Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của công ty long bình vào thị trường nhật bản giai đoạn 2013 – 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.8 KB, 83 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

LÊ HOÀNG VIỆT HÀ

LỚP:10CKQ2 - KHÓA 10

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ
CỦA CÔNG TY CP LONG BÌNH
VÀO THN TRƯỜNG NHẬT BẢN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
Chuyên ngành: Kinh doanh quốc tế

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS NGUYỄN XUÂN HIỆP
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn
BGH trường Đại Học Tài Chính – Marketing, khoa Thương mại cùng toàn thể quý thầy
cô với lòng yêu nghề đã tận tụy chỉ dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
làm hành trang vững chắc cho em khi bước vào thực tế. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn thầy hướng dẫn: TS Nguyễn Xuân Hiệp người đã tận tâm, nhiệt tình hướng
dẫn chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cùng các cô chú, anh chị
trong các phòng ban của Công ty Cổ phần Long Bình. Đặc biệt là phòng Kế toán và


phòng Tổng hợp đã cung cấp số liệu, hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Tài chính – Marketing, Ban
lãnh đạo cùng toàn thể các cô chú, anh chị làm việc trong Công ty Cổ phần Long Bình
luôn dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Lê Hoàng Việt Hà




XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VN THỰC TẬP


……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


























































NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 Cơ sở lý luận về xuất khNu 4
1.1 Khái quát chung về xuất khNu 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của xuất khNu 4
1.1.2 Các phương thức và hình thức xuất khNu 5
1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khNu 7
1.2 Hê thống các chỉ tiêu đánh giá xuất khNu 9
1.2.1 Sản lượng hàng hóa 9
1.2.2 Doanh thu, lợi nhuận 10
1.2.3 Thị trường, thị phần của doanh nghiệp 18
1.2.4 Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh 19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình xuất khNu 24
1.3.1 Môi trường vĩ mô 24
 Môi trường luật pháp 25
 Tỷ giá hối đoái 25
 Môi trường văn hoá xã hội 26
 Môi trường cạnh tranh 26
1.3.2 Môi trường vi mô 26
 Nguồn lực trong nước 26
 Khoa học và công nghệ 27
 Cơ sở hạ tầng 27
 Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước 27
1.3.3 Môi trường bên trong doanh nghiệp 29
 Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính của doanh nghiệp 30
 Yếu tố lao động 30
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp 30
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khNu của Công ty CP Long Bình 32

2.1 Tổng quan về Công ty CP Long Bình 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty 32
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất của công ty 35
2.1.4 Tình hình sử dụng chi phí và vốn của công ty (2010-2012) 37
2.1.5 Kết quả kinh doanh của công ty 40
2.2. Phân tích thực trạng xuất khNu sản phNm gỗ của Công ty Long Bình sang thị
trường Nhật Bản 44
2.2.1 Phân tích chung tình hình xuất khNu sản phNm gỗ của LOBIMEX 44
2.2.2 Phân tích tình hình xuất khNu sản phNm gỗ của LOBIMEX theo thị trường 46
2.2.3 Phân tích tình hình xuất khNu gỗ của LOBIMEX theo mặt hàng 52
Bảng 2.12 Tình hình xuất khu theo mặt hàng của công ty CP Long Bình năm
2010 52
2.3 Phân tích dự báo các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình xuất khNu của
Công ty CP Long Bình vào thị trường Nhật Bản trong giai đoạn 2013-2015 56
2.3.1 Các nhân tố bên ngoài 56
2.3.2 Các nhân tố bên trong 61
2.3.3 Đánh giá chung 63
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đNy mạnh xuất khNu các sản phNm gỗ của Công ty
CP Long Bình vào thị trường Nhật Bản 66
3.1 Định hướng và mục tiêu đầy mạnh xuất khNu các sản phNm gỗ của Công ty CP
Long Bình vào thị trường Nhật Bản giai đoạn 2013 – 2015 66
3.2 Kết hợp SWOT hình thành các phương án đầy mạnh xuất khNu các sản phNm gỗ
của Công ty CP Long Bình vào thị trường Nhật Bản giai đoạn 2013 – 2015 67
3.3 Một số giải pháp đầy mạnh xuất khNu các sản phNm gỗ của Công ty CP Long
Bình vào thị trường Nhật Bản giai đoạn 2013 – 2015 69
3.4 Kiến nghị 72
Kết Luận 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76






DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty 35
Sơ đồ 1.2 : Qui trình công nghệ sản xuất ván ghép và hàng mộc 36
Bảng 2.1:tình hình sử dụng chi phí của công ty giai đoạn 2010-2012 37
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn cho xuất khNu của công ty giai đoạn
2010-2012 39
Bảng 2.4 Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2010-2012 40
Bảng 2.5 Tình hình doanh thu từ hoạt động xuất khNu của công ty giai đoạn 2010-2012
41
Bảng 2.6 Tình hình lợi nhuận của công ty CP Long Bình giai đoạn 2010-2012 41
Bảng 2.7 Tình hình lợi nhuận từ hoạt động xuất khNu của công ty CP Long Bình giai
đoạn 2010-2012 42
Bảng 2.8 Tình hình xuất khNu của công ty CP Long Bình giai đoạn 2010-2012 44
Bảng 2.9 Tình hình xuất khNu theo thị trường của công ty CP Long Bình năm 2010 47
Bảng 2.11 Tình hình xuất khNu theo thị trường của công ty CP Long Bình năm 2012 . 48
Sơ đồ 2.3.2 Sơ đồ kênh phân phối sản phNm 62
Bảng 3.1 Ma trận SWOT 68
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, những sản phNm làm từ gỗ rất được con người ưa chuộng,. Chúng
được sử dụng rộng rãi ở hầu hết khắp mọi nơi trên thế giới. Trước nhu cầu tiêu
thụ rất lớn đó, ngành sản xuất đồ gỗ xuất khNu của Việt Nam đã gặt hái được
nhiều thành quả và trở thành một trong những ngành xuất khNu chủ lực . Sản
phNm của ngành là những mặt hàng xuất khNu mang nhiều nét đặc trưng của nền

văn hóa dân tộc, nó cũng là thông điệp giới thiệu về đất nước cũng như con
người Việt Nam với bạn bè thế giới. Bên cạnh đó những sản phNm gỗ xuất khNu
còn mang lại giá trị kinh tế rất lớn cho nước nhà. Vì vậy ngành công nghiệp chế
biến gỗ nói chung và những doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nói riêng đã và đang
nỗ lực hết mình đNy mạnh xuất khNu và phát triển ngành ngày càng lớn mạnh.
Trong đó , Công ty Cổ phần Long Bình (LOBIMEX) là một công ty chuyên sản
xuất, xuất khNu những sản phNm gỗ có uy tín và đạt được một số thành quả nhất
định.
Đối với thị trường xuất khNu sản phNm gỗ, Nhật Bản luôn là một trong ba thị
trường lớn, trọng điểm . Tuy nhiên kim ngạch xuất khNu gỗ vào thị trường này
vẫn còn khiêm tốn, việc đNy mạnh xuất khNu vào Nhật Bản cũng gặp nhiều khó
khăn thách thức. Do đó em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp đ%y mạnh xuất
kh%u sản ph%m gỗ của công ty Long Bình vào thị trường Nhật Bản giai
đoạn 2013 – 2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Long
Bình (LOBIMEX), phân tích tình hình xuất khNu sản phNm gỗ của LOBIMEX
sang thị trường Nhật Bản trong những năm vừa qua, dự báo những nhân tố chủ
2

yếu ảnh hưởng tới khả năng xuất khNu của công ty sang thị trường Nhật Bản
giai đoạn 2013-2015.
Đề xuất những giải pháp nhằm đNy mạnh xuất khNu sản phNm gổ của công ty
sang thị trường Nhật Bản.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố tác động đến khả năng đNy mạnh xuất
khNu sản phNm gỗ của công ty.
Phạm vi nghiên cứu là các số liệu cụ thể về tình hình xuất khNu của Công ty
Cổ phần Long Bình được thu thập từ 2010 đến 2012.
4. Kết cấu đề án

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề án được chia thành 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề xuất khu
Chương này sau khi làm rõ khái quát chung những vẫn đề cơ bản của
xuất khNu và sẽ đi vào xác định các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động xuất khNu nói chung và tình hình xuất khNu của doanh nghiệp nói
riêng, đặt cơ sở cho việc phân tích tình hình xuất khNu của công ty ở chương 2
và đề xuất giải pháp ở chương 3.
Chương 2: Phân tích tình hình xuất khu cao su của công ty cổ phần Long Bình
Sau khi giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần Long Bình, tác giả
sẽ tập chung vào việc phân tích thực trạng tình hình xuất khNu và dự báo các
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến tình hình xuất khNu công ty. Trên cơ sở đó xác
định kết quả đạt được, bên cạnh tồn tại, hạn chế, nguyên nhân. Đồng thời làm rõ
được cơ hội, thách thức và điểm mạnh điểm yếu của công ty trong giai đoạn sắp
tới.
Chương 3: Một số giải pháp
3

Căn cứ vào lý thuyết ở chương 1 và kết quả phân tích ở chương 2,
chương này sẽ hoạch định định hướng, mục tiêu đNy mạnh xuất khNu, đồng thời
đề xuất một số giả pháp để đNy mạnh tình hình xuất khNu của công ty cổ phần
Long Bình.













4


Chương 1 Cơ sở lý luận về xuất kh%u
1.1 Khái quát chung về xuất kh%u
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của xuất kh%u
Xuất khNu hàng hóa là việc bán hàng hóa được săn xuất ở quốc gia này sang tiêu
thụ ở một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hóa được vận chuyển
qua biên giới quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia.
Hoạt động xuất khNu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đẵ xuất hiện từ
lâu đời và ngày càng phát triển.
Hoạt động xuất khNu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khNu hàng hóa tiêu dung, tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị và kỹ thuật công nghệ
cao cho đến dịch vụ. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các
chủ thể và quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khNu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi lớn cả về không gian
và thời gian, hoạt động này được thực hiện không chỉ giữa các quốc gia láng giềng mà
còn diễn ra giữa các nước tạo ra một thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng khai thác.
Hoạt động xuất nhập khNu có thể diễn ra nhanh chóng trong vài giờ hoặc có thể kéo dài
lâu hơn thậm chí là hàng năm.
Hoạt động xuất khNu chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố thuộc môi trường vĩ
mô như chế độ chính sách, luật pháp, kinh tế, văn hóa, đặc biệt là tỷ giá hối đoái và tỷ
suất ngoại tệ. Ngoài ra, các yếu tố thuộc môi trường vi mô như sự cạnh tranh của các
đối thủ, tiềm năng tài chính, chiến lược kinnh doanh của công ty cũng ảnh hưởng đáng
kể đến hoạt động xuất khNu.
Hoạt động xuất khNu bản chất chính là hợp đồng mua bán quốc tế được ký kết

trên cơ sở tự nguyện của các bên, do đó mà nó chịu sự điều chỉnh bởi nhiều hệ thống
luật như luật quốc gia, luật quốc tế.
5

1.1.2 Các phương thức và hình thức xuất kh%u
Sau đây là một số hình thức và phương thức xuất khNu đang được áp dụng phổ biến ở
nước ta.
Phương thức xuất khNu bao gồm : xuất khNu trực tiếp và xuất khNu gián tiếp.
• Xuất khNu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty có khách
hàng của mình ở thị trường nước ngoài. Các công ty có kinh nghiệm thường
trực tiếp bán các sản phNm của mình ra thị trường nước ngoài.
− Ưu và nhược điểm
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khNu thường
cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung
gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy
tín của mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn
để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.
− Trường hợp áp dụng
Hình thức này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có trình độ và quy
mô sản xuất lớn đã có kinh nghiệm trên thương trường, nhãn hiệu và chất lượng
sản phNm của doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường thế giới.
• Xuất khNu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty ra nước
ngoài thông qua trung gian. Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh
xuất nhập khNu là đại lý, công ty quản lý nhập khNu và công ty kinh doanh xuất
nhập khNu.
− Ưu và nhược điểm
So với hình thức xuất khNu trực tiếp, hình thức này có ưu điểm là dễ thực hiện.
Xuất khNu gián tiếp thông qua trung gian nên có uu điểm tốt hơn xuất khNu trực
tiếp là giảm được chi phí, không nhất thiết phải có quan hệ với bạn hàng nước
ngoài, không đòi các doanh nghiệp phải có đầy đủ thông tin và xử lý tốt các

thông tin, đánh giá, nắm vững tình hình thị trường. Tuy nhiên, khi áp dụng
6

phương thức xuất khNu gián tiếp này, các doanh nghiệp sẽ thu được mức lợi
nhuận ít hơn và không được tiếp xúc với thị trường. Vì vậy, họ sẽ không có cơ
hội để nắm bắt thông tin bổ ích thông qua sự phản hồi trực tiếp từ khách hàng,
làm cơ sở để điều chỉnh các chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
− Hình thức áp dụng
Phương thức xuất khNu gián tiếp thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp
sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, chưa đủ điều kiện hoạt động xuất khNu trực
tiếp, chưa có kinh nghiệm trên thương trường, ít quan hệ trực tiếp với khách
hàng và không thông thạo nghiệp vụ kinh doanh xuất khNu.
Các hình thức xuất khNu bao gồm: Xuất khNu ủy thác, xuất khNu tự doanh, xuất khNu
liên doanh, xuất khNu đổi hàng, gia công quốc tế.
• Xuất khNu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước
có nhu cầu xuát khNu một số loại hàng hóa nhưng không đủ điều kiện để xuất
khNu ( gọi là doanh nghiệp ủy thác xuất khNu) đã ủy thác cho một doanh nghiệp
khác ( gọi là doanh nghiệp xuất khNu ủy thác) có chức năng giao dịch ngoại
thương tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài để làm thủ tục xuất khNu
hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy thác và được hưởng một khoản thù lao gọi là
phí ủy thác hay hoa hồng ủy thác.
Trong hoạt động xuất khNu ủy thác, doanh nghiệp nhận ủy thác không phải bỏ
vốn, do không phải lo nguồn hàng mà chỉ phải đứng rat hay mặt bên ủy thác tìm
và giao dịch với bạn hàng nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khNu
hàng hóa cũng như thay mặt bên ủy thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước
ngoài khi có tổn thất.
• Xuất khNu tự doanh là hoạt động xuất khNu độc lập và trực tiếp của một doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khNu trên cơ sở nghiên cứu thị trương trong và
ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khNu có lãi, đúng
phương hướng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng như quốc tế.

7

Trong xuất khNu tự doanh, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước tất cả mọi
việc. Doanh nghiệp phải xem xét kỹ lưỡng từ bước nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm nguồn hàng xuất khNu đến việc ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì
doanh nghiệp phải tự bỏ vốn, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra.
• Xuất khNu liên doanh là hoạt động xuất khNu hàng hóa trên cơ sở kiên kết kinh
tế tự nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao
dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có lien quan đến hoạt động xuất khNu,
thúc đNy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho tất cả các bên,
cùng chia lãi hoặc cùng chịu lỗ. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng
phân theo số vốn góp.
• Xuất khNu đổi hàng là loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là hình
thức xuất khNu gắn liền với nhập khNu, thanh toán theo hình thức này không
phải dùng tiền mà bằng hàng hóa.
Để có thể thực hiện được hình thức xuất khNu này thì hàng hóa nhập và hàng
hóa xuất phải tương đương nhau về giá trị, bạn hàng bán và mua là một.
• Gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó một bên ( bên
nhận gia công) nhận nguyên liệu hoặc bán thành phNm của một bên khác ( bên
đặt gia công) để chế biến thành phNm, giao lại cho bên đặt gia công và được
nhận phí gia công. Ngành dệt may Việt Nam sử dụng hình thức này là chủ yếu.
1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất kh%u
• Hoạt động xuất khNu có những đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế của đất
nước dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh
về lao động đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế nước ta.
• Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, hàng hóa các
nước phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với hàng hóa các nước khác và sự cản trở
của các hàng rào thuế quan và phi thuế quan ; vì vậy để tồn tại, đứng vững và
phát triển được thì các nước phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phNm,
8


hạ giá thành…để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hóa nước mình.
Riêng đối với Việt Nam, là một nước đi sau và có trình độ công nghệ cũng như
năng lực thấp kếm thì nước ta phải không ngừng nâng cao chất lượng hàng hóa,
hạ giá thành sản phNm để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ khi tham gia hội nhập vào
nền kinh tế thế giới và khu vực. Nhìn chung thông qua hoạt động xuất khNu tức
là quá trình hội nhập kinh tế thế giới mà chất lượng hàng hóa của nước ta ngày
càng được nâng cao.
• Ngoài ra, hoạt động xuất khNu còn là một yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Từ khi Đảng và Nhà nước ta phát triển nền kinh tế dựa trên mô hình
hướng về xuất khNu kết hợp với mô hình thay thế nhập khNu đã và đang làm cho
cơ cấu kinh tế nước ta chuyển dịch tích cực và phù hợp với xu hướng phát triển
của kinh tế thế giới và khu vực.
Sự tác động của xuất khNu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể
được nhìn nhận theo các hướng sau:
− Xuất khNu những sản phNm của nước ta cho nước ngoài.
− Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khNu
những mặt hàng mà các nước khác cần, điều đó tác động tích cực đền
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đNy sản xuất phát triển.
− Xuất khNu tạo điều kiện cho các ngành có điều kiện phát triển thuận lợi cũng
như tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản
xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
− Xuất khNu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới
bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nước ta.
− Xuất khNu còn đòi hỏi các doanh nghiệp hoàn thiện và đổi mới công tác
quản lý sản xuất kinh doanh, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu
thị trường.
9

• Hoạt động xuất khNu còn góp phần giải quyết việc làm, thu hút hàng triệu

lao động và nâng cao đời sống nhân dân. Xuất khNu cũng tạo ra nguồn vốn
để nhập khNu vật phNm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng
ngày một phong phú them nhu cầu tiêu dùng của người dân.
• Xuất khNu là cơ sở để mở rộng và thúc đNy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế.
Tóm lại, đNy mạnh xuất khNu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển
kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước .Nó là cơ hội cho mỗi quốc
gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
1.2 Hê thống các chỉ tiêu đánh giá xuất kh%u
1.2.1 Sản lượng hàng hóa
Sản lượng là số lượng hàng hóa được sản xuất ra trong một kỳ tính toán. Sản lượng
là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, là chỉ tiêu cơ bản
để hình thành các chỉ tiêu khác khi đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như: giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Khi so sánh sản lượng hàng hóa
qua các kỳ kinh doanh thì sản lượng không chỉ phản ánh được khối lượng hàng hóa sản
xuất và tiêu thụ mà còn chỉ ra sự biến thiên về khối lượng hàng hóa qua các kỳ kinh
doanh, cho thấy chiều hướng thay đổi tích cực hay xấu đi của tổng khối lượng hàng
hóa sản xuất và tiêu thụ. Khi xem xét các nhân tố tác động đến tổng sản lượng, nhà
quản lý có thể đi đến quyết định dịch chuyển nhân tố nào để tối ưu hóa quá trình sản
xuất, tiêu thụ.
Khi phân tích hoạt động kinh doanh xuất khNu của một doanh nghiệp, ta chú ý đến các
khái niệm về sản lượng như sau
• Sản lượng sản xuất : là khối lượng hàng hóa thuần túy mà doanh nghiệp sản
xuất được từ việc huy động các nguồn lực sẵn có. Sản lượng sản xuất có ưu
điểm chung của sản lượng hàng hóa là cho thấy được khối lượng hàng hóa sản
xuất và sự biến thiên về khối lượng hàng hóa sản xuất qua các kỳ kinh doanh.
10

Tuy nhiên, nhược điểm của sản lượng sản xuất là không thể hiện được mặt chất
của khối lượng hàng hóa mà nó phản ánh. Sản lượng sản xuất chịu ảnh hưởng

nhiều bởi ý chí của nhà sản xuất (nhà sản xuất muốn tăng hay giảm khối lượng
sản phNm hàng hóa) và các yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu, máy móc, trang
thiết bị ). Tổng sản lượng sản xuất là chỉ tiêu cơ bản để hình thành chỉ tiêu giá
trị sản lượng trong đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Sản lượng tiêu thụ: hay còn gọi là sản lượng xuất khNu nếu doanh nghiệp đem
hàng hóa vào xuất khNu. Sản lượng tiêu thụ là khối lượng hàng hóa đã được
đem ra tiêu thụ tại thị trường, phán ánh được một phần nhỏ hiệu quả của việc
sản xuất hàng hóa về mặt lượng. Tương tự như sản lượng sản xuất, sản lượng
tiêu thụ cũng phản ánh được khối lượng và sự biến thiên của khối lượng hàng
hóa sản xuất ra, tuy nhiên không cho thấy được mặt chất của vấn đề. Sản lượng
tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố thị trường đầu ra như nhu cầu thị
trường. Sản lượng tiêu thụ là bộ phận cấu thành chỉ tiêu doanh thu.
1.2.2 Doanh thu, lợi nhuận
1.2.2.1 Doanh thu
Khái niệm
Theo chuNn mực kế toán số 14 “doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuNn mực kế toán Việt Nam, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của doanh nghiệp còn được hiểu là toàn bộ số tiền sẽ thu được do
tiêu thụ sản phNm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của
doanh nghiệp.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm: Tổng giá trị cao có lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: doanh thu bán hàng, doan thu cung
11

cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi bản quyền, tổ chức và lợi nhuận
được chia.
Doanh thu tiêu thụ sản phNm hàng hóa, dịch vụ (hay còn gọi là doanh thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh) là toàn bộ số tiền bán sản phNm, hàng hóa, cung ứng

dịch vụ đã thu được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn thành cung cấp sản phNm, hàng hóa
dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định. Trong doanh thu tiêu thụ sản
phNm bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá doanh nghiệp được hưởng khi thực hiện cung
cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và trị giá sản phNm hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ và đem làm quà tặng, quà biếu cho các đơn vị.
Công thức tính:


Trong đó:
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phNm trong kỳ.
Sti: Số lượng sản phNm loại i tiêu thụ trong kỳ.
gt: Giá bán đơn vị sản phNm
i: Loại sản phNm tiêu thụ.
Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ tiền bán sản phNm hàng hóa, cung
ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm trừ và thuế gián thu (không
gồm VAT đầu ra của doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ



Trong đó:
Các khoản giảm trừ gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Phần đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng
(sản phNm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng
kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
12

+ Giảm giá hàng bán: Khoản giảm trừ cho người mua do không đảm bảo các điều kiện
về hàng hóa trên hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: Trị giá hàng hóa bị trả lại do hàng kém, mất phNm chất hoặc giao
hàng không đúng hợp đồng bị bên mua từ chối thanh toán.

+ Thuế gián thu gồm: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khNu, thuế
tiêu thụ đặc biệt…
Ý nghĩa của doanh thu:
Cơ bản doanh thu bán hàng được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng tiêu
thụ, nên doanh thu có khả năng phản ánh được quy mô xuất khNu của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu bán hàng nhằm đánh giá một cách chính xác, toàn diện khách quan
tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp trên các mặt tổng trị giá cũng như kết
cấu thời gian, không gian, đơn vị trực thuộc để từ đó đánh giá việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu nhằm xem xét mục tiêu doanh nghiệp đặt ra đạt được đến
đâu, rút ra những tồn tại xác định những nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh
hưởng đến doanh thu và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng triệt để thế mạnh của
doanh nghiệp.
Phân tích nhằm cung cấp các tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích và
các chỉ tiêu tài chính kinh tế tài chính làm cơ sở cho việc đề ra các quyết định trong
quản lý và chỉ đạo kinh doanh.
1.2.2.2 Lợi nhuận
Khái niệm:
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tương ứng mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có doanh thu đó trong một thời kì nhất định (thường là quý, nửa
năm, năm).
Dựa vào 2 căn cứ để phân loại lợi nhuận:
+ Theo hoạt động.
13

+ Theo trình tự phân phối.
Phân loại lợi nhuận theo hoạt động lợi nhuận bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
+ Lợi nhuận từ các hoạt động khác.

• Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ) là phần lợi nhuận thu được do tiêu thụ các sản phNm, cung cấp dịch vụ
thuộc chức năng kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đây là phần lợi nhuận chủ yếu
của doanh nghiệp.
Công thức tính:

Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng- Chi phí quản
lý doanh nghiệp.


Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Tổng doanh thu: Là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, hóa đơn thanh toán dịch vụ.
Tổng doanh thu phản ánh giá trị ban đầu của khối lượng sản phNm, hàng hóa và dịch
vụ mà doanh nghiệp đã bán hoặc đã cung ứng cho khách hàng trong kỳ.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ là các khoản được tính vào
doanh thu nhưng doanh nghiệp không được hưởng, phải được loại trừ khi xác định
doanh thu thuần.
Giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp sản xuất

Giá vốn hàng bán = Giá thành sản xuất của khối lượng SP tiêu thụ trong kỳ.

14

Đối với doanh nghiệp thương mại:

Giá vốn hàng bán = Giá trị mua vào của hàng hóa bán ra.



Chi phí bán hàng:
Các chi phí này liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phNm, như : tiền lương, bảo
hiểm của cán bộ, nhân viên bán hàng; chi phí về vật liệu, bao bì, dụng cụ phục vụ bán
hàng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí về dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho bán hàng
như điện, nước, điện thoại, vận chuyển; chi phí tiếp khách, giới thiệu, quảng cáo, bảo
hành sản phNm, hoa hồng môi giới…
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý, hoạt động điều phối
của toàn doanh nghiệp, như: Tiền lương, bảo hiểm, phụ cấp của cán bộ, nhân viên quản
lý; chi phí vật tư, đồ dùng ở văn phòng; khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận quản lý; các
khoản dịch vụ mua ngoài; chi phí khác như lệ phí…

• Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Là khoản chênh
lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính trong kỳ của
doanh nghiệp.

Công thức tính:

Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính

Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính:
15

Là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ các khoản tiền lãi như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi
cho thuê tài chính; cổ tức, lợi nhuận được chia; hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn; cho người khác sử dụng tài sản…

Chi phí hoạt động tài chính:
Là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi
phí đi vay vốn; chi phí góp vốn liên doanh; các khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính; chi phí giao dịch bán chứng khoán…
• Lợi nhuận của các hoạt động khác:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của các hoạt động khác và chi phí của các hoạt
động khác được tính trong kỳ của doanh nghiệp.
Công thức tính:

Lợi nhuận hoạt động khác = Doanh thu hoạt động khác – Chi phí
hoạt động khác

Lợi nhuận các hoạt động khác là lợi nhuận thu được từ các hoạt động bao gồm: Thu
nợ khó đòi đã xử lý, tài sản dư thừa tự nhiên, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu từ
bản quyền phát minh sáng chế, hoàn nhập số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, tiền trích bảo hành sản phNm còn thừa khi hết hạn
bảo hành…
Phân loại lợi nhuận theo trình tự phân phối:
- Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) (Earnings Before Interest and Taxes)
Lợi nhuận trước thuế và lãi bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
hoạt động tài chính (chưa trừ chi phí lãi vay) và lợi nhuận khác.
Công thức tính:

EBIT = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + hoạt động tài chính (chưa trừ chi
phí lãi vay) + Lợi nhuận hoạt động khác
16


Trong đó:
EBIT là tất cả các khoản lợi nhuận trước khi tính toán các khoản tiền lãi và thuế

thu nhập phải trả của doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
Do chưa tính lãi vay và thuế, hệ số EBIT làm rõ hơn khả năng tạo lợi nhuận của
công ty, và dễ dàng giúp người đầu tư so sánh các công ty với nhau.
- Lợi nhuận trước thuế (EBT) (Earning before tax)
Lợi nhuận trước thuế phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong
kỳ chưa trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Lợi nhuận trước thuế bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt
động tài chính (đã trừ chi phí lãi vay) và lợi nhuận khác.
Công thức tính:

EBT = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay – Chi phí lãi vay

- Lợi nhuận sau thuế (EAT) (Earning after tax- Lợi nhuận ròng )
Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại của lợi nhuận trước thuế sau khi đã trừ đi thuế
thu nhập doanh nghiệp; là số thu nhập mà chủ sở hữu doanh nghiệp được hưởng.
Lợi nhuận sau thuế có hai cách phân chia chính là chia cho cổ đông (thể hiện dưới
dạng cổ tức) và lợi nhuận giữ lại ở doanh nghiệp để đầu tư, phát triển tiếp các chu
kỳ kinh doanh sau này.
Công thức tính:

EAT = Lợi nhuận trước thuế - thuế TNDN phải nộp



Ý nghĩa của lợi nhuận:
17

Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá doanh nghiệp:
- Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là

chỉ tiêu cuối cùng phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là nguồn tích lũy quan trọng để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và
đóng góp vào nguồn thu của nhà nước.
- Là đòn bNy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và
doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng
hoạt động của một doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên
nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan. Do vậy, để đánh giá chất
lượng hoạt động của các doanh nghiệp, phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu
về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu, tỷ suất trên tài sản
Kỹ thuật phân tích doanh thu và lợi nhuận
Tương tự như phân tích chỉ tiêu sản lượng và giá trị hàng hóa, khi phân tích hai
chỉ tiêu danh thu và lợi nhuận trong hoạt động xuất khNu cảu doanh nghiệp cần phân
tích được các nội dung sau:
Thứ nhất phân tích doanh thu và lợi nhuận chung từ hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp. mục đích của việc phân tích này nhằm thể hiện sự thay
đổi về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh, từ đó thấy
được xu hướng phát triển hay thu hẹp của hoạt động xuất khNu tại doanh nghiệp. Mặt
khác việc thể hiện được doanh thu và lợi nhuận còn là cơ sở đề hình thành chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được trình bày ở
phần sau.
Thứ hai phân tích doanh thu và lợi nhuận phân theo kết cấu. Đây là nội dung
quan trọng cần được tập trung phân tích kĩ lưỡng. phân tích theo kết cấu như: phân tích
doanh thu và lợi nhuận theo mặt hàng xuất khNu, phân tích doanh thu và lợi nhuận theo
18

lĩnh vực kinh doanh, phân tích danh thu và lợi nhuận theo thị trường xuất khNu. Mục
đích của việc phân tích này nhằm làm rõ từng điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp trong việc tìm kiếm doanh thu và lợi nhuận thông qua từng mặt hàng, từng thị

trường. từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan, hoạch định nên đNy mạnh xuất khNu mặt hàng
nào, vào thị trường nào.
1.2.3 Thị trường, thị phần của doanh nghiệp
1.2.3.1 Thị trường
Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phNm, dịch vụ hoặc tiền tệ,
nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phNm nhất định theo
các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phNm,
dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu
cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu
cầu đó.
Thị trường là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau,
dẫn đến khả năng trao đổi.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định
nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán, thị
trường vốn, v.v Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định nào
đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Với nghĩa này, có thị
trường Hà Nội, thị trường miền Trung.
Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh
tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học
được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản
lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ.
Thị trường là nơi ấn định giá cả đảm bảo sao cho số lượng hàng mà những
người muốn mua bằng số lượng hàng của những người muốn bán. Không thể xem xét

×