Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày dép tại công ty tnhh thành hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.65 KB, 41 trang )

Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Là thành phố với nhiều lợi thế về cảng biển thuận lợi cho hoạt động thương
mại quốc tế, Hải Phòng là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, cũng
như các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu ở miền Bắc. Trong số
các doanh nghiệp hiện đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố,
loại hình doanh nghiệp gia công các sản phẩm giầy dép, quần áo chiếm tỉ trọng lớn
… Các doanh nghiệp này không chỉ góp phần phát triển kinh tế thành phố trong
nhiều năm qua mà còn tạo công ăn việc làm cho xã hội, đóng góp vào nguồn thu
thuế cho Nhà nước.
Công ty TNHH Thành Hưng – một doanh nghiệp gia công sản xuất giầy dép
và các sản phẩm phụ trợ. Đây là một doanh nghiệp quy mô lớn, có quá trình hình
thành và phát triển lâu dài, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của thành phố. Với
quy trình sản xuất hoàn toàn khép kín, máy móc thiết bị hiện đại, sản phẩm của
doanh nghiệp thuộc loại chất lượng cao đã được đối tác, khách hàng tin tưởng,
khẳng định chất lượng trên thị trường quốc tế.
Với 100% sản phẩm gia công, do đó nguyên liệu sản xuất phải nhập khẩu
toàn bộ cũng như sản phẩm của doanh nghiệp đều phải xuất khẩu ra thị trường
quốc tế hoặc xuất khẩu tại chỗ để tiêu thụ. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hóa
gắn liền chặt chẽ với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, em
đã lựa chọn đề tài “Hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày dép tại Công ty TNHH
Thành Hưng” để viết báo cáo.
2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu mặt hàng giày dép của công
ty TNHH Thành Hưng từ năm 2010 đến năm 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu: quan sát thống kê phân tích tổng hợp dựa trên
các quy trình, tài liệu thực tế thu thập được.
4.Kết cấu đề tài: gồm ba phần:
Chương I: Giới thiệu về công ty TNHH Thành Hưng
Chương II: Hoạt động xuất khẩu giày dép tại công ty TNHH Thành Hưng
Chương III: Thành tựu, hạn chế, nguyên nhân


GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
1
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THÀNH HƯNG
1.1 Giới thiệu chung:
Tên đơn vị : Công ty TNHH Thành Hưng
Tên giao dịch : THANH HUNG CO.,LTD
Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tổng giám đốc : Bà ĐOÀN THỊ THU HÀ
Mã số thuế: 0200145563.
Địa chỉ giao dịch : Số 22 Lý Tự Trọng, Hồng Bàng, Hải Phòng
Địa điểm sản xuất : Km8, đường Phạm Văn Đồng, Hải Thành, Dương Kinh,
Hải Phòng
Ngành nghề kinh doanh : Gia công giầy dép, gia công sản xuất các sản phẩm
đế cao su, hộp đựng giầy, găng tay cao su để xuất khẩu 100%.
Điện thoại : 031.3880083 Fax : 031.3880091
Email :
Giấy phép thành lập doanh nghiệp số : 007422/GP−TLDN−02, được UBND
thành phố Hải Phòng cấp ngày 22 tháng 06 năm 1994.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 046634 do Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hải Phòng cấp ngày 23/6/1994.
Đối tác đặt gia công : Mỗi sản phẩm gia công của Thành Hưng có một đối tác
riêng, phần lớn là doanh nghiệp ở Đài Loan và có xưởng sản xuất riêng. Riêng
mặt hàng găng tay PE, và tạp dề PE là do đối tác bên Mĩ đặt gia công.
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
2
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
Bảng 1.1: Các đối tác đặt gia công các sản phẩm của công ty TNHH
Thành Hưng
ST

T Tên xưởng Đối tác đặt gia công
1
Xưởng gia công giầy
dép xuất khẩu
POPULACE BENE CO.,LTD
No.154 DA FU ROAD, SHIN KONG
HSINAN TAICHUNG HSIEN, TAIWAN,
R.O.C
2
Xưởng găng tay PE,
tạp dề PE
BIG BEN INTERNATIONAL L.L.C
No.1013 CENTER ROAD,
WILMINGTON CITY, NEWCASTLE
COUNTY, DELAWARE STATE,
AMERICA.
3
Xưởng sản xuất đế giầy
cao su
SEVEN SHING CO.,LTD
No.85, MINSHENG RD, SHENGANG
DIST, TAICHUNG CITY429, TAIWAN
4
Xưởng hộp số 1
Xưởng hộp số 2
HERS SHENG CO.,LTD
No.15 LANE 51, CHUNGCHENG RD,
SHENGKANG HSIANG, TAICHUNG,
TAIWAN
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu)

1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Hưng là doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong lĩnh vực gia công xuất khẩu giầy và các sản phẩm phụ trợ được UBND
thành phố Hải Phòng cấp phép thành lập số 007422/GP−TLDN−02 ngày 22 tháng
06 năm 1994.
Tháng 9 năm 1994, công ty thuê mặt bằng kho tại địa chỉ 341 Đà Nẵng, lắp
đặt 01 dây chuyền sản xuất giầy vải và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất với tổng
số cán bộ công nhân viên là 300 người. Trong quá trình hoạt động sản xuất, công
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
3
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
ty luôn coi trọng chất lượng sản phẩm, uy tín với bạn hàng nên đã chiếm được lòng
tin của các đối tác. Nhờ vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng phát
triển, đòi hỏi cần đầu tư mở rộng sản xuất. Song khó khăn lớn nhất của công ty lúc
này là nhà xưởng phải đi thuê, mặt bằng lại quá chật chội không thể phát triển sản
xuất được. Mặt khác, địa điểm xưởng sản xuất không đảm bảo cho công tác an
toàn lao động, phòng cháy chữa cháy.
Tháng 7 năm 1996, công ty đã tìm được địa điểm để mở rộng sản xuất tại
Km 8 đường 14, xã Hải Thành, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng (nay là Km 8 đường
Phạm Văn Đồng, xã Hải Thành, quận Dương Kinh, Hải Phòng) với diện tích gần
20.000m
2
. Tháng 11 năm 1996 công ty đã xây dựng và lắp đặt hoàn thiện 02 dây
chuyền sản xuất giầy và đi vào sản xuất ổn định với hơn 500 cán bộ công nhân
viên.
Năm 1998 là năm đầy khó khăn do tình hình khủng hoảng kinh tế ở khu vực
Châu Á nói riêng và thế giới nói chung. Nhưng với quyết tâm của ban lãnh đạo
công ty cộng với sự tin tưởng của đối tác và nhất là được sự ủng hộ của Uỷ ban
nhân dân thành phố Hải phòng đã phê duyệt cho Công ty thuê thêm 10.000m
2

đất.
Trên diện tích này, công ty đã xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thêm 03 dây chuyền
sản xuất giầy với công nghệ tiên tiến, thu hút thêm 200 lao động. Sản phẩm có mẫu
mã đẹp, phong phú và đạt chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị
trường Châu Âu và thị trường Châu Mỹ.
Cuối năm 1998 công ty đã có rất nhiều đối tác tìm đến mong hợp tác đầu tư
sản xuất Công ty đã chọn dự án đầu tư 01 xưởng sản xuất hộp đựng giầy tại số 3
Lê Lai – Hải Phòng với công nghệ hiện đại trên diện tích 10.000m
2
nâng tổng diện
tích của Công ty Thành Hưng lên 42.000m
2
. Sản phẩm sản xuất đạt tiêu chuẩn
quốc tế xuất khẩu 100%.
Hiện nay Công ty Thành Hưng có tổng cộng 05 xưởng: 01 xưởng sản xuất
giầy, 02 cao su PE (poly etylen), 01 xưởng sản xuất đế giầy trên tổng diện tích
42.000m
2
với khoảng 1000 lao động. Và ban lãnh đạo công ty đang triển khai 1 số
dự án khả thi và dự án hợp tác với các đối tác nước ngoài mới cùng với việc đất n-
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
4
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
ước hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật bình quân hàng năm trên 20%, đời sống người lao động ngày càng
nâng cao, bình quân thu nhập đạt trên 3.000.000 đồng/người/tháng.
1.3 Cơ cấu tổ chức:
Công ty TNHH Thành Hưng là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực gia công sản
xuất giầy, đế, hộp đựng giầy, găng tay PE xuất khẩu 100% hoạt động theo mô hình
công ty TNHH hạch toán độc lập. Ngoài ban giám đốc gồm 03 thành viên, hiện

nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 1000 người. Trong đó xưởng
giầy có 500 người, 02 xưởng hộp có 200 người, xưởng đế có 70 người, xưởng
găng tay có 130 người. Ngoài ra, còn có gần 100 lao động là các chuyên gia người
Đài Loan công tác tại các vị trí hỗ trợ và hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân tại
doanh nghiệp và nhân viên các phòng ban chức năng. Cơ cấu tổ chức hoạt động
của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
5
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thành Hưng
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Nhân sự)
1.4 Tình hình hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH Thành
Hưng:
1.4.1. Mặt hàng, sản lượng các mặt hàng mà Thành Hưng nhận gia công:
Sản phẩm chính hiện công ty TNHH Thành Hưng chủ yếu gia công sản xuất
gồm có giầy, găng tay và các sản phẩm phụ trợ khác, bao gồm: găng tay, tạp giề,
đế cao su, hộp đựng giày các loại. Do lợi thế máy móc nhập khẩu hiện đại, năng
lực sản xuất của công ty đã được cải thiện rất nhiều, cụ thể găng tay và tạp dề đạt
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
6
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng GĐ
XNK & VT
Phó tổng GĐ
Phát triển
Phòng Xuất
nhập khẩu
Phòng Tài

chính- Kế toán
Phòng Tổ chức −
Nhân sự
Xưởng
Giầy
Xưởng
Đế
Xưởng
Hộp số 1
Xưởng
Hộp số 2
Xưởng
Găng tay
Phó tổng GĐ
Tài chính − Kế
toán
Phó tổng GĐ
Hành chính
− Nhân sự
Phòng Hành
chính
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
năng suất cao nhất, vào khoảng 5 tỷ chiếc/ năm, tiếp đến là hộp đựng giày các loại
với khoảng 6 triệu chiếc/năm, theo sau là các mặt hàng còn lại.
Số đơn hàng trung bình đạt mức ổn định qua các năm. Nguyên nhân chính
phải kể đến đó chính là do chất lượng uy tín gia công của công ty cao nên vẫn giữ
được các đối tác lâu năm, đồng thời do chiến lược mở rộng thị trường đặt gia công
mà công ty đã và đang thu hút thêm nhiều đơn hàng từ các đối tác tiềm năng khác.
Bảng 1.2: Mặt hàng số lượng và đơn hàng các mặt hàng nhận gia công
của Thành Hưng (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Mặt hàng Năng lực sản xuất/năm Số đơn hàng trung bình
Găng tay PE
Tạp giề PE
5.000.000.000
Chiếc/năm
Trung bình đạt 200 đơn
hàng mỗi năm
Đế cao su 1.200.000 Đôi/năm
Trung bình đạt 100 đơn
hàng mỗi năm
Hộp đựng giầy các
loại
5.000.000 Chiếc/năm
1.000.000 Chiếc/năm
Trung bình đạt 300 đơn
hàng mỗi năm
Giày dép các loại 2.000.000 đôi/ năm
Trung bình đạt 100 đơn
hàng mỗi năm
1.4.2 Thị trường tiêu thụ:
Ngoài sản phẩm da giày dép gia công chính, các loại mặt hàng khác mà công
ty nhận gia công cũng rất được thị trường quốc tế ưa chuộng. Thị trường đầu ra
cho các sản phẩm này cũng khá đa dạng. Bảng sau cho ta thấy một cách tổng quan
về thị trường đầu ra cho các sản phẩm mà công ty nhận gia công.
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
7
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
Bảng1.3:Thị trường tiêu thụ các mặt hàng nhận gia công
của Thành Hưng
STT Mặt hàng Xưởng sản

xuất
Thị trường tiêu thụ
1
Găng tay
PE
Tạp giề PE
Xưởng găng tay
Xuất khẩu 100% sang thị trường
Nhật Bản
2 Đế cao su Xưởng đế giầy
− Xuất khẩu tại Việt Nam theo hình
thức xuất gia công chuyển tiếp cho
các doanh nghiệp gia công khác tại
Việt Nam
− Sử dụng trong hoạt động gia công
sản xuất của công ty hoặc xuất ra
các thị trường nước ngoài
3
Hộp đựng
giầy các
loại
Xưởng hộp số 1
Xưởng hộp số
2
− Xuất khẩu tại Việt Nam theo hình
thức xuất gia công chuyển tiếp cho
các doanh nghiệp gia công khác tại
Việt Nam
− Sử dụng trong hoạt động gia công
sản xuất của công ty hoặc xuất ra

các thị trường nước ngoài
4
Giày dép
các loại
Xưởng giầy
Các thị trường do đối tác Đài Loan
chỉ định Thành Hưng xuất khẩu
thường là EU, Mĩ, Nhật bản, Hàn
quốc. Ngoài ra còn có một số thị
trường khác.
(Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu)
Các sản phẩm giày dép gia công và găng tay, tạp dề của công ty đều được
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
8
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
xuất khẩu 100%. Các sản phẩm còn lại là hộp đựng giày và đế cao su thì có thể
được sử dụng trong hoạt động sản xuất của công ty do mang đặc tính của các sản
phẩm phụ trợ, ngoài ra chúng còn có thể xuất khẩu cho doanh nghiệp khác tại Việt
Nam để gia công chuyển tiếp theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ.
Các thành phẩm của công ty không nhất thiết phải xuất khẩu trở lại cho nước
đối tác đặt gia công mà có thể được đối tác đặt gia công chỉ định xuất khẩu sang
một nước thứ ba. Chính vì vậy, có thể nói thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra của
Thành Hưng khá rộng lớn. Thị trường mà Thành Hưng thường xuyên nhận được
chỉ định xuất hàng sang là các nước như Mĩ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… Thị
trường đầu ra này được kì vọng là sẽ tiếp tục được mở rộng trong thời gian tới nhờ
vào uy tín mà công ty đã gây dựng được tại những thị trường khó tính trên.
1.4.3 Doanh thu - lợi nhuận - chi phí của Công ty:
Doanh thu, chi phí, lợi nhuận luôn là những tiêu chí quan trọng để đánh giá về
kết quả hoạt động kinh doanh của một công ty. Trong quá trình hoạt động của
mình, Thành Hưng luôn đặt ra phương châm tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi

phí, làm cho công ty ngày càng phát triển.
Bảng 1.4: Bảng doanh thu chi phí, lợi nhuận và cổ tức của Công ty
qua các năm
<Đơn vị tính: VND>
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng doanh thu 68 tỷ 75 tỷ 84.5 tỷ 90.2 tỷ
Tổng chi phí 33 tỷ 36.84 tỷ 42.4 tỷ 45.6 tỷ
Lợi nhuận trước thuế 35 tỷ 38.16 tỷ 42.1 tỷ 44.6 tỷ
Tỉ lệ chi trả cổ tức 7.5% 7.5% 8% 8%
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Tổng chi phí chi trả cho cán bộ công nhân viên công ty và các chi phí duy trì
hoạt động khác tăng từ 33 tỷ VND năm 2010 lên 45.6 tỷ VND năm 2013. Trong
ba năm trở lại đây công ty Thành Hưng hầu như không tuyển thêm nhân công
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
9
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
nhưng căn cứ vào bảng trên ta thấy tổng chi phí tăng dần qua các năm giai đoạn
2010- 2013, cho thấy quỹ lương mà Thành Hưng chi trả cho cán bộ công nhân viên
đang ngày một tăng. Tính trung bình trên toàn thể số lao động thì mức lương trung
bình đã được tăng khoảng 500 nghìn/ người so với năm 2010. Chính những chính
sách lương thưởng này đã góp phần không nhỏ làm tăng năng suất cũng như thái
độ làm việc của công nhân viên của công ty, từ đó làm tăng tổng doanh thu trên tất
cả các loại hàng nhận gia công của công ty lên 90.2 tỷ VND năm 2013 (tăng
32.64% so với năm 2010). Tổng lợi nhuận của công ty cũng theo đó mà tăng lên,
tăng khoảng 27.43% so với năm 2010 để chạm mốc 44.6 tỷ đồng vào năm 2013.
Tình hình doanh thu lợi nhuận của công ty Thành Hưng trong những năm gần
đây khá ổn định và có những sự tăng trưởng nhất định. Để đạt được những thành
tựu đó trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng
đang lâm vào tình trạng khó khăn khủng hoảng, toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty luôn nỗ lực đánh giá, nhìn nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu

cũng như các thách thức, cơ hội của công ty để tìm ra những đường hướng phát
triển phù hợp với từng giai đoạn.
Tỉ lệ chi trả cổ tức cho các cổ đông của công ty Thành Hưng năm 2010 đạt
7.5% tổng lợi nhuận của công ty, tỉ lệ này của các năm 2012 và 2013 tăng 0.5%,
đạt mức 8% mỗi năm. Mức tăng này cũng đồng nghĩa với sự gia tăng trong lòng
tin của các nhà đầu tư vào Thành Hưng, giúp lượng vốn đầu tư vào hoạt động của
công ty này ổn định và có tiềm năng tiếp tục tăng trưởng.
Chính vì hoạt động sản xuất đang trên đà đi lên với mức lợi nhuận hàng năm
tăng đều qua các năm, hàng năm Thành Hưng đã đóng góp một lượng thuế thu
nhập doanh nghiệp không nhỏ vào ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế
đất nước nói chung và kinh tế Hải Phòng nói riêng.
CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GIÀY DÉP TẠI CÔNG
TY TNHH THÀNH HƯNG
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
10
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
2.1, Tổng quan và các giai đoạn phát triển mặt hàng giày dép:
Ngành giày dép Việt Nam là ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thời
trang phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu quan trọng. Ngành được hình
thành và phát triển lâu đời qua 3 giai đoạn chính với những đặc thù khác nhau:
Giai đoạn khởi thủy. Giai đoạn cận công nghiệp(1950-1990). Giai đoạn công
nghiệp hóa (1990 đến nay).
Ngành giày dép của thế giới đang tiếp tục chuyển đổi việc sản xuất sang các
nước đang phát triển, đặc biệt là các nước có điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư,
nền chính trị ổn định, hòa bình. Khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế quan bị bãi bỏ,
cùng với những chính sách khuyến khích xuất khẩu, sản xuất, Việt Nam trở thành
điểm đến cho việc đầu tư của các nhà sản xuất giày dép.
Việt Nam có mặt trong bảng xếp hạng 10 quốc gia xuất khẩu hằng đầu trong
thị trường giày dép quốc tế hiện nay, đặc biệt là EU. Việt Nam đứng thứ hai sau
TQ. Giá trị xuất khẩu tăng trưởng trung bình hằng năm của ngành giày da Việt

Nam là 16%, đạt 3.96 tỉ dollar năm 2007, đứng thứ ba sau ngành may mặc, dầu,
gas. Doanh thu xuất khẩu giày dép tháng 4, 2008 là 330 tỉ dollars, tăng 5.4% từ
tháng trước và 17% so với cùng kì năm 2007. Tổng doanh thu ngành giày da trong
vòng 4 tháng năm 2008 ước tính là 1.356 tỉ dollar, tăng 15.7% so với cùng kì năm
2007.
Tuy nhiên, sự thật rằng hiệu suất xuất khẩu của ngành giày dép Việt Nam trên
thị trường xuất khẩu vẫn còn yếu kém do mẫu mã hạn chế, nguồn cung cấp nguyên
liệu trong nước không đảm bảo. Hơn nữa, qui mô sản xuất không đủ lớn, điều kiện
kinh tế, dịch vụ cơ sở hạ tầng tại Việt Nam bị hạn chế, chi phí sản xuất cao. Dù
nguồn lao động là một nhân tố có lợi, nó không còn như ngày xưa. Theo chuyên
gia kinh tế, xuất khẩu 90%, lợi nhuận vẫn chỉ thu được là 25%, bởi vì ngành công
nghiệp đa phần là “kinh doanh nguồn lao động”.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho sự phát triển của ngành công nghiệp
giày dép chẳng hạn như tăng lưu lượng chuyển nhượng vốn, công nghệ, kinh
nghiệm quản lí, thúc đẩy giao lưu văn hóa, tăng cường tổ chức quốc tế, phát triển
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
11
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
thế giới văn hóa, tinh thần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển thị trường quốc
tế. Tuy nhiên, hội nhập cũng mang lại nhiều khó khăn, thử thách. Nhà sản xuất
giày da Việt Nam vẫn còn gặp sự cạnh tranh gay gắt từ những đối thủ mạnh như
Brazil, TQ và những nước châu Á khác.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhận gia công giày dép của công ty:
Mỗi công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường đều chịu sự tác
động của nhiều nhân tố nội tại công ty và môi trường xung quanh. Các nhân tố này
luôn luôn vận động, biến đổi, từ đó chi phối một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hoạt động của mỗi công ty. Tham gia hoạt động sản xuất, nhận gia công trên thị
trường, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thành Hưng cũng chịu
nhiều sự chi phối, bao gồm cả nhân tố chủ quan lẫn khách quan. Dưới đây là một
số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng lên hoạt động của công ty Thành Hưng:

2.2.1 Yếu tố chủ quan:
Nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động của công ty bao gồm những
yếu tố nội tại trong công ty. Những nhân tố này nằm trong tầm kiểm soát của công
ty nên Thành Hưng có thể điều chỉnh sao cho những nhân tố đó phù hợp với hoạt
động của công ty, bao gồm các nhân tố chính sau:
2.2.1.1 Nguồn lực tài chính:
Nguồn lực tài chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của công ty trên
thị trường quốc tế. Nguồn lực tài chính cao có thể giúp công ty đảm bảo một nguốn
vốn lớn để chi trả, đảm bảo cho các hoạt động của mình có thể thực hiện một cách
nhanh chóng& hiệu quả, góp phần hoàn thành các đơn đặt gia công đúng hạn&
đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Một khi thực hiện được nhiều hợp đồng đạt chất
lượng cao, đặc biệt là các hợp đồng với các đối tác lớn, uy tín của công ty sẽ được
nâng lên, từ đó tiềm năng nhận được thêm các hợp đồng lớn khác sẽ gia tăng.
Chính vì điều này, công ty luôn chú trọng trích một phần không nhỏ trong lợi
nhuận để xung vào nguồn vốn của mình và kết quả là số lượng đơn đặt gia công có
sự gia tăng trong các năm gần đây. Cụ thể, tính đến hết năm 2013, tổng số vốn
kinh doanh của công ty Thành Hưng ước đạt:
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
12
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
Tổng số vốn kinh doanh là: 80.000.000.000 VND, trong đó :
Vốn cố định là: 25.000.000 VND
Vốn lưu động là: 55.000.000 VND
Vốn của công ty Thành Hưng được thành lập chủ yếu từ các nguồn sau:
• Nguồn vốn chủ sở hữu ban đầu
• Vốn vay ngân hàng
• Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại của công ty
2.2.1.2 Nhân lực và bộ máy quản lí:
Yếu tố chất xám đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực tổ
chức hoạt động gia công của công ty. Để có được một hợp đồng nhận gia công,

Thành Hưng phải tiến hành nhiều bước, từ bước nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
đối tác, chào hàng dịch vụ nhận gia công …Sau khi một hợp đồng được kí kết,
công ty sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng. Thực hiện hợp đồng gia công là một quy
trình bao gồm nhiều bước: nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất,
xuất thành phẩm…Để duy trì tốt hoạt động của công ty, Thành Hưng luôn ưu tiên
tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ và trách nhiệm cao. Ngoài ra, Thành Hưng
phải bố trí nhân lực trên từng mảng và tổ chức quản lí nhân lực sao cho các công
đoạn được vận hành một cách hiệu quả và hỗ trợ cho nhau nhịp nhàng. Cụ thể,
hiện nay bộ máy cán bộ công nhân viên của công ty đã lên đến con số 1000 người
vào năm 2013, trong đó số cán bộ làm trong các phòng ban hành chính chiếm
khoảng 15% với đầu vào được tuyển dụng kĩ lưỡng, hầu hết bộ phận nhân sự này
đều tốt nghiệp đại học chính quy về các chuyên ngành liên quan đến tài chính- kế
toán- ngoại thương- thương mại, đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc. Còn bộ
phận nhân lực làm việc trong các xưởng thì phần lớn đều đã trải qua đào tạo nghề
trước khi được tuyển dụng, bộ phận này chiếm khoảng hơn 75% tổng số lao động.
Bên cạnh đó, sự trợ giúp của các chuyên gia Đài Loan cũng góp một phần không
nhỏ trong hoạt động nhận gia công của công ty. Có thể nói, chính nhờ bộ máy nhân
lực đảm bảo về cả chất lượng lẫn số lượng mà hoạt động của công ty luôn ổn định
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
13
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
và ngày càng phát triển.
2.2.1.3 Cơ sở vật chất của công ty:
Cơ sở vật chất ở đây được hiểu là cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải của
công ty vì những yếu tố khác cũng thuộc phạm vi cơ sở hạ tầng như máy móc, dây
chuyền kĩ thuật không thuộc vào phạm vi kiểm soát của công ty Thành Hưng mà
hoàn toàn là do bên đối tác đặt gia công cung cấp. Những nhân tố này có cả những
ảnh hưởng trực tiếp lẫn gián tiếp đến năng suất, qua đó quyết định hiệu quả hoạt
động nhận gia công của công ty Thành Hưng.
Cơ sở vật chất của công ty bao gồm có:

• Các phòng ban hành chính (04 phòng chức năng)
• Các phân xưởng sản xuất (05 xưởng sản xuất các mặt hàng riêng
biệt)
• Kho bãi tập kết hàng (có hai kho chính: một để tập kết các nguyên
vật liệu nhập khẩu, một để tập kết hàng xuất khẩu).
Tổng diện tích mặt bằng cơ cở hạ tầng của công ty hiện vào khoảng 42.000 m
2
.Tất cả các yếu tố kể trên tạo nên một môi trường làm việc tốt giúp cải thiện chất
lượng cũng như hiệu quả công việc. Đặc biệt, cơ sở giao thông vận tải đóng một
vai trò lớn trong việc chuyên chở hoá, giúp công việc giao nhận hàng hoá của công
ty diễn ra thuận lợi và trôi chảy hơn, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian giao nhận
hàng. Thành Hưng hiện tại đang sở hữu 05 chiếc xe tải, trong đó có 03 chiếc tải
trọng 1.25 tấn, và 02 chiếc tải trọng 2 tấn, ngoài ra công ty còn thuê thêm các xe
rơ-mooc và các container để phục vụ cho quá trình chu chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu của công ty.
2.2.1.4 Giá cả:
Giá cả cũng là một nhân tố tiên quyết đến số lượng đơn hàng mà công ty
Thành Hưng nhận được. Làm thế nào để đưa ra một mức thù lao gia công cạnh
tranh với nhiều đối thủ trên thị trường đề giành được nhiều đơn hàng luôn là câu
hỏi mà Thành Hưng luôn nỗ lực tìm kiếm câu trả lời. Giá gia công trung bình năm
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
14
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
1994 của công ty cho các mặt hàng giày dép nhận gia công là vào khoảng 1.1
USD/đôi, nhưng những biến động của lạm phát đã làm mức giá gia công trung
bình này tăng lên, đạt mức 1.5 USD/đôi từ năm 2010 trở lại đây.
Trong quá trình hoạt động của mình, Thành Hưng luôn chú trọng việc nâng
cao năng lực sản xuất, tiến hành tự động hóa trong nhiều công đoạn gia công hàng
hóa, qua đó duy trì được mức thù lao gia công hiện tại hoặc chỉ điều chỉnh một
lượng nhỏ trong bối cảnh lạm phát cao như hiện nay nhằm tăng khả năng cạnh

tranh của mình trên thị trường. Công ty cũng cân nhắc việc phải làm sao để cân đối
giữa chất lượng sản phẩm nhận gia công và mức thù lao gia công, tuyệt đối không
để xảy ra tình trạng chạy theo số lượng đơn hàng mà làm giảm chất lượng hàng
hoá để luôn giữ vững uy tín trên thị trường, nhất quán với chiến lược phát triển bền
vững mà công ty đã đặt ra.
2.2.1.5 Chiến lược tiếp cận thị trường:
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thất bại thị trường chính là
nguồn cung không gặp cầu. Quảng bá sản phẩm là một công cụ lợi hại giúp người
tiêu dùng phân biệt những sản phẩm, dịch vụ có nhiều công ty cung ứng ra thị
trường, từ đó giúp cầu gặp được nguồn cung phù hợp. Chính vì vậy, để có đầu ra
cho dịch vụ nhận gia công của mình, Thành Hưng đã tích cực chủ động quảng cáo
dịch vụ mà mình cung ứng đến những đối tác tiềm năng để từ đó kí kết được nhiều
hợp đồng gia công. Hình thức chủ yếu mà Thành Hưng sử dụng là chủ động tìm
kiếm thị trường, tìm hiểu tập quán kinh doanh cũng như sở thích, tâm lí của thị
trường đích, sau đó gửi chào hàng đến các doanh nghiệp tiềm năng, trong đó chỉ rõ
ra các thế mạnh của doanh nghiệp cũng như đưa ra những khuyến mại hấp dẫn cho
các doanh nghiệp nhận chào hàng. Một hình thức khác mà công ty cũng sử dụng để
quảng cáo cho dịch vụ của mình, đó là hình thức quảng bá tại các hội chợ triển lãm
quốc tế. Thành Hưng luôn chủ động tham gia các hội chợ quốc tế, nơi mà tại đó
công ty có thể quảng cáo một cách trực tiếp những sản phẩm dịch vụ của mình đến
với các đối tác cùng tham gia hội chợ triển lãm đó. Uy tín, chất lượng sản phẩm kết
hợp với giá thành dịch vụ của công ty nếu đáp ứng được các yêu cầu của các doanh
nghiệp đặt gia công thì giữa hai bên có thể hình thành mối quan hệ hợp tác chiến
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
15
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
lược lâu dài.
2.2.2 Yếu tố khách quan:
2.2.2.1 Tình hình thị trường:
Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường tiêu thụ sản phẩm giày dép lẫn thị

trường nhận gia công quốc tế mặt hàng giày dép xuất khẩu. Một khi đã nói đến thị
trường của một mặt hàng nào đó, ta phải quan tâm đến tình hình cạnh tranh của sản
phẩm đó trong nước và quốc tế. Mặt hàng giày dép gia công vốn là một mặt hàng
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vì lợi thế nguồn nhân công giá rẻ, nắm được lợi
thế đó, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam coi thị trường này như một thị trường rất
tiềm năng và béo bở, dẫn tới số lượng doanh nghiệp nhận gia công mặt hàng này
khá lớn. Mặt khác không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, các
doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là doanh nghiệp tại các nước đang phát triển
như Việt Nam cũng là những đối thủ đáng gườm của công ty Thành Hưng. Đặc
biệt trong tình hình kinh tế thế giới hiện nay, khủng hoảng xảy ra rất nghiêm trọng,
đặc biệt là ở những nước xuất khẩu chủ lực của Thành Hưng nên vấn đề thị trường
dường như được quan tâm hơn bao giờ hết. Trước tình hình đó, công ty luôn cố
gắng giữ vững được các đối tác chiến lược, đồng thời thường xuyên tiến hành các
cải tiến trong cả sản xuất lẫn kinh doanh, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
đồng thời giảm giá thành để củng cố niềm tin của đối tác. Bên cạnh đó, công ty
cũng không bỏ qua những cơ hội để có thể tiếp cận thị trường mới.
Bên cạnh nguồn cung, tình hình nguồn cầu sản phẩm giày dép cũng là một
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty vì nhu cầu chính là động
lực của sản xuất. Nếu nhu cầu về mặt hàng này giảm thì hoạt động của ngành giày
da nói chung và hoạt động của công ty nói riêng sẽ ít nhiều bị thu hẹp. Ngược lại,
nếu nhu cầu này tăng cao thì hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng giày dép sẽ
được mở rộng.
2.2.2.2 Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế và luật pháp của các quốc gia
nhập khẩu và xuất khẩu:
Tình hình chính trị bao gồm: quân sự, an ninh quốc phòng, trật tự xã hội và
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
16
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
các mối quan hệ ngoại giao nói chung. Tình hình chính trị có ảnh hưởng một cách
gián tiếp đến hoạt động của một công ty theo mối quan hệ cùng chiều. Nếu tình

hình chính trị của các quốc gia có mối quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá đó
ổn định thì quá trình thực hiện hợp đồng sẽ diễn ra thuận lợi mà không bị gián
đoạn và ngược lại, tình hình chính trị của một quốc mà bất ổn, hay có bạo loạn, lật
đổ… thì sẽ làm mất uy tín của doanh nghiệp nước sở tại, dẫn tới hợp đồng không
được kí kết hoặc nếu được kí kết thì có thể gặp nhiều bất lợi như: quá trình gia
công hàng hoá bị ảnh hưởng, dẫn đến chất lượng không tốt hoặc hỏng hóc, bị hư
hỏng, tàn phá, dẫn đến chậm giao hàng hoặc mất khả năng thực hiện hợp đồng.
Tình hình hợp tác quốc tế giữa các quốc gia theo hình thức song phương hoặc
đa phương cũng có những ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp
giữa hai nước có mối liên kết trong thương mại quốc tế. Cụ thể là, các khối thương
mại, kinh tế quốc tế này sẽ cùng nhau kí kết những chính sách, văn bản thoả thuận
về những ưu đãi nhất định cho những nước thành viên, đặc biệt là ưu đãi về mặt
thuế quan. Những chính sách đó có những tác động to lớn, thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu của các quốc gia thành viên.
Luật pháp của hai nước tham gia quá trình gia công cũng là một nhân tố quyết
định để các bên tham gia xem xét có đặt gia công hay nhận gia công hay không.
Nếu một quốc gia có cơ sở luật pháp ổn định và thông thoáng, có những chính sách
mang tính mở cửa, khuyến khích các quốc gia nước ngoài tham gia vào thương
mại quốc tế (như các biện pháp hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế quan ) thì lượng đơn
hàng vào quốc gia đó sẽ lớn. Việt Nam cũng đang trên đà đơn giản hoá thủ tục và
hành lang pháp lí để có thể thu hút thêm nhiều doanh nghiệp đặt gia công. Nhưng
bên cạnh đó vấn nạn tham nhũng chưa được giải quyết triệt để vẫn là một rào cản
lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài khi bước chân vào thị trường Việt Nam.
2.2.2.3 Hệ thống ngân hàng:
Hai chức năng hỗ trợ tài chính và thanh toán quốc tế là hai chức năng đặc biệt
quan trọng của ngân hàng trong hoạt động gia công quốc tế. Về phía bên nhận gia
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
17
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
công, việc hỗ trợ tài chính đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc hỗ trợ về tài

chính sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận gia công có đủ khả năng tài chính để chi trả
cho các hoạt động của mình khi chưa nhận được tiền thu lao gia công từ phía đối
tác đặt gia công. Còn về phía bên đặt gia công, mảng thanh toán quốc tế sẽ giúp
bên đối tác đặt gia công thanh toán tiền thu lao cho bên nhận gia công, giúp việc
thanh toán trở nên nhanh chóng, tiện lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí. Chất lượng
dịch vụ và các điều kiện để có thể sử dụng những dịch vụ trên chính là những yếu
tố mà các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Chất lượng dịch vụ cao, nhanh chóng,
thuận tiện kèm theo những điều kiện sử dụng đơn giản, thông thoáng sẽ góp phần
đẩy nhanh quá trình nhận gia công, và ngược lại sẽ kéo dài thời gian để hoàn tất
một hợp đồng gia công.
2.2.2.4 Tỉ giá ngoại tệ:
Thị trường tiền tệ trên thế giới luôn luôn biến động vì Ngân hàng trung ương
của mỗi quốc gia luôn luôn thay đổi tỉ giá giữa đồng tiền nước mình so với các
đồng tiền của các quốc gia khác trên thế giới sao cho phù hợp với tình hình kinh tế
của mỗi nước trong mỗi giai đoạn. Tỉ giá có thể giữ nguyên trước và sau khi kí kết
hợp đồng nhưng cũng có thể biến động tại những thời điểm sau khi kí kết hợp
đồng. Việc tỉ giá biến đổi này có thể mang lại những tác động tiêu cực hoặc những
tác động tích cực cho bên mua và bên bán. Lợi ích của bên này sẽ là thiệt hại của
bên kia. Trên thực tế, trên hợp đồng ngoại thương kí kết với các đối tác nước ngoài
của công ty TNHH Thành Hưng, phần đồng tiền thanh toán được thoả thuận sẽ
dùng USD để thanh toán cho các hợp đồng gia công. Theo đó, nếu tỉ giá
USD/VND tăng thì Thành Hưng sẽ thu thêm được một khoản lợi nhuận nữa, còn
nếu tỉ giá giảm thì khoản lợi nhuận này sẽ bị giảm xuống, gây thiệt hại cho công
ty. Đơn cử, năm 2013, công ty kí kết phụ lục hợp đồng gia công số: PL 03/2013 để
nhận gia công giày da cho đối tác POPULACE BENE từ tháng 03/2013 đến hết
tháng 12/2013 , trong đó quy định đồng tiền thanh toán là USD, giá gia công là 1.5
USD/đôi, tỷ giá USD/VND lúc kí kết hợp đồng là 1 USD = 20.870VND. Vào
những tháng cuối năm 2013, tỷ giá này lại rơi vào mức 1 USD = 21.036VND. Sự
tăng tỷ giá này đã làm công ty Thành Hưng thu thêm được một phần lợi nhuận
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan

18
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
đáng kể. Yếu tố tỷ giá cũng là một trong các nhân tố mà Thành Hưng không thể
kiểm soát được.
2.2.2.5 Thời tiết:
Đây là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện hợp đồng gia công, cụ
thể nó ảnh hưởng tới công đoạn sản xuất thành phẩm và đặc biệt là công đoạn giao
nhận hàng hoá. Nếu thời tiết tốt thì khả năng hàng giao hàng sẽ nguyên vẹn và
đúng thời hạn, còn nếu thời tiết xấu thì công đoạn này có thể gặp một số bất lợi
không mong muốn như: giao hàng không đúng thời hạn, hàng hoá bị hư hại một
phần hoặc hư hại hoàn toàn do thời tiết xấu, thậm chí hàng hoá có thể không được
giao đến tay người mua do trong quá trình vận chuyển xảy ra vấn đề. Những tác
động tiêu cực mà thời tiết gây ra cho hoạt động nhận gia công ở đây không chỉ là
những tác động hữu hình như làm gia tăng chi phí, giảm thiểu chất lượng mà còn
có thể là những tác động vô hình như làm giảm uy tín của công ty, từ đó ảnh
hưởng đến việc kí kết hợp đồng. Đây là một nhân tố không thể đoán biết trước
được nên các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc hạn chế, khắc phục nó.
Theo dõi thường xuyên các chương trình dự báo thời tiết là một trong những cách
hữu hiệu để phòng tránh các rủi ro mà thời tiết mang lại.
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty Thành Hưng. Công ty luôn nhìn nhận, theo sát tình hình biến động của các
nhân tố trên, qua đó tận dụng những nhân tố có lợi cho mình, đồng thời hạn chế
những bất lợi mà các nhân tố đó mang lại. Qua đó công ty có thể đưa ra các giải
pháp, các đường hướng chiến lược phát triển đúng đắn, góp phần đưa công ty
Thành Hưng ngày một phát triển.
2.3 Chiến lược và chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với Ngành giày dép:
2.3.1. Các chính sách phát triển chiến lược:
Ngành công nghiệp da giày (giày dép xuất khẩu và nguyên phụ liệu) đứng vị trí
thứ hai sau dệt may trong danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp
mũi nhọn giai đoạn 2006 -2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Nhà nước đã có các

phương thức cụ thể nhằm nâng cao tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm thông qua việc phát
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
19
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
triển các ngành phụ trợ như thuộc da, tạo khuôn giày, đế giày, cung cấp máy móc
và hoá chất.
Để đối phó với các vụ kiện bán phá giá và các rào cản phi thương mại trong
xuất khẩu giày dép, một số sách lược vận động hành lang đã được thực thi trong
từng vụ việc cụ thể trong thời gian qua. Nhà nước cũng đã nỗ lực xúc tiến để các
nước công nhận nền kinh tế thị trường ở Việt Nam để tránh thua thiệt cho các nhà
xuất khẩu trong nước.
2.3.2. Các chính sách khác của nhà nước:
- Chính sách thuế:
Các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế
nhập khẩu nguyên liệu (cho hàng xuất khẩu) và thuế xuất khẩu thành phẩm bằng
0%, theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước.
Năm 2009, do tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu làm giảm mạnh xuất
khẩu của Việt Nam, chính phủ đã đưa ra một số chính sách kịp thời trong ngắn hạn
để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu vượt qua khó khăn như chương trình giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp, cho vay bù lãi suất kích cầu vốn thương mại, trong đó
có ngành da giày.
- Mạng lưới hỗ trợ thương mại của ngành:
+ Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Ngành da giày là một trong những ngành trọng tâm của Chương trình xúc
tiến thương mại trọng điểm quốc gia năm 2008. Đây là chương trình đã có những
hỗ trợ tích cực nhằm thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày
19% năm 2008. Năm 2009, chính phủ đã quyết định tiếp tục hỗ trợ tài chính cho
chương trình xúc tiến thương mại quốc qua nhằm khuyến khích các ngành xuất
khẩu lớn nhằm:
• Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường xuất khẩu;

• Nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu;
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
20
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
• Nâng cao kiến thức về xuất khẩu và kỹ năng tiếp thị của các doanh nghiệp;
• Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu cũng như cơ cấu xuất khẩu nhằm mở rộng
thị trường xuất khẩu;
• Xây dựng hình ảnh về sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới.
Thông qua các hoạt động tiếp thị xúc tiến thương mại, đặc biệt là việc tham
gia vào các hội chợ thương mại và triển lãm ở nước ngoài theo chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia năm 2007 – 2008, hoạt động ngoại thương đã được các
nhà sản xuất của Việt Nam nhận thức tốt hơn và xây dựng năng lực đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế.
- Dịch vụ thông tin thương mại:
Dịch vụ thông tin thương mại gồm các báo cáo sản phẩm, thị trường và
nguyên liệu, dữ liệu hiện có tại các Tổ chức xúc tiến thương mại như Viettrade,
VCCI và các trung tâm xúc tiến thương mại lớn trong nước. Các đơn vị này thường
cung cấp miễn phí hoặc với mức phí rất thấp. ECVN-Cổng thương mại điện tử
Việt Nam (The Vietnam E-Commerce Portal)) được xây dựng theo Quyết định của
Thủ tướng chính phủ số 266/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2003, cổng này
hướng tới mục tiêu phục vụ cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và do Bộ Thương
mại điều hành. ECVN hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với phương
thức kinh doanh tiềm năng là thương mại điện tử (e-commerce) nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của họ trong quá trình hội nhập quốc tế.
ECVN giúp các doanh nghiệp mua và bán trực tuyến sản phẩm của họ theo
phương thức hiệu quả và thuận lợi với quy mô lớn; phương thức B2B-Business to
Business (doanh nghiệp – doanh nghiệp), tạo ra sự đóng góp đáng kể vào hoạt
động xúc tiến xuất khẩu. Trong ba năm đầu tiên (2005-2007), ECVN đã cung cấp
dịch vụ miễn phí cho tất cả các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này. ECVN
có ba nhiệm vụ chính là hỗ trợ các doanh nghiệp mua bán sản phẩm trực tuyến,

cung cấp dịch vụ hỗ trợ thương mại trực tuyến và cung cấp dịch vụ công trực tuyến
đối với xuất nhập khẩu.
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
21
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
Trang web của hiệp hội Hiệp hội Lefaso cũng cung cấp những thông tin và
nghiên cứu cập nhật và giá trị về ngành giày dép trong nước và quốc tế.
Các nguồn thông tin thương mại khác là sản phẩm của nghiên cứu và dịch
vụ tư vấn do các công ty tư vấn cung cấp trên cơ sở nhu cầu của doanh nghiệp.
- Dịch vụ tài chính thương mại:
Ngân hàng Phát triển của Việt Nam là một thể chế tài chính của nhà nước có
nhiệm vụ hỗ trợ các điều kiện kinh doanh thuận lợi và các dịch vụ hỗ trợ (như đảm
bảo tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm rủi ro xuất khẩu) nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại.
Dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp ở Việt Nam gồm
có tài chính dành cho xuất khẩu và nhập khẩu; phát hành Thư tín dụng (LC), xác
nhận và thông báo, bảo lãnh, đàm phán và thu thập chứng từ (collection bills); D/A
(Nhờ thu trả chậm) và D/P (Nhờ thu trả ngay). Trước kia, trọng tâm dịch vụ
thường tập trung vào các công ty lớn là những công ty đi đầu trong lĩnh vực hoạt
động, có hệ thống quản lý đảm bảo và cơ chế rõ ràng. Tâm điểm này dường như
không được phù hợp lắm khi áp dụng trong ngành da giày với nhiều doanh nghiệp
có qui mô vừa và nhỏ. Những doanh nghiệp này thường gặp khó khăn khi sử dụng
các dịch vụ về bảo đảm tín dụng và tài trợ thương mại.
Một số ngân hàng thương mại gần đây đã bắt đầu cung cấp những khoản vay
cho các doanh nghiệp trên cơ sở xem xét hoạt động tài chính của họ thay vì yêu
cầu ký quỹ với điều kiện doanh nghiệp đó đưa ra được tài liệu quyết toán rõ ràng
và cụ thể. Một hình thức tài chính thương mại khác do các ngân hàng thương mại
khuyến khích thực hiện là dịch vụ bao thanh toán, các ngân hàng sẽ giúp các nhà
xuất khẩu được thanh toán sớm hơn trên cơ sở hối phiếu ngân hàng và giấy nợ họ
nhận từ nhà nhập khẩu.

Tuy nhiên do đặc thù của ngành da giày là chủ yếu làm gia công, nhu cầu
vốn vay chủ yếu cho vốn lưu động và tiền trả công cho nhân viên nên các doanh
nghiệp trong ngành còn ít tiếp cận, tận dụng các dịch vụ tài chính trong nước.
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
22
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
- Dịch vụ quản lý chất lượng xuất khẩu:
Nâng cao chất lượng và sự sẵn sàng của hoạt động quản lý chất lượng cùng
những dịch vụ kinh doanh khác hiện đang được đặt ưu tiên ở Việt Nam. Kết quả từ
cuộc khảo sát được thực hiện giữa MPDF và GTZ năm 2003 cho thấy không hề có
sự giới hạn nào của nhà nước trong hoạt động phát triển thị trường dịch vụ quản lý
chất lượng (QMS) cũng như dịch vụ quản lý chất lượng xuất khẩu. Dịch vụ quản lý
chất lượng phổ biến nhất là thiết lập hệ thống quản lý chất lượng và đạt được
chứng chỉ ISO 9000. Các sản phẩm về quản lý chất lượng khác như các công cụ
quản lý chất lượng tổng thể (TQM), quản lý chất lượng (QM) và hệ thống 6 Sigma
hiện vẫn chưa thực sự phổ biến với người sử dụng hoặc nhà cung cấp. Nguyên
nhân chính của hiện trạng này là do nhận thức chưa đầy đủ về lợi ích lâu dài do
những nhân tố này mang lại cho doanh nghiệp và thiếu nguồn lực tài chính.
Tổng Cục đo lường chất lượng là một cơ quan nhà nước duy nhất cung cấp
thông tin về tiêu chuẩn chất lượng về các thị trường xuất khẩu và tư vấn cũng như
cấp chứng nhận về quản lý chất lượng dịch vụ hoặc các tiêu chuẩn ISO liên quan
cho các doanh nghiệp.
- Các dịch vụ hỗ trợ thương mại khác:
Việt Nam đang thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Theo
đó các hiệp hội ngành hàng sẽ được hưởng hỗ trợ tài chính một phần để trang trải
chi phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại và marketing. Chương trình này do
Bộ Thương mại và Bộ Tài chính quản lý và Cục Xúc tiến Thương mại thực hiện.
Thêm vào đó, Cục Xúc tiến Thương mại cũng đang thực hiện một chương trình
chiến lược về thương hiệu quốc gia với mục địch xúc tiến xuất khẩu. Theo chương
trình này, các nhà xuất khẩu sẽ được hưởng các hoạt động hỗ trợ như đào tạo và

các hoạt động hỗ trợ khác trong việc marketing và quảng bá thương hiệu sản phẩm
của họ.
Hiệp hội Da giày Việt Nam (Hiệp hội Lefaso) và Hội Da giày Thành phố Hồ
Chí Minh (SLA) là hai hiệp hội ngành hàng da giày lớn nhất tại Việt Nam. Được
thành lập từ năm 1990, Hiệp hội Lefaso là tổ chức liên kết kinh tế, xã hội tự
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
23
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
nguyện của các nhà sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và dịch vụ
da giày thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động tại Việt Nam. Năm 2008,
Hiệp hội Lefaso có 185 hội viên và là là thành viên của Hiệp hội các nhà sản xuất
giày khu vực Châu Á (gồm các hiệp hội thành viên: HongKong, Đài loan, Trung
quốc, Thái lan, Indonesia, Malaysia, Phillipine, Hàn quốc, Nhật, Việt nam và Ân
Độ). Hiệp hội SLA có thành viên là các nhà sản xuất da và giày dép ở miền nam
Việt Nam. Dưới đây là một số hoạt động chính của Hiệp hội Lefaso:
• Hoạt động đại diện:
 Đại diện cộng đồng doanh nghiệp ngành có tiếng nói với chính phủ, các bộ,
ngành giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc tạo thuận lợi cho sự
phát triển của ngành.
 Xây dựng định hướng phát triển ngành.
 Đại diện ngành và cộng đồng các doanh nghiệp giải quyết các vấn để liên
quan tới tranh chấp thương mại, chủ trì chương trình xúc tiến thương mại
(trong nước và quốc tế), bảo vệ quyền lợi của cộng đồng doanh nghiệp.
 Đóng góp ý kiến trong xây dựng cơ chế chính sách mới liên quan tới ngành.
 Thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác quốc tế.
• Hoạt động hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp:
 Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại.
 Dịch vụ đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
 Đầu tư tài chính.
 Dịch vụ tư vấn đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ môi trường

• Xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin chuyên ngành:
 Xây dựng cơ sở dữ liệu cho ngành.
 Thống kê, phân tích tổng hợp và dự báo.
 Xuất bản bản tin, tạp chí và các ấn phẩm chuyên ngành.
Cục xúc tiến thương mại (Vietrade) cũng thực hiện một chương trình chiến
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
24
Khoa: Kinh tế và quản trị kinh doanh BTL: Quan hệ kinh tế quốc tế
lược quảng bá hình ảnh quốc gia nhằm mục tiêu nâng cao xuất khẩu. Các nhà xuất
khẩu có thể được lợi từ chương trình này thông qua các khóa đào tạo, hỗ trợ kỹ
thuật về marketing và thiết kế nhãn hiệu sản phẩm.
Nhiều công ty tư nhân có vai trò quan trọng trong việc tạo thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các công ty kinh doanh có thể
kết nối các nhà cung cấp nhỏ với các thị trường lớn. Thậm chí bản thân các doanh
nghiệp nhỏ có thể hoạt động dưới hình thức hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ khác
hoặc hoạt động theo nhóm. Hệ thống tự phát này cũng được đánh giá cao ở Việt
Nam.
Tóm lại, mặc dù đã có mạng lưới hỗ trợ thương mại và các chính sách của
nhà nước, vẫn cần phải phát triển hơn nữa để hỗ trợ sâu hơn, cụ thể hơn và ưu tiên
hơn, một mặt nhằm tối ưu hóa các đầu tư của nhà nước và mặt khác giúp đỡ các
ngành chủ lực trong bức tranh toàn cảnh xuất khẩu của nền kinh tế, trong đó ngành
xuất khẩu giày dép là một ví dụ.
2.4 Tác động của việc gia nhập WTO
2.4.1. Cơ hội khi gia nhập WTO
2.4.1.1 Mở rộng thị trường và tăng xuất khẩu:
Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ được tiếp cận
mức độ tự do hóa này mà không phải đàm phán hiệp định thương mại song phương
với từng nước. Hàng hoá của nước ta vì vậy sẽ có cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn
trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.
2.4.1.2. Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế:

Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường dịch vụ sẽ
khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên cạnh tranh hơn. Trước
sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong nước bao gồm cả các doanh nghiệp nhà
nước, sẽ phải vươn lên để tự hoàn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh
tranh cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế
quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với chi phí hợp lý
GVHD: Th.S Đàm Hương Lưu Sinh viên: Bùi Phương Lan
25

×