Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.6 KB, 5 trang )

CÔNG AN TỈNH BẮC GIANG-
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH BẮC GIANG
Số: 513 /QCLN-CA-TNMT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

Bắc Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2009
QUY CHẾ
Phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2008/CT-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06 tháng 02
năm 2009 của Bộ Công an-Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hướng dẫn quan hệ
phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luât về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc tăng công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường, Công an tỉnh Bắc Giang-Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bắc Giang xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật về môi trường trên địa bàn tỉnh như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định sự phối hợp giữa Công an tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Giang trong công tác phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp


luật về bảo vệ môi trường, theo chức năng, nhiệm vụ của hai ngành.
1
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Sự phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, bảo đảm hiệu
quả công tác, phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm và các vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường; tránh hình thức chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ, cản trở
các hoạt động bình thường của mỗi ngành.
2. Việc trao đổi thông tin về tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường phải được tiến hành thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật và yêu
cầu của từng ngành.
3. Khi phát hiện vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phải phối hợp
kiểm tra, thanh tra xác minh đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ về nguyên
nhân, tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm.
4. Đối với vụ việc vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền
giải quyết của các đơn vị chức năng của cả hai ngành thì ngành nào phát hiện vụ
việc trước có trách nhiệm thụ lý hồ sơ và chủ trì việc phối hợp giải quyết. Trường
hợp có ý kiến khác nhau về giải quyết vụ việc cụ thể phải báo cáo lãnh đạo của hai
ngành xem xét giải quyết.
Điều 3. Hình thức phối hợp
- Trực tiếp gặp gỡ hoặc trao đổi thông tin, tài liệu.
- Cử cán bộ trực tiếp tham gia trong công tác phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Khi tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn về công tác phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Thông báo cho Công an tỉnh để cử đại
diện tham gia.
2. Cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường có liên quan đến thẩm quyền điều tra, xử lý của ngành Công an.

3. Thông báo cho Công an tỉnh Kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi
trường hàng năm và đột xuất.
2
4. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện vi phạm có dấu hiệu tội
phạm thì chuyển cho Công an tỉnh để xử lý theo quy định. Đồng thời có trách nhiệm
xử lý kịp thời những đề xuất kiến nghị do ngành công an chuyển đến.
5. Hàng năm tổng hợp, thông báo tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường và kết quả xử lý cho Công an tỉnh.
6. Cử cán bộ tham gia phối hợp thanh tra, kiểm tra hoặc giải quyết các yêu cầu
về bảo vệ môi trường khi có đề nghị của ngành công an.
7. Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh
phí sự nghiệp môi trường cho ngành Công an theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chuyển các thông tin, tài liệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc
thẩm quyền xử lý của ngành Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi
trường biết và xử lý.
2. Cử cán bộ tham gia, hỗ trợ phương tiện khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường phục vụ công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
3. Khi nhận được thông báo và các tài liệu có liên quan về tội phạm và vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, phải
kịp thời triển khai các biện pháp nghiệp vụ và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Tuỳ từng trường hợp cụ thể phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường áp
dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả xử lý các vụ việc có
dấu hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đưa công tác bảo vệ môi trường
vào nội dung của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, đồng thời hướng dẫn,

chỉ đạo phong trào này ở địa phương, cơ sở, tổ chức tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin của ngành công an và của Nhà nước.
7. Hàng năm xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường để
đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác nghiệp vụ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp tham mưu UBND tỉnh.
3
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Phòng Cảnh sát môi trường thuộc Công an tỉnh, Thanh tra Sở thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường là đầu mối tham mưu thực hiện Quy chế này.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường; Công an các huyện, thành phố căn cứ tình
hình thực tế của mỗi địa phương xây dựng chương trình phối hợp trong công tác
phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Hàng năm 02 ngành tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về kết quả thực
hiện Quy chế và đề ra phương hướng tiếp tục phối hợp trong năm tiếp theo.
4. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế này nếu có vướng mắc, Công an
tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động bàn bạc để chỉnh sửa, bổ sung cho
phù hợp./.
KT. GIÁM ĐỐC
CÔNG AN TỈNH BẮC GIANG
PHÓ GIÁM ĐỐC

(Đã ký)
Nguyễn Văn Dư
GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Đã ký)
Nguyễn Văn Dương

Nơi nhận:
-TTTU-UBND tỉnh;
-VPTU-VPUBND tỉnh;
- Bộ CA, Bộ TN&MT;
- Tổng cục môi trường;
- Tổng cục cảnh sát, Cục cảnh sát môi trường (C36);
- CAT, Sở TNMT;
- HU, UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị PV11, PC36, PC15, PC16, PC21,
PC23, PC26, PA17, PA25, PX15, PX28 (CA tỉnh);
- Thanh tra Sở, CCBVMT, và các phòng chuyên môn,
đơn vị thuộc Sở TN&MT;
- Công an các huyện, thành phố;
- Phòng TNMT các huyện thành phố;
-Lưu PV11 (CA tỉnh), VPS, VT (Sở TN&MT).
4


5

×