Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Pháp luật việt nam về tổ chức của hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ XUÂN CHÂU

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ XUÂN CHÂU

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Chuyên ngành:
Mã ngành:

Luật kinh tế
8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Bành Quốc Tuấn


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2022


i

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ “Pháp luật Việt Nam về tổ chức của Hội đồng quản trị ngân
hàng thương mại cổ phần” là cơng trình nghiên cứu của tác giả. Kết quả nghiên
cứu là trung thực, khách quan, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố
trước đây hoặc nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Xuân Châu


ii

LỜI CÁM ƠN

Để thực hiện đề tài luận văn “Pháp luật Việt Nam về tổ chức của Hội đồng quản
trị ngân hàng thương mại cổ phần”, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn tới thầy PSG.TS. Bành Quốc Tuấn. Thầy đã
dành nhiều thời gian quý báu và tâm huyết để tận tình hướng dẫn trong suốt thời
gian tôi thực hiện luận văn này. Đồng thời tôi xin cảm ơn tới quý Thầy Cô của
Trường Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến
thức hữu ích để tơi làm nền tảng cho nghiên cứu.

Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới tập thể mà tôi đang công tác cũng là nơi tôi đã theo
học, đã tạo điều kiện và luôn động viên tôi trong thời gian tôi thực hiện luận văn
cũng như trong thời gian tơi học chương trình cao học tại Trường Đại học Ngân
hàng Thành Phố Hồ Chí Minh.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ln động viên, để
tơi có động lực thực hiện luận văn này.
Trân trọng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Xuân Châu


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài luận văn là “Pháp luật Việt Nam về tổ chức của Hội đồng quản trị
Ngân hàng thương mại cổ phần”. Luận văn có các nội dung cơ bản như sau:
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức Hội đồng quản trị Ngân hàng thương
mại cổ phần bao gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trò của Hội đồng quản trị ngân hàng
thương mại cổ phần; cơ cấu tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị Ngân hàng
thương mại cổ phần và mối tương quan giữa Hội đồng quản trị với các thiết chế khác
trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần. Từ đó rút ra được tầm quan
trọng của tính hiệu quả trong hoạt động của Hội đồng quản trị ảnh hưởng đến hoạt
động của các thiết chế khác. Đồng thời, việc xem xét những đặc trưng của pháp luật về
Hội đồng quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần ở một số nước trên thế giới để
có cơ sở so sánh, đánh giá sự phù hợp, tính tương thích và những yêu cầu đặt ra với
pháp luật Việt Nam về Hội đồng quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần.
Phần thực trạng quy định pháp luật Việt Nam với các vấn đề pháp lý về tổ chức
Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần tập trung vào các nội dung sau:
nguyên tắc hoạt động, thẩm quyền, các loại thành viên Hội đồng quản trị và các hoạt

động khác của Hội đồng Quản trị của Ngân hàng thương mại cổ phần cổ phần. Mặt
khác, tác giả sẽ phân tích thực trạng thực hiện các nội dung đó tại một số Ngân hàng
thương mại cổ phần. Qua đó, sẽ đánh giá và tìm ra những nguyên nhân của những ưu
điểm và hạn chế của pháp luật Việt Nam, của việc thực hiện pháp luật về tổ chức của
Hội đồng quản trị tại các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn đưa một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về
tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Trong phần
này, tác giả đưa ra những quan điểm về xây dựng, sửa đổi và bổ sung các quy định
pháp luật về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần và những
giải pháp cụ thể trên phương diện lập pháp cũng như trong quá trình thực hiện pháp
luật về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần.
Từ khóa: Tổ chức, Hội đồng quản trị, Ngân hàng thương mại cổ phần


iv

ABSTRACT
The title of the thesis is "Vietnamese law on the organization of the Board of
Directors of the Joint Stock Commercial Bank". The thesis has the following main
contents:
The basic theoretical issues about the organization of the Board of Directors
of a joint-stock commercial bank (JSCB) include: the concept, characteristics, and
role of the Board of Directors of the JSCB; the organizational structure and
operation of the Board of Directors of the JSCB and the relationship between the
Board of Directors and other institutions in the organizational structure of the
JSCB. From that, the importance of the effectiveness of the Board of Directors'
performance affects the performance of other institutions. At the same time,
considering the characteristics of the law on the Board of Directors of a JSCB in
some countries around the world to have a basis for comparison and assessment of
suitability, compatibility and requirements. requirements set out with Vietnamese

law on the Board of Directors of a JSCB.
The current situation of Vietnam's legal regulations with legal issues on the
organization of the Board of Directors of a JSCB focuses on the following contents:
operating principles, competence, types of members of the Board of Directors.
management and other activities of the Board of Directors of the JSCB. On the
other hand, the author will analyze the actual implementation of such contents at
some joint stock commercial banks. Thereby, will evaluate and find out the causes
of the advantages and limitations of the law of Vietnam, the implementation of the
law on the organization of the Board of Directors at JSCB in Vietnam.
The thesis has given some recommendations and solutions to improve the
legal regulations on the organization of the Board of Directors of a JSCB in
Vietnam. In this section, the author gives views on building, amending and
supplementing legal regulations on organization of the Board of Directors of JSCB
and specific solutions in terms of legislation. as well as in the process of
implementing the law on organization of the Board of Directors of the JSCB.
Keywords: Organization, Board of Directors, Joint-stock Commercial Bank


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt

Cụm từ tiếng việt

CTCP

Cơng ty cổ phần

BĐH


Ban điều hành

BKS

Ban kiểm sốt

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng


TMCP

Thương mại cổ phần

TGĐ

Tổng giám đốc

LDN

Luật Doanh Nghiệp

LCK

Luật Chứng Khoán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
OECD

Cụm từ tiếng anh
Organization for Economic

Cụm từ tiếng Việt
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh

Cooperation and Development tế
VNCB


Vietnam Construction Bank

Ngân hàng Xây dựng Việt Nam


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................... ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... iii
ABSTRACT .............................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT .......................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ........................................................... v
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................... 9
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM .. 9
1.1. Khái quát về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần . 9
1.1.1. Khái niệm Hội đồng quản trị trong Công ty cổ phần ................................ 9
1.1.2. Khái niệm Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần ................. 9
1.1.3. Khái niệm - Đặc điểm về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng
thương mại cổ phần............................................................................................ 11
1.1.4. Các mơ hình pháp lý tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương
mại cổ phần ........................................................................................................ 13
1.1.5. Vai trò của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần ............... 15
1.2. Mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị trong mối tương quan với các thiết
chế quản lý khác trong Ngân hàng thương mại cổ phần ................................. 18
1.2.1. Hội đồng quản trị với Đại hội đồng cổ đông ........................................... 18
1.2.2. Hội đồng quản trị với Ban giám đốc........................................................ 18

1.2.3. Hội đồng quản trị với Ban kiểm soát ....................................................... 20
1.3. Pháp luật về tổ chức Hội đồng quản trị của Ngân hàng thương mại cổ
phần ...................................................................................................................... 20


vii

1.3.1. Quy định về chức năng của Hội đồng quản trị trong Ngân hàng thương
mại cổ phần ........................................................................................................ 21
1.3.2. Quy định về cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại
cổ phần ............................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2 ............................................................................................................. 29
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ......................................................... 29
2.1. Pháp luật hiện hành về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng
thương mại cổ phần ............................................................................................ 29
2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh tổ chức của Hội
đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần ................................................... 29
2.1.2. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện nay về tổ chức của Hội đồng quản trị
Ngân hàng thương mại cổ phần ......................................................................... 31
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân
hàng thương mại cổ phần ................................................................................... 36
2.2.1. Thực tiễn áp dụng quy định về số lượng thành viên Hội đồng quản trị
trong Ngân hàng thương mại cổ phần................................................................ 36
2.2.2. Thực tiễn áp dụng quy định về tiêu chuẩn về điều kiện thành viên Hội
đồng quản trị theo các mơ hình tổ chức Hội đồng quản trị của ngân hành
thương mại cổ phần............................................................................................ 38
2.2.3. Thực tiễn áp dụng quy định về miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành
viên của Hội đồng quản trị ................................................................................. 40
2.2.4. Thực tiễn áp dụng quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng

quản trị, thành viên của Hội đồng quản trị ........................................................ 43
2.3. Nhận xét chung về thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hiện hành
về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần ................ 45
2.3.1. Về ưu điểm ............................................................................................... 45


viii

2.3.2. Về hạn chế................................................................................................ 46
2.3.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế .......................................... 50
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................. 54
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TỔ
CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ....................................................................................................................... 54
3.1. Quan điểm hoàn thiện quy định pháp luật về tổ chức của Hội đồng quản
trị Ngân hàng thương mại cổ phần.................................................................... 54
3.1.1. Pháp luật về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ
phần phải đáp ứng mơ hình quản trị của Cơng ty cổ phần nói chung và đặc thù
hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng trong bối cảnh thách
thức mới của nền kinh tế .................................................................................... 54
3.1.2. Pháp luật về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ
phần phải kịp thời thể chế hố chính sách, đường lối của Đảng phù hợp trong
từng giai đoạn..................................................................................................... 54
3.1.3. Pháp luật về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ
phần phải đảm bảo được tính công khai, minh bạch trong hoạt động của Hội
đồng quản trị ...................................................................................................... 55
3.2. Giải pháp cụ thể góp phần hồn thiện quy định của pháp luật về tổ chức
của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần .................................. 55
3.2.1. Tăng cường tính đồng bộ trong các quy định pháp luật có liên quan về tổ
chức của Hội đồng quản trị ngân hàng thương mại cổ phẩn ............................. 56

3.2.3. Thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của Hội đồng quản
trị tại các Ngân hàng thương mại cổ phần và nâng cao chế tài xử lý đối với
những vi phạm ................................................................................................... 63
3.2.4. Nâng cao nhận thức và các chiến lược của các Ngân hàng thương mại cổ
phần trong việc phát huy hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị ................ 64


ix

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................i


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập dưới hình thức cơng ty cổ
phần. Để các Ngân hàng thương mại cổ phần có thể tồn tại, phát triển và cung
ứng nguồn vốn tốt cho nền kinh tế thì một trong những vấn đề cần quan tâm lớn
nhất, đó là hoạt động quản trị. Hoạt động quản trị của Ngân hàng thương mại cổ
phần được chú trọng và thực hiện hiệu quả sẽ góp phần giúp cho Ngân hàng
tránh được các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạt động, giảm thiểu tình trạng
mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh tốn, khơng gây phương hại cho hoạt
động tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Hoạt động quản trị trong
Ngân hàng thương mại cổ phần là hết sức quan trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu
quy định pháp luật về quản trị tại Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
nói chung và tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần nói

riêng là cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, những năm qua đã có sự thay đổi sâu
sắc tổ chức bên trong Ngân hàng thương mại cổ phần. Bên cạnh đó, bởi sự thay
đổi của các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức của các tổ chức tín dụng như
Luật doanh nghiệp năm 2020, Luật đầu tư năm 2020, Luật sửa đổi luật các Tổ
chức tín dụng năm 2017 và nhiều văn bản hướng dẫn được ban hành bởi Ngân
hàng nhà nước Việt Nam, khiến các Ngân hàng thương mại cổ phần cũng phải
tìm cho mình những cơ hội trong việc chuyển đổi cơ cấu quản trị công ty để phù
hợp với thông lệ quốc tế, cũng như tạo nên hành lang pháp lý “an tồn” cho các
tổ chức tín dụng, đồng thời tăng cường vai trò hoạt động và quản trị của Hội
đồng quản trị cơng ty.
Tuy nhiên, có thể nói các quy định của pháp luật hiện hành vẫn còn nhiều
bất cập trong quy định về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại
cổ phần, các văn bản hiện hành còn thiếu đồng bộ, chưa thống nhất, những văn


2

bản hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước còn mang tính khái quát; các quy định
nội bộ của tổ chức tín dụng cịn mang tính chung chung và chưa đầy đủ, đặc biệt
là các nội dung liên quan đến vai trò điều hành của các thành viên Hội đồng
quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần.
Đáng chú ý, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đối chiếu với
quy định về tổ chức của Hội đồng quản trị các tổ chức tín dụng của Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD), thì những quy định của pháp luật của Việt
Nam còn nhiều vấn đề chưa tương thích, dẫn đến q trình áp dụng của các tổ
chức tín dụng khơng rõ ràng. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng điều hành của
Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng nói chung và Ngân
hàng thương mại cổ phần nói riêng.
Ngồi ra, thực tiễn việc thực hiện các quy định của pháp luật ở các Ngân

hàng thương mại cổ phần vẫn còn nhiều sai phạm dẫn đến nhiều hệ lụy trong
hoạt động ở một số Ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay như sai phạm trong
hoạt động cho vay hàng nghìn tỷ đồng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại
Dương (Oceanbank); vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, gây thiệt hại khoảng 9 nghìn tỷ đồng tại Ngân hàng Xây dựng (VNCB);
công tác quản trị, điều hành của Ngân hàng Xây dựng (VNCB) trong khi thực
hiện phương án tái cơ cấu còn nhiều yếu kém, hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng
phát huy tác dụng, dẫn đến tiếp tục có nhiều sai phạm, tình hình tài chính ngày
càng xấu, thua lỗ kéo dài, nguy cơ mất vốn lớn, ... và nhiều sai phạm nghiệm
trọng khác xuất phát từ điều hành yếu kém của Hội đồng quản trị ở một số Ngân
hàng.
Từ những vụ việc xảy ra trên, có thể thấy hiệu quả hoạt động của Hội đồng
quản trị, là cơ quan quản lý khả năng quản trị Ngân hàng, còn yếu kém, thiếu
kinh nghiệm và kiến thức chun mơn ngành. Nhiều tổ chức tín dụng vẫn chưa
phân định rõ chức năng giám sát của Hội đồng quản trị và Ban điều hành, quy
chế hoạt động trong điều lệ công ty chưa được ban hành đầy đủ, nội dung chưa
phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành. Mặt khác, số lượng các Tổ chức
tín dụng hiện nay tăng lên, do sự phát triển của thị trường chứng khoán, trong


3

khi đó trình độ quản trị Ngân hàng khơng theo kịp, khiến chất lượng quản trị trở
thành vấn đề lớn trong quản lý và điều hành Ngân hàng, gây ra những hậu quả
như chất lượng tín dụng kém, rủi ro tín dụng cao.
Nhằm góp phần hồn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức của Hội
đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong thời gian tới,
học viên lựa chọn đề tài: “Pháp luật Việt Nam về tổ chức của Hội đồng quản
trị Ngân hàng thương mại cổ phần” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chun
ngành Luật kinh tế của mình.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hồn thiện các quy định pháp luật về tổ
chức của Hội đồng quản trị ở các Ngân hàng thương mại cổ phần, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của hội đồng quản trị tại các Ngân hàng
thương mại cổ phần ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hồn thiện mục đích nghiên cứu ở trên. Luận văn tập trung nghiên cứu
làm rõ những nội dung cụ thể như sau:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức của Hội đồng quản trị ở các
Ngân hàng thương mại cổ phần như các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc
trong tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần theo quy
định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế;
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về tổ chức của Hội đồng quản trị
Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam; phân tích những ưu điểm, những
hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó khi thực hiện các quy định của pháp
luật Việt Nam và thông lệ quốc tế về tổ chức của Hội đồng quản trị tại Ngân
hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức
của Hội đồng quản trị tại các Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong
thời gian tới.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


4

Cơng ty cổ phần (CTCP) nói chung là một loại hình doanh nghiệp phổ biến
ở trên thế giới và chính thức được thừa nhận trong các quy định của luật doanh
nghiệp Việt Nam từ rất sớm. Công ty cổ phần luôn thu hút được sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu kinh tế cũng như luật học bởi những đặc điểm, sự hình

thành, vận động, phát triển và chấm dứt hoạt động của nó.
Trong những năm gần đây, bên cạnh sự xuất hiện các cơng trình phổ biến
về loại hình cơng ty cổ phần thì đã có sự nổi lên của một số nghiên cứu về loại
hình cơng ty thương mại cổ phần. Các cơng trình nghiên cứu được thể hiện ở
những phạm vi khác nhau, đối tượng và quy mơ nghiên cứu khác nhau, bao gồm
các cơng trình sách, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bài báo, bài nghiên cứu
đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Các cơng trình nghiên cứu được tham khảo
trong luận văn này gồm: Sách Luật doanh nghiệp bảo vệ cổ đông pháp luật và
thực tiễn (2011) của tác giả Bùi Xuân Hải; Giáo trình Quản trị Ngân hàng
(2011) của tác giả Nguyễn Thị Mỹ - Trần Cảnh Toàn; các luận văn thạc sĩ luật
học tại Trường Đại học Luật Hà Nội là “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong
CTCP theo pháp luật Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2010) của
các tác giả Bùi Minh Nguyệt, “Tổ chức quản lý nội bộ CTCP theo Luật Doanh
nghiệp năm 2014” (2015) của tác giả Lưu Thị Dung, “Các hình thức huy động
vốn của CTCP ở Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp năm 2014” (2016) của tác
giả Đỗ Kỳ Anh, “Rủi ro pháp lý trong tổ chức, quản lý CTCP theo Luật doanh
nghiệp năm 2014” (2017) của tác giả Phan Trung Hiếu, …
Các cơng trình này chứa đựng nhiều thơng tin cũng như có nhận định rõ nét
về các vấn đề liên quan đến quá trình thành lập, phát triển và chấm dứt hoạt
động của CTCP. Các cơng trình trên nghiên cứu chung về tất cả các loại công ty.
Một số cơng trình nghiên cứu ở một khía cạnh riêng về vấn đề huy động vốn hay
về vấn đề tổ chức quản trị cơng ty, … Ngồi ra, trên các tạp chí chuyên ngành
cũng đã đăng một số bài viết của nhiều nhà nghiên cứu về các quy định của
LDN Việt Nam cũng như một số quốc gia trên thế giới về CTCP. Trong đó, có
thể kể đến các bài viết của các tác giả Nguyễn Thị Lan Hương “Một số so sánh
về CTCP theo Luật công ty Nhật Bản và Luật Doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí


5


Luật học, số 25, năm 2009; Lê Thị Lợi, “Những quy định của Luật Doanh
nghiệp 2005 về CTCP cần được tiếp tục sửa đổi, bổ sung”, Tạp chí Luật học, số
10, năm 2009; Từ Thanh Thảo, “Pháp luật về vốn điều lệ CTCP: Một số bất cập
và định hướng hoàn thiện”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12, năm 2013;
Trần Ngọc Dũng, “Hoàn thiện quy định về cơ chế giám sát hoạt động quản lý,
điều hành trong CTCP theo LDN năm 2014”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
5, năm 2016 và các bài báo, bài tạp chí liên quan đến đề tài CTCP trên các báo
mạng khác…
Do quá trình phát triển kinh tế của đất nước và quá trình hội nhập quốc tế
trong những năm qua diễn ra rất nhanh nên LDN năm 2014 đã không còn phù
hợp với thực tế nữa. Bởi vậy, Quốc hội khóa XIV đã chính thức thơng qua LDN
năm 2020 thay thế LDN năm 2014. Theo đó, về tổ chức và hoạt động của các
loại hình doanh nghiệp trong đó có CTCP cũng có nhiều sự thay đổi.
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu cụ
thể về vấn đề tổ chức của HĐQT tại các cơng ty TMCP nói chung và đặc biệt là
tại các Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng, dưới góc nhìn luật học. Vì thế,
tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về tổ chức của HĐQT Ngân hàng thương mại
cổ phần” với mong muốn đóng góp một góc nhìn mới trong cả lý luận và thực
tiễn đối với quy định của pháp luật về lĩnh vực này, đồng thời đề xuất bổ sung
và hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như áp dụng pháp luật về tổ chức
của HĐQT Ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Về lý luận:
Thông qua những quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế hiện
nay, đặc điểm, nguyên tắc, vai trò HĐQT của Ngân hàng thương mại cổ phần
được thể hiện như thế nào?
4.2. Về thực tiễn:
Thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc
tế về tổ chức của HĐQT Ngân hàng thương mại cổ phần có hạn chế, vướng mắc,
bất cập gì?



6

4.3. Về giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức Hội đồng quản trị của
Ngân hàng thương mại cổ phần:
Cần phải có những giải pháp gì để khắc phục những hạn chế, vướng mắc và
bất cập trong quy định pháp luật, thực hiện pháp luật về tổ chức của HĐQT ở
Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam hiện nay?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Các quy định của pháp luật Việt
Nam và thông lệ quốc tế về tổ chức của HĐQT NHTMCP trong những năm gần
đây, từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả thực thi những quy định của
pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế về tổ chức của HĐQT NHTMCP. Sau đó
đề xuất những định hướng nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ
chức của HĐQT NHTMCP ở Việt Nam trong thời gian tới.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật Việt Nam
hiện nay và thông lệ quốc tế trong tổ chức của HĐQT NHTMCP. Cụ thể là
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức của HĐQT NHTMCP,
được thực hiện thơng qua việc tìm hiểu, đánh giá nội dung của Luật các TCTD
năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017, LDN năm 2020, các văn bản hướng dẫn
của Ngân hàng nhà nước. Hơn nữa, luận văn tập trung đi sâu vào nghiên cứu
cách thức tổ chức điều hành của HĐQT tại NHTMCP, nhất là chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền thông qua một số NHTMCP cụ thể.
- Về không gian: Thực tiễn áp dụng tại các NHTMCP ở Việt Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu đánh giá pháp luật và việc thực hiện pháp luật
về HĐQT NHTMCP từ năm 2010 đến năm nay.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể

6.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành khoa học
xã hội. Trong đó về phương pháp luận, luận văn nghiên cứu dựa trên phương


7

pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – LêNin;
dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về vai trò chủ đạo của các tổ chức
kinh tế đối với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay. Đồng thời, các nguyên lý chung về tổ chức và quản lý công
ty TMCP, lý thuyết về quản trị doanh nghiệp,… cũng được vận dụng để giải
quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng đồng bộ các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
Phương pháp phân tích: đây là phương pháp quan trọng được áp dụng
xuyên suốt trong nội dung luận văn, để phân tích các quy phạm pháp luật có liên
quan đến tên đề tài.
Phương pháp tổng hợp: Từ những vấn đề được phân tích, phương pháp
tổng hợp được dùng trong tất cả các chương của luận văn để tổng hợp các quan
điểm khác nhau về nhận thức khoa học xung quanh các khái niệm, quy phạm
pháp luật liên quan đến pháp luật về tổ chức của HĐQT NHTMCP ở Việt Nam.
Phương pháp so sánh: Nhằm góp phần và việc đánh giá được những điểm
tiến bộ của pháp luật cũng như sự phù hợp của pháp luật về tổ chức của HĐQT
NHTMCP ở Việt Nam hiện nay. Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đối
chiếu các quy định pháp luật qua các thời kỳ, đồng thời so sánh với quy định của
thông lệ quốc tế để làm rõ bản chất của vấn đề được đề cập tới.
Phương pháp đánh giá: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương
2 và 3 của luận văn. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng của pháp luật

Việt Nam về tổ chức của HĐQT NHTMCP, tác giả đưa ra nhận xét, đánh giá về
những ưu điểm, hạn chế, những bất cập trong các quy định cũng như quá trình
áp dụng pháp luật tại các NHTMCP Việt Nam hiện nay. Từ đó làm có sở khoa
học cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật ở chương 3 của luận
văn.
7. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài


8

Về mặt khoa học, luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận
của pháp luật về tổ chức của HĐQT NHTMCP phù hợp với điều kiện thực tiễn
của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế, đặc biệt là sự thay đổi trong quy
định của LDN năm 2020; đảm bảo sự thống nhất giữa quy định của LDN năm
2020 và Luật các TCTD năm 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017, các văn bản
hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước, thông lệ quốc tế.
Những nghiên cứu, đề xuất của luận văn góp phần vào việc hoàn thiện các
quy định của pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tổ chức
của HĐQT NHTMCP ở Việt Nam hiện nay.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho các sinh viên, học viên ngành luật khi nghiên cứu về lĩnh vực này.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức của HĐQT NHTMCP theo
pháp luật Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về tổ chức của HĐQT NHTMCP
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức
của HĐQT NHTMCP hiện nay.



9

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.1. Khái quát về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại

cổ phần
1.1.1. Khái niệm Hội đồng quản trị trong Công ty cổ phần
Để hiểu khái niệm HĐQT NHTMCP trước hết cần phải tiếp cận khái niệm
HĐQT của Công ty cổ phần (CTCP) bởi NHTMCP trước hết phải tuân thủ quy
định về CTCP theo LDN. Đối với các CTCP, cổ đông là những người đầu tư mua
cổ phần công ty, nhưng không trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Khi số lượng cổ đông lớn, để đại diện cho tập hợp tất cả các cổ động của
CTCP (gọi là Đại hội đồng cổ đơng) cần thiết phải có một cơ quan thường trực điều
tiết các hoạt động của CTCP nhằm đưa ra những quyết định và điều hành hoạt động
của doanh nghiệp đó chính là HĐQT. HĐQT là một thiết chế quan trọng, từng được
ví là “khối óc” của doanh nghiệp. HĐQT chịu trách nhiệm chỉ đạo và xây dựng
chiến lược, giám sát kết quả quản trị, đảm bảo sự trung thực của báo cáo tài chính,
có kế hoạch đào tạo nhân sự kế nhiệm cho các vị trí quản lý cấp cao. HĐQT hoạt
động vì lợi ích của chung của CTCP, bảo vệ quyền lợi của tất cả các cổ đông. Do
đó, một HĐQT độc lập, chuyên nghiệp và hiệu quả đóng vai trị thiết yếu trong việc
thực thi những biện pháp quản trị CTCP hiệu quả.
Do đó, có thể khẳng định HĐQT của CTCP là một trong các thiết chế của
CTCP nhằm thực hiện hoạt động quản lý công ty, nhân danh công ty thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
1.1.2. Khái niệm Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần

Trong NHTMCP, việc quản trị sẽ là một cơ chế nhằm điều khiển và kiểm soát
hoạt động của ngân hàng. Nói đến quản trị, các nhà kinh tế học và các chuyên gia


10

ngân hàng sẽ hình dung khơng những là việc quản trị, thực hiện quyết định và tổ
chức nội bộ của các ngân hàng mà còn là việc quản trị thanh khoản (khả năng thanh
tốn và quy mơ của ngân hàng), quản trị tài sản có, tài sản nợ, quản trị vốn, quản trị
tín dụng. Như vậy, mặc dù mơ hình tổ chức của NHTMCP chính là loại hình doanh
nghiệp CTCP. Tuy nhiên, giữa NHTMCP và các doanh nghiệp là CTCP nói chung
có sự khác biệt đáng kể về lĩnh vực hoạt động đặc thù là hoạt động ngân hàng. Sự
tách biệt quyền sở hữu với quyền quản lý kinh doanh là một đặc trưng mang tính
bản chất của NHTMCP so với các loại hình doanh nghiệp khác. Từ đặc điểm này
đã đưa ra một vấn đề mang tính trọng yếu và then chốt đó chính là cơ cấu tổ chức
quản lý Ngân hàng thương mại cổ phần. Do vây, HĐQT của NHTMCP sẽ chịu sự
chi phối của những quy định chung và những quy định riêng. Quy định chung tại
các văn bản quy định về hoạt động của loại hình CTCP, quy định riêng tại các văn
bản quy định hoạt động ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức của một NHTMCP là một tổ chức bị ảnh hưởng lớn bởi tư
tưởng “phân quyền và chế ước” của lý luận chính trị dân chủ phương tây để xây
dựng nền dân chủ pháp quyền. NHTMCP của các nước tuy có thể có bộ máy quản
lý khác nhau nhưng tư tưởng lập pháp cũng như các điều luật lại có điểm giống
nhau xét ở góc độ pháp lý. Điểm nổi bật là ba cơ quan quyền lực và chức năng (Đại
hội đồng cổ đông, HĐQT và tổng giám đốc, ban kiểm soát) phân chia các quyền
năng quyết định, quản lý điều hành và kiểm soát mà ẩn sau nó chính là ngun tắc
mỗi bên có quyền, trách nhiệm rõ ràng, chế ước lẫn nhau. Phân quyền và chế ước là
vấn đề trọng tâm, then chốt của mỗi ngân hàng nói chung, trong đó mạnh mẽ nhất,
nổi bật nhất là NHTMCP – loại hình cơng ty đối vốn triệt để. Trong NHTMCP,
HĐQT là một trong ba tổ chức quan trọng nhất của NHTMCP. Đây là cơ quan đại

diện cho chủ sở hữu thực hiện quyền quản lý ngân hàng. Điều này có nghĩa là
quyền lực của đơng người (ngân hàng có số lượng cổ đơng có thể lên tới hàng trăm
ngàn người) nay tập trung cho một số người. Số người này tập hợp thành một cơ
quan, gọi là HĐQT. Đi theo sự phát triển của NHTMCP, quyền lực của ngân hàng
ngày càng tập trung vào cơ quan quản lý của ngân hàng là HĐQT. Điều này về khía
cạnh lập pháp chính là tư tưởng HĐQT nằm ở vị trí trung tâm của ngân hàng – có


11

vai trò trọng yếu và quyền lực to lớn. HĐQT là cơ quan điều hành, liên quan đến sự
thắng bại, suy thịnh của ngân hàng. Nói một cách khác, HĐQT là cơ quan then chốt
trong cơ cấu quản lý ngân hàng. Xét về vị trí này, người ta phát hiện quyền lực của
ngân hàng cội nguồn từ quyền lực HĐQT. Rồi sau đó, một phần quyền lực sẽ được
chuyển giao cho tổng giám đốc.
Theo quan điểm của tác giả: “HĐQT của NHTMCP là cơ quan quản lý
thường xuyên các hoạt động quản trị, có tồn quyền nhân danh Ngân hàng để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của NHTMCP trong việc quản trị
doanh nghiệp trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông”.
1.1.3. Khái niệm - Đặc điểm về tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng

thương mại cổ phần
HĐQT NHTMCP ngoài những đặc điểm cơ bản của HĐQT CTCP nói chung,
cịn có những đặc điểm riêng của NHTMCP, cụ thể các đặc điểm riêng đó như sau:
Thứ nhất, sự tách bạch giữa người sở hữu vốn và người sử dụng vốn. HĐQT do
các cổ đông bầu ra, thay mặt các cổ đông thực hiện giám sát hoạt động của những
người quản lý điều hành, ngăn ngừa mâu thuẫn và xung đột lợi ích giữa các cổ
đông và ban lãnh đạo ngân hàng, nhằm bảo vệ quyền lợi, đồng vốn của các cổ
đông.
Thứ hai, trên cương vị chính thức, HĐQT tách biệt với ban điều hành. HĐQT

không can thiệp vào hoạt động hàng ngày mà chỉ tư vấn và giám sát hoạt động của
ban điều hành, dựa trên các chiến lược kinh doanh đã được HĐQT đề ra và được
đại hội đồng cổ đông thông qua. Sự phân bổ quyền lực HĐQT và ban điều hành, về
pháp lý giữa họ chính thức chia tồn bộ những quyết định của ngân hàng mà khơng
địi hỏi sự chấp thuận của cổ đông ra thành những quyết định đòi hỏi sự phê chuẩn
của HĐQT và những quyết định thuộc thẩm quyền của.
Thứ ba, HĐQT được phân biệt chính thức với các cổ đơng của ngân hàng. Sự
tách biệt này giúp tiết kiệm chi phí của việc ra quyết định để quản lý các hoạt động
của ngân hàng. Ngoài ra, khi HĐQT được thành lập một cách tách biệt cịn có thể
giúp kiểm tra về những hành vi cơ hội chủ nghĩa của các cổ đông nắm quyền kiểm


12

sốt – hoặc là đối với các cổ đơng khác, hoặc là đối với các đối tác khác liên quan
đến công ty như người gửi tiền hay người lao động. Cũng như thế, HĐQT có thể
mang đến cho cổ đơng nhỏ hay các thành phần khác như người lao động và người
gửi tiền một cơ hội tiếp cận thông tin đáng tin cậy hay tham gia trực tiếp vào việc
ra quyết định của ngân hàng. Đồng thời, thông qua việc giao phó cho các cá nhân
được bổ nhiệm một vai trò cụ thể là người ra quyết định đại diện cho ngân hàng.
Điều này giúp đẩy mạnh khả năng HĐQT sẽ hành động chủ yếu vì lợi ích của tất cả
các thành phần có liên quan trong ngân hàng thơng qua các nguyên tắc và áp lực xã
hội.
Thứ tư, HĐQT là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể. Mặc dù, các thành viên
HĐQT có nhiệm vụ riêng và phải chịu trách nhiệm cá nhân về những công việc đó
nhưng vai trị của HĐQT lại thuộc về thẩm quyền của tập thể. Có nghĩa là các
thành viên HĐQT khơng được trực tiếp chỉ đạo cán bộ quản lý làm bất kỳ điều gì
với tư cách là cá nhân. Khơng một thành viên HĐQT nào có thể thay mặt cơng ty
để cung cấp một sự đảm bảo hoặc cam kết điều gì. Vì thế, sẽ khơng có thẩm quyền
riêng của từng cá nhân trừ khi cá nhân này được HĐQT uỷ quyền thực hiện một số

nhiệm vụ nhất định thuộc quyền hạn của HĐQT và cũng trừ trường hợp một số
quyền riêng của Chủ tịch HĐQT.
Thứ năm, HĐQT thường có nhiều thành viên và là một cơ cấu đa dạng. Cơ cấu
này trái với cơ cấu tập trung quyền lực trong một người được uỷ thác, như trong
nhiều công ty tín thác tư nhân – tạo thuận lợi cho việc giám sát lẫn nhau và kiểm tra
việc ra quyết định theo phong cách riêng. Mức độ đáp ứng hữu ích của cơ cấu hội
đồng lại phụ thuộc vào cơ cấu sở hữu của ngân hàng. Ví dụ, khi sự sở hữu ngân
hàng chỉ tập trung vào tay một hay một vài cổ đơng, hội đồng sẽ có vai trị quan
trọng để bảo vệ quyền lợi của những cổ đông không nắm quyền kiểm soát thoát
khỏi sự áp đặt hoặc gây phương hại từ cổ đơng nắm quyền kiểm sốt; hơn là để bảo
vệ các cổ đơng thốt khỏi sự lạm quyền của tổng giám đốc. Đa dạng là một nhân tố
quan trọng trong việc xây dựng một HĐQT. Tất cả các thành viên phải là các cá


13

nhân đủ điều kiện, nhưng cần chú ý đến sự đa dạng của kinh nghiệm, giới tính,
chủng tộc và độ tuổi.
Thứ sáu, tổ chức HĐQT của NHTMCP còn phải chịu sự quy định và điều chỉnh
của LDN và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên biệt trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng.
1.1.4. Các mơ hình pháp lý tổ chức của Hội đồng quản trị Ngân hàng
thương mại cổ phần
Mô hình pháp lý tổ chức của HĐQT NHTMCP dựa trên mơ hình pháp lý tổ
chức của CTCP. Theo luật doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần được quyền lựa
chọn một trong hai mơ hình tổ chức như sau:
Mơ hình thứ nhất là mơ hình một cấp bao gồm, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, ban kiểm sốt
Mơ hình thứ hai là mơ hình hai cấp bao gồm. Đại hội đồng cổ đơng, Hội đồng
quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc, trong hội đồng quản trị có hai thành viên

độc lập và ban kiểm sốt nội bộ
Trong hai mơ hình trên có sự khác nhau về cấu tổ chức, nhưng cơ bản về chức
năng nhiệm vụ cơ bản gần giống nhau.
Mơ hình tổ chức và quản lý tại các NHTM Việt Nam được phân biệt chủ yếu
theo chức năng với hai cơ cấu quyền lực là cấp quản trị điều hành và cấp quản lý
kinh doanh.
Cấp quản trị điều hành là HĐQT gồm chủ tịch HĐQT và một số thành viên
chuyên trách, làm việc theo chế độ tập thể, giúp việc HĐQT có ban chun viên và
ban kiểm sốt. HĐQT thực hiện chức năng quản lý đối với mọi hoạt động của ngân
hàng, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn; ban hành điều lệ, qui chế tổ chức
và hoạt động của ngân hàng.
Cấp quản lý kinh doanh gồm tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, kế tốn
trưởng và các phịng ban tham mưu giúp vịêc tại hội sở chính. Cấp trực tiếp kinh


14

doanh gồm các đơn vị hạch toán độc lập, các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, các
đơn vị sự nghiệp và đơn vị hùn vốn kinh doanh.
Mơ hình hiện tại theo hai cấp như trên bộc lộ một số nhược điểm: HĐQT là cơ
quan quản lý cao nhất, nhưng không tập trung được các luồng thông tin về hoạt
động ngân hàng để xây dựng, kiểm tra các mục tiêu chiến lược và ra quyết định
nhằm phòng ngừa rủi ro. Các phịng ban nghiệp vụ từ trụ sở chính đến chi nhánh
được phân nhiệm theo chức năng nghiệp vụ và cắt khúc theo địa giới hành chính,
chưa chú trọng phân nhiệm theo nhóm khách hàng và loại dịch vụ. Thiếu các bộ
phận liên kết hoạt động và các quyết định giữa các phòng ban nghiệp vụ để HĐQT
và ban điều hành bao quát toàn dịên hoạt động và tập trung nguồn lực vào những
định hướng chiến lược. Mơ hình 2 cấp như hiện nay chỉ phù hợp trong điều kiện
hoạt động qui mô nhỏ và mức độ tập trung quyền lực cao, trong khi xu hướng
chung là các NHTM ngày càng tăng qui mơ hoạt động.

Ngồi mơ hình quản trị hai cấp có sự kiểm sốt của BKS, thực tiễn quản trị tại
công ty cổ phần cho thấy, các cổ đông lớn không chỉ chi phối các quyết định của
ĐHĐCĐ mà cịn tác động tồn diện trong q trình chỉ đạo, giám sát điều hành của
HĐQT. Địi hỏi tính minh bạch, khách quan trong hoạt động của HĐQT, bản thân
HĐQT phải có thành viên độc lập HĐQT giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát
đối với việc quản lý điều hành công ty, cụ thể:
Thứ nhất, thành viên độc lập HĐQT là những người khơng có quan hệ lợi ích
với cơng ty (ngồi thù lao). Các ý kiến của họ sẽ đảm bảo tính khách quan, cơng
bằng, minh bạch nhằm vào lợi ích tổng thể của cơng ty chứ khơng nhằm vào lợi ích
riêng của một hoặc một số cổ đơng lớn. Nhờ tiếng nói khách quan này, HĐQT
tránh được những quyết định mang tính chất tư lợi, có thể gây xung đột lợi ích
trong cổ đơng, hoặc ngay trong HĐQT.
Thứ hai, với góc nhìn của người ngồi cơng ty, thành viên độc lập HĐQT có
thể có nhiều thơng tin hơn về thị trường, môi trường kinh doanh để đưa ra những
phân tích, nhận định sáng suốt hơn, giúp cho HĐQT có thêm góc nhìn để đưa ra
các quyết định đúng đắn mà không bị lệ thuộc vào tiền lệ công ty;


×