Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Một Số Biện Pháp Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu (Acb.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)

SVTH: Huỳnh Thanh Nguyên
MSSV: 1054030469
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
GVHD: TS. Trần Phương Thảo

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Để có được khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, em đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình quý báu từ những người đi trước.

Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô ở Trường Đại học Mở Thành
phố Hồ Chí Minh nói chung, cũng như các thầy cô ở Khoa Đào tạo đặc biệt nói riêng đã
tận tình chỉ bảo, ân cần dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức, kỹ năng quý báu, giúp
em có thể hồn thành báo cáo thực tập cũng như vững bước trên con đường sự nghiệp sau
này. Đặc biệt, em xin cảm ơn TS. Trần Phương Thảo, là giáo viên hướng dẫn đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian vừa qua. Em xin chúc quý thầy cơ nhiều sức khỏe để có thể
tiếp tục ni dưỡng nhiều thế hệ sinh viên thành tài.

Em cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng giao dịch Trần Khắc Chân đã cho em cơ hội đựơc


thực tập tại đơn vị. Em cũng gửi lời cảm ơn tới anh Nguyễn Viết Huy- nhân viên PFC tại
Phòng giao dịch Trần Khắc Chân đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua,
đã hướng dẫn và tạo cơ hội cho em được làm quen với các nghiệp vụ tín dụng. Em cảm
ơn các anh, chị tại Phòng giao dịch Trần Khắc Chân đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
trong quá trình thực tập tại ngân hàng, giúp em có một trải nghiệm thú vị trong lần thực tế
này. Chúc các anh chị nhiều sức khỏe và đạt được thành công trong cuộc sống.

Ngày 27 tháng 03 năm 2014

Huỳnh Thanh Nguyên

i


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

12.
13.
14.
15.

TMCP :
NHNN :
NHTM :
NH
:
Tp.HCM :
TCTD :
RRTD :
ACB
:
CSR
:
R/A
:
PFC
:
C/A
:
PLCT :
LSO
:
TCBS :

16. CIC


:

Thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh
Tổ chức tín dụng
Rủi ro tín dụng
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
Nhân viên dịch vụ khách hàng
Nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
Nhân viên phân tích tín dụng
Pháp lý chứng từ
Nhân viên hỗ tợ tín dụng
The Coplete Banking Solution (Giải pháp ngân hàng tồn
diện)
Credit Information Center (Trung tâm thơng tin tín dụng)

iii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
1.1

Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 1

1.2


Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 2

1.3

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4

1.6

Kết cấu của khóa luận ................................................................................ 4

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG
.......................................................................................................... 5
2.1

Tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ............................. 5

2.1.1

Tín dụng ............................................................................................... 5


2.1.2

Rủi ro tín dụng ..................................................................................... 7

2.2

Quản lý rủi ro tín dụng ............................................................................... 9

2.2.1

Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ....................................................... 10

2.2.2

Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng ............................................... 11

2.3

Các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài .................................... 15

2.4

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) ..................................... 19
3.1

Giới thiệu ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu .................................. 19


3.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 19

3.1.2

Cơ cấu tổ chức quản lý ...................................................................... 22

3.1.3

Sơ lược về tình hình hoạt động của ngân hàng thời gian vừa qua .... 23

3.2

Tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ..... 27

3.2.1

Đôi nét về hoạt động tín dụng tại ACB ............................................. 27

3.2.2

Tình hình rủi ro tín dụng tại ACB ..................................................... 30
iv


3.3

Tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ACB ............................................... 37


3.3.1

Xây dựng quy trình cấp tín dụng hiệu quả ........................................ 37

3.3.2

Chấm điểm tín dụng nội bộ ............................................................... 39

3.3.3

Bảo đảm tín dụng ............................................................................... 41

3.3.4

Trích lập dự phịng............................................................................. 42

3.3.5

Xác định tổng mức tối đa rủi ro tín dụng .......................................... 43

3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng .................................................................................................................. 44
3.4.1

Yếu tố vĩ mơ ...................................................................................... 44

3.4.2

Các quy định, chính sách tín dụng của ngân hàng ............................ 44


3.4.3

Tổ chức quản lý rủi ro tín dụng ......................................................... 45

3.4.4

Sở hữu chéo trong hoạt động ............................................................. 45

3.5

Đánh giá chung về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ACB ............... 46

3.5.1

Thành tựu ........................................................................................... 46

3.5.2

Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 47

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP ................................................................................... 49
4.1

Giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng ........................................................ 49

4.1.1

Nâng cao chất lượng cơng tác phân tích - thẩm định và xét duyệt vay .
........................................................................................................... 49


4.1.2

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................ 50

4.1.3 Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân
hàng thương mại ............................................................................................. 51
4.2

Giải pháp nâng cao hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ............................. 52

4.2.1

Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay ......................... 52

4.2.2

Giám sát và kiểm tra trước và sau giải ngân ..................................... 52

4.2.3

Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ ............................... 53

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tóm tắt hoạt động kinh doanh ACB 2010-2012 ................................... 24
Bảng 3.2: Chỉ số về khả năng sinh lời 2010-2012 ................................................. 26

Bảng 3.3: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh ......................................... 28
Bảng 3.4: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn vay ............................................................. 29
Bảng 3.5: Phân loại nợ vay giai đoạn 2010-2012 .................................................. 30
Bảng 3.6: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá tín dụng ............................................... 31
Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn ............................................................ 31
Bảng 3.8: Hệ số rủi ro tín dụng .............................................................................. 33
Bảng 3.9: Tỷ lệ cho vay trên vốn huy động ........................................................... 34
Bảng 3.10: Hệ số đảm bảo an tòan vốn ................................................................. 35
Bảng 3.11:Tình hình trích lập dự phịng năm 2010-2012 ...................................... 36
Bảng 3.12: Mơ hình xếp hạng tín dụng tại ACB ................................................... 40
Bảng 3.14: Phân loại nợ và tỷ lệ trích lập dự phịng .............................................. 43

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng .................................................. 8
Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu của luận văn ........................................................ 17
Hình 3.1.: Quá trình tăng vốn điều lệ của ACB từ năm 2005 đến 2012 ................ 20
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu quản lý của Ngân hàng TMCP Á Châu ........................... 23
Hình 3.3: Mức vốn huy động và dư nợ cho vay khách hàng 2010-2012 .............. 34
Hình 3.4: Tỷ lệ dự phịng bù đắp rủi ro tín dụng 2010-2012 ................................. 36

vii


CHƯƠNG 1.

LỜI MỞ ĐẦU


1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quá trình tồn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế thế giới. Kinh tế thế giới vẫn trong quá trình hồi phục chậm chạp và khó khăn kể
từ đại khủng hoảng tài chính năm 2008 và được đánh giá là mới chỉ đi được khoảng một
nửa chặng đường dẫn tới hồi phục hoàn tồn. Việt Nam vừa bị cuốn vào dịng suy giảm
và bất ổn định của nền kinh tế thế giới, lại phải ứng phó với nhiều thách thức bên trong
tích đọng từ nhiều năm trước. Theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012, mục tiêu
tổng quát phát triển kinh tế-xã hội từ năm 2012 đã được quốc hội thông qua là “ưu tiên
ổn định vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng hợp lý”, đồng thời chủ trương nỗ lực tái cơ
cấu tồn diện với ba chương trình: 1. Cơ cấu lại hệ thống tài chính-ngân hàng; 2. Cơ cấu
lại đầu tư nhất là đầu tư công; 3: Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể trong hoạt
động tài chính-ngân hàng, các ngân hàng phải thực hiện cải cách, xây dựng hệ thống quản
lý tài chính và cơ chế phịng ngừa rủi ro tài chính quốc tế, cơng khai, minh bạch trong
hoạt động ngân hàng để tránh những nguy cơ biến động mạnh của thị trường tài chính,
hoạt động tuân theo quy luật chung của thị trường.
Ngân hàng đựơc xem như một doanh nghiệp đặc biệt với hàng hoá kinh doanh đặc
thù là tiền tệ, luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau như: rủi ro về tín dụng, rủi
ro về lãi suất, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thanh khoản…Nghiệp vụ tín dụng – hoạt động
truyền thống và quan trọng của ngân hàng thương mại, là nguồn thu nhập chính của ngân
hàng từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động (Mỹ Linh-Thanh Nga,
2009). Đồng thời tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế
mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thơng tin thiếu minh bạch và khơng đầy đủ, trình độ
quản trị rủi ro cịn nhiều hạn chế, tính chun nghệp của cán bộ ngân hàng chưa cao…
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam cho chúng ta thấy tình trạng khó
khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó
địi. Chính vì vậy, tín dụng ln được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ ngân hàng
phức tạp và có độ rủi ro cao. Vấn đề quản lí rủi ro tín dụng đựơc các ngân hàng thương
mại đặt lên hàng đầu, nhằm hạn chế những thiệt hại, đồng nghĩa là để tối đa hoá lợi nhuận
và tối đa hoá giá trị cho cổ đông (Nguyễn Minh Kiều, 2009). Các biện pháp phịng ngừa
rủi ro ln được hồn thiện để đáp ứng với sự chuyển biến của nền kinh tế trong nước và

thế giới, nhất là khi Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập vào Tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Nếu những rủi ro từ yếu tố chủ quan của ngân hàng có thể khắc phục, thì rủi
1


ro trong môi trường kinh doanh chưa tốt là điều mà ngân hàng phải gánh chịu. Chính vì
vậy, việc xây dựng một hệ thống quản lý tín dụng hiện quả cho ngân hàng thương mại là
một công tác rất thiết thực nhằm giúp cho ngân hàng có khả năng phịng chống rủi ro tín
dụng khi nguyên nhân của các rủi ro này ngày càng trở nên đa dạng và khó lường.

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nợ xấu và rủi ro tín dụng ln là đề tài quan tâm hàng đầu của nền kinh tế, cụ thể
trong hệ thống ngân hàng. Theo “Khảo sát về Ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2013”
của KPMG, tỷ lệ nợ xấu được công bố đang trong chiều hướng tăng dần từ năm 2009 và
ở mức 4,67% tại thời điểm tháng 3 năm 2013, tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng mức nợ
xấu này chưa phản ánh thực sự chất lượng của tín dụng ngân hàng. Chẳng hạn như theo
báo cáo mới nhất của hãng đánh giá tín dụng Moody’s, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam ước tính ở mức thấp nhất là 15% tổng tài sản, gấp 3 lần thông báo của NHNN
(BBC, 2014). Những con số thống kê về tỷ lệ nợ xấu cho ta thấy Việt Nam đang phải đối
mặt với tình hình nợ xấu dần trở nên nghiêm trọng. Tình hình này địi hỏi các tổ chức tín
dụng phải khơng ngừng cải tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu là một trong những ngân hàng có quan
điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng ngay từ khi mới thành lập (BCTN ACB 2009).
Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 1993, với mục tiêu hướng về khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trải qua hai mươi năm hình thành và phát triển, ACB
đã tạo được uy tín trong cộng đồng và được công nhận với danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam” từ năm 2009 đến năm 2012 do các tạp chí tài chính uy tín bình chọn. Ngồi ra,
ACB đã được bằng khen “Ngân hàng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt nhất Việt
Nam” năm 2007.
Bên cạnh đó. hoạt động đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cũng như quản lý giảm

thiểu rủi ro tín dụng ln được ACB quan tâm, ngân hàng đã Thành lập Ủy ban Quản lý
rủi ro chuyên biệt, áp dụng những thông lệ tốt nhất và chuẩn mực quốc tế về quản lý rủi
ro. Tuy nhiên, từ năm 2011, ngân hàng luôn phải đối mặt với vấn đề chất lượng tín dụng
suy giảm và rủi ro tăng cao. Tỷ lệ nợ xấu của ACB là 0,9% vào năm 2011, so với 0,3%
vào cuối năm 2010, sang năm 2012 thì tỷ lệ này lên đến 2,5%. Đáng lo ngại hơn, ngày
28/09/2012, Moody’s đã hạ Xếp hạng Sức mạnh Tài chính Ngân hàng (BFSR) của ACB
từ “E+” xuống “E”, dựa vào các tiêu chí tăng trưởng tín dụng thấp, chất lượng tài sản sụt
giảm, niềm tin vào ngân hàng suy giảm do môi trường hoạt động và các hình phạt áp
dụng đới với lãnh đạo hoặc cổ đông ngân hàng trước đây (Phương Anh, 2012). Trước tình
hình đó, cơng tác quản lý rủi ro tín dụng càng thể hiện rõ tầm quan trọng, nên em quyết

2


định chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu (ACB)” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Dựa vào lý do chọn đề tài, em xác định mục tiêu nghiên cứu chung là hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, xác định các nhân tố
ảnh hưởng, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng, cụ
thể như sau:
 Tìm hiểu những lý thuyết cơ bản về tín dụng, chỉ tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng và các phương pháp phổ biến quản lý rủi ro tín dụng.
 Lý thuyết được xem như cơ sở để nghiên cứu thực trạng tại ACB, về tình
hình tín dụng, rủi ro tín dụng và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng mà
ngân hàng áp dụng từ năm 2010 đến 2012, sau đó đưa ra đánh giá, xác định
một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng.
 Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn, luận văn nhận xét những điểm đạt được và

chưa đạt được của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB và đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
ACB, góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro của ngân
hàng.

1.4

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, có thể xác định được đối tượng và phạm vi nghiên
cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tín dụng và thực trạng quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, phân tích những vấn đề về lý luậm và thực tiễn
của quan lý rủi ro tín dụng, từ đó đề ra những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng đề cập trong luận văn là những rủi ro trong nghiệp vụ cho vay. Các nghiệp
vụ khác như cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác không
nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. Số liệu thu thập trong đề tài là tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2012.

3


1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, trong đề tài có sử dụng một số biện pháp sau:
phương pháp thống kê số liệu từ năm 2010 đến năm 2012, chủ yếu dựa vào báo cáo
thường niên của ACB về doanh thu, lợi nhuận, dư nợ cho vay, tỷ lệ trích lập dự phịng….
Từ các số liệu thu thập được, đề tài sử dụng phương pháp so sánh cả về số tuyệt đối và
tương đối để nhìn rõ hơn sự tăng giảm giữa các thời kì, đồng thời kết hợp với nguyên

nhân của sự tăng giảm giúp nhìn nhận rõ hơn về tình hình tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ACB. Sau đó, phương pháp phân tích được sử dụng để nhận định, từ đó đưa ra
những nhận xét về ưu nhược điểm và đề ra những biện pháp giúp hồn thiện cơng tác
quản lý rủi ro tín dụng.

1.6 KẾT CẤU CỦA KHĨA LUẬN
Ngồi lời cảm ơn, mục lục và danh sách bảng biểu, hình, luận văn gồm 4 chương
với những nội dung sau:
 Chương 1: Chương này bao gồm tổng quan về vấn đề nghiên cứu, sơ lược
tình hình chung của nền kinh tế thế giới cũng như hoạt động tài chính ngân hàng ở Việt
Nam. Lý do chọn đề tài cũng được nêu ra, xuất phát từ tình hình nợ xấu và tình trạng chất
lượng tín dụng mà ACB đang gặp phải. Từ đó xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng,
phạm vi và các phương pháp nghiên cứu để thực hiện được mục tiêu.
 Chương 2: Ở chương 2, luận văn tập trung nói về những cơ sở lý luận của
tín dụng, rủi ro tín dụng và những biện pháp quản lý rủi ro tín dụng phổ biến. Những lý
thuyết trong chương này sẽ là cơ sở để phân tích cụ thể vào thực trạng của ACB. Ngoài
ra, những đề tài và cơng trình nghiên cứu liên quan đến rủi ro tín dụng cũng được đề cập,
là nguồn tham khảo quan trọng và định hướng cho đề tài phát triển.
 Chương 3: Thực trạng về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu là nội dung chính trong chương 3. Luận văn giới thiệu sơ lược về
ngân hàng, tình hình kinh doanh từ đó phân tích kĩ vào tình hình tín dụng, bao gồm chất
lượng tín dụng và các biện pháp quản lý rủi ro mà ngân hàng đang áp dụng. Sử dụng các
phương pháp thống kê, so sánh và phân tích, luận văn nhận xét ưu nhược điểm và xác
định những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
 Chương 4 : Dựa vào những nhược điểm và những nguyên nhân, luận văn
đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và giúp cho việc quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu hiệu quả hơn, từ đó giúp phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

4



CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
Trước khi nghiên cứu tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ACB, chương 2 giới
thiệu một số cơ sở lý luận về tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Ngồi ra, những nội
dung nghiên cứu trước đây liên quan đến tín dụng cũng được đề cập để làm cơ sở cho
phương pháp nghiên cứu đề xuất của khóa luận.

2.1 TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Cơ sở lý luận chung về tín dụng bao gồm định nghĩa, bản chất và phân loại tín
dụng. Bên cạnh đó cũng nhận định rủi ro tín dụng và phân loại theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau.

2.1.1 Tín dụng
Có nhiều cách định nghĩa tín dụng. Trong chương 1, điều 4, Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Theo tác giả Nguyễn Minh Kiều trong giáo trình
Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (NXB Lao động Xã hội, 2009, tr177),“Tín dụng ngân
hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong
một thời gian nhất định với một chi phí nhất định”.
Vậy, tín dụng có thể hiểu một cách đơn giản là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều
hình thức như: cho vay, bán chịu hàng hóa, chiết khấu, bảo lãnh,…được sử dụng trong

một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất định nào đó đã thỏa thuận.
 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ này
mà vốn tín dụng (tiền và hiện vật) được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử
dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế-xã hội.
Bản chất của tín dụng chính là sự vận động của giá trị vốn tín dụng, lần lượt trải
qua 3 giai đoạn:
 Giai đoạn cho vay: người cho vay chuyển giao quyền sự dụng giá trị vốn tín
dụng cho người vay trong một thời gian nhất định.
5


 Giai đoạn sử dụng vốn vay: người vay toàn quyền sử dụng giá trị vốn tín
dụng vào những mục đích đã được dự kiến trước.
 Giai đoạn hồn trả: sau thời gian sử dụng giá trị vốn tín dụng, người vay
phải hoàn trà lại cho người cho vay đầy đủ giá trị ban đầu và một phần phụ
thêm (lãi).
Như vậy, có thể khẳng định rằng, nét đặc trưng của sự vận động trong quan hệ tín
dụng là hồn trả.
 Phân loại tín dụng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luôn nghiên cứu và
đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho
quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu tư, mở rộng tín
dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên những
tiêu chí nhất định. Phân loại tín dụng một cách khoa học là tiền đề để thíêt lập các quy
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng. Tín dụng có thể chia
ra thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu chí phân loại sau: mục đích của tín
dụng, thời hạn tín dụng, mức độ tín nhiệm của khách hàng, phương thức cho vay và
phương thức hoàn trả nợ vay (Nguyễn Minh Kiều, 2009). Ngoài ra các tiêu chí trên, cịn

có thể phân loại tín dụng dựa vào hình thái giá trị của tín dụng và xuất xứ tín dụng
(Nguyễn Văn Tiến, 2010). Trong một số trường hợp đơn giản hóa, tín dụng được phân
loại dựa theo 3 tiêu chí: thời gian sử dụng vốn vay, tính chất đảm bảo của khoản vay và
mục đích sử dụng vốn vay (ĐHKTQD, 2013). Theo những nguồn tham khảo trên, có thể
phân loại tín dụng theo các nhóm sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay
 Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn khơng q 12 tháng. Tín dụng ngắn
hạn đựơc sử dụng chủ yếu để bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm
thời.
 Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Khỏan
tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện các dự án cải
tạo tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất…nói chung là đầu tư theo chiều
sâu.
 Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Khoản tín dụng dài hạn
thường được sử dụg để đầu tư xây dựng các cơng trình mới.

6


Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
 Tín dụng cho sản xuất, lưu thơng hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp cho các
nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu
vốn trong quan hệ giữa các chủ thể kinh tế.
 Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ
đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
 Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay
vốn được đảm bảo bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc
bảo đảm bằng uy tín và năng lực tài chính của bên thứ ba.

 Tín dụng khơng đảm bảo: là loại tín dụng mà theo đó ngân hàng chủ động lựa chọn
khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng, có năng lực tài
chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hồn trả nợ vay.
Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng
 Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hòan trả cả gốc và lãi trong khỏan thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ
yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng) và cho vay gián
tiếp.
 Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách
hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trịnh chứng từ, lãi suất chiết khấu,
thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất ngân hàng đã bỏ tiền ra mua thương
phiếu theo một giá mà bao giờ nó cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián
tiếp).
 Bảo lãnh (tái bảo lãnh): là cam kết của ngân hàng dưới hình thức như bảo lãnh về
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
 Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho khách hàng thuê.
Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Tài sản
cho thuê thường là tài sản cố định, vì vậy cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung
và dài hạn.

2.1.2 Rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi,
dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc

7


phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành một nghiệp vụ tài chính nhất
định.

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách nợ khơng cịn khả năng chi trả.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả
năng trả nợ một khoản vay nào đó. Lưu ý rằng, trong hoạt động tín dụng, khi ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng thì đó mới chỉ là một giao dịch chưa hồn thành. Giao
dịch tín dụng chỉ được xem là hồn thành khi ngân hàng thu hồi được khỏan tín dụng gồm
cả gốc và lãi.
Tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu mà RRTD có thể được phân loại theo các
tiêu chí sau:
 Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì
RRTD đựơc phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch
họa, người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khách làm thất thoát vốn
vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách.
Rủi ro chủ quan: do các nguyên nhân chủ quan của người vay và người cho vay vì
vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì RRTD được phân thành các loại
sau:
Hình 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro lựa chọn

Rủi ro đảm bảo

Rủi ro danh mục

Rủi ro nội tại


Rủi ro tập trung

Rủi ro nghiệp vụ
8


(Nguồn: Nguyễn Đình Thiện, 2010)

Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh do những hạn
chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch
bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ:
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi ngân
hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản
vay có vấn đề.
 Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp
đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho
vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng, được phân chia thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ thể đi
vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử
dụng vốn của khách hàng vay.
 Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối với một
số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực
kinh tế hoặc cùng một vùng địa lý nhất định,…
Ngồi ra, cịn có nhiều hình thức phân loại khác nhau như phân loại căn cứ theo cơ
cấu các loại hình rủi ro, theo nguồn gốc hình thành, đối tượng sử dụng vốn vay,…


2.2 QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Chấp nhận và quản lý rủi ro là
nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh ngân hàng. Nhận định và đo lường rủi ro tín dụng sẽ
giúp ngân hàng triển khai các biện pháp sao cho quản lý rủi ro hiệu quả một cách hiệu
quả, góp phần nâng cao tình trạng kinh doanh và năng lực tài chính.
Quản lý rủi ro tín dụng là q trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và quản lý các
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong q trình cấp tín dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định của pháp
luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi ro tín dụng,
9


giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự tương quan hợp lý
giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi sử dụng vốn ngân
hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. Quản lý tốt rủi ro chính là một lợi thế cạnh tranh và là
một công cụ tạo giá trị, cũng góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.

2.2.1 Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng là cơ sở để các nhà quản lý đánh giá mức độ
rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt, dựa trên tỷ số của những chỉ tiêu liên quan đến tín
dụng. Từ đó nhà quản lý có thể đưa ra các biện pháp phù hợp với thực trạng. Các chỉ số
thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
 Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lại đã quá hạn.
Tổng dư nợ cho vay là tất cả các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài
chính; các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; các
khỏan bao thanh tốn; các hình thức tín dụng khác.

Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ quá hạn trên 100 đồng vay. Theo quy định
của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng phải < 5%.
 Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là những khoản tín dụng khơng hồn trả đúng hạn, khơng được phép và
khơng đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5). Tỷ lệ nợ xấu cho biết bao
nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng vay. Theo quy định của NHNN
thì tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng phải nhỏ hơn 3%.
 Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản danh mục tín dụng trong tài sản Có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì thu nhập sẽ lớn, nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao.
 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động

10


Tỷ lệ này cho biết có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào nợ vay. Theo
thông tư 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ LTD tối đa đối với ngân hàng là 80% và đối với tổ
chức tín dụng phi ngân hàng là 85%. Nếu tỷ lệ LTD quá cao, ngân hàng có thể gặp rủi ro
thanh khoản. Ngược lại, tỷ lệ LTD quá thấp có thể làm ngân hàng chưa tận dụng hết
nguồn vốn, hiệu quả không cao.
 Hệ số đảm bảo an toàn vốn

CAR cho ý nghĩa tương tự như tỷ lệ đòn bẩy. Tỷ lệ này giúp xác định khả năng đáp
ứng các nghĩa vụ của ngân hàng với khả năng tự vệ từ vốn tự có và đánh giá khả năng
thích ứng với các rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động…
Ngân hàng trung ương các nước thường quy định tỷ lệ CAR tối thiểu để bảo vệ

người gửi tiền, người cho vay và qua đó giúp đảm bảo an tồn hệ thống tài chính. Theo
Thơng tư 13, tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngồi, hiện ngân hàng được
quy định phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tối thiểu ở mức 9%.
 Tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng

Chỉ số này cho biết bao nhiêu % dư nợ được trích lập dự phòng. Chỉ số này càng
cao cho thấy chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng đang tiêu cực và có khả năng
thu hồi nợ thấp.

2.2.2 Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
Sau khi đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng ứng dụng các biện pháp
quản lý phù hợp và hiệu quả với thực trạng nhất. Tác giả Nguyễn Văn Tiến (2010) đã đề
cập đến các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng như thiết lập chính sách tín dụng, phân tích
tín dụng và kiểm tra tín dụng. Đối với tác giả Nguyễn Minh Kiều (2009), các biện pháp
quản lý tín dụng lại bao gồm chính sách tín dụng, hệ thống xếp hạng và chấm điểm, bảo
đảm và bảo hiểm khoản vay, trích lập dự phịng. Vậy có thể liệt kệ các biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng thường được các ngân hàng thương mại áp dụng như sau:
 Chính sách tín dụng
Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là giảm thiểu rủi ro tín dụng, cụ thề là giảm tỷ
lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể được. Để đạt đựơc mục tiêu quản lý RRTD đề ra,
các ngân hàng cần lập cho mình chính sách tín dụng phù hợp. Chính sách tín dụng là hệ
thống các chủ trương, định hướng chi phối hoạt động tín dụng do Hội đồng quản trị của
ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để cho vay, đồng thời cũng thiết lập
môi trường nhằm giảm bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng.
11


Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng,
nhằm đảm bảo rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân
thủ quy định của NHNN và phù hợp thơng lệ chung của quốc tế. Chính sách tín dụng xác

định:
 Các đối tượng có thể vay vốn.
 Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng.
 Những ràng buộc về tài chính.
 Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp.
 Phương thức quản lý các danh mục cho vay.
 Thời hạn và điều kiện áp dụng cho sản phẩm tín dụng khác nhau.
Chính sách tín dụng có vai trị đặc biệt trong hoạt động của ngân hàng. Một chính
sách tín dụng tốt phải có những định hướng cụ thể, đổi mới thích hợp với mục tiêu đặt ra
trong từng chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, mặt khác cần gắn chặt với biến động của
nền kinh tế vĩ mô sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
 Phân tích và thẩm định tín dụng
Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu rất quan trọng trong tồn bộ quy trình
tín dụng. Hai khâu này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc quản lý tốt và
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong
việc sử dụng vốn vay và hoàn trả trả nợ vay. Mục tiêu của phân tích tín dụng là:
 Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và
hạn chế tổn thất.
 Phân tích tính chân thật của những thơng tin đã thu thập được từ phía khách hàng,
từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định
cho vay.
Để thực hiện mục tiêu trên, cơng tác phân tích tín dụng cần tập trung vào hai nội
dung chính: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích sự khả thi của
phương án sản xuất kinh doanh.
Thẩm định tín dụng là sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng xuất
trình. Vì khi lập phương án kinh doanh, do khách hàng thường mong muốn vay được vốn
nên đã thổi phồng, ước lượng lạc quan về hiệu quả kinh doanh. Vì vậy thẩm định tín dụng

cần xem xét đúng thực chất về kết quả hoạt động của doanh nghiệp, nhằm đánh giá một
12


cách khách quan và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định
cho vay.
Phân tích và thẩm định tín dụng thường được sử dụng khi khách hàng có đề nghị
vay vốn lần đầu hoặc khách hàng vay vốn không thường xuyên mà vay vốn theo từng
phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Đối với khách hàng vay vốn thường
xuyên, ngân hàng có thể sử dụng kỹ thuật xếp hạng tín dụng để đánh giá và quản lý rủi ro
tín dụng đối với khách hàng.
 Xếp hạng tín dụng và chấm điểm tín dụng nội bộ
Tùy thuộc vào mỗi ngân hàng mà thuật ngữ “credit ratings” có tên gọi khác nhau.
Có ngân hàng gọi là “xếp hạng tín dụng nội bộ”, có ngân hàng gọi là “chấm điểm tín
dụng” nhưng thật chất đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương
lai của khách hàng dựa trên hệ thống xếp hạng. Xếp hạng tín dụng nội bộ vốn địi hỏi rất
nhiều thơng tin đầu vào để vận hành, cũng như tạo ra nhiều thông tin đầu ra có giá trị. Do
đối tượng áp dụng xếp hạng tín dụng gồm: các định chế tài chính; doanh nghiệp; khách
hàng bán lẻ. Việc xếp hạng các khách hàng này đòi hỏi một khối lượng thơng tin lớn và
tồn diện, vì vậy, triển khai xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, sẽ giúp NHTM dần
chuẩn hóa và tích lũy kho dữ liệu về khách hàng theo thời gian, giúp quản trị rủi ro tín
dụng hiệu quả hơn.
Ở Việt Nam, hầu hết các NHTM lớn tại Việt Nam đã nhận thức được tầm quan
trọng của xếp hạng tín dụng, chủ động nghiên cứu triển khai trong hoạt động tín dụng.Về
cơ bản việc XHTD tại các NHTM đều đã tính đến yếu tố định tính và định lượng, chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính của khách hàng. Kết quả XHTD tại một số ngân hàng đã được
sử dụng đề xuất cấp tín dụng và đưa ra chính sách lãi suất với khách hàng (trên cơ sở
chấm điểm tín dụng dựa trên tính chất tài sản bảo đảm, hạng rủi ro tín dụng của khách
hàng, mức độ rủi ro của ngành hàng). Một số NHTM đã được NHNN phê duyệt XHTD
và cho phép thực hiện phân loại nợ theo định tính. Nhờ đó việc quản trị rủi ro tín dụng

hiệu quả hơn, khả năng phịng ngừa rủi ro tín dụng cũng được cải thiện và dần tiệm cận
với thông lệ quốc tế. (Phạm Huy Hùng, 2012).
 Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là sự đảm bảo cho ngân hàng có một nguồn vốn khác để hồn trả
hoặc bảo chi khi khơng thu hồi được nợ. Các tài sản đảm bảo là công cụ trực tiếp giúp
ngân hàng hạn chế được rủi ro tín dụng, và được xem như một trong những phương pháp
quản lý rủi ro tín dụng phổ biến nhất hiện nay. Bảo đảm tín dụng gồm hai hình thức:
 Thế chấp: là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc
quyền sử dụng (đối với đất đai) các TSĐB sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
gian cam kết. Bảo đảm bằng thế chấp cho phép bên đi vay sử dụng TSĐB phục vụ
13




cho hoạt động kinh doanh. Các tài sản thế chấp bao gồm máy móc, trang thiết bị,
nhà cửa, đất đai,…
Cầm cố: là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát TSĐB sang cho ngân
hàng trong thời gian cam kết. Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể
kiểm sốt và bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc bị ngân hàng nắm giữ
không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của bên đi vay, như các chứng khốn, sổ
tiết kiệm,…

Bảo đảm tín dụng cũng chưa hẳn loại bỏ được rủi ro tín dụng. Thực tế cho thấy
nhiều trường hợp khách hàng không trả được nợ vay và tòa án đã phán quyết thanh lý tài
sản để thu hồi nợ, nhưng công việc thanh lý tài sản đôi khi cũng vẫn không thể thực hiện
được, hoặc thực hiện quá chậm và giá trị tài sản thanh lý sau cùng thu về có thế chấp hơn
gia trị nợ phải thu hồi.
 Mua bảo hiểm tín dụng
Trong nhiều trường hợp khách hàng vay vốn, đặc biệt là khách hàng cá nhân,

khơng có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, với cơng việc khơng ổn định nhưng vẫn có nhu
cầu vay vốn, thì ngân hàng vẫn cho khách hàng vay với điều kiện là khách hàng phải mua
bảo hiểm tín dụng. Khi khách hàng rơi vào tình trạng thất nghiệp khơng có nhu cầu trả nợ
vay thì cơng ty bảo hiểm sẽ trả, giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro khách hàng không trả
nợ vay. Hiện nay các gói bảo hiểm tín dụng ngày càng phổ biến, được cung cấp bởi nhiều
cơng ty bảo hiểm, thậm chí một số ngân hàng (như Agribank, Viettinbank,
Techcombank..) cũng cung cấp dịch vụ này. Đây cũng là biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
cần quan tâm, đăc biệt trong điều kiện hoạt động của các ngân hàng Việt Nam.
 Lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng
Đơi khi tài sản đảm bảo nợ vay vẫn chưa thể giúp ngân hàng thu hồi được khoản
vay, vì đa số hiện nay tài sản đảm bảo là bất động sản, khiến ngân hàng phải đối mặt với
rủi ro khác là rủi ro thanh khoản. Mặt khác, khơng phải lúc nào khách hàng cũng có đủ tài
sản đảm bảo nợ vay trong khi áp lực cạnh tranh địi hỏi ngân hàng đơi khi phải chấp nhận
cho vay khơng có tài sản đảm bảo. Việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng vẫn chưa
triệt để, vì vậy tất cả các ngân hàng đểu lập quỹ dự phịng rủi ro tín dụng nhằm khắc phục
rủi ro nếu trong những tình huống này. Vấn đề lập dự phịng rủi ro tín dụng được quy
định cụ thể trong quy định của ngân hàng nhà nước qua các thời kì, mới đây nhất là
Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013. Dự phịng rủi ro tín dụng được trích lập
và hạch tốn vào chi phí hoạt động để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với
các khoản tín dụng của ngân hàng.

14


2.3 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
Có rất nhiều bài báo, cũng như cơng trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động tài
chính–ngân hàng, về tín dụng nói chung cũng như rủi ro tín dụng nói riêng.
Cơng ty kiểm tốn KPMG cũng đã có bài “Khảo sát về ngành ngân hàng Việt Nam
năm 2013”. Bài viết đã đưa ra phân tích chung của KPMG về ngành ngân hàng, cụ thể là

về cơ cấu tài sản và tình hình hoạt động kinh doanh. Dựa theo khảo sát của KPMG với 33
ngân hàng, ba loại tài sản chính của ngân hàng tại thời điểm ngày 31/12/2012 gồm cho
vay và ứng trước khách hàng (chiếm 57%), tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng
khác (14%) và chứng khốn đầu tư (14%). Có thể thấy tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, chủ yếu vẫn là cho vay ngắn hạn (chiếm 61%
trong tổng cơ cấu kỳ hạn khoản vay). Tỷ lệ nợ xấu đang ở mức 4,67% tại thời điểm tháng
3 năm 2013, có dấu hiệu tăng cao từ năm 2009. Theo KPMG nhận định, nguyên nhân đầu
tiên dẫn đến rủi ro tín dụng là “mơ hình tín dụng khơng được thiết kế chặt chẽ”. Ngồi ra,
KPMG cũng đã đặt câu hỏi với các ngân hàng về chính sách của NHNN, tình hình nhân
sự ngành ngân hàng và tình hình quản lý rủi ro của ngân hàng. Khảo sát về nhận thức của
các ngân hàng về Basel II, khung giám sát được NHNN lập kế hoạch thực hiện cho các
hoạt động quản lý như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản cũng được đề
cập ở cuối bài viết.
Nhiều tác giả Việt Nam cũng có những nghiên cứu về rủi ro tín dụng, chẳng hạn
như nhóm tác giả thuộc Đại học quốc gia Hà Nội (2012), Nguyễn Đình Thiện (2010),
Trần Thị Kỳ (2008), Nguyễn Hồng Châu (2008). Trong bài nghiên cứu “Tổng quan về
nền kinh tế Việt Nam năm 2012” của nhóm tác giả thuộc Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế
và Chính sách trường ĐH Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra rằng, tăng trưởng
tín dụng năm 2012 của Việt Nam đạt xấp xỉ 8,85%, kể cả trái phiếu doanh nghiệp, là mức
tăng trưởng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. Tín dụng tăng trưởng thấp hơn nhiều so
với mục tiêu chính sách, dù đã được điều chỉnh lại chỉ cịn ở mức 8-10%, cho thấy kinh tế
đang bị đình đốn và tổng cầu suy giảm. Mặt khác, tình trạng nợ xấu và vốn tồn đọng do
sở hữu chéo không chỉ khiến vai trị trung gian tài chính của ngân hàng bị ảnh hưởng mà
còn gia tăng rủi ro cho hệ thống tín dụng. Theo các ước lượng chính thức, quy mơ nợ xấu
vào khoảng 8,6-10% tổng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng, và các khoản tín dụng
này đa phần được thế chấp bằng bất động sản, vơ hình chung làm gia tăng nguy cơ mất
vốn của khoản nợ.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Thiện (2010) tập trung làm rõ mơ hình quản
trị rủi ro tín dụng và tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần quốc
15



tế Việt Nam (VIB). Phân tích mức độ hoạt động, cơ cấu tổ chức có liên hệ mật thiết với
quy trình quản lý rủi ro tín dụng, các quy định cũng như chính sách về quản lý rủi ro (về
tài sản đảm bảo, cho vay khách hàng). Qua đó tác giả đánh giá ảnh hưởng mơ hình quản
trị rủi ro tín dụng tại VIB, những ưu điểm và nhược điểm. Trên cơ sở đó đề ra những biện
pháp hỗ trợ mơ hình hoạt động hiệu quả hơn.
Vấn đề xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng thương mại Việt Nam đã được thảo luận
trong nghiên cứu của Trần Thị Kỳ (2008). Tác giả đã tập trung phân tích hệ thống xếp
hạng các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó luận án đề
xuất những giải pháp: tập trung hồn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích, tiêu chuẩn so sánh,
phương pháp tổ chức thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, để kết quả xếp hạng tín
nhiệm đánh giá đúng khả năng và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp vay vốn, là cơ sở
giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết định thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng.
Tác giả Nguyễn Hồng Châu (2008) đã bàn về giải pháp quản trị tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu đã tập trung phân tích tình hình tín dụng của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank)
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, về dư nợ cho vay doanh nghiệp, chất lượng tín dụng,
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tác giả đã nêu lên những giải pháp
góp phần đảm bảo an tồn tín dụng cho Agribank, cụ thể đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ, bao quát từ định hướng quản lý rủi ro chung đến định hướng về tín dụng. Đặc biệt
nghiên cứu quan tâm đến việc nâng cao kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng bằng cách xây
dựng chính sách tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng đánh giá, xếp loại doanh nghiệp,
chấp hành các quy định về bảo đảm tiển vay, thực hiện tốt cân đối tín dụng.
Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống hóa, phân tích và đưa ra khái
niệm về quản lý rủi ro tín dụng trong ngân nhàng thương mại; làm rõ sự cần thiết của
quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh; bên cạnh đó đưa các lý luận vào phân
tích trường hợp ngân hàng cụ thể, đề ra phương pháp quản lý phù hợp nhất với điều kiện
của từng ngân hàng. Các giải pháp đó đã và đang được triển khai trong thực tiễn hoạt

đông tại ngân hàng thương mại. Điển hình của việc chuyển mình trong hoạt động quản lý
rủi ro là việc thay đổi phương pháp quản lý rủi ro.
Tuy nhiên, có nhiều cơng trình nghiên cứu vẫn mang tính chất lý thuyết cao, tuy có
dẫn chứng lý luận về mơ hình quản lý, nhưng khi đưa vào từng trường hợp ngân hàng cụ
thể vẫn cịn tính khái quát nhiều, chưa nêu bật lên phương pháp quản lý rủi ro tín dụng mà
tại ngân hàng đang áp dụng, cũng như số liệu dẫn chứng cụ thể về các phương án phòng
ngừa và tổn thất rủi ro.
16


Luận văn tham khảo từ các cơng trình nghiên cứu trước về phương pháp và kết
quả, đồng thời điều chỉnh phạm vi nghiên cứu cho phù hợp với trình độ và đưa vào đó
những hướng tiếp cận mới để bài viết trở nên hoàn thiện hơn.

2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu về tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại ACB, đề tài
tiến hành áp dụng các phương pháp nghiên cứu theo quy trình thực hiện sau đây:

Hình 2.2: Quy trình nghiên cứu của luận văn

Giới thiệu
hoạt động tín
dụng tại ACB

Phân tích hiệu
quả hoạt động
tín dụng tại
ACB

Tìm hiểu cơng

tác quản lý rủi
ro tín dụng tại
ACB

Đề xuất giải
pháp

Phương pháp tổng hợp và phân tích được áp dụng để tìm hiểu về thực trạng hoạt
động tín dụng tại ACB. Bên cạnh cáo thường niên trong 3 năm 2010 đến 2012, luận văn
cũng tham khảo các bài báo từ Internet và bài luận của các sinh viên khóa trước.
Phương pháp so sánh chủ yếu dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của ngân
hàng năm sau so với năm trước, so sánh theo giá trị tuyệt đối kết hợp với giá trị tương đối,
đồng thời tạo ra sự đồng nhất về đơn vị tính để có thể so sánh dễ dàng và chính xác. Từ
những kết quả thu được, tiến hành đánh giá, phân tích và rút ra kết luận về hiệu quả hoạt
động tín dụng của ACB.
Phương pháp phỏng vấn, trao đổi với cán bộ tín dụng cũng giúp tìm hiểu rõ hơn về
cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại ACB.

17


×