Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại công ty tnhh giao nhận tam giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 114 trang )



BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI




PHẠM THN TUYẾT VÂN
LỚP: 09DTM KHÓA 06
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TAM GIANG.
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ




GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S MAI XUÂN ĐÀO

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013




BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI





PHẠM THN TUYẾT VÂN
LỚP: 09DTM KHÓA 06
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TAM GIANG.





TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2013


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể thầy cô giáo
Trường Đại Học Tài chính – Marketing đã tận tình chỉ dạy chúng em trong suốt 4 năm
Đại học. Đặc biệt em xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Mai Xuân Đào
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Công ty TNHH Giao nhận
Tam Giang đã tạo điều kiện cho em có môi trường thực tập tốt. Em xin chân thành cảm
ơn Anh Trần Phương Mỹ đã tận tình giúp đỡ để em có thể tiếp cận thực tế, trau dồi
thêm kiến thức và hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợị để em hoàn thành tốt chuyên
đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể Ban Giám hiệu cùng quý thầy cô trường
Đại Học Tài chính – Marketing, Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty TNHH

Giao nhận Tam Giang dồi dào sức khỏe, thành công hơn trong công việc và sự nghiệp
của mình.


Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Tuyết Vân








LỜI CAM ĐOAN
Khi thực hiện Chuyên đề tốt nghiệp “Một số giải pháp đNy mạnh hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại Công ty TNHH Giao nhận Tam
Giang” em đã tham khảo các tài liệu và số liệu của Công ty với sự đồng ý, cho phép
của các bộ phận cung cấp thông tin cùng với các kiến thức thực tế về công việc, quy
trình của công ty. Em xin cam đoan sẽ bảo mật thông tin và không tiết lộ thông tin nội
bộ của công ty nếu chưa có sự đồng ý của Ban Giám đốc công ty.




















……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

Tp HCM, ngày….tháng ….năm
Xác nhận




……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CFS (Container Freight Sation): Kho thu gom hàng lẻ
KH: Khách hàng
XNK: Xuất nhập khNu
XK: Xuất khNu
NK: Nhập khNu
NNK: Người nhập khNu
NXK: Người xuất khNu

BCT: Bộ chứng từ
TAGI: Tam Giang
NGN: Người giao nhận
NVGN: Nhân viên giao nhận
Cont: Container
C/Y: Container Yard: Bãi tập kết container
D/O: Delivery Order: Lệnh giao hàng
FDI: Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Tình hình kinh doanh chung của Công ty TNHH giao
nhận Tam Giang qua các năm 2008-2012

Trang 40

Bảng 2.2 Doanh thu trong kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa
bằng đường biển của Công ty TNHH giao nhận Tam Giang qua
các năm 2008-2012

Trang 42

Bảng 2.3 Doanh thu theo loại hình xuất kh$u, nhập kh$u trong
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của
Công ty TNHH giao nhận Tam Giang qua các năm 2008-2012

Trang 44

Bảng 2.4 Doanh thu theo loại dịch vụ trong kinh doanh dịch vụ

giao nhận hàng hóa bằng đường biển của Công ty TNHH giao
nhận Tam Giang qua các năm 2008-2012

Trang 45
Bảng 2.5 Bảng kê phương tiện thiết bị chính của công ty

Trang 72













MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1.1 Các khái niệm về giao nhận 1
1.1.2 Các tổ chức giao nhận và người giao nhận. 4
1.1.3 Phạm vi dịch vụ giao nhận . 6
1.1.4 Vai trò người giao nhận trong thương mại quốc tế 8

1.1.5 Quyền hạn nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận 10
1.1.6 Quan hệ của người giao nhận với các bên có liên quan 13
1.1.7 Cơ sở pháp lý hoạt động giao nhận 13
1.1.8 Nội dung hoạt động giao nhận hàng hóa 14
1.2 QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN
1.2.1 Quy trình giao nhận hàng xuất khNu 16
1.2.2 Quy trình giao nhận hàng nhập khNu 19
1.3 CÁC LOẠI CHỨNG TỪ CẦN THIẾT TRONG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 21
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG
HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.4.1 Nhân tố bên trong công ty 27
1.4.2 Nhân tố bên ngoài công ty 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KINH DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TAM GIANG
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TAM GIANG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 33
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 34
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 36


2.1.4 Tình hình lao động nhân sự của công ty 39
2.1.5 Tình hình kinh doanh chung của công ty 39
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TAM GIANG
2.2.1 Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển 41
của công ty
2.2.2 Thực trạng hoạt động tổ chức dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập 49
khNu bằng đường biển của công ty

2.3 CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
GIAO NHẬN TAM GIANG
2.3.1 Nhân tố bên trong công ty 71
2.3.2 Nhân tố bên ngoài công ty 75
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DNCH VỤ GIAO
NHẬN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TAM
GIANG
2.4.1 Thành tựu đạt được 77
2.4.2 Hạn chế 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHN NHẰM ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TAM GIANG
3.1 ĐNNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1 Định hướng đề xuất giải pháp 80
3.1.2 Mục tiêu đề xuất giải pháp 80


3.2 PHÂN TÍCH MÔ HÌNH SWOT VỀ KINH DOANH DNCH VỤ GIAO NHẬN
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TAM GIANG
3.2.1 Điểm mạnh 81
3.2.2 Điểm yếu 81

3.2.3 Cơ hội 82
3.2.4 Thách thức 82
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DNCH VỤ GIAO NHẬN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY TNHH GIAO
NHẬN TAM GIANG
3.3.1 Giải pháp về thị trường 86
3.3.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ công ty 87

3.3.3 Giải pháp về tổ chức quản lý, phát triển nguồn nhân lực mang tính chuyên
nghiệp trong lĩnh vực giao nhận 88
3.3.4 Giải pháp về chiến lược marketting của công ty 90
3.3.5 Tăng năng lực cạnh tranh về giá 91
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHN ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC, CÁC CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN
3.4.1 Xây dựng một hệ thống pháp luật đồng bộ và nhất quán, ph1 hợp với luật pháp
và các thông lệ quốc tế 92
3.4.2 Nâng cao hoạt động của hải quan cảng 93
3.4.3 Tăng cường chính sách hợp tác quốc tế về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội 94
3.4.4 Nhà nước tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ giao nhận đường biển 94
3.4.5 Nhà nước cần tăng cường thu hút FDI vào ngành giao nhận vận tải 94
3.4.6 Nhà nước cần đổi mới cơ chế quản lý về giá trong giao nhận vận tải 95
3.4.7 Đơn giản hóa thủ tục, chứng từ 95






LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá, hội nhập kinh tế quốc tế như hiện
nay, để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển thì việc đNy mạnh hoạt động ngoại
thương là vô cùng cấp thiết và quan trọng vì nó đảm bảo sự giao lưu hàng hoá, mở
rộng quan hệ thông thương vớí các nước trong khu vực cũng như trên phạm vi thế giới,
giúp chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực bên trong
và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế.
Khi nhắc đến hoạt động xuất nhập khNu hàng hoá chúng ta không thể không nói

đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế vì đây là hai hoạt động không tách rời
nhau, chúng có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau. Vận tải đNy nhanh quá trình trao
đổi, lưu thông hàng hóa giữa các nước, còn thương mại tạo sự ra đời và phát triển cho
vận tải. Trong những năm gần đây, với chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế tạo điều
kiện quy mô hoạt động xuất nhập khNu tăng lên nhanh chóng, đây cũng là nguyên
nhân trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói
riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và bề sâu. Bên cạnh đó, với hơn 3000 km bờ
biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nước, với hơn 90% các hoạt
động giao nhận hàng hóa quốc tế được tiến hành bằng đường biển, ngành giao nhận
vận tải biển Việt Nam thực sự đã có những bước tiến rất đáng kể, điều này chứng minh
được tính ưu việt của nó so với các phương thức giao nhận vận tải khác. Khối lượng và
giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận
hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý nghĩa rất lớn, nó không chỉ nối liền sản
xuất với tiêu thụ, giúp đưa hàng hoá Việt Nam đến với các bạn bè quốc tế mà còn góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá nước ta trên thị trường thế giới.
Là một trong những công ty có uy tín trong lĩnh vực vận tải bằng đường biển,
công ty TNHH giao nhận Tam Giang đã và đang từng bước củng cố và đNy mạnh hoạt
động kinh doanh dịch vụ giao nhận của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, làm tăng khả năng cạnh tranh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường
cũng như góp phần phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước.


Tuy nhiên, hiện nay chúng ta chưa có một hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ,
chặt chẽ quản lý hoạt động này, lại trong bối cảnh các công ty giao nhận ngày càng ra
đời càng nhiều thì hoạt động giao nhận vận tải trở nên khó quản lý, mức độ cạnh tranh
ngày càng khốc liệt và ngày càng bộc lộ nhiều tiêu cực.
Trước tình hình đó, Công ty TNHH giao nhận Tam Giang cũng không tránh
khỏi những trở ngại. Trải qua 7 năm hoạt động, công ty đã từng bước hoàn thiện và
củng cố hoạt động kinh doanh của mình. Tuy vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài, công
ty luôn luôn nhìn nhận tình hình, không ngừng nổ lực để làm vừa lòng khách hàng,

tăng năng lực cạnh tranh của mình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thực tế để thúc
đNy hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Tam Giang, với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp đy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển
tại công ty TNHH giao nhận Tam Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này nhằm mục tiêu nghiên cứu những vấn đề cốt lõi về cơ sở lý
luận hoạt động giao nhận hàng hóa và cung cấp cái nhìn tổng quát về công ty TNHH
giao nhận Tam Giang. Đồng thời, qua việc tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích về thực
trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu cũng như quy
trình làm thủ tục Hải quan có thể rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ
yếu trong quá trình kinh doanh này để từ đó đưa ra những giải pháp giúp đNy mạnh
hoạt động kinh doanh của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Phạm vi nghiên cứu: Phần lớn chuyên đề được thực hiện qua việc tìm hiểu
cách thức làm việc thực tế tại công ty Tam Giang, dựa vào các số liệu tài chính của
công ty trong những năm (2008 – Tháng 3 /2013). Mặt khác việc tìm hiểu những tài
liệu chuyên về giao nhận và nhập khNu thông qua mạng internet, sách báo, tạp chí


chuyên ngành, những bài giảng của thầy cô giáo bộ môn đã góp phần hoàn thiện lý
luận cơ sở cho chuyên đề

4. Phương pháp nghiên cứu:
Phân tích, tổng hợp số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tài
chính hàng năm của công ty cũng như tổng hợp những số liệu khác từ các phòng ban

khác, so sánh số liệu giữa các năm hoạt động kinh doanh của công ty để từ đó đưa ra
nhận xét về tình hình hoạt động của công ty. Thực hiện quan sát thực tế các công việc
của những anh chị trong công ty từ khâu hoàn thiện bộ chứng từ đến khâu làm thủ tục
để thông quan tại cản

5. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về giao nhận hàng hóa bằng đường biển
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận bằng đường
biển của công ty TNHH giao nhận Tam Giang
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đNy mạnh hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận bằng đường biển của công ty TNHH giao nhận Tam Giang.
Trong quá trình hoàn chỉnh chuyên đề, với sự nỗ lực tập hợp kiến thức và thu
thập số liệu, song thời gian có hạn và sự hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và
công ty Tam Giang.








KẾT LUẬN
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển không ngừng giúp cho đời sống con người
ngày càng có những tiến bộ vượt bậc hơn trong tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, Vì vậy với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, một nền
kinh tế hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng, giúp việc trao đổi hàng hóa, công nghệ
giữa các nước ngày càng thuận lợi và phát triển, và kéo theo đó là sự phát triển không

ngừng của ngành vận tải và giao nhận. Trong đó sử dụng phổ biến nhất là vận tải
biển.Vận tải biển là phương thức vận tải quốc tế lâu đời nhất và quan trọng nhất trong
thương mại quốc tế. Tại Việt Nam ngành vận tải biển đang từng bước phát triển góp
phần đưa Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Bên
cạnh sự phát triển của vận tải biển là sự phát triển không ngừng của ngành dịch vụ giao
nhận hàng hóa bằng đường biển.
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Giao nhận Tam Giang, em đã học hỏi
được nhiều kiến thức và được biết thêm về các quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập
khNu, giúp em tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm thực tế nhằm giúp e nhớ sâu hơn về
những kiến thức mình dã học ở trường Đại học.
Là một công ty giao nhận chỉ mới thành lập được 7 năm nhưng Tam Giang đã
không ngừng cố gắng phát triển giúp cho doanh thu ngày một tăng cao hơn và hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngày một phát triển hơn. Tuy nhiên trong một môi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay cũng như việc Việt Nam mở cửa sâu sắc, hội nhập
toàn cầu hóa, nếu như không ngừng đổi mới và phát triển, công ty có thể tụt hậu so với
những công ty khác bất cứ lúc nào.
Là một sinh viên, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển
của công ty TNHH Giao nhận Tam Giang, em đã đi sâu nghiên cứu hoạt động giao
nhận vận tải biển của công ty và đề xuất ra một số giải pháp. Nhưng do kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn chế, đề tài của chắc chắn còn nhiều chỗ còn thiếu sót. Em rất
mong có được sự góp ý tận tình của các thầy cô để em có thể có những hiểu biết thấu
đáo hơn trong quá trình học tập và công tác sau này.




TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ thị Thu Ánh, Giáo trình Tín dụng và thanh toán quốc tế, 2007
2. Triệu Hồng C$m, Giáo trình Vận tải quốc tế - Bảo hiểm vận tải quốc tế, 2006
3. Bùi Lê Hà, Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế , năm 2008, nhà xuất bản

lao động xã hội.
4. Dương Hữu Hạnh, Giáo trình Hướng dẫn thực hành kinh doanh xuất nhập
khu, 2005
5. Phạm Mạnh Hiền, Giáo trình Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong
Ngoại thương, 2010
6. Trần Hoàng Ngân, Giáo trình Thanh toán quốc tế, 2005
7. Dương Hữu Mạnh, Giáo trình Vận tải - giao nhận quốc tế và bảo hiểm hàng
hải, 2004
8. Hoàng Đức Thân, Giáo trình Kinh tế hải quan, 2009
9. Võ Thanh Thu, Giáo trình Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khu, 2005,
Nhà Xuất Bản Thống Kê
10. Đoàn Thị Hồng Vân , Giáo trình Quản trị logistic, 2006
11. Đoàn Thị Hồng Vân , Giáo trình Quản trị xuất nhập khu, 2010
12. Đoàn Thị Hồng Vân, Giáo trình Kỹ thuật ngoại thương, 2010
13. Đoàn Thị Hồng Vân, Giáo Trình Quản Trị cung ứng, 2011
14. Bộ Tài Chính, Biểu thuế suất hàng hóa xuất - nhập khu 2013





PHỤ LỤC
Phụ lục 1:Hợp đồng số 16-13/SAC-TMG
Phụ lục 2: SERVICE AGREEMENT
Phụ lục 3: Bộ chứng từ xuất khNu
Phụ lục 4: Bộ chứng từ nhập khNu














CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S MAI XUÂN ĐÀO
SVTT: PHẠM THỊ TUYẾT VÂN 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Các khái niệm về giao nhận
 Các khái niệm về nghiệp vụ giao nhận
Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến hoạt động về vận tải nhằm
đưa hàng đến đích an toàn.
Giao nhận là dịch vụ hải quan.
Giao nhận là dịch vụ có liên quan đến vận tải, nhưng không phải là vận tải
Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận tải, nhằm
mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng.
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao
nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo
sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải, hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác
(gọi chung là khách hàng).
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc

xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có
liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Tóm lại, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các dịch
vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
Từ khái niệm giao nhận, ta có thể hiểu giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu là hình
thức giao nhận hàng hóa giữa hai hay nhiều nước với nhau, tức là điểm đầu và điểm
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S MAI XUÂN ĐÀO
SVTT: PHẠM THỊ TUYẾT VÂN 2
cuối của quá trình giao nhận nằm trên lãnh thổ của hai nước khác nhau. Nói một cách
khác, giao nhận hàng hóa quốc tế là quá trình chuyên chở được tiến hành vượt ra ngoài
phạm vi biên giới lãnh thổ của một nước.
Qua các khái niệm trên, ta có thể định nghĩa giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu
bằng đường biển là một trong nhiều phương thức giao nhận hàng hóa quốc tế (đường
bộ, đường hàng không, đa phương thức…) mà việc giao nhận hàng hóa từ quốc gia này
đến quốc gia khác được tiến hành bằng tàu biển và hàng hóa được chuyên chở trên
biển.
 Phân loại giao nhận:
− Căn cứ vào phạm vi hoạt động: giao nhận quốc tế và giao nhận nội địa
− Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
• Giao nhận thuần túy là hoạt động chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hang đi hoặc
nhận hang đến.
• Giao nhận tổng hợp là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như
xếp, dỡ, bảo quản, vận chuyển,
− Căn cứ vào phương thức vận tải:
• Giao nhận hang bằng đường biển
• Giao nhận hàng không
• Giao nhận đường thủy

• Giao nhận đường sắt
• Giao nhận ô tô.
• Giao nhận bưu điện
• Giao nhận đường ống
• Giao nhận vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức.
− Căn cứ vào tính chất giao nhận
• Giao nhận riêng là hoạt động do người kinh doanh xuất nhập khNu tự tổ chức,
không sử dụng lao vụ của Freight Forwarder
• Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty
chuyên kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng.
 Đặc điểm của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khu bằng đường
biển
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S MAI XUÂN ĐÀO
SVTT: PHẠM THỊ TUYẾT VÂN 3
Trước khi tìm hiểu các đặc điểm về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khNu bằng đường biển, chúng ta tìm hiều về các đặc điểm của giao nhận hàng hóa xuất
nhập khNu nói chung:
− Hoạt động giao nhận hàng hóa XNK không tạo ra sản phNm vật chất mà chỉ tác
động làm cho đối tượng lao động ở đây là hàng hóa thay đổi vị trí về mặt không gian
chứ không phải là sự tác động về mặt kỹ thuật vào đối tượng lao động.
− Hoạt động giao nhận hàng hóa XNK mang tính thụ động do phụ thuộc vào nhu
cầu của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật,
tập quán của nước người xuất khNu, nước người nhập khNu, nước thứ ba…
− Hoạt động giao nhận hàng hóa XNK mang tính thời vụ: Hoạt động giao nhận
phụ thuộc vào hoạt động XNK mà hoạt động XNK mang tính thời vụ nên hoạt động
giao nhận mang tính thời vụ.
− Hoạt động giao nhận hàng hóa XNK phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ
của người giao nhận.
Hoạt động giao nhận hàng hóa XNK bằng đường biển ngoài các đặc điểm của
hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế nói chung còn có một số đặc điểm riêng của nó:

− Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển lớn, phương tiện trong vận tải
đường biển là các tàu có sức chở rất lớn, lại có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời
gian trên cùng một tuyến đường; thời gian tàu nằm chờ tại các cảng giảm nhờ sử dụng
container và các phương tiện xếp dỡ hiện đại nên khả năng thông qua của một cảng
biển rất lớn, ví dụ như cảng Rotterdam (Hà Lan): 385 triệu tấn hàng/năm,
− Vận tải đường biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa
trong thương mại quốc tế. Đặc biệt thích hợp và hiệu quả với các loại hàng rời có khối
lượng lớn và giá trị thấp như: than đá, quặng, ngũ cốc, phốt phát và dầu mỏ.
− Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp. Các tuyến đường hảng
hải hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên không đòi hỏi nhiều vốn, nguyên
vật liệu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản, trừ việc xây dựng các kênh đào
và hải cảng.
− Giá thành vận tải biển rất thấp. Giá thành vận tải biển vào loại thấp nhất trong
tất cả các phương thức vận tải do trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung bình
lớn, biên chế ít nên năng suất lao động trong ngành vận tải biển rất cao. Nhiều tiến bộ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S MAI XUÂN ĐÀO
SVTT: PHẠM THỊ TUYẾT VÂN 4
khoa học kỹ thuật trong vận tải và thông tin được áp dụng nên giá thành vận tải biển có
xu hướng ngày càng hạ hơn.
− Đối với vận tải biển, tiêu thụ nhiên liệu trên một tấn trọng tải thấp, chỉ cao hơn
vận tải đường sông một ít.
− Vận tải biển phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, điều kiện hàng hải. Các
tàu biển thường gặp rất nhiều rủi ro hàng hải như mắc cạn, đắm, cháy, đâm va nhau,
đâm phải đá ngầm, mất tích… Theo thống kê của các công ty bảo hiểm, trung bình
hàng tháng trên thế giới có khoảng 300 tàu biển bị các tai nạn trên biển, trong đó có
nhiều trường hợp tổn thất toàn bộ.
− Tốc độ của các loại tàu biển tương đối thấp. Tốc độ của các tàu biển chỉ khoảng
14-20 hải lý/giờ. Tốc độ này là thấp so với tốc độ của máy bay, tàu hỏa. Về mặt kỹ
thuật, người ta có thể đóng các tàu biển có tốc độ cao hơn nhiều. Tuy nhiên, đối với các
tàu chở hàng, người ta phải duy trì một tốc độ kinh tế nhằm giảm giá thành vận tải.


Các tổ chức giao nhận và người giao nhận
 Người giao nhận.
Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy
thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người
chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến
hợp đồng giao nhận như: bảo quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm
hóa
− Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Người giao nhận”. Người giao nhận
có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ một người nào khác.
− Người giao nhận có trình độ chuyên môn như:
• Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau.
• Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải, nhờ vào dịch vụ
gom hàng.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S MAI XUÂN ĐÀO
SVTT: PHẠM THỊ TUYẾT VÂN 5
• Biết kết hợp giữa vận tải-giao nhận-xuất nhập khNu và liên hệ tốt với các tổ
chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa Hải quan, Đại lý tàu, Bảo hiểm,
Gas, Cảng,…
• Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khNu hoạt
động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
• Nhà xuất nhập khNu có thể sử dụng kho bãi của người giao nhận hay của người
giao nhận đi thuê từ đó giảm được chi phí xây dựng kho bãi.
• Nhà xuất nhập khNu giảm được các chi phí quản lý hành chính, bộ máy tổ chức
đơn giản, có điều kiện tập trung vào kinh doanh xuất nhập khNu.
 Các tổ chức giao nhận
− Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận- FIATA (Féderation Internationale des
Associations de transitaires et Assimiles)
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) thành lập năm 1926 là tổ

chức giao nhận vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị, tự
nguyện, là đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 nước trên thế giới. Thành viên
của FIATA là hội viên chính thức và hội viên hợp tác. Hội viên chính thức là các Liên
đoàn giao nhận của các nước, còn Hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
FIATA được thừa nhận của các cơ quan Liên hiệp quốc như Hội đòng kinh tế
xã hội LHQ (ECOSOC), Uỷ ban Châu Âu của Liên hiệp quốc (ECE), ESCAP
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người Giao
nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề
nghiệp, tuyên truyền dịch vụ giao nhận, vận tải; xúc tiến quá trình đơn giản hoá và
thống nhất chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuNn nhằm cải tiến chất lượng
dịch vụ của hội viên; đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường các quan hệ
phối hợp giữa các tổ chức Giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở.
Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của FIATA.
− Các Cty Giao nhận quốc tế ở Việt nam.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S MAI XUÂN ĐÀO
SVTT: PHẠM THỊ TUYẾT VÂN 6
Những năm 1960, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt nam mang tính chất phân
tán. Các đơn vị xuất nhập khNu tự đảm nhận việc tổ chức chuyên chở hàng hóa của
mình, vì vậy các công ty xuất nhập khNu đã thành lập riêng phòng Kho vận chi nhánh
xuất nhập khNu. Trạm giao nhận ở các cảng, ga liên vận đường sắt
Để tập trung đầu mối quản lý chuyên môn hóa khâu vận tải giao nhận, năm 1970
Bộ ngoại thương (nay là Bộ Thông thương) đã thành lập hai tổ chức giao nhận:
• Cục kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận Ngoại thương, trụ sở tại Hải Phòng
• Công ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà nội
• Năm 1976, Bộ thương mại đã sát nhập hai tổ chức trên để thành lập một Công
ty giao nhận thống nhất là Tổng công ty Giao nhận và Kho vận Ngoại thương
(Vietrans).
• Trong thời kỳ bao cấp Vietrans là cơ quan duy nhất được phép giao nhận hàng
hóa xuất nhập khNu trên cơ sở ủy thác của các đơn vị xuất nhập khNu.

Những năm gần đây nền kinh tế nước ta chuyển dần sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khNu không
còn do Vietrans độc quyền nữa mà do nhiều cơ quan, công ty khác tham gia, trong đó
nhiều chủ hàng ngoại thương tự giao nhận lấy mà không ủy thác cho Vietrans.
Các công ty đang cung cấp dịch vụ giao nhận hiện nay là:
• Công ty giao nhận kho vận kho vận ngoại thương
• Công ty vận tải và thuê tàu
• Công ty container Việt Nam
• Công ty đại lý vận tải quốc tế
• Công ty thương mại dịch vụ và kho vận ngoại thương
• Công ty thương mại và dịch vụ hàng hải Tramaco
• Gematrans……


Phạm vi dịch vụ giao nhận
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S MAI XUÂN ĐÀO
SVTT: PHẠM THỊ TUYẾT VÂN 7
 Ðại diện cho người xuất khu
Người giao nhận với những thoả thuận cụ thể sẽ giúp khách hàng của mình (người
xuất khNu) những công việc sau:
- Lựa chọn tuyến đường vận tải.
- Ðặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải.
- Giao hàng hoá và cấp các chứng từ liên quan (như: biên lai nhận hàng - the
Forwarder Certificate of Receipt hay chứng từ vận tải - the Forwarder Certificate of
Transport).
- Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng (L/C) và các văn bản luật pháp của
chính phủ liên quan đến vận chuyển hàng hoá của nước xuất khNu, nước nhập khNu, kể
cả các quốc gia chuyển tải (transit) hàng hoá, cũng như chuNn bị các chứng từ cần thiết.
- Ðóng gói hàng hoá (trừ khi hàng hoá đã đóng gói trước khi giao cho người giao
nhận).

- Tư vấn cho người xuất khNu về tầm quan trọng của bảo hiểm hàng hoá
(nếu được yêu cầu).
- ChuNn bị kho bảo quản hàng hoá, cân đo hàng hoá (nếu cần).
- Vận chuyển hàng hoá đến cảng, thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu vực giám
sát hải quan, cảng vụ, và giao hàng hoá cho người vận tải.
- Nhận B/L từ người vận tải, sau đó giao cho người xuất khNu.
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá đến cảng đích bằng cách liên hệ với
người vận tải hoặc đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
- Ghi chú về những mất mát, tổn thất đối với hàng hoá (nếu có).
- Giúp người xuất khNu trong việc khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát hay
tổn thất của hàng hoá.
 Ðại diện cho người nhập khu: những công việc sau:
- Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá trong trường hợp người nhập khNu chịu
trách nhiệm về chi phí vận chuyển.
- Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển hàng
hoá.
- Nhận hàng từ người vận tải.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S MAI XUÂN ĐÀO
SVTT: PHẠM THỊ TUYẾT VÂN 8
- ChuNn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan, cũng như các lệ phí
khác liên quan.
- ChuNn bị kho hàng chuyển tải (nếu cần thiết).
- Giao hàng hoá cho người nhập khNu.
- Giúp người nhập khNu trong việc khiếu nại đối với những tổn thất, mất mát của
hàng hoá.
 Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ kể trên, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ khác theo
yêu cầu của khách hàng như dịch vụ gom hàng, tư vấn cho khách hàng về thị trường
mới, tình huống cạnh tranh, chiến lược xuất khNu, các điều kiện giao hàng phù hợp,
v.v

Vai trò người giao nhận trong thương mại quốc tế
Do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phương thức, người vận tải
không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp các dịch vụ về vận tải và
đóng vai trò như một bên chính – người chuyên chở. Vai trò của người giao nhận được
thể hiện như sau:
 Khi người giao nhận là môi giới hải quan
Lúc trước, người giao nhận chỉ hoạt động ở trong nước. Nhiệm vụ của người
giao nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khNu. Sau đó, anh ta
mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khNu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc
tế hoặc lưu cước với hang tàu theo sự ủy thác của người xuất khNu hoặc người nhập
khNu, tùy thuộc vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người
giao nhận thay mặc người xuất khNu, nhập khNu để khai báo, làm thủ tục hải quan như
một môi giới hải quan.
 Người giao nhận tại biên giới
Họ chỉ hoạt động trong nước với nhiệm vụ là làm thủ tục hải quan đối với
hàng nhập khNu, như một môi giới hải quan. Sau đó, anh ta mở rộng phạm vi hoạt động
phục vụ cả hàng xuất khNu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước
với các hãng tàu theo sự ủy thác của người xuất khNu hoặc người nhập khNu tùy thuộc
vào qui định của hợp đồng mua bán.

×