Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Tiểu Luận Lý Thuyết Bảo Hiểm Xã Hội Thực Trạng Chính Sách Bảo Hiểm Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.67 KB, 23 trang )

lOMoARcPSD|16911414

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BÌNH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CƠ SỞ II)
-----o0o-----

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: LÝ THUYẾT BẢO HIỂM XÃ HỘI
Học kỳ 2, Năm học 2021 -2022
TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Tên sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Tâm
Mã số sinh viên: 2053402040415
Lớp: Bảo Hiểm

Điểm số

Giám khảo 1 (ký và ghi rõ họ tên)

Điểm chữ

Giám khảo 2 (ký và ghi rõ họ tên)

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2022
i
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414


NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
- Về hình thức:
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Mở đầu:
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Nội dung:
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
- Kết luận:
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Điểm số
Điểm bằng chữ
Tổng
điểm

Cán bộ chấm thi 1
(Kí và ghi rõ họ tên)


Cán bộ chấm thi 2
(Kí và ghi rõ họ tên)

ii
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

Tên viết tắt
BHTN
BHXH
LĐ-TB&XH

Ý nghĩa
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Lao động - Thương binh
và xã hội

iii
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()



lOMoARcPSD|16911414

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010 – 2019.
Bảng 2.2: Số người, lượt người được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp 2015 –
2020.
Sơ đồ 2.3: Tỷ lệ người hưởng trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 2010 – 2020.

iv
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP. 2
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp......................2
1.1.1.

Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp.......................................2

1.1.2.

Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp.......................................2

1.1.3.

Đặc điểm bảo hiểm thất nghiệp.........................................3


1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp...............................................3
1.2.1.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.................................3

1.2.2.

Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp................................4

1.2.3.

Chấm dứt trợ cấp thất nghiệp............................................4

1.2.4.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.................................5

1.3. Mức trợ cấp thất nghiệp và các chế độ kèm theo.....................................5
1.3.1.

Mức trợ cấp thất nghiệp....................................................5

1.3.2.

Các chế độ kèm theo.........................................................5

Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY....................................................................................6
2.1. Khái quát chung về tình hình bảo hiểm thất nghiệp ở Việt nam hiện nay

............................................................................................................................6
2.2. Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay........7
2.2.1.

Đánh giá tình hình chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở việt

nam hiện nay........................................................................................7
2.3. Nhận xét, đánh giá về chính sách bảo hiệm thất nghiệp ở Việt Nam hiện
nay.................................................................................................................... 10
2.3.1.

Ưu điểm..........................................................................10

2.3.2.

Nhược điểm....................................................................11

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................13
3.1. Định hướng...............................................................................................13
3.2. Giải pháp...................................................................................................14
KẾT LUẬN

16

v
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414


MỞ ĐẦU
Thất nghiệp là một trong những vấn đề hết sức nan giải mà hầu hết các nước
trên thế giới phải đều phải đối mặt. Những ảnh hưởng của thất nghiệp đối với sự
phát triển, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia là rất lớn. Vì thất
nghiệp làm cho người lao động rơi vào khó khăn, dẫn đến các tệ nạn xã hội gia
tăng, chính trị khơng ổn định, lãng phí nguồn lực xã hội đi đôi với sự giảm sút về
sản lượng, là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền kinh tế bị trì trệ.
Thế nên, để giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và đảm bảo ổn định đời sống người
lao động trong trường hợp thất nghiệp là mục tiêu chung của tất cả các quốc gia, kể
cả Việt Nam.Vào Ngày 1-1-2009, một loại hình bảo hiểm mới đã bắt đầu có hiệu
lực nhằm bảo vệ, giúp đỡ, mở ra một cánh cửa mới cho những người lao động đang
trong tình trạng thất nghiệp đó chính là BHTN (bảo hiểm thất nghiệp). Sự xuất hiện
của loại hình bảo hiểm này thực sự là một bước tiến lớn trong con đường phát triển
của ngành bảo hiểm Việt nam nói riêng và sự cố gắng đảm bảo an sinh xã hội của
Đảng và Nhà nước ta nói chung.
BHTN ở Việt Nam ra đời gắn với giai đoạn đầy gian nan, khó khăn của nền
kinh tế Việt nam cũng như kinh tế thế giới, một giai đoạn mà đất nước ta phải chứng
kiến cảnh nhiều doanh nghiệp bị phá sản, hàng nghìn người lao động rơi vào cảnh
thất nghiệp, bế tắt. Trải qua 2 năm thực hiện, Bảo hiểm thất nghiệp đã mang lại
những thành cơng nhất định, cũng như tác dụng tích cực về mặt kinh tế xã hội. Song
song đó, hiện nay nền Kinh tế Việt Nam đang diễn ra trong bối cảnh đại dịch
Covid-19 bùng phát mạnh và diễn biến khó lường trên phạm vi tồn cầu đã ảnh
hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Chúng ta lại phải một lần nữa chứng kiến cảnh hàng loạt
Doanh nghiệp bị phá sản, nhiều Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh khơng
cịn khả năng chống đỡ với dịch bệnh nên bắt buộc phải cắt giảm lao động dẫn đến
hàng loạt người lao động thất nghiệp. Trước tình hình đó, Nhà nước ta đã sử dụng
hàng loạt chính sách BHTN để giúp mọi người vượt qua khó khăn, có cơ hội trở lại
làm việc...

Chính vì những vấn đề trên mà ta có thể thấy được tầm quan trọng của những
chính sách BHTN đối với nền kinh tế - xã hội. Vì vậy, em xin chọn đề tài “Thực

1
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài kết thúc học
phần Lý Thuyết Bảo Hiểm Xã Hội của mình.

2
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
- Căn cứ theo quy định tại khoản 4 điều 3 Luật việc làm 2013 thì: “Bảo hiểm thất
nghiệp là chế độ nhầm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi mất việc
làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng
vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”.
- Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Bảo hiểm thất nghiệp là một biện pháp nhằm hỗ trợ
người lao động bị mất việc làm một cách không tự nguyện, giúp ổn định tạm thời
cuộc sống, học nghề và tìm kiếm việc làm mới thông qua việc tạo lập một quỹ tiền
tệ tập trung do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp, sự hỗ trợ từ
phía Nhà nước.

- Theo quy định pháp lý thì: “chế độ bảo hiểm thất nghiệp chính là tất cả các quy
phạm pháp luật quy định việc đóng góp và sử dụng quỹ bảo hiểm thất nghiệp, chi
trả một khoảng trợ cấp thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho người lao động nghỉ
việc, bị mất việc làm và thực hiện các biện pháp, giải pháp hỗ trợ tìm kiếm việc làm
người thất nghiệp trở lại làm việc”.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp
- Thứ nhất: Đối với người lao động, thì bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thât nghiệp chính
là khoản tiền trợ cấp cần thiết để giúp đỡ những người thất nghiệp có cuộc sống ổn
định khi bị mất việc làm. Ngồi 1 khoản tiền được hưởng thì cơ quan chi trả bảo
hiểm thất nghiệp cũng tạo cơ hội về công việc để họ có thể tiếp tục tìm kiếm các
cơng việc khác để có thu nhập. Chính cơ quan chi trả bảo hiểm thất nghiệp đã tạo ra
chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho những người lao động khi lâm vào tình trạng
mất việc làm ổn định được cuộc sống.
- Thứ hai: Đối với người sử dụng lao động thì gánh nặng kinh tế, tài chính của họ
cũng sẽ được chia sẻ khi những người lao động tại doanh nghiệp đã bị mất việc làm,
thất nghiệp họ không cần phải mất một khoản chi để giải quyết chế độ cho những
người lao động nghỉ việc. Đặc biệt, trong những thời kỳ khó khăn, buộc phải thu
hẹp sản xuất, nhiều người lao động thất nghiệp.

3
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

– Thứ ba: Đối với nhà nước, ngân sách nhà nước thì sẽ giảm bớt chi phí khi nạn thất
nghiệp gia tăng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, tạo sự chủ động về tài chính
cho nhà nước.
1.1.3. Đặc điểm bảo hiểm thất nghiệp
- Đối tượng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có

sức lao động, bị mất việc làm nhưng ln sẵn sàng trở lại làm việc.
- Dự báo về đối tượng của bảo hiểm thất nghiệp khó khăn hơn đối với một số chế
độ bảo hiểm xã hội khác (chế độ hưu trí, tử tuất...), vì dự báo thất nghiệp bị chi phối
bởi một số yếu tố tác động như sự dịch chuyển lao động trong cơ chế thị trường, do
thay đổi về cơ cấu sản xuất, thay đổi về công nghệ, do lực lượng lao động có tính
ln chuyển lớn khi các Doanh nghiệp thiếu tính bền vững...
- Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ dừng ở việc thu và chi tiền bảo hiểm mà cịn gắng
liền với tình trạng cung, cầu trên thị trường lao động, với các dòng di chuyển lao
động. Trong bảo hiểm thất nghiệp, đòi hỏi phải vừa nhận đăng ký thất nghiệp, kiểm
tra các điều kiện bảo hiểm thất nghiệp của người đăng ký, vừa phải nắm chắt thông
tin về thị trường lao động để môi giới, giới thiệu việc làm, đào tạo và đào tạo lại
nghề hoặc tổ chức việc làm tạm thời cho người thất nghiệp.
- Bảo hiểm thất nghiệp xuất phát từ quan hệ lao động nhưng khi thực hiện lại chủ
yếu thuộc lĩnh vực việc làm. Việc trợ giúp tài chính cho người lao động bị thất
nghiệp để sớm ổn định cuộc sống luôn gắn liền với việc giải quyết việc làm cho họ.
Do đó, bảo hiểm thất nghiệp vừa có chức năng đảm bảo hỗ trợ tạm thời cho người
thất nghiệp khi bị mất việc làm nhưng đồng thời cịn tìm mọi cách đưa người thất
nghiệp trở lại với thị trường lao động. Trong khi đó bảo hiểm xã hội có mục đích trở
cấp chủ yếu là nhằm bù đắp cho người lao động khi gặp phải các trường hợp bị
ngừng hoặc bị mất thu nhập.
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi
có đủ các điều kiện sau:
- Chấm dứt hợp đông lao động hoặc hợp đồng làm việc ngoại trừ những trường hợp
sau:

4
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()



lOMoARcPSD|16911414

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái
pháp luật.
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động
(đối với hợp đồng lao động tử đủ 03 tháng đến dưới tháng 12).
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất
nghiệp.
1.2.2. Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi
hằng tháng không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc
làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
1.2.3. Chấm dứt trợ cấp thất nghiệp
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trong các trường hợp sau
đây:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Có việc làm ;
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Hưởng lương hưu;
- Sau hai lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu mà
khơng có lý do chính đáng;
- Khơng thực hiện thơng báo tìm kiếm việc làm trong 03 tháng liên tục;
- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;

- Chết;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc;
- Bị tịa án tun bố mất tích. Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong
quyết định tịa án;

5
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

- Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
1.2.4. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất
nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp
thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ
hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
1.3. Mức trợ cấp thất nghiệp và các chế độ kèm theo
1.3.1. Mức trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng
tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức
lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật lao động đối với người lao động
đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết
định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
1.3.2. Các chế độ kèm theo

* Hỗ trợ học nghề:
- Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong vòng 24
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì được hỗ
trợ học nghề với thời gian không quá 6 tháng.
- Mức hỗ trợ học nghề cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp tối đa 01
triệu đồng/người/tháng.
* Hỗ trợ tìm việc làm
- Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc đồng mà làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu
việc làm miễn phí.
* Bảo hiểm y tế:
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp.

6
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

Chương 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái quát chung về tình hình bảo hiểm thất nghiệp ở Việt nam hiện nay
- Đại dịch Covid-19 như một cơn sóng thần, nó đã và đang ảnh hưởng mạnh đời
sống kinh tế - xã hội nói chung, nhất là trong lĩnh vực lao động, việc làm. Thất
nghiệp gia tăng, số người khơng có việc làm, thu nhập giảm dẫn đến sự gia tăng các
tệ nạn xã hội. Đánh giá tác động của đại dịch Covid-19 đến lao động, việc làm,
cũng như tìm kiếm giải pháp ứng phó là những vấn đề thu hút sự quan tâm đặc biệt
của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.

- Tại Việt Nam, ước tính sơ bộ có 19% Doanh nghiệp đã tạm dừng hoạt động, thu
hẹp quy mô; 98% lao động khu vực du lịch, dịch vụ nghỉ việc; 78% lao động ngành
vận tải, giày da, dệt may bị giảm việc làm, giãn việc hoặc ngừng việc; 98% lao
động hàng không tạm nghỉ việc. Hàng triệu lao động đã và đang bị ảnh hưởng nặng
nề, đặc biệt là lao động giản đơn có thu nhập thấp và khơng thường xuyên. Trong
tháng 02/2020 số người thất nghiệp trên cả nước đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng bảo
hiểm thất nghiệp khoảng 47,1 nghìn người, tăng 63,26% so với tháng 01/2020. Quý
II năm 2020, lực lượng lao động của Việt Nam giảm 2,2 triệu so với quý I và giảm
2,4 triệu người so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ thất nghiệp 2,73% cao nhất trong
10 năm qua và tỷ lệ tham gia thị trường lao động giảm sâu hơn ở khu vực nông thôn
và lực lượng lao động nữ.
Trước tình hình đó, chính sách về bảo hiểm thất nghiệp đã thực sự phát huy vai trị
của mình đối với con người. Theo báo cáo của Cục Việc làm (Bộ LĐ-TB&XH),
trong ba tháng đầu năm 2020, trong quý I/2020, toàn quốc, tổng số người hưởng trợ
cấp thất nghiệp là 132.320 người, tăng 10% so quý I/2019. Tổng chi ba tháng đầu
năm từ Quỹ BHTN cho các chế độ BHTN là 2.744 tỷ đồng, trong đó chi riêng cho
trợ cấp thất nghiệp là 2.590 tỷ đồng, với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bình quân
là 3,7 triệu đồng/người/tháng... Chỉ riêng tháng 3/2020 (tháng cao điểm do ảnh
hưởng của đại dịch), cả nước đã có 59.276 người hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng
31% so cùng kỳ năm 2019. Báo cáo của BHXH Việt Nam cũng cho thấy, trong quý
I/2020, số người tham gia BHTN đã giảm 149.000 người so thời điểm cuối năm
2019. Và tính đến cuối tháng 4, cả nước đã có hơn 380.000 người thất nghiệp được

7
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

tư vấn, giới thiệu việc làm. Trong đó, số người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

lên tới gần 200.000 người; số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là
181.382 và hơn 6.500 người thất nghiệp có quyết định hỗ trợ học nghề.
2.2. Thực trạng chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Đánh giá tình hình chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở việt nam hiện
nay
* Về số lượng đối tượng tham gia và quy mô Quỹ BHTN:
- Số lượng đối tượng tham gia và quy mô về quỹ BHTN gia tăng nhanh chóng, cụ
thể như sau: Số lượng đối tượng thụ hưởng chính sách BHTN ngày một tăng, dịch
vụ hỗ trợ người thất nghiệp ngày một phổ biến. Nếu vào năm 2010 có khoảng 7,2
triệu người tham gia vào BHTN thì khi đến hết năm 2019, nước ta có khoảng 13,4
triệu người tham gia BHTN, chiếm khoảng 25% lực lượng lao động trong cả nước;
những người lao động khi rơi vào tình trạng thất nghiệp thì khi đến trung tâm dịch
vụ việc làm họ sẽ được nhân viên tư vấn, giới thiệu việc làm hồn tồn miễn phí;
đến nay, có khoảng 6 triệu lượt người được hưởng trợ cấp thất nghiệp và hơn 190
nghìn người được hỗ trợ học nghề.
Bảng 2.1: Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2010 – 2019

* Tiếp nhận và giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp đạt được kết quả khả thi

8
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

- Số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp có xu thế tăng qua các năm, cụ
thể: Năm 2010, chỉ có 156.765 người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, đến
năm 2015 có 526.309 người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng gấp 3 lần
so với năm 2010.
Kể từ khi Luật Việc làm có hiệu lực, cùng với việc thay đổi cách tính thời gian

hưởng BHTN, số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 20152018 tăng ở mức ổn định, tỷ lệ bình quân là 12,5% (năm 2016 tăng 11,4% so với
năm 2015, năm 2017 tăng 14,5% so với năm 2016; năm 2018 có 763.573 người
hưởng trợ cấp thất nghiệp, tăng 13,7% so với năm 2017, tăng gần 4 lần so với năm
2010). Song song đó, do sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, dẫn đến trong 10
tháng của năm 2020, cả nước ta có khoảng 882.000 người có quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp, tăng 85.635 người so với năm 2019.
Bảng 2.2: Số người, lượt người được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2015 – 2020.

Cho đến ngày 31/10/2020, tổng số người quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp ở
nước ta là 6.170.861 người, chiếm 98,3% so với số người nộp hồ sơ đề nghị hưởng
trợ cấp thất nghiệp, chiếm tỷ lệ 47,4% trong tổng số người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp và chiếm tỷ lệ 11,6% lực lượng lao động trong độ tuổi. Trong đó, tỷ lệ người
hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tổng số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp và tỷ
9
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

lệ người hưởng trợ cấp thất nghiệp trong lực lượng lao động có xu hướng tăng lên
hàng năm.
Sơ đồ 2.3: Tỷ lệ người hưởng trợ cấp thất nghiệp giai đoạn 2010 – 2020

* Về công tác tư vấn giới thiệu việc làm:
Trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm dựa trên nhu cầu, khả năng của người lao
động và thị trường. Thế nên, công tác tư vấn giới thiệu việc làm qua các năm đều
tăng. Chi tiết như sau: Năm 2010, chỉ có 125.562 người được tư vấn, giới thiệu việc
làm, mãi đến năm 2015 thì đạt được con số 463.859 người (tăng 3,6 lần so với năm
2010), trong đó số người được giới thiệu việc làm năm 2015 là 115.199 người; năm

2019, số người được giới thiệu việc làm chiếm 11% so với tổng số người được tư
vấn, giới thiệu việc làm và tăng hơn 13 lần so với số người được tư vấn, giới thiệu
việc làm năm 2010. Tính đến 31/10/2020 có tổng cộng 8.945.695 người được tư
vấn, giới thiệu việc làm. Trong số này có 1.309.286 người được giới thiệu việc làm,
chiếm tỷ lệ 15%. Số lượng người thất nghiệp tham gia bảo hiểm thất nghiệp được tư
vấn, giới thiệu việc làm đều tăng qua các năm.
* Về công tác hỗ trợ học nghề :
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhu cầu học nghề sẽ được hỗ
trợ học nghề thông qua các cơ sở dạy nghề, mà không nhận hỗ trợ tiền trực tiếp
nhằm bảo đảm cho chính sách này đi vào thực chất và để người lao động sớm trở lại
thị trường lao động. Mức hỗ trợ học nghề được quy định bằng mức chi phí học nghề
ngắn hạn theo pháp luật về dạy nghề. Trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn thì phần vượt q do người lao
động chi trả thêm.
- Việc nâng mức hỗ trợ là rất cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế đang phục hồi sau
đại dịch COVID-19. Số người được hỗ trợ học nghề gia tăng trong thời gian qua.

10
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

Nếu năm 2010 mới có 270 người được hỗ trợ học nghề thì đến năm 2015 đã có
24.363 người được hỗ trợ học nghề và đến hết năm 2020, tổng số người được hỗ trợ
học nghề đã hơn 41.973 người với tổng số tiền chi hỗ trợ trên 148 tỷ đồng. Tuy số
người được hỗ trợ học nghề có tăng qua các năm nhưng mới chiếm khoảng 4,18%
số người hưởng trợ cấp thất nghiệp.
* Về công tác chi trả
- Trợ cấp thất nghiệp được chi trả cho những người lao động bị mất việc làm tham

gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên với mức hưởng bằng 60% mức bình
quân tiền lương của 6 tháng cuối và thời gian hưởng tối thiểu 3 tháng, được cấp thẻ
bảo hiểm y tế. Cũng trong năm 2020, số người lao động đến nộp hồ sơ hưởng trợ
cấp thất nghiệp trên cả nước vào khoảng 1,12 triệu người, tăng khoảng 32% so với
năm 2019. Số tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp trong năm 2020 đã lên tới 17.898 tỷ
đồng, tăng trên 49% so với năm 2019. Trong năm 2020, hoạt động sản xuất, kinh
doanh chịu tác động nặng nề bởi đại dịch COVID-19 dẫn tới việc nhiều người lao
động mất việc làm, mất thu nhập. Do đó, chính sách bảo hiểm thất nghiệp càng
khẳng định rõ hơn vai trò của mình trong việc bảo đảm ổn định một phần thu nhập
của một bộ phận người lao động và gia đình của họ trong dịch bệnh, góp phần ổn
định trật tự, an toàn xã hội.
- Số tiền chi trả chế độ trợ cấp thất nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền chi
các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hằng năm (trên 90%). Do đó, số người được trợ
cấp thất nghiệp tăng dẫn đến tổng tiền chi cho các chế độ bảo hiểm thất nghiệp hằng
năm cũng tăng lên. Năm 2015, tổng chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là 4.882,9
tỷ đồng (tăng 1,3% so với năm 2014), năm 2016 là 5.113 tỷ đồng (tăng 4,7% so với
năm 2015), năm 2017 là 7.935,831 tỷ đồng (tăng 55,2% so với năm 2016), năm
2018 là 10.101 tỷ đồng.
2.3. Nhận xét, đánh giá về chính sách bảo hiệm thất nghiệp ở Việt Nam hiện
nay
2.3.1. Ưu điểm
- Chính sách BHTN trong thời gian qua thực hiện theo đúng nguyên tắc chia sẻ, hỗ
trợ giữa những người tham gia BHTN. Các đối tượng tham gia và đối tượng thụ
hưởng tăng qua từng năm. Nhiều doanh nghiệp đã hiểu đúng vai trị, vị trí của
BHTN đem lại lợi ích cho họ. Cụ thể như, doanh nghiệp không phải chi trả trợ cấp
thất nghiệp trợ cấp thơi việc, giảm bớt khó khăn về mặt tài chính. Bên cạnh đó, khi

11
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()



lOMoARcPSD|16911414

doanh nghiệp tham gia BHTN, sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp sẽ
tốt hơn.
- Với người lao động, ngồi trợ cấp thất nghiệp, họ cịn được tư vấn hỗ trợ, hỗ trợ
việc làm. Nhiều trường hợp người lao động được hỗ trợ học nghề đã có việc làm
mới, thu nhập cao hơn.
Bên cạnh đó, trong q trình tổ chức thực hiện, có hai ưu điểm của chính sách cần
nhấn mạnh. Đó là thơng tin về thị trường lao động cho người lao động. Lao động
thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm phải tiếp nhận nguồn thông tin tốt nhất
về thị trường lao động. 100% lao động thất nghiệp hưởng chế độ bảo hiểm y tế
(BHYT) trong thời gian thất nghiệp. Điều này có ý nghĩa thiết thực cho người lao
động, bảo đảm họ có thể khám, chữa bệnh ngay cả khi mất việc làm.
2.3.2. Nhược điểm
- Các trung tâm dịch vụ việc làm ngồi đóng vai trò là nơi tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết trợ cấp thất nghiệp cịn có vai trị hỗ trợ đào tạo, giới thiệu việc làm cho người
lao động. Việc đào tạo nghề cho người lao động là một chính sách an sinh xã hội tốt
của Nhà nước, tuy nhiên do chưa được quy định chặt chẽ nên vẫn có lãng phí về
nhân lực, vật lực của quỹ. Do chưa có sự phân loại đối tượng lao động, mà việc hỗ
trợ đào tạo được gom chung vào các lớp học nghề. Mặc dù đã có nhiều lớp như:
May mặc, cắm hoa, nghề sửa chữa máy tính... nhưng các đối tượng tham gia lớp
học thường khơng chú tâm, cho nên rất khó để hành nghề sau khi được đào tạo.
Công tác đào tạo cũng chưa chú ý đến chuyên môn, lĩnh vực của người lao động
trước khi thất nghiệp để bồi dưỡng phù hợp.
Song song đó, Người lao động ít có cơ hội lựa chọn nghề vì các danh mục nghề đào
tạo của cơ sở dạy nghề chưa phong phú, nghề đào tạo lạc hậu, mức phí đào tạo cao.
Cơ sở dạy nghề không tiếp nhận do chiêu sinh không đủ, người lao động đăng ký
học nghề nhưng không đi học.
- Quy định về đối tượng tham gia BHTN còn hạn chế:

+ Hiện nay, số người lao động tham gia BHTN còn ở mức thấp so với lực lượng lao
động. Nguyên nhân chủ yếu là do quy định của pháp luật hiện hành, chỉ có một bộ
phận người lao động được quyền tham gia BHTN. Cụ thể, theo quy định, nếu ký
hợp đồng dưới 03 tháng sẽ không thuộc đối tượng phải tham gia BHTN.
12
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

+ Ngồi ra, cịn một số đối tượng như: Nơng dân, người giúp việc gia đình, những
hộ kinh doanh nhỏ, những người lao động ký kết hợp đồng miệng (không có văn
bản)... những người này chiếm tỷ lệ khơng nhỏ trong lực lượng lao động cả nước,
tuy nhiên, theo quy định như hiện hành, lại khơng thuộc diện đóng BHTN.
- Cịn nặng về thủ tục hành chính:
Phần mềm quản lý BHTN của ngành Lao động Thương binh và Xã hội chưa được
kết nối với cơ quan BHXH để phục vụ cho việc tiếp nhận và giải quyết hưởng nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc hưởng các chế độ BHTN,
giảm bớt thủ tục hành chính và kiểm tra.

13
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Định hướng
- Ngồi đóng vai trị là nơi tiếp nhận hồ sơ, giải quyết trợ cấp thất nghiệp, các trung

tâm dịch vụ việc làm cịn có vai trị hỗ trợ đào tạo, giới thiệu việc làm cho người lao
động. Việc hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động là một chính sách chủ động và
tích cực của Nhà nước nhằm sớm đưa người lao động thốt khỏi tình trạng mất việc
làm, nhưng trong tổ chức cịn có một số bất cập. Chưa có sự liên kết giữa cơ sở đào
tạo với doanh nghiệp để xác định đúng nhu cầu doanh nghiệp; các lớp học nghề
chưa thật phù hợp với nhu cầu của thị trường. Mặt khác, chất lượng đào tạo cũng
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
- Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chính sách xã hội quan trọng trong hệ
thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và phát triển bền
vững của đất nước. Đây chính là cơng cụ quan trọng của chính sách thị trường lao
động nhằm góp phần điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động. Bảo
hiểm thất nghiệp không chỉ bảo đảm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
mất việc làm, mà cịn tích cực hỗ trợ đào tạo lại nghề, giới thiệu việc làm,... giúp
người lao động sớm trở lại thị trường lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động
cũng nhận được các quyền lợi khuyến khích nhằm tiếp nhận và giữ người lao động
làm việc lâu dài, nhất là đối với người lao động thuộc nhóm yếu thế. Vì vậy, thời
gian tới, cần tập trung vào một số định hướng sau:
Một là, hoàn thiện quản lý bảo hiểm thất nghiệp phải đặt trong chương trình
tổng thể cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, lao động, tiền lương, thu nhập, mà
nền tảng là các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, lao động, việc làm của Nhà
nước.
Hai là, tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống tổ chức thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, hiệu lực, hiện
đại, hấp dẫn, nâng cao niềm tin, phục vụ đối tượng tham gia, hưởng thụ bảo hiểm
thất nghiệp ngày càng tốt hơn.
Ba là, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành
liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm, chính sách bảo hiểm thất
nghiệp, chính sách việc làm theo hướng chú trọng không chỉ các giải pháp xử lý hậu
quả đối với người thất nghiệp thông qua việc chi trả trợ cấp thất nghiệp, tư vấn, giới
thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề, mà cần xây dựng các giải pháp phịng ngừa, giảm

thiểu tình trạng thất nghiệp thơng qua hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động duy trì
việc làm, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp và người lao động; phối
14
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()


lOMoARcPSD|16911414

hợp với các bộ, ngành liên quan, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về bảo hiểm thất nghiệp để đề
xuất các nội dung sửa đổi, bổ sung Luật Việc làm.
Bốn là, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tổ chức chủ động phát huy giá trị
cốt lõi của chính sách bảo hiểm thất nghiệp, trong đó, trọng tâm là tư vấn, giới thiệu
việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm.Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng
hoạt động của các tổ chức dịch vụ việc làm để thực hiện tốt tư vấn và hỗ trợ việc
làm. Ðây là hướng giải quyết người thất nghiệp một cách bền vững nhất.
Năm là, nghiên cứu đổi mới tồn diện nội dung, hình thức và phương pháp
tun truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối tượng,
vùng, miền, bảo đảm hiệu quả cơng tác tuyên truyền gắn với phát triển đối tượng
tham gia bảo hiểm thất nghiệp
3.2. Giải pháp
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm
thất nghiệp: Tiếp tục tổ chức rà soát, phát hiện, sửa đổi và bổ sung kịp thời các văn
bản hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; khẩn trương nghiên cứu
xây dụng Luật Việc làm, trong đó có nội dung về bảo hiểm việc làm nhằm bổ sung
các quy định nhằm hạn chế, ngăn ngừa thất nghiệp, đồng thời hoàn thiện các chế độ
bảo hiểm thất nghiệp hiện hành và quản lý lao động...
Hai là, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền: về các chế độ, chính
sách về bảo hiểm thất nghiệp với nhiều hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng
nhằm nâng cao nhận thức về bảo hiểm thất nghiệp, nhất là người lao động ở vùng

sâu vùng xa, ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ, viên chức tại các đơn vị sự nghiệp
công lập. Tiếp tục tổ chức các hội nghị tập huấn cho cán bộ thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp, cán bộ nhân sự tại các doanh nghiệp, tổ chức.
Ba là, Chuyển nhiệm vụ quản lý lao động thất nghiệp, chi trả trợ cấp thất
nghiệp cho cơ quan lao động và bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động thất nghiệp khi đăng ký và hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
Bốn là, Xây dựng và thực hiện các biện pháp để quản lý lao động: Làm cơ sở
cho việc xác định và nắm chắc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện
các chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

15
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy ()



×