Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Tăng cường quản lý nợ công ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 142 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN THẮNG THỨC

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ CƠNG
Ở VIỆT NAM
CHUN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐÀO THỊ PHƢƠNG LIÊN

HÀ NỘI, NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
Các kết quả, kết luận nêu trong đề tài luận văn là trung thực, các số liệu và tài liệu
tham khảo có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thắng Thức


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới PGS.TS. ĐàoThị Phƣơng Liên, Cơ đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn: “Tăng cƣờng quản lý nợ công ở
Việt Nam”.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo của


trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và
truyền đạt kiến thức.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp, bạn bè
đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cơ phản biện đã có những nhận xét và
góp ý kiến quý báu, bổ sung cho những hạn chế của tơi và giúp cho tác giả có điều
kiện hoàn thiện tốt Luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả

Nguyễn Thắng Thức


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NỢ CÔNG ........................................................................................... 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ công................................................................ 7
1.1.1. Quan niệm về nợ công ........................................................................... 7
1.1.2. Bản chất, đặc trưng cơ bản của nợ cơng ................................................. 9
1.1.3. Phân loại nợ cơng..................................................................................11
1.1.4. Tiêu chí đánh giá nợ công .....................................................................13
1.2. Quản lý nợ công: Quan niệm, nguyên tắc, sự cần thiết và những nhân
tố ảnh hƣởng đến quản lý nợ công ...................................................................15

1.2.1. Quan niệm và nguyên tắc quản lý nợ công ............................................15
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nợ công ..........................................................16
1.2.3. Các nội dung cơ bản quản lý nợ công ....................................................19
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ công.....................................29
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về quản lý nợ công .........33
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế .............................................................................33
1.3.2. Một số bài học tham khảo cho Việt Nam trong quản lý nợ công............36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM ...............38
2.1. Khái qt tình hình nợ cơng ở Việt Nam ..................................................38
2.1.1. Giai đoạn Luật Quản lý nợ cơng chưa có hiệu lực (trước năm 2010) .....38
2.1.2. Giai đoạn kế từ khi Luật Quản lý nợ cơng bắt đầu có hiệu lực...............40
2.2. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam ..................................................43
2.2.1. Thực trạng việc xây dựng chiến lược Quốc gia về quản lý nợ công .......43


2.2.2. Thực trạng xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nợ công ..........................44
2.2.3. Thực trạng xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý về quản lý nợ cơng.......49
2.2.4. Thực trạng quy trình quản lý nợ cơng....................................................54
2.2.5. Thực trạng kiểm sốt nợ cơng ...............................................................61
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam ....................70
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................70
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân.............................................................73
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM ........................80
3.1. Những căn cứ cho việc đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng và giải
pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nợ công ở Việt Nam......................................80
3.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới .......................................................................80
3.1.2. Bối cảnh kinh tế trong nước ..................................................................81
3.1.3. Định hướng chiến lược về nợ cơng và nợ nước ngồi của Quốc gia
giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ...........................................84

3.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý nợ công ở Việt Nam .....88
3.2.1. Quan điểm ............................................................................................88
3.2.2. Phương hướng tăng cường quản lý nợ công ở Việt Nam .......................90
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nợ công ở Việt Nam ......93
3.3.1. Tiếp tục xây dựng chiến lược nợ cơng, chương trình quản lý nợ trung
hạn cho các thời kỳ tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả .....................................94
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nợ cơng ..........................................95
3.3.3. Hồn thiện các văn bản pháp luật ..........................................................96
3.3.4. Hồn thiện quy trình quản lý nợ cơng....................................................97
3.3.5. Tăng cường quản lý và kiểm sốt nợ công.............................................99
3.3.6. Các giải pháp khác .............................................................................. 101
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 104
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 106
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội

BHXH

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

KHĐT

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN

Đầu tư phát triển


ĐTPT

Kinh tế xã hội

KTXH

Kho bạc Nhà nước

KBNN

Hội đồng nhân dân

HĐND

Luật Ngân sách nhà nước

NSNN

Luật Quản lý nợ công

QLNC

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước trung ương

NHTW


Ngân hàng Phát triển Việt Nam

VDB

Ngân hàng Chính sách Xã hội

VBSP

Ngân sách Trung ương

NSTW

Ngân sách địa phương

NSĐP

Phát hành trái phiếu

PHTP

Trái phiếu chính phủ

TPCP

Trái phiếu chính quyền địa phương

TPCQ

Trái phiếu quốc tế


TPQT

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Xây dựng tổ quốc

XDTQ

Xây dựng cơ bản

XDCB

Ủy ban thường vụ

UBTV

Ủy ban nhân dân

UBND


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1:

Thâm hụt ngân sách, nợ công của một số nước EU giai đoạn
2009-2011 ......................................................................................18


Bảng 1.2:

Chỉ tiêu đánh giá bền vững nợ của WB, IMF..................................28

Bảng 2.1:

Tóm tắt các trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý nợ cơng.................47

Bảng 2.2.

Chiến lược nợ của Chính phủ .........................................................58

Bảng 2.3.

Các chỉ tiêu vĩ mô và tăng trưởng của nợ công qua các năm
(2002-2012) ...................................................................................60

Bảng 2.4:

Phân bổ sử dụng vốn vay của Chính phủ (Tỷ đồng) ........................65

Bảng 2.5:

Tình hình kiểm sốt nợ công ở Việt Nam .......................................70

Bảng 3.1:

Dự kiến các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô giai đoạn 2013-2020 .................83


BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Dư nợ công và Nợ công so với GDP (%) từ năm 2002-2009 ..........40

Biểu đồ 2.2:

Dư nợ công và Nợ công so với GDP (%) từ năm 2010-2013 ..........41

Biểu đồ 2.3:

Mức dư nợ công và tỷ lệ nợ công so GDP 2002-2013.....................41

Biểu đồ 2.4:

Cơ cấu dư nợ công giai đoạn 2002-2013 ........................................42

Biểu đồ 2.5:

Dư nợ Chính phủ và nợ Chính phủ so GDP. ...................................61

Biểu đồ 2.6:

Tốc độ tăng nợ của Chính phủ (trong nước) giai đoạn 2002-2013 ..63

Biểu đồ 2.7:

Huy động vốn của Chính phủ qua các năm .....................................64

Biểu đồ 2.8:


Vốn cam kết và đã ký kết từ vốn vay ODA (Tỷ USD) ...................66

Biểu đồ 2.9:

Trả nợ công và Tỷ lệ trả nợ công/ Tổng thu NSNN (tỷ) ..................67

Biểu đồ 2.10: Dư nợ được Chính phủ bảo lãnh và tốc độ tăng. .............................68
Biểu đồ 2.11: Số liệu nợ công của Việt Nam theo các bộ phận cấu thành .............71
Biểu đồ 2.12: Nợ công của Việt Nam giai đoạn từ giai đoạn 2002-2012 ...............72
Biểu đồ 3.1:

Dự kiến nợ công dủa Việt Nam đến 2020 .......................................84


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN THẮNG THỨC

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ CƠNG
Ở VIỆT NAM
CHUN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, NĂM 2013


i

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ công
1.1.1. Quan niệm về nợ công
Khái niệm nợ công là một khái niệm tương đối phức tạp. Tuy nhiên, hầu hết
những cách tiếp cận hiện nay đều cho rằng, nợ cơng là khoản nợ mà Chính phủ của
một quốc gia phải chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó.
Tại Việt Nam, theo Luật Quản lý nợ cơng thì Nợ cơng bao gồm: “(1) Nợ
Chính phủ; (2) Nợ được Chính phủ bảo lãnh; (3) Nợ chính quyền địa phương”.
• Nợ Chính phủ: là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước
ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các
khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy
định của pháp luật.
• Nợ được Chính phủ bảo lãnh: là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng vay trong nước, nước ngồi được Chính phủ bảo lãnh.
• Nợ chính quyền địa phương: là khoản nợ do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
1.1.2. Bản chất, đặc trưng cơ bản của nợ cơng
- Xét về bản chất kinh tế, khi Chính phủ chi tiêu vượt q khả năng thu của
mình (thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác) thì phải vay vốn và điều đó làm phát
sinh nợ cơng. Như vậy, nợ cơng là hệ quả của việc Chính phủ tiến hành vay vốn và
Chính phủ phải có trách nhiệm hồn trả.
- Nợ công là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước (trực tiếp
và gián tiếp).
- Nợ cơng được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ cơng là phát triển
KTXH vì lợi ích chung của đất nước.



ii

1.1.3. Phân loại nợ cơng
- Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý của vốn vay thì nợ cơng gồm có hai loại: (1)
Nợ trong nước; (2) Nợ nước ngoài.
- Theo phương thức huy động vốn, thì nợ cơng có hai loại là nợ công từ thỏa
thuận trực tiếp và nợ công từ công cụ nợ: (1) Nợ công từ thỏa thuận trực tiếp; (2)
Nợ công từ công cụ nợ.
- Theo tính chất ưu đãi của khoản vay làm phát sinh nợ cơng thì nợ cơng có
ba loại là nợ cơng từ vốn vay ODA, nợ công từ vốn vay ưu đãi và nợ thương mại
thông thường.
- Theo trách nhiệm đối với chủ nợ thì nợ cơng được phân loại thành nợ công
phải trả và nợ công bảo lãnh.
- Theo cấp quản lý nợ thì nợ cơng được phân loại thành nợ cơng của trung
ương và nợ cơng của chính quyền địa phương.
- Theo thời hạn của khoản nợ: (1) Nợ ngắn hạn; (2) Nợ trung hạn; (3) Nợ dài hạn.
- Theo Chủ nợ: (1) Chủ nợ song phương; (2) Chủ nợ đa phương.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá nợ cơng
Để đánh giá tính bền vững của nợ cơng, tiêu chí tỷ lệ nợ công/GDP được coi
là chỉ số đánh giá phổ biến và tổng qt về tình hình nợ cơng của một quốc gia,
đánh giá mức an tồn của nợ cơng. Mức độ an toàn được thể hiện qua việc nợ cơng
có vượt ngưỡng an tồn tại một thời điểm hay giai đoạn nào đó, và các nước thường
sử dụng các tiêu chí sau làm giới hạn vay và trả nợ:
- Thứ nhất, giới hạn nợ công không vượt quá 50%-60% GDP hoặc không
vượt quá 150% kim ngạch xuất khẩu.
- Thứ hai, dịch vụ trả nợ công không vượt quá 15% kim ngạch xuất khẩu và
dịch vụ trả nợ của Chính phủ không vượt quá 10% chi ngân sách.
WB, IMF cũng đưa ra mức quy định ngưỡng an tồn nợ cơng là
50% GDP và khuyến cáo tỷ lệ hợp lý cho các nước đang phát triển nên ở mức dưới
50% GDP. Tuy nhiên, trên thực tế khơng có hạn mức an tồn chung cho các nền

kinh tế; khơng phải tỷ lệ nợ cơng trên GDP thấp là trong ngưỡng an tồn và ngược


iii

lại. Mức độ an tồn của nợ cơng phụ thuộc vào tình trạng mạnh hay yếu của nền kinh
tế thơng qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế vĩ mô: tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế,
năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn (qua tiêu chí: ICOR), tỉ lệ thâm
hụt ngân sách, mức tiết kiệm nội địa và mức đầu tư toàn xã hội... Bên cạnh đó, những
tiêu chí như: cơ cấu nợ cơng, tỷ trọng các loại nợ, lãi suất, thời gian trả nợ …
1.2. Quản lý nợ công, sự cần thiết và những nhân tố ảnh hƣởng đến
quản lý nợ công
1.2.1. Quản lý nợ cơng
Quản lý nợ cơng là một tiến trình lập và thực hiện chiến lược quản lý nợ của
một quốc gia nhằm tạo được lượng vốn theo yêu cầu, đạt được các mục tiêu rủi ro
và chi phí cũng như các mục tiêu khác mà chính phủ đặt ra.
Quản lý nợ công là một phần của công tác quản lý nền kinh tế vĩ mơ. Nó bao
gồm việc hoạch định chính sách, chiến lược, triển khai, duy trì và từ bỏ các khoản
nợ để tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế, giám sát tình trạng đói nghèo và tiếp
tục duy trì sự phát triển mà khơng tạo ra những khó khăn trong thanh tốn.
Việc quản lý nợ cơng, khơng tách rời khỏi quản lý chính sách vĩ mơ, với
quản lý ngân sách, dự trữ nhà nước và cán cân thanh tốn. Nó địi hỏi phải có
ngun tắc, có thể chế và bộ máy hợp lý, và có đội ngũ cán bộ chuyên môn cao
nhằm điều hành và phối hợp các hoạt động vay nợ; đồng thời cần được tiến hành
đồng bộ các nhóm chiến lược vay và trả nợ cả các thời kỳ ngắn hạn, trung và dài
hạn theo mục tiêu, chiến lược đã được Quốc hội và Chính phủ phê chuẩn.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nợ công
Nợ công liên quan trực tiếp đến NSNN và cân đối vĩ mơ của nền kinh tế, nợ
cơng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh sự phát triển KTXH của đất
nước. Nợ công luôn là vấn đề có tính chất thường trực đối với các nhà nước, do nhu

cầu chi tiêu lớn vượt quá nguồn thu từ nền kinh tế hàng năm.
Nợ công sẽ không phải là vấn đề lớn nếu như các Chính phủ điều hành và
kiểm sốt tốt các khoản chi tiêu cơng. Nhưng có thể nó sẽ là vấn đề lớn, là nguy


iv

hiểm, nghiêm trọng nếu như các Chính phủ cứ tiếp tục chi tiêu vượt quá sức chịu
đựng của nền kinh tế.
Vay nợ cơng là hình thức huy động vốn quan trọng phục vụ phát triển
KTXH, tuy nhiên tình trạng nợ công tăng nhanh những năm gần đây, trong khi hiệu
quả đầu tư chưa cao, dàn trải, tốc độ tăng trưởng GDP và nguồn thu NSNN tăng
chưa tương ứng đã và đang tạo ra áp lực rất lớn lên ngân sách về nghĩa vụ trả nợ.
Xuất phát từ bản chất kinh tế của nợ công như đã nêu trên và các vấn đề
quản lý nợ công ngày càng nổi lên là một vấn đề có tính thời sự và cấp thiết ở tất cả
các nước, đồng thời cần có sự quản lý của Nhà nước, bởi nó xuất phát từ một số lý
do cơ bản sau đây:
(1) Thứ nhất, danh mục nợ công thường rất lớn và phức tạp, điều này tiềm ẩn
những rủi ro rất lớn cho cán cân thanh tốn quốc gia, và do đó, liên đới tác động
tiêu cực tới sự ổn định của nền tài chính quốc gia.
(2) Thứ hai, xem xét nguyên nhân của một số cuộc khủng hoảng tài chính
cho thấy chúng đều bắt nguồn từ việc quản lý nợ công yếu kém gây ra.
Các cuộc khủng hoảng nợ công này cho thấy nguyên nhân chủ yếu vẫn là do
các Chính phủ nới lỏng chi tiêu vượt quá nguồn thu ngân sách dẫn tới phải tăng
cường vay nợ để bù đắp.
(3) Thứ ba, thiếu sự phối kết hợp hiệu quả giữa chính sách tài chính và tiền
tệ trong việc chia sẻ các mục tiêu về quản lý nợ công.
(4) Thứ tư, cho tới nay, các tổ chức quốc tế như IMF, WB hay các cơ quan
quản lý của Việt Nam vẫn cịn có những quan điểm khác nhau về nợ cơng, chính vì
vậy số liệu về nợ công nêu trên các phương tiện truyền thông trong thời gian qua

thiếu thống nhất.
Bên cạnh đó, một số bất cập cần có sự hồn thiện cơ chế quản lý: Phân tán
đầu mối Cơ quan quản lý nợ công; cơ chế chính sách pháp luật và quản lý nợ còn
chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ; hiệu quả sử dụng vốn vay cịn hạn chế, tình trạng sử
dụng vốn vay lãng phí, kém hiệu quả cịn chậm được khắc phục; công tác kiểm tra,


v

giám sát, quản lý rủi ro đối với danh mục nợ cũng chưa được tăng cường; bộ máy,
cán bộ quản lý nợ công chưa hợp lý,...
1.2.3. Các nội dung cơ bản quản lý nợ công
- Một là, xác định chiến lược, kế hoạch Quốc gia về quản lý nợ công;
- Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nợ công;
- Ba là, xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý về quản lý nợ công;
- Bốn là, xây dựng quy trình quản lý nợ cơng;
- Năm là, quản lý giám sát, kiểm soát hoạt động của nợ công.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ cơng
- Thứ nhất, nhóm các nhân tố liên quan đến bối cảnh kinh tế toàn cầu:
+ Một là, những cú sốc như: khủng hoảng tài chính, lạm phát và sự mất giá
đồng tiền, suy thoái, và những thay đổi đột ngột về điều kiện thị trường thế giới đối
với các loại hàng hóa cơ bản (commodities) nhìn chung là khơng thể dự đốn được.
+ Hai là, các cuộc khủng hoảng tài chính, khủng hoảng nợ cơng đang tác
động tiêu cực đến khu vực các nước đang phát triển.
- Thứ 2, nhóm các nhân tố liên quan đến bối cảnh kinh tế trong nƣớc:
+ Một là, tiết kiệm trong nước. Nếu tiết kiệm trong nước thấp sẽ dẫn tới phải
vay nợ nước ngồi cho chi tiêu cơng. Do vậy, đầu tư trong nước phụ thuộc khá
nhiều vào các dòng vốn đến từ bên ngồi.
+ Hai là, chi tiêu cơng. Nếu chi tiêu công tăng cao sẽ dẫn đến thâm hụt ngân
sách. Khủng hoảng nợ công ở Hy lạp là một ví dụ điển hình.

+ Ba là, nguồn thu giảm sút. Đây cũng là một nhân tố dẫn tới tình trạng thâm
hụt ngân sách và gia tăng nợ công.
+ Bốn là, sự tiếp cận dễ dãi với nguồn vốn đầu tư nước ngồi và việc sử
dụng nguồn vốn khơng hiệu quả.
+ Năm là, thiếu tính minh bạch và sự suy giảm niềm tin của các nhà đầu tư.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về quản lý nợ công
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế qua nghiên cứu nợ công của các nước Anh,
Thụy sĩ, Ba Lan, Thaislan, Ấn Độ, Brazil, Đức, Hà Lan ... cho thấy một số kinh


vi

nghiệm trong công tác quản lý nợ công sau đây:
- Một là, kinh nghiệm trong xác định mục tiêu và chiến lược quản lý nợ
công;
- Hai là, kinh nghiệm về việc xây dựng bộ máy và ban hành văn bản pháp lý
về quản lý nợ công;
- Ba là, kinh nghiệm xác định phạm vi nợ công và phạm vi quản lý nợ công;
- Bốn là, kinh nghiệm về sự minh bạch và trách nhiệm giải trình nợ cơng;
- Năm là, kinh nghiệm đánh giá giám sát an tồn nợ cơng.
1.3.2. Một số bài học tham khảo cho Việt Nam trong quản lý nợ công
- Một là, mục tiêu quản lý nợ cần tập trung vào việc đảm bảo các nhu cầu và
nghĩa vụ chi trả của Chính phủ.
- Hai là, phạm vi quản lý nợ nên bao gồm toàn bộ các nghĩa vụ tài chính chủ
yếu của Chính phủ.
- Ba là, cần xác định rõ vai trò, địa vị pháp lý và chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan quản lý nợ công; đảm bảo cơ chế phối hợp trong quan lý nợ công.
- Bốn là, cần xác định rõ thẩm quyền trong vay nợ, trả nợ, và thực thi các
nghiệp vụ quản lý nợ và mối quan hệ về nợ giữa các cấp chính quyền.
- Năm là, chính sách huy động và sử dụng vốn vay nợ phải rõ ràng, minh

bạch theo các chiến lược đã phê duyệt.
- Sáu là, cần quản lý và giám sát rủi ro về nợ thông qua các chỉ số giám sát
nợ công.
- Bảy là, phải công khai thông tin về nợ công và các thơng tin về nợ cơng cần
phải được kiểm tốn hàng năm.


vii

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM
2.1. Khái qt tình hình nợ cơng ở Việt Nam
Thực hiện các Chiến lược huy động vốn cho NSNN và cho ĐTPT, trong
nhiều năm qua Chính phủ, một số UBND cấp tỉnh, một số định chế tài chính nhà
nước như VDB và các DNNN đã tổ chức huy động các nguồn vốn trong nước, nước
ngồi thơng qua hình thức vay nợ. Tình hình vay nợ của Chính phủ, chính quyền
địa phương cấp tỉnh, các định chế tài chính nhà nước và DNNN trong từng thời kỳ
cụ thể như sau:
2.1.1. Giai đoạn Luật Quản lý nợ cơng chưa có hiệu lực (trước năm 2010)
Trong giai đoanh này, nợ công bao gồm: (i) Vay nợ của Chính phủ; (ii) Vay
nợ của các định chế tài chính nhà nước; (iii) Vay nợ của DNNN; (iv) Nợ chính
quyền địa phương.
Tình hình nợ cơng của Việt Nam giai đoạn từ 2002 -2009 như sau: Dự nợ
công tính đến 31/12/2002 của tồn nền kinh tế ở mức: 34,5% GDP, năm 2005 ở
mức 40,8% GDP và năm 2009 ở mức 52,9% GDP.
2.1.2. Giai đoạn từ khi Luật Quản lý nợ cơng bắt đầu có hiệu lực
Sau khi Quốc hội phê chuẩn Luật Quản lý nợ cơng, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về nợ cơng nhằm quản lý, kiểm sốt
nợ cơng đảm bảo mục tiêu được quốc hội và Chính phủ đã đề ra; đồng thời có quy
định việc phân cơng nhiệm vụ cụ thể cho các Cơ quan quản lý nợ cơng. Theo Luật

QLNC thì Nợ cơng, gồm: (i) Nợ Chính phủ; (ii) Nợ được Chính phủ bảo lãnh; (iii)
Nợ chính quyền địa phương.
Tình hình nợ cơng giai đoạn (2010-2013): Dự nợ cơng tính đến 31.12.2010
của tồn nền kinh tế sẽ ở mức 56,8% GDP, năm 2011 ở mức 54,9% GDP, năm
2012 ở mức 55,7% GDP và dự kiến đến hết năm 2013 con số này là 56,5% GDP.
Tổng quan chung Nợ công của Việt Nam giai đoạn từ 2002-2012:
Nợ công của Việt Nam đang tăng dần qua các năm và tốc độ tăng nợ công
đang lớn dần: Năm 2002, nợ công của Việt Nam chỉ bằng 34,5% GDP, năm 2007


viii

(48,1% GDP) và năm 2010 (56,8% GDP). Năm 2011, tỷ lệ này là 54,9% GDP có
giảm 0,9% so với năm 2010 (giảm đôi chút do lạm phát năm 2011 tăng cao), nhưng
lại tăng trở lại vào năm 2012 (55,7% GDP) và năm 2013 (dự kiến ở mức 56,5%
GDP). Tốc độc tăng sau 10 năm: nợ công của Việt Nam tăng lên gấp 1,67 lần.
Về cơ cấu nợ cơng, nợ Chính phủ chiếm tỷ trọng cao nhưng có xu hướng
giảm dần (năm 2002 chiếm 91% tổng dư nợ công, năm 2007 xuống 79% và đến
năm 2012 chiếm 77% tổng dư nợ cơng) trong khi nợ được Chính phủ bảo lãnh có
xu hướng tăng lên (từ 9% tổng dư nợ công năm 2002 lên 17% năm 2007 và lên 21%
năm 2012). Nợ của của chính quyền địa phương nhìn chung cịn ở mức thấp và
chiếm một tỷ trọng không cao (khoảng 1% cho cả giai đoạn).
2.2. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam
2.2.1. Việc xây dựng chiến lược Quốc gia về quản lý nợ công
2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nợ công
2.2.3. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý về quản lý nợ công
2.2.4. Quy trình quản lý nợ cơng, gồm:
- Xây dựng kế hoạch vay nợ và trả nợ các khoản vay
- Quản lý danh mục các khoản nợ
- Quản lý việc sử dụng vốn vay

- Quản lý quy mô và sự tăng trưởng của nợ cơng
2.2.5. Thực trạng kiểm sốt nợ cơng
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Thứ nhất, các chỉ tiêu về nợ cơng và nợ nước ngồi của quốc gia nằm trong
giới hạn an toàn, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. Đáp ứng được nhu cầu bổ
sung vốn cho ĐTPT và cân đối NSNN (vốn vay Chính phủ chiếm khoảng 17% tổng
vốn đầu tư tồn xã hơi, bù đáp bội chi NSNN khoảng 5% GDP).
Nhìn chung, các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia giai đoạn
2002-2012 đều đảm bảo các ngưỡng quy định cho từng thời kỳ phát triển KTXH
của đất nước.


ix

- Thứ hai, cơ cấu nợ công đã hợp lý hơn, khá ổn định và tương đối bền
vững.
- Thứ ba, thể chế liên quan đến công tác quản lý nợ ngày càng được hồn
thiện.
- Thứ tư, cơng tác quản lý nợ cơng đã có chuyển biến tích cực, đã đạt được
nhiều thành tựu (từ một nước nghèo, mắc nợ trầm trọng trở thành một nước có mức
nợ bền vững thơng qua việc xử lý nợ quá hạn tại Câu Lạc bộ Paris, Luân Đôn và
linh hoạt trong đàm phán song phương, đây là một thành công lớn, giảm số nợ nước
ngoài từ mức rất cao trở về giới hạn an toàn).
- Thứ năm, nguồn vốn vay nợ đã và đang là nguồn tài chính quan trọng cho
ĐTPT, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những nước có mức nợ nằm trong
tầm kiểm sốt và khơng nằm trong nhóm các nước có gánh nặng về nợ (HIPCs).
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả và tiến bộ đã đạt được, công tác quản lý nợ cơng

thực hiện thời gian qua vẫn cịn bộc lộ một số bất cập cần được khắc phục, cụ thể:
(1). Công tác quản lý quy mô nợ và sự sự gia tăng nợ chưa hợp lý:
- Nhu cầu vốn ĐTXD cơ sở hạ tầng rất lớn, trong đó có nguồn vốn vay, đã
tạo sức ép thúc đẩy gia tăng nợ công trong thời gian qua, xu hướng tiếp tục gia tăng
(dự kiến đến 2015 ở mức 63,5% GDP).
- Việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn mới chỉ căn cứ vào nhu cầu, đề
xuất danh mục các chương trình dự án, chưa đặt trong mối quan hệ với các hạn mức
nợ công, xác định vay nợ phù hợp với khả năng trả nợ. Đây là nguyên nhân trực tiếp
tạo ra danh mục nợ công.
- Phân bổ sử dụng vốn vay của Chính phủ cịn dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa
cao (hệ số ICOR rất cao), chưa được giám sát chặt chẽ.
(2). Cơ chế chính sách và thể chế chưa hoàn chỉnh:
- Các văn bản quy phạm pháp luật và quản lý nợ còn chưa đầy đủ và đồng
bộ.


x

- Một số nghiệp vụ quản lý nợ công chưa được khai thác một cách có hiệu
quả. Quy trình huy động vốn vay ở một số khâu còn bất cập.
- Phạm vi nợ cơng của Việt Nam cịn có sự khác biệt với IMF và WB.
- Chưa có Cơ chế quy định về đăng ký khoản vay công trong giới hạn trần nợ
cơng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chưa ban hành đồng bộ về cơ chế thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực
hiện chiến lược, chấp hành các chính sách pháp luật, hạn mức về nợ cơng.
- Quyền hạn quản lý các cơ quan cịn chồng chéo, cơ chế quản lý nợ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, quản lý rủi ro đối với danh mục nợ
chưa được tăng cường.
- Hệ thống thông tin, số liệu về nợ công chưa đầy đủ, không được cập nhật
thường xun; chưa có cơ chế giải trình nợ công.

- So với yêu cầu khuôn khổ quản lý nợ công hiệu quả, danh mục nợ công đã
và đang phát sinh một số rủi ro nhất định, chi phí trả lãi vay tăng lên, tăng nguy cơ
rủi danh mục nợ, các chỉ tiêu an tồn về nợ cơng…
- Các rủi ro tỷ giá, lãi suất, tín dụng: Chỉ tính riêng giai đoạn 2006-2012,
tổng giá trị dư nợ công tăng do rủi ro tỷ giá lên tới khoảng 225 nghìn tỷ đồng,
chiếm 13,8% tổng số dư nợ cơng tính đến ngày 31/12/2012.
Các dự án vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ với trị giá 13,7
tỷ USD, rủi ro tín dụng lớn nhất tập trung vào các khoản PHTP quốc tế: Cho
Vinashin vay lại (trị giá 1.038 triệu USD); các khoản vay ODA, ưu đãi nước ngồi
của Chính phủ (ADB, WB, JICA) cho VEC vay (khoảng 5 tỷ USD) cũng có thể
khơng trả được nợ…
- Về thể chế và tổ chức cơ quan quản lý nợ cơng cịn phân tán ở cấp các Bộ,
ngành và địa phương (Bộ KHĐT quản lý nhà nước đối với vay ODA, vay ưu đãi
nước ngồi và TPCP cho các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, y tế, giáo dục; NHNN
quản lý các khoản vay từ IMF, WB, ADB, hạn mức vay nước ngoài của các doanh
nghiệp; Bộ Tài chính quản lý vay thương mại nước ngồi của chính phủ, bảo lãnh
chính phủ).


xi

- Chưa có quy định, hướng dẫn về xác định tiêu chí cụ thể từng khoản vay.
- Cơ chế cảnh báo sớm, giám sát tình trạng và khả năng trả nợ cũng là một
điểm yếu của hệ thống các cơ quan quản lý nợ hiện nay.
(3). Những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Về nguyên nhân khách quan: Xuất phát từ nhu cầu vốn ĐTPT của nền kinh
tế, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Do tác động của
khủng hoảng kinh tế thế giới, khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước làm cho
các chỉ số kinh tế vĩ mô, cùng với việc điều chỉnh chính sách tỷ giá ngoại hối cũng
đã góp phần làm cho quy mô nợ công bằng ngoại tệ quy đồng Việt Nam tăng lên.

- Về nguyên nhân chủ quan:
+ Nhận thức về nợ cơng cịn hạn chế, coi các nguồn vốn vay khu vực cơng là
có sự hỗ trợ của nhà nước, trách nhiệm trả nợ thuộc về NSNN của nhà nước;
+ Việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn vay còn nhiều hạn chế, chưa được
gắn chặt với hạn mức an tồn nợ cơng, chưa đề cao trách nhiệm sử dụng vốn có
hiệu quả;
+ Cơ chế phân cấp quản lý, sử dụng vốn vay cho ĐTPT giữa trung ương và
địa phương, giữa các cấp các ngành còn bộc lộ nhiều bất cập.
+ Việc phân công thiếu gắn kết giữa chức năng quyết định đầu tư với chức
năng lựa chọn danh mục dự án gây áp lực cho NSNN.
+ Thủ tục hành chính cịn phức tạp và mất nhiều thời gian, nhất là quá trình
xây dựng dự án, vận động nguồn tài trợ, thẩm định, phê duyệt.
+ Nguồn nhân lực thực hiện cơng tác quản lý nợ cịn thiếu và chưa đáp ứng
được với yêu cầu quản lý nợ hiện đại.


xii

CHƢƠNG 3
QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM
3.1. Những căn cứ cho việc đề xuất quan điểm, phƣơng hƣớng và giải
pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nợ công ở Việt Nam
3.1.1. Quan điểm và định hướng chung
- Trong bối cảnh nhu cầu vốn cho phát triển KTXH lớn, khả năng huy động
nguồn nội lực chưa đáp ứng đầy đủ, việc huy động từ các nguồn vốn vay nợ trong
và ngồi nước là cần thiết và có vai trị hết sức quan trọng.
- Huy động vốn vay và trả nợ phải nằm trong giới hạn các chỉ tiêu an toàn về
nợ cơng và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
- Chủ động cải tiến công cụ quản lý nợ cơng, đa dạng hóa các hình thức vay

vốn với chi phí hợp lý, chuyển đổi cơ cấu vay theo hướng tăng dần tỷ trọng huy
động vốn vay trong nước, giảm dần mức độ vay nước ngoài và hạn chế bảo lãnh
Chính phủ.
- Huy động vốn vay thực hiện theo nguyên tắc vốn trong nước là quyết định,
vốn nước ngoài là quan trọng. Tập trung huy động tối đa vay ODA, vay ưu đãi, thận
trọng đối với các nguồn vay thương mại nước ngoài, đảm bảo an toàn về nợ và an
ninh tài chính quốc gia.
- TPCP phát hành trên thị trường vốn trong nước sử dụng chủ yếu cho bù đắp
bội chi NSNN hàng năm và đầu tư các công trình giao thơng, thủy lợi, y tế, giáo dục
theo các Nghị quyết của Quốc hội.
- Vay thương mại nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo nguyên tắc chỉ
dành để cho vay lại đối với các chương trình dự án đầu tư có hiệu quả, trả được nợ,
hạn chế sử dụng cho cân đối NSNN.
3.1.2. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể
- Mục tiêu tổng quát: Tổ chức huy động vốn vay với chi phí và mức độ rủi ro
phù hợp, đáp ứng nhu cầu cân đối NSNN và đầu tư phát triển KTXH trong từng
thời kỳ; đảm bảo khả năng trả nợ; duy trì các chỉ số nợ cơng ở mức an tồn, đảm


xiii

bảo an ninh tài chính quốc gia, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và thông lệ
quốc tế.
- Vay trong và ngoài nước để bù đắp bội chi NSNN theo hướng giảm dần bội
chi NSNN, năm 2015 (tính cả TPCP) dưới 4,5% GDP, giai đoạn 2016- 2020 tương
đương khoảng 4% GDP và giai đoạn sau năm 2020 bình quân khoảng 3% GDP.
- Tổ chức phát hành TPCP để thực hiện chương trình đầu tư cho các cơng
trình giao thơng, thủy lợi, y tế, giáo dục cho giai đoạn 2011-2015 với tổng mức tối
đa 225 nghìn tỷ đồng, bình quân 45 nghìn tỷ đồng/năm; giai đoạn 2016-2020 tối đa
500 nghìn tỷ đồng.

- Huy động vốn vay để bổ sung cho thực hiện đề án xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng và phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn
2011-2020 khoảng 550 nghìn tỷ đồng, bình quân tối đa 55 nghìn tỷ đồng/năm.
- Cơ cấu dư nợ nước ngồi của Chính phủ trong tổng số dư nợ của Chính phủ
giảm xuống dưới 50%, đảm bảo duy trì cơ cấu dư nợ vay ODA tối thiểu đạt khoảng
60% so với tổng dư nợ nước ngoài của Chính phủ vào năm 2020.
- Nợ cơng đến năm 2020 khơng q 65% GDP, trong đó dư nợ Chính phủ
khơng q 55% GDP và nợ nước ngồi của quốc gia không quá 50% GDP.
- Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (khơng kể cho vay lại) so với tổng
thu ngân sách nhà nước hàng năm không quá 25% và nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
của quốc gia hàng năm dưới 25% giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ dự trữ ngoại hối nhà nước so với tổng dư nợ nước
ngoài ngắn hạn hàng năm trên 200%.
Từng bước giảm dần nợ công, đến năm 2030 nợ công không quá 60% GDP,
trong đó nợ Chính phủ khơng q 50% GDP và nợ nước ngồi của quốc gia khơng
q 45% GDP.
3.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng tăng cƣờng quản lý nợ công ở Việt Nam
3.2.1. Quan điểm
Thứ nhất, việc huy động nguồn lực (vay nợ) là cần thiết trong bối cảnh nhu
cầu vốn chi cho phát triển KTXH lớn, khả năng nguồn lực nội tại chưa đáp ứng đủ.


xiv

Thứ hai, huy động vốn vay phải đảm bảo hiệu quả và khả năng trả nợ, đồng
thời phải bảo đảm an tồn về nợ và an ninh tài chính quốc gia.
Thứ ba, tăng cường công tác quản lý nợ công từ thể chế, bộ máy, năng lực
quản lý, tổ chức thực hiện; đồng thời tăng cường chất lượng - hiệu quả sử dụng vốn
vay.
Thứ tư, nhà nước thống nhất quản lý huy động, phân bổ sử dụng vốn vay, trả

nợ, đảm bảo mục tiêu hiệu quả, an toàn.
3.2.2. Phương hướng chung
- Chính phủ cần có biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả, tăng thu ngân
sách, xuất khẩu, và dự trữ ngoại hối.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng và áp dụng tốt các công cụ
quản lý nợ, ban hành Chiến lược quản lý nợ công cho từng thời kỳ.
- Tăng cường giám sát hiệu quả sử dụng vốn vay; quản lý rủ ro, câp nhật và
công khai minh bạch thông tin về nợ cơng.
- Duy trì và phát triển thị trường trái phiếu trong nước; hoàn thiện bộ máy,
phân quyền hợp lý hiệu quả giữa Chính phủ, các Bộ, ngành trong cơng tác quản lý
nợ công.
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý nợ công ở Việt Nam
Với quan điểm và phương hướng về quản lý nợ công của Việt Nam hướng tới
mục tiêu chung là đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính và các nghĩa vụ thanh tốn
của Chính phủ với chi phí thấp trong dài hạn tương ứng với rủi ro ở mức hợp lý;
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đảm bảo an toàn về nợ và an ninh tài chính
quốc gia. Để thực hiện được các mục tiêu này, các giải pháp đặt ra là: Duy trì giới
hạn nợ ở mức an tồn, bền vững; xây dựng và thực hiện Chiến lược quản lý nợ;
Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc vay nợ; Có chính sách điều
hành tốt kinh tế vĩ mô để tăng thu NSNN, tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu,
hạn chế nhập siêu, tăng cường dự trữ ngoại tệ để cải thiện chỉ số nợ và các cân đối
lớn của nền kinh tế; Đa dạng hóa các cơng cụ quản lý nợ; hồn thiện bộ máy tổ
chức hoạt động của các cơ quan quản lý nợ. Các nhóm giải pháp cơ bản sau:


xv

- Một là, nhóm giải pháp về: Xây dựng chiến lược, chương trình quản lý nợ
trung hạn, kế hoạch vay và trả nợ hàng năm, hoàn thiện các văn bản pháp luật, hồn
thiện quy trình quản lý nợ cơng.

- Hai là, nhóm giải pháp về hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý nợ công:
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và củng cố địa vị pháp lý các Cơ quan quản lý nợ
công theo quy định của Luật QLNC; hoàn thiện quy chế hoạt động cơ quan quản lý
nợ theo thơng lệ quốc tế; tăng cường kiện tồn bộ máy và nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý nợ cơng,…
- Ba là, nhóm giải pháp về tăng cƣờng quản lý và kiểm sốt nợ cơng:
Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn vay; Kiểm soát chặt chẽ việc cấp
và quản lý bảo lãnh Chính phủ; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay về cho vay lại;
Tăng cường quản lý rủi ro, bảo đảm an tồn về nợ và an ninh tài chính quốc gia;
tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và kiểm tốn hoạt động quản lý nợ
cơng.
- Bốn là, nhóm các giải pháp khác:
- Tăng cường quản lý và phát triển thị trường vốn trong nước.
- Chú trọng công tác quản lý nợ chính quyền đại phương.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quản lý nợ công và cải thiện hệ số tín nhiệm
quốc gia./.


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

NGUYỄN THẮNG THỨC

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NỢ CƠNG
Ở VIỆT NAM
CHUN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐÀO THỊ PHƢƠNG LIÊN


HÀ NỘI, NĂM 2013


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Hiện nay nợ công đang là một vấn đề được các cơ quan nhà nước và xã hội
quan tâm. Để đảm bảo an tồn nợ cơng, Quốc hội và Chính phủ đã đề ra các tiêu chí
cụ thể, cần đảm bảo thực hiện. Kinh nghiệm các nước cho thấy các tỷ lệ này khơng
phản ánh hết các khía cạnh cần quan tâm về quản lý nợ cơng. Việc Chính phủ vay
nợ để chi trả cho các hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển là hoạt động bình
thường. Ở các nước phát triển, Chính phủ vay nợ chủ yếu là để thực hiện các
chương trình đầu tư phát triển, tăng phúc lợi xã hội hoặc thực hiện chính sách tài
khóa nhằm chống lại chu kỳ suy thoái của nền kinh tế và phần lớn nợ cơng là nợ
trong nước dưới hình thức trái phiếu Chính phủ (cịn đối với các nước đang phát
triển nợ cơng thường là các khoản vay nước ngồi). Ở các nước đang phát triển, nợ
Chính phủ thường được dùng để bù đắp cho thiếu hụt đầu tư. Tương tự như nhiều
nước đang phát triển khác, dư nợ công và nợ nước ngồi của Chính phủ Việt Nam
cũng đã có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây. Việc thu ngân sách nhà
nước thường xuyên thâm hụt, sự gia tăng về dư nợ công ở Việt Nam là điều không
tránh khỏi, nhất là trong bối cảnh nhu cầu vốn cho đầu tư công đang rất cần thiết
tăng mạnh, thâm hụt ngân sách ngày càng gia tăng. Năm 2001 tỷ lệ tổng số dư nợ
công so với GDP (danh nghĩa) là 36,5% GDP đến năm 2005 đã tăng lên 42,6%
GDP, 2010 lên 56,8% GDP, 2011 lên 54,9% GDP, năm 2012 là: 55,7% GDP và
ước tính đến hết năm 2013 là: 56,5% GDP.
Trong thời gian qua, công tác quản lý nợ công đã đạt được nhiều tiến bộ trên
các phương diện như khung pháp lý (Luật quản lý nợ công được Quốc hội khóa XII
ban hành năm 2009), tổ chức quản lý, xây dựng và áp dụng các công cụ quản lý
chuẩn mực. Các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia nằm trong giới

hạn an tồn, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. Cơ cấu nợ công đã hợp lý hơn, khá
ổn định và tương đối bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được cũng
cho thấy một số hạn chế cần tiếp tục được xem xét hoàn thiện trong thời gian tới.
Đó là, các khung khổ pháp luật, cơ chế chính sách về quản lý nợ còn chưa đầy đủ,


×