Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứ này do tôi tự thực hiện và không vị
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Tạ Thị Tƣơi

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá
trình tác giả theo học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu
sắc tới GS.TS. Hồng Việt vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình
thực hiện luận văn.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Tạ Thị Tƣơi

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. i
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... i
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐẤT TRỒNG LÚA .................................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ĐNN, đất trồng lúa ............................................ 6
1.2. Nội dung QL đất trồng lúa ............................................................................. 7
1.2.1. QH và bố trí sử dụng đất trồng lúa ............................................................. 7
1.2.2. QL quỹ đất và biến động đất trồng lúa ...................................................... 8
1.2.3. QL mục đích sử dụng đất trồng lúa ............................................................ 9
1.2.4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụngđất trồng lúa và đăng ký đất
trồng lúa ............................................................................................................. 10
1.2.5. Giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm các quy định của luật pháp về QL sử
dụng đất trồng lúa ............................................................................................... 11
1.3. Kinh nghiệm QL đất trồng lúa ở một số địa phƣơng và bài học kinh
nghiệm cho huyện Tiền Hải................................................................................. 12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT TRỒNG LÚA Ở HUYỆN TIỀN

HẢI, TỈNH THÁI BÌNH ......................................................................................... 15
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiền Hải.......... 15
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 15
2.1.2. Tình hình KTXH của huyện Tiền Hải ..................................................... 16
2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện tới
công tác QL Nhà nước về đất trồng lúa ............................................................. 19


2.2. Khái quát thực trạng quỹ đất trồng lúa của huyện Tiền Hải .................. 21
2.3. Thực trạng công tác QL đất trồng lúa ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình .. 22
2.3.1. QH và bố trí sử dụng đất trồng lúa ........................................................... 22
2.3.2. QL quỹ đất và biến động đất trồng lúa .................................................... 26
2.3.3. QL mục đích sử dụng đất trồng lúa .......................................................... 27
2.3.4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa ................................. 30
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm quy định của luật pháp về QL
đất trồng lúa ........................................................................................................ 32
2.4. Đánh giá chung công tác QL đất trồng lúa ở huyện Tiền Hải ................. 33
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 33
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 34
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG
ĐẤT TRỒNG LÚAỞ HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH ........................ 37
3.1. Căn cứ đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện QL đất trồng lúa... 37
3.1.1. Quan điểm QL đất trồng lúa ..................................................................... 37
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện QL đất trồng lúa ở huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình ............................................................................................................ 38
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác QL đất trồng lúa ở
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình .......................................................................... 40
3.2.1. Hồn thiện cơng tác QHđất trồng lúa....................................................... 40
3.2.2. Đầu tư phát triển hạ tầng sản xuất nông nghiệp ...................................... 41
3.2.3. Hồn thiện hệ thống QL và nâng cao trình độ của cán bộ QL ................ 44

3.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách và pháp luật về QL đất
trồng lúa .............................................................................................................. 45
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác QL đất trồng lúa ...................... 50
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 52
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 57


BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

CNH

Công nghiệp hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐNN

ĐNN

ĐTH

Đơ thị hóa

ĐTL


Đất trồng lúa

KHCN

Khoa học cơng nghệ

KTXH

Kinh tế xã hội

GCNQLSDĐ

Giấy chứng nhận QL sử dụng đất

QH

Quy hoạch

QL

Quản lý


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng ĐNN và đất trồng lúacủa huyện Tiền Hải năm 2016 ............. 21
Bảng 2.2. Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa huyện Tiền Hải đến năm 2020 ............ 23
Bảng 2.3. Diện tích đất trồng lúa chuyển đổi cơ cấu đến năm 2020 ........................ 24
Bảng 2.4. Biến động đất trồng lúa huyện Tiền Hải giai đoạn 2014 – 2016 ............. 26
Bảng 2.5. Các loại hình sử dụng đất trồng lúa ở huyện Tiền Hải ............................. 27

Bảng 2.6. Diện tích đất lúa giao theo đối tượng sử dụng năm 2016......................... 30


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lúa gạo là nguồn lƣơng thực chủ yếu của hơn một nửa dân số toàn cầu.
Tầm quan trọng của lúa gạo với vấn đề an ninh lƣơng thực đã và đang tăng
lên, thậm chí với cả những nƣớc mà lúa gạo không phải là lƣơng thực truyền
thống. Cuộc khủng hoảng lƣơng thực cuối năm 2007 - đầu năm 2008 với giá
lƣơng thực, đặc biệt là giá gạo tăng đột biến làm cho gần 100 triệu ngƣời lâm
vào cảnh thiếu lƣơng thực và đã gây ra những biến động phức tạp về chính trịxã hội nhiều quốc gia Châu Á, Châu Phi và Trung Mỹ.
Ở Việt Nam tiến trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ở các tỉnh, thành phố
trong những năm gần đây đang diễn ra với tốc độ nhanh. Thái Bình là một
tỉnh thuần nơng nhƣng cũng chịu ảnh hƣởng khơng nhỏ của xu thế đó. Chính
q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đó đã làm cho quỹ đất nông nghiệp, đặc
biệt là đất lúa ngày càng thu hẹp, có xu hƣớng giảm nhanh.
Vấn đề cấp bách hiện nay là phải kiểm soát chặt chẽ quỹ đất nơng nghiệp
nói chung và đất trồng lúa nói riêng để vừa giữ vững an ninh lƣơng thực quốc
gia kể cả trƣớc mắt và lâu dài, vừa đảm bảo mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc. Quản lý, sử dụng đất nơng nghiệp đúng mục đích, đặc biệt là đất
trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đặc biệt trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực,
dự trữ quốc gia phục vụ an sinh xã hội. Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven
biển đƣợc thiên nhiên nhiên ƣu đãi về khí hậu và thổ nhƣỡng nên thuận lợi cho
việc sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây lúa nƣớc. Diện tích đất trồng lúa chiếm
phần lớn trong tổng diện tích đất nơng nghiệp vậy nên việc quản lý sử dụng đất
trồng lúa trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói chung và huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình nói riêng giữ một vai trò quan trọng.
Tiền Hải là huyện ven biển ở phía Đơng Nam của tỉ nh Thái Bình, vùng q
được hình thành từ cơng cuộc quai đê lấn biển, thau chua rửa mặn biển Tiền Châu

cách đây 189 năm, một đị a bàn chiến lược có tầm quan trọng về kinh tế chính trị
an ninh quốc phịng ở vùng duyên hải Bắc Bộ nước ta. Đị a hình Tiền Hải có cảnh
quan đặc thù của đồng bằng châu thổ, gắn liền với nền văn minh lúa nước.


ii

Đất trồng lúa là một tư liệu sản xuất đặc biệt, đóng vai trị cốt lõi trong việc
đảm an ninh lương thực. Trong bối cảnh phải đảm bảo hài hòa các nhu cầu đất đai
khác, trước thực trạng đất lúa đang chịu nhiều sức ép về việc giảm diện tích và
không thể mở rộng thêm, huyện Tiền Hải thực sự cần những giải pháp quản lý, bảo
vệ và sử dụng hết sức căn cơ trên từng cánh đồng, từng sào ruộng... Xuất phát từ
thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng
đất trồng lúa của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình” làm đề tài
luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng đất
trồng lúa ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh
Thái Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý sử
dụng đất trồng lúa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý, sử dụng đất trồng lúa
trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý, sử dụng đất
trộng lúa hợp lý trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung của cơng tác quản lý
Nhà nước đối với đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Quản lý Nhà nước đối với đất trồng lúa có nhiều nội


iii

dung, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính là: quy hoạch đất trồng lúa,
quản lý quỹ đất, quản lý mục đích sử dụng đất, quản lý chất lượng đất đai, xử lý vi
phạm các quy định về quản lý đất trồng lúa .
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng quản lý đất trồng lúa được xem xét trong
giai đoạn 2014 – 2016, các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý đất trồng lúa được
đề xuất cho giai đoạn 2017 - 2022.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016 tại Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Thái Bình; Phịng Tài ngun Mơi trường huyện Tiền Hải.
- Các tài liệu thống kê của Chi cục Thống kê huyện Tiền Hải, Cục thống kê
tỉnh Thái Bình.
- Các báo cáo tổng kết đánh giá về công tác quản lý sử dụng đất của các cơ
quan liên quan tại huyện Tiền Hải
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Những thông tin được tác giả điều tra, khảo sát trực tiếp, thu thập ở các cơ
quan, địa phương trên địa bàn các xã thuộc huyện Tiền Hải (Nói được những dữ
liệu nào cần thu thập, thu thập bằng cách nào)
Thiết kế phiếu đánh giá, lấy ý kiên điều tra khảo sát (Đối tượng điều tra

phỏng vấn: Cán bộ quản lý trực tiếp cấp huyện (20 phiếu); cấp xã (30 phiếu); các
chuyên gia (20 phiếu); người dân (50 phiếu)
4.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu
4.2.1. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
4.2.1.1. Phương pháp thống kê mô tả


iv

Để tìm hiểu sâu hơn về cơng tác quản lý, sử dụng đất trồng lúa cần đến việc
thu thập số liêu, tóm tắt những nội dung liên quan và mơ tả các đặc trung để phản
ánh đối tượng nghiêm cứu.
4.2.1.2. Phương pháp thống kê so sánh
Để đánh giá được hiệu quả những thành quả đạt được và những hạn chế của
công tác quản lý, sử dụng đất trồng lúa cần tổng hợp, thống kê những thành quả đạt
được trong từng giai đoạn và đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong
tương lai.
4.2.1.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia để xem xét, nhận định về vấn đề và
tìm ra giải pháp tối ưu.
4.2.1.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo được vận dụng trong xác định nhu cầu lương thực của
địa phương, xu hướng biến động đất nông nghiệp, đất trồng lúa… trên địa bàn
nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu: Dữ liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu
đƣợc xử lý bằng các bảng biểu excel, các phần mềm hỗ trợ…
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐẤT TRỒNG LÚA
Chương này trình bày tổng quan về đất nông nghiệp, đất trồng lúa, yêu cầu
quản lý đất trồng lúa, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất trồng lúa và đánh giá

hiệu quả quản lý đất trồng lúa, kinh nghiệm quản lý đất trồng lúa ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm cho huyện Tiền Hải
Nội dung quản lý đất trồng lúa:
- Quy hoạch và bố trí sử dụng đất trồng lúa
- Quản lý quỹ đất và biến động đất trồng lúa
- Quản lý mục đích sử dụng đất trồng lúa
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa và đăng ký đất đai


v

- Quản lý chất lượng đất trồng lúa
- Giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm quy định của luật pháp về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT TRỒNG LÚA Ở HUYỆN TIỀN HẢI,
TỈNH THÁI BÌNH
Chương này giới thiệu chung địa điểm nghiên cứu, thực trạng quản lý sử
dụng đất trồng lúa huyện Hưng Hà theo nội dung Chương 1. Từ đó rút ra những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
* Những kết quả đạt đƣợc
Quá trình quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa ở huyện
Tiền Hải thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Thực hiện chỉ thị của
Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trồng
lúa; Huyện Tiền Hải đã quan tâm tổ chức điều tra, khảo sát, lập quy hoạch sử dụng
đất trồng lúa trên đị a bàn, bao gồm các vấn đề như: tổ chức xây dựng nhiều loại
quy hoạch ở các cấp độ khác nhau (huyện, xã, phường); theo nhiều loại hình sản
xuất nơng nghiệp, xây dựng các vùng chuyên canh cây lâu năm, cây hàng năm; tổ
chức cung cấp nguồn thông tin, tư liệu, số liệu để phục vụ cho công tác lập quy
hoạch sử dụng đất trồng lúa; tổ chức chỉ đạo lập và phối hợp giữa các loại quy

hoạch, đảm bảo trình tự lập quy hoạch, xây dựng quy hoạch sử dụng đất trồng lúa
ngày càng có hiệu quả cao hơn.
Đặc biệt từ năm 2014 đến nay huyện Tiền Hải đã tổ chức điều tra khảo sát
xây dựng nhiều phương án quy hoạch sử dụng đất trồng lúa từ cấp huyện đến các
xã, phường. Quá trình thực hiện đã đạt được nhiều kết quả góp phần thúc đẩy kinh
tế xã hội của huyện phát triển; đáng chú ý nhất là đã chỉ đạo xây dựng được đị nh
hướng quy hoạch tổng thể phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, trong đó nhấn mạnh
tầm quan trọng của các vùng chuyên canh, cây con đặc sản, cây lâu năm, đị nh
hướng xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp (như


vi

đường giao thơng, hệ thống cơng trình thuỷ lợi, cơng nghiệp chế biến nông sản).
Quy hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn là một yêu cầu rất quan trọng và có ý
nghĩa chiến lược khơng những đối với huyện Tiền Hải mà còn đối với các đị a
phương khác, bởi đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây con, đị a bàn phân bố
rộng lớn, được sản xuất bởi rất nhiều nông hộ và doanh nghiệp khác nhau, đồng
thời chị u sự tác động của rất nhiều yếu tố phức tạp, như: khí hậu thời tiết, đị a
hình, đất đai, nguồn nước, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, giá cả, thị
trường, tập quán sản xuất và tiêu thụ,... Trong khi đó để đảm bảo phát triển một
nền nơng nghiệp hàng hố theo hướng bền vững, địi hỏi phải có một quy mơ sản
xuất hợp lý phù hợp với nhu cầu chung, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã
hội; do vậy quy hoạch tổng thể nông nghiệp, nông thôn nhằm đảm bảo bao quát
được những vấn đề liên vùng, liên khu vực, những vấn đề về kinh tế xã hội mang
tính quốc gia và các cấp đị a phương; đồng thời là cơ sở để Nhà nước có các chính
sách thích hợp nhằm thúc đẩy việc sử dụng đất có hiệu quả, như: tăng cường xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thúc đẩy thương
mại, phân bố lại lực lượng lao động, dân cư, tạo tầm nhìn ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn cho các nhà quản lý, các nhà hoạch đị nh chiến lược, đẩy mạnh cơng tác

khuyến nơng, kêu gọi đầu tư...
Bên cạnh đó huyện Tiền Hải cũng đã tổ chức điều tra khảo sát xây dựng
được một số quy hoạch chi tiết, bao gồm các quy hoạch xã, phường, thị trấn, các
dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, với các nội
dung chính là điều tra xây dựng bản đồ phân loại đất, bản đồ thổ nhưỡng, đánh giá
phân hạng thích nghi đất đai đối với các loại cây trồng, từ đó bố trí sử dụng đất
trồng lúa theo vùng, theo khu đất, theo lô thửa. Quy hoạch sử dụng đất trồng lúa
chi tiết có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm xác đị nh những chỉ tiêu cụ thể mà quy
hoạch tầm vĩ mô không thể tính hết được, như; đặc điểm về nơng hố, thổ nhưỡng,
năng suất tiềm năng trên từng thửa ruộng đất, mức độ thích hợp cao, thấp hay


vii

trung bình của cây trồng trên một đơn vị sử dụng đất nhất đị nh,... đặc biệt hiện
nay Nhà nước ta đã giao 5 quyền sử dụng đất trồng lúa cho người nông dân; do vậy
quy hoạch chi tiết sử dụng đất trồng lúa là cơ sở khoa học và pháp lý để các nông
hộ, các tổ chức dựa vào đó để tính tốn mức độ đầu tư sản xuất kinh doanh nơng
nghiệp ngày càng có hiệu quả theo hướng sử dụng đất lâu bền. Tuy nhiên việc lập
và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết (thường là cấp xã phường, theo bản đồ
tỷ lệ từ 1/5000 trở xuống) phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và
đẩy mạnh sản xuất nơng nghiệp cịn chậm, cả tỉ nh mới chỉ có 7% diện tích đất
sản xuất trồng lúa có quy hoạch chi tiết.
Mặt khác, các thông tin cần thiết để đáp ứng yêu cầu cho quá trình xây
dựng, thực hiện quy hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được các cơ quan chức năng
tuân thủ thực hiện như: Đảm bảo đầy đủ các số liệu quan trắc về điều kiện tự nhiên
(khí hậu, thời thiết, thủy văn,...), các thông tin kinh tế (giá cả, thị trường, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật,...), các thông tin về điều kiện xã hội (dân số, dân tộc và phân bố dân
cư, tập quán sản xuất, trình độ sản xuất, đời sống dân cư,...). Hiện nay các nguồn
thông tin này đã được các cấp, các ngành, các đơn vị chức năng, từ trung ương đến

đị a phương tổ chức theo dõi, thu thập, tổng hợp, đánh giá và cung cấp đầy đủ cho
các đối tượng cần thiết sử dụng.
Về mặt tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp nói
chung và đất trồng lúa nói riêng cũng đạt được nhiều thành tựu lớn, cụ thể: Hiện
nay tình trạng tranh chấp sử dụng đất trồng lúa không xảy ra phổ biến và gay gắt
như giai đoạn 2010 - 2014, mặc dù còn tồn đọng khá nhiều đơn thư khiếu tố, khiếu
nại (từ năm 2014 đến năm 2016 có trên 800 đơn khiếu nại, khiếu tố về chuyển đổi
mục đích sử dụng đất trồng lúa của các huyện như Tây An, thị trấn Tiền Hải...)
song chính quyền đị a phương đã có nhiều biện pháp khắc phục và trên thực tế đã
hạn chế được tình trạng này. Trên cơ sở xác đị nh được mức độ phức tạp của vấn đề
sử dụng đất trồng lúa, các cấp chính quyền đã chỉ đạo giải quyết dứt điểm từng vụ


viii

việc khơng để xảy ra các điểm nóng. Việc ban hành các chủ trương đo đạc giải
thửa, phân hạng đất trồng lúa, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trồng lúa... đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành quy hoạch cũng như quản lý quy hoạch
sử dụng đất trồng lúa ngày càng có hiệu quả; bước đầu đã thực hiện được khá cụ
thể, đối với các quy đị nh của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá phân hạng
đất đai và lập bản đồ đị a chính các cấp; đến năm 2016 hầu hết các xã, phường đã
có bản đồ chi tiết về hiện trạng sử dụng đất trồng lúa. Nhờ vậy đã tạo điều kiện
cho công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực này ngày càng có hiệu quả cao hơn.
* Những hạn chế
Thành tựu đạt được của công tác quản lý Nhà nước về đất trồng lúa của
huyện là rất lớn tuy nhiên vẫn có nhiều tồn tại trong cơng tác quản lý Nhà nước về
đất nơng nghiệp nói chung và đất trồng lúa nói riêng.
- Trong cơng tác quản lý đất trồng lúa, tuy số lượng văn bản ban hành nhiều
nhưng chất luợng xây dựng văn bản còn hạn chế về nội dung và chưa kịp thời.
Nhiều hiện tượng vi phạm pháp luật đất đai vẫn xảy ra, công tác thu hồi đất cịn gặp

nhiều khó khăn, kết quả thực hiện không cao do sự cản trở từ nhiều cấp.
- Vai trị quản lý của các cấp chính quyền phường xã, thị trấn theo quy định
phân cấp chưa rõ ràng. Không ít trường hợp cơ quan quản lý đất đai không thể xử lý
dứt điểm các vấn đề phát sinh trong quan hệ sử dụng đất trồng lúa của các thành
phần kinh tế. Có lúc vai trị quản lý bị coi nhẹ, hạn chế về quyền lực.
- Công tác cho thuê đất trồng lúa cho các tổ chức kinh tế còn gặp nhiều khó
khăn phức tạp làm cản trở thực hiện các dự án đầu tư. Thủ tục thuê đất trồng lúa
phải qua nhiều cấp nhiều cơ quan, thời gian xét duyệt lâu dài làm nản lòng các nhà
đầu tư. Cơ chế cho thuê lại đất trồng lúa còn bất hợp lý, khơng bình đẳng giữa các
doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nơng nghiệp nước ngồi đầu tư tại
Việt Nam.
- Việc lập phương án bồi thường cho các chủ sử dụng đất trồng lúa thực hiện
theo quyết định thu hồi đất theo chỉ thị 15 và phương án sử dụng đất có hiệu quả
nhìn chung cịn chậm, có nhiều bất cập, một số tổ chức sử dụng đất trồng lúa không


ix

có hệu quả khi lập hồ sơ thu hồi đất cịn có ý thức khơng chấp hành, thậm chí có
đơn vị còn chống đối làm cho hiệu lực thu hồi đất trồng lúa có nhiều hạn chế.
- Cơng tác thanh tra sử dụng đất trồng lúa ở huyện chưa thường xuyên, thiếu
kiên quyết trong quá trình xử lý làm kéo dài thời gian thanh tra, gây tác động xấu
đối với công tác quản lý đất trồng lúa trên địa bàn. Các đoàn kiểm tra mới chỉ dừng
lại ở khâu kết luận thanh tra và kiến nghị xử lý mà chưa có kế hoạch và quan tâm
thực hiện giám sát kết quả xử lý.
- Vấn đề nổi cộm đó là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng
lúa còn quá chậm thủ tục phiền hà. Giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trồng lúa là một chủ trương đúng đắn của Đảng ta nhưng ở huyện Tiền Hải vẫn
có xã chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm những người nông
dân ở xã đó khơng n đầu tư sản xuất nơng nghiệp.

- Việc lấn chiếm đất trồng lúa tuỳ tiện để xây dựng nhà ở của nhân dân vẫn
xảy ra trong khi đó sự quản lý của các cấp chính quyền cịn thiếu chăt chẽ bởi vậy
đã dẫn đến nhiều vụ khiếu kiện tranh chấp, tố cáo những vi phạm trong quá trình
quản lý sử dụng đất trồng lúa.
- Trình độ chun mơn, năng lực của đội ngũ cán bộ còn yếu kém, chưa
được trải qua đào tạo chu đáo bài bản về cơng tác quản lý, có những đơn vị cán bộ
là những người đươc đào tạo trái ngành nghề nhưng vẫn làm cơng tác quản lý bởi
vậy trình độ chun mơn của họ khơng có hoặc họ chỉ biết sơ qua về quản lý đất
trồng lúa là như thế nào cho nên hiệu qủa quản lý không cao, nhất là ở những nơi
phường xã, thị trấn.
- Ở một số xã còn chưa có sự chỉ đạo đồng bộ thiếu kiên quyết, cịn có tư
tưởng né tránh trong xử lý vi phạm quản lý sử dụng đất trồng lúa, tạo tiền lệ xấu,
gây sức cản trong khi triển khai đồng bộ xử lý thu hồi đất. Hồ sơ quản lý đất trồng
lúa đối với các trường hợp vi phạm tại một số xã chưa chặt chẽ, chưa theo dõi cập
nhật được những biến động, gây khó khăn kéo dài khi xử lý vi phạm.
* Nguyên nhân hạn chế


x

Bản thân công tác quản lý Nhà nước về đất trồng lúa là một cơng việc phức
tạp địi hỏi nhiều hiểu biết về pháp luật nói chung và chun mơn nói riêng. Riêng
đối với huyện Tiền Hải cơng tác quản lý lại càng khó hơn vì huyện nhiều lần thay
đổi địa giới hành chính, lực lượng cán bộ huyện thường xuyên chu chuyển, không
ổn định. Nguyên nhân này ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý đất trồng lúa
của huyện.
- Việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức
sử dụng đất trồng lúa còn chưa tự giác, chưa ý thức được trách nhiệm của họ trong
việc sử dụng đất trồng lúa. Đồng thời kiến thức pháp luật của các đối tượng sử
dụng cịn thấp.

- Cơng tác ban hành văn bản pháp luật đất đai còn chưa đồng bộ, chưa kịp
thời và thiếu ổn định, việc tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai chưa sâu rộng đó
cũng là nguyên nhân của những tồn tại trên và nhiều hiện tượng vi phạm pháp luật
vẫn xảy ra.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ địa phương còn chưa thường xuyên và
sâu sát, cơng tác quản lý và hiệu lực của chính quyền các cấp một số nơi chưa chặt
chẽ, chưa theo kịp với yêu cầu trong quản lý cũng là nguyên nhân khơng nhỏ gây
khó khăn khi tiến hành thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm.
- Tổ chức quản lý Nhà nước về đất trồng lúa có nhiều khâu, nhiều việc còn
chồng chéo giữa cơ quan chức năng, gây ách tắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
- Việc quy hoạch xây dựng mở rộng đô thị ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và
kết quả giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng lúa theo nghị định
64/CP. Bên cạnh đó phương pháp giao đất trồng lúa khơng thống nhất của các cơ
quan từ trung ương đến địa phương cũng là nguyên nhân làm cho cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất chậm, làm cho công tác quản lý đất trồng lúa chưa thực sự
hiệu quả.
- Quản lý các cấp các ngành còn chưa đồng bộ từ trung ương đến xã phường,
làm hạn chế việc chỉ đạo thực hiện những vấn đề mang tính chất chính trị và cấp
bách của huyện.


xi

- Một số ngành có liên quan của huyện chưa tích cực tham gia, tham gia
khơng thường xun trong cơng tác đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các quy định xã,
phường, thị trấn thực hiện các quyết định của huyện.
Những kết quả đạt được của công tác quản lý đất trồng lúa tạo tiền đề quan
trọng để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra cho những năm tiếp theo, đồng thời cũng
khuyến khích động viên cán bộ địa chính phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình. Việc tìm ra những nguyên nhân của những hạn chế nhằm khắc phục, giải

quyết triệt để những hạn chế đó góp phần đưa công tác quản lý đất trồng lúa trên địa
bàn huyện Tiền Hải vào nề nếp theo quy định của pháp luật.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG
ĐẤT TRỒNG LÚA Ở HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
- Hồn thiện cơng tác quy hoạch đất trồng lúa
- Đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất
- Hồn thiện hệ thống quản lý
- Nâng cao trình độ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý
- Tăng cường cơng tác tun truyền chính sách và pháp luật về quản lý đất
trồng lúa
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ quản lý đất trồng lúa
- Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt cơng tác quản lý đất trồng lúa
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu đề tài “Quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình” cho thấy, đây là nội dung có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn
sâu sắc đã và đang trở thành vấn đề bức xúc trong lĩnh vực nơng nghiệp hiện nay ở
nước ta. Nó bị ảnh hưởng bởi những nhân tố tác động chủ quan và khách quan, nhất
là sự tác động của khoa học cơng nghệ, bối cảnh lịch sử và q trình quốc tế hố.
Do đó q trình hồn thiện quản lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa
trên địa bàn huyện Tiền Hải là nội dung rất phức tạp, khó khăn địi hỏi phải nghiên


xii

cứu một cách cơng phu, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của quá trình quản
lý Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn, để từ đó có biện pháp
đổi mới nhằm khơng ngừng nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về quy hoạch sử
dụng đất trồng lúa một cách có hiệu quả. Qua phân tích, đánh giá, luận giải và đề ra
các giải pháp nói trên, luận văn đã rút ra một số vấn đề cơ bản sau:
- Từ cơ sở nghiên cứu tổng quan về quản lý Nhà nước về đất trồng lúa, đây

là một nội dung mới chưa được tổng kết về thực tiễn một cách cụ thể trên góc độ
quốc gia cũng như trên địa bàn huyện Tiền Hải, do vậy để nâng cao hiệu quả luận
văn này địi hỏi phải nghiên cứu vận dụng để từ đó nâng thành những vấn đề có tính
tổng qt phù hợp với những đặc điểm trong quá trình quản lý Nhà nước về quy
hoạch sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Tiền Hải.
- Qua phân tích thực trạng quản lý sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn huyện
Tiền Hải, luận văn rút ra công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công tác
thanh tra, kiểm tra là trọng tâm của huyện trong thời gian tới. Đồng thời, hồn thành
hệ thống hồ sơ địa chính cho cơng tác quản lý, đưa kỹ thuật tiên tiến vào công tác.
Trong tương lai huyện cần có một kế hoạch chung cho toàn huyện, hệ thống quy
hoạch, kế hoạch thống nhất, cụ thể mang tính thực tế cao là tiền đề cho cơng tác
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra 4 nhân tố tổng hợp ảnh hưởng đến hiệu quả quản
lý sử dụng đất trồng lúa tại địa bàn nghiên cứu. Đó là: cơ chế chính sách của Nhà
nước, ý thức của người dân và các tổ chức trong quá trình sử dụng đất nơng nghiệp,
đất trồng lúa, năng lực trình độ của bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai, tác động
của cung cầu về đất đai. Tất cả các nhân tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều với
thu nhập hỗn hợp trên một hecta đất trồng lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố không như nhau, nhưng nếu một trong các nhân tố này
được cải thiện, hoặc tất cả các nhân tố này đều được cải thiện sẽ làm tăng đáng kể
thu nhập của nông hộ, làm tăng hiệu quả quản lý sử dụng đất trồng lúa tại huyện
Tiền Hải.


xiii

- Trên cơ sở phân tích thực trạng, đưa ra những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế, luận văn đã đề ra một số giải pháp quản lý sử dụng đất trồng
lúa cho huyện Tiền Hải. Các giải pháp đề xuất nếu được thực hiện sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế với giá trị sản lượng trên đất trồng lúa cao hơn, thu nhập trung bình từ 1

hecta đất trồng lúa có thể tăng từ 18-25 triệu đồng trong giai đoạn hiện nay lên
khoảng 40-60 triệu đồng vào năm 2020. Giải pháp quy hoạch và sử dụng đất trồng
lúa theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế cũng tạo thêm được hàng ngàn việc làm,
góp phần nâng cao thu nhập cũng như kiến thức sử dụng đất trồng lúa của nông dân.
Để thực hiện các giải pháp nói trên có hiệu quả địi hỏi phải sử dụng tổng
hợp đồng bộ cả hệ thống hỗ trợ; trong khi đó đề tài này tác giả chưa có điều kiện đề
cập giải pháp cụ thể hơn nữa để tạo mơi trường thuận lợi cho các giải pháp nói trên
đạt hiệu quả cao. Để đưa hệ thống các giải pháp này vào cuộc sống là một quá trình
phức tạp do đó bản thân tác giả luận án phải tiếp tục nghiên cứu tổng kết rút kinh
nghiệm để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cơ hướng dẫn, các đơn vị phịng ban
trong UBND huyện Tiền Hải đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tác giả trong thời gian
làm đề tài. Tuy nhiên do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên khơng tránh
khỏi những sai sót, tác giả mong được các thầy cơ và những cán bộ chun mơn
góp ý để tác giả hoàn thiện hơn nữa đề tài của mình.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn lƣơng thực chủ yếu của hơn một nửa dân số toàn cầu chính
là lúa gạo. Tầm quan trọng của lúa gạo với vấn đề an ninh lƣơng thực đã
và đang tăng lên, thậm chí với cả những nƣớc mà lúa gạo khơng phải là
lƣơng thực truyền thống. Cuộc khủng hoảng lƣơng thực cuối năm 2007 đầu năm 2008 với giá lƣơng thực, đặc biệt là giá gạo tăng đột biến làm
cho gần 100 triệu ngƣời lâm vào cảnh thiếu lƣơng thực và đã gây ra
những biến động phức tạp về chính trị- xã hội nhiều quốc gia Châu Á,
Châu Phi và Trung Mỹ.
Ở Việt Nam tiến trình CNH, ĐTH ở các tỉnh, thành phố trong
những năm gần đây đang diễn ra với tốc độ nhanh. Thái Bình là một tỉnh

thuần nơng nhƣng cũng chịu ảnh hƣởng khơng nhỏ của xu thế đó. Chính
tiến trình CNH, ĐTH đó đã làm cho quỹ ĐNN, đặc biệt là đất lúa ngày
càng thu hẹp, có xu hƣớng giảm nhanh.
“Vấn đề cấp bách hiện nay là phải kiểm sốt chặt chẽ quỹ ĐNN nói
chung và ĐTL nói riêng để vừa giữ vững an ninh lƣơng thực quốc gia kể
cả trƣớc mắt và lâu dài, vừa đảm bảo mục tiêu CNH, hiện đại hóa đất
nƣớc. QL, sử dụng ĐNN đúng mục đích, đặc biệt là ĐTL có ý nghĩa quan
trọng đặc biệt trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực, dự trữ quốc gia
phục vụ an sinh xã hội. Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển đƣợc
thiên nhiên nhiên ƣu đãi về khí hậu và thổ nhƣỡng nên sản xuất nông
nghiệp rất thuận lợi, đặc biệt là cây lúa nƣớc. Diện tích ĐTL chiếm diện
tích lớn trong tổng diện tích ĐNN vậy nên việc QL, sử dụng ĐTL trên địa
bàn tỉnh Thái Bình nói chung và huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình nói
riêng giữ một vai trị quan trọng.”
Tiền Hải với vị trí là huyện ven biển của tỉ nh Thái Bình, vùng quê được


2

hình thành từ cơng cuộc quai đê lấn biển, thau chua rửa mặn biển Tiền Châu
cách đây 189 năm, một đị a bàn chiến lược có tầm quan trọng về kinh tế
chính trị an ninh quốc phịng ở vùng dun hải Bắc Bộ nước ta.
“ĐTL là một tư liệu sản xuất nơng nghiệp đặc biệt, đóng vai trị cốt lõi
trong việc đảm an ninh lương thực. Trong bối cảnh phải đảm bảo hài hòa các
nhu cầu đất đai khác, trước thực trạng đất lúa đang chịu nhiều sức ép về việc
giảm diện tích và khơng thể mở rộng thêm, huyện Tiền Hải thực sự cần những
giải pháp QL, bảo vệ và sử dụng hết sức căn cơ trên từng cánh đồng, từng sào
ruộng...” Từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác QL sử dụng ĐTL của huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, tơi chọn đề tài
nghiên cứu: “QL ĐTL trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”làm đề

tài luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác QL sử dụng
ĐTL ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, đề xuất các giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác QL sử dụng ĐTL trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái
Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QL sử
dụng ĐTL.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác QL, sử dụng ĐTL trên
địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLSDĐ trộng
lúa hợp lý trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài


3

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung của công tác QL
Nhà nước đối vớiĐTL trên địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: QL Nhà nước đối với ĐTL có nhiều nội dung,
đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung chính là: QH ĐTL, QL quỹ đất, QL
mục đích sử dụng đất, QL chất lượng đất đai, xử lý vi phạm các quy định về

QL ĐTL.
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.
- Thời gian nghiên cứu: Thực trạng QL ĐTL được xem xét trong giai
đoạn 2014 – 2016, các giải pháp hoàn thiện công tác QL ĐTL được đề xuất
cho giai đoạn 2017 - 2022.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016 tại
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình; Phịng Tài ngun Mơi trường
huyện Tiền Hải.
- Các tài liệu thống kê của Chi cục Thống kê huyện Tiền Hải, Cục
thống kê tỉnh Thái Bình.
- Các báo cáo tổng kết đánh giá về công tác QLSDĐ của các cơ quan
liên quan tại huyện Tiền Hải
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Những thông tin được tác giả điều tra, khảo sát, thu thập ở các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn các xã thuộc huyện Tiền Hải.
4.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý dữ liệu
4.2.1. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1.1. Phương pháp thống kê mơ tả
Để tìm hiểu sâu hơn về công tác QL ĐTL cần đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt những nội dung liên quan và mơ tả các đặc trưng để phản ánh đối


5

tượng nghiên cứu.
4.2.1.2. Phương pháp thống kê so sánh
Để đánh giá được hiệu quả những thành quả đạt được và những hạn chế

và nguyên nhân hạn chế của công tác QL ĐTL cần tổng hợp, thống kê những
thành quả đạt được trong từng giai đoạn và đề ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn trong tương lai.
4.2.1.3. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo được vận dụng trong xác định nhu cầu lương thực
của địa phương, xu hướng biến động ĐNN, ĐTL… trên địa bàn nghiên cứu.
4.2.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu:
Dữ liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu được xử lý bằng các bảng
biểu excel, các phần mềm hỗ trợ…
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
vàluận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về QL đất trồng lúa.
Chương 2: Thực trạng công tác QL sử dụng đất trồng lúa ở huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác QL sử dụng đất trồng lúa ở
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.


6

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐẤT TRỒNG LÚA
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ĐNN, đất trồng lúa
1.1.1.1. Khái niệm ĐNN
Luật đất đai năm 2013 nêu rõ: “ĐNN là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất

nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
và ĐNN khác”.
ĐNN là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt là cơ sở cung cấp dinh
dưỡng nuôi cây trồng trong sản xuất nông nghiệp và là một trong những
thành phần đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước, tạo nguồn vốn giúp các
cá nhân, tổ chức đầu tư sản xuấ”.
1.1.1.2. Khái niệm đất trồng lúa
ĐTL là ĐNNcó các điều kiện phù hợp để trồng lúa, được bố trí để
chuyên trồng lúa nước và lúa khác.ĐTL nước là đất trồng được 2 vụ lúa nước
trở lên trong năm. ĐTL khác gồm ĐTL nước còn lại và ĐTL nương.
Trong sản xuất nơng nghiệp ĐTL có vai trị đặc biệt quan trọng. Nơng
nghiệp là q trình sản xuất dựa nhiều vào yếu tố tự nhiên, do những quy luật
vận động của tự nhiên tạo nên, trong đó ĐTL khơng chỉ là chỗ đứng, điểm tựa
của lao động mà còn là nguồn cung cấp thực phẩm.
1.1.2. Khái niệm QL ĐNN, đất trồng lúa
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đị a bàn phân bố


×