có thể thấy nội dung thanh tra gồm các nội dung cơ bản sau:
- Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước:


×