Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

TỔNG QUAN MÔ HÌNH GROUPON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.59 KB, 2 trang )

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN MÔ HÌNH GROUPON
2.1 Nguồn gốc ra đời
Mô hình Groupon có nền tảng ban đầu là ThePoint.com do Andrew Mason
thành lập vào năm 2008. ThePoint hoạt động dựa trên nguyên lý khi có một số
lượng đủ lớn người quan tâm đến một vấn đề nào đó thì sẽ xảy ra hành động
thực hiện việc đó, ví dụ: xem phim, chơi nhạc, đi du lịch…Sau đó trang web
này đổi tên site thành Groupon (Groupon = Group + Coupon, kết hợp giữa yếu
tố khuyến mãi và yếu tố cộng hưởng số đông). Và hiện nay mô hình này ngày
càng được áp dụng rộng rãi với sự ra đời của nhiều trang web như
phagia.com.vn, muachugn.vn, nhommua.vn.
2.2 Khái niệm
Groupon là mô hình mua theo nhóm hay mua chung, được viết tắt từ 2 từ Group
(nhóm) và Coupon (phiếu mua hàng). Mô hình hoạt động của Groupon dựa trên
nguyên lý khi có một số lượng đủ lớn người đăng ký mua một sản phẩm/ dịch
vụ nào đó thì sẽ được quyền mua sản phẩm/dịch vụ đó với giá thấp hơn nhiều
so với giá gốc (giảm từ 30%- 100%).
2.3 Bản chất mô hình groupon
Bản chất của mô hình Groupon là Win-Win-Win, tức là khách hàng được lợi
(giảm giá), doanh nghiệp đạt được mục tiêu quảng cáo trực tuyến và Groupon
hưởng % doanh thu.
Các nhà cung cấp đồng ý đưa ra các siêu khuyến mãi, siêu giảm giá tới 60%-
70% thậm chí là trên 90%, mục đích chủ yếu là để quảng cáo, thu hút sự chú ý,
quan tâm của khách hàng. Nếu số người mua không đạt được số người yêu cầu
tối thiểu thì hoạt động mua theo nhóm đó coi như hủy bỏ
2.4 Ưu điểm
Được sự chấp nhận của người mua.
Đáp ứng nhu cầu mua hàng giá rẻ trong thời buổi giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng
cao.
Thúc đẩy sự cạnh tranh về giá cả của nhà cung cấp.
Giúp nhà cung cấp đạt được mục tiêu quảng bá sản phẩm với chi phí thấp.
Giải phóng lượng hàng tồn.


Trang 1
2.5 Khó khăn của mô hình groupon tại Việt Nam
- Thanh toán trực tuyến chưa được chú trọng vì thói quen mua sắm của người
dân
- Tìm nhà cung cấp để đưa sản phẩm lên trang web.
- Người dân Việt Nam vẫn chưa thực sự tin tưởng vào việc mua hàng trên
mạng, nên vẫn còn tâm lý dè chừng.
- Khâu quản lý chất lượng dịch vụ cho khách hàng mua phiếu giảm giá chưa
được đảm bảo, và khó để quản lý việc cung cấp dịch vụ của các nhà cung cấp
2.6 Hướng khắc phục
- Hướng khách hàng chuyển sang sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến,
đề ra các chương trình giảm giá khuyến mãi nếu sử dụng phương thức này.
Đồng thời sử dụng hình thức nạp xu, nạp card điện thoại vào tài khoản khách
hàng tại groupon.
- Tư vấn cho nhà cung cấp hiểu rõ về những lợi ích khi họ tham gia dịch vụ
Groupon, đó là cách nhanh và ngắn nhất để họ có thể quảng bá thương hiệu và
sản phẩm của mình đến tận người tiêu dùng với chi phí thấp nhất. Ngoài ra giới
thiệu một số nhà cung cấp đã từng thành công khi tham gia dịch vụ Groupon.
- Không ngừng nâng cao chất lượng thương hiệu để tạo uy tín bằng một số cách
như : Thỏa thuận rõ ràng các điều khoản về đảm bảo chất lượng sản phẩm và
dịch vụ với nhà cung cấp khi kí kết hợp đồng.
- Treo slogan về chất lượng trên website.
- Đẩy mạnh quảng cáo dịch vụ trên các mạng xã hội như facebook, zingme,
yahoo... và các cổng thông tin thương mại lớn khác.
- Quảng bá thông qua tờ rơi, truyền thông đại chúng.
- Tạo hộp thư phản hồi từ khách hàng về chính sản phẩm, dịch vụ mà họ tham
gia để biết rõ phần nào về chất lượng mà nhà cung cấp đưa đến cho khách hàng.
2.7 Lĩnh vực nghiên cứu
Trang 2

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×