Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cà phê tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.81 KB, 70 trang )

Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM...............................................................................5
I. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA................................5
1.Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp............................5
2.Các hình thức xuất khẩu hàng hóa...............................................................5
3.Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa...............................................8
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp11
II. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM...................................14
1. Vài nét về cây cà phê tại Việt Nam...........................................................14
2. Đặc điểm mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam...............................14
3.Tình hình xuất khẩu mặt hàng cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam...15
4. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian qua........................................................................18
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HÒA..................................19
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ THÁI HÒA....................................................................................................19
1. Qúa trình hình thành và phát triển ............................................................19
2.Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan.........................................................20
3. Mô hình hoạt động của công ty ................................................................21
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU26
1 . Đặc điểm về nguồn nguyên liệu sản xuất phục vụ xuất khẩu.................26
2. Về năng lực tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực .....................30
3. Sản phẩm ...................................................................................................33
4. Đặc điểm về thị trường và khách hàng ....................................................35
5. Quan hệ với các tổ chức khác...................................................................38
6. Tốc độ tăng trưởng ....................................................................................39
8. Về phương thức thanh toán và điều kiện giao hàng.................................39
9. Đặc điểm bên ngoài ảnh hưởng đến xuất khẩu của công ty....................42


1 .Phân tích doanh thu xuất khẩu..................................................................44
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.......................................................................46
Bảng 4: Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng ....................................................46
3. Tình hình xuất khẩu theo thị trường..........................................................47
4. Theo phương thức xuất khẩu :.................................................................49
5.Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu thời gian qua của công ty............51
5.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu..............................................51
Công ty rất quan tâm đến nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu thông
qua ..................................................................................................................51
IV. ĐÁNH GIÁ................................................................................................................53
1. Ưu điểm ....................................................................................................53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
2. Hạn chế ......................................................................................................55
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ
PHÊ TẠI CÔNG TY..............................................................................................56
I . MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY................56
1 . Định hướng chiến lược đối với hoạt động xuất khẩu..............................56
II . CÁC GIẢI PHÁP............................................................................................57
1. Nhóm giải pháp liên quan đa dạng hóa sản phẩm....................................57
1. Các giải pháp liên quan đến nghiên cứu thông tin , mở rộng thị trường
xuất khẩu........................................................................................................57
3. Các giải pháp liên quan đến nâng cao trình độ, nghiệp vụ xuất nhập
khẩu. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện cũng như có chương trình bồi dưỡng
cho cán bộ công nhân viên xuất nhập khẩu về những nghiệp vụ thị trường
hiện nay vì hoạt động này chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro............................59
5. Ứng dụng thương mại điện tử phục vụ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty.............................................................................................62

6. Nâng cao tỷ trọng xuất khẩu qua các sàn giao dịch.................................62
7. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức hiệp hội ngành nghề ...................63
II. KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ HIỆP HỘI.................................63
1. Đối với các cơ quan nhà nước..................................................................63
2. Đối với hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam.................................................66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu
Xuất khẩu cà phê hàng năm vẫn đem lại doanh thu lớn trong nhóm các mặt hàng
nông sản , ước đạt khoảng 1.5 tỷ USD. Và trong thời gian tới đây vẫn là mặt
hàng mang lại giá trị xuất khẩu cao của Việt Nam. Vì vậy vấn đề đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng này là mối quan tâm của các ngành các cấp cũng như của các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa là một trong những doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê lớn của Việt Nam. Hiện nay, đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu cà phê nói chung và doanh nghiệp Thái Hòa nói riêng còn tồn tại một
số vấn đề trong xuất khẩu mặt hàng cà phê. Vì vậy, qua thời gian thực tập 15
tuần tại công ty em đã quyết định chọn đề tài: “Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng
cà phê tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa” làm nội dung
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích
Qua những tìm hiểu nghiên cứu về tình hình xuất khẩu của công ty để tìm ra
những giải pháp đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với các ngành các cấp có
liên quan thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng cà phê của công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của bài viết em xin đề cập đến tình hình xuất khẩu của công ty
TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa trong thời gian 3 năm gần đây (2005-

2007)
Bài viết gồm các phần chính sau:
Chương I: Tổng quan xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam
Chương II: Tình hình xuất khẩu mặt hang cà phê của công ty TNHH sản xuất
và thương mại Thái Hòa
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cà phê tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Để hoàn thành tốt được bài viết em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn
Thừa Lộc đã tận tình hướng dẫn. Em cũng xin cảm ơn toàn thể các anh các chị
trong công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa, đặc biệt là các anh chị
trong phòng kinh doanh đã hết sức giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập
tại công ty.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Bảng 2: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005-2007
Bảng 3: Tình hình sản lượng và doanh thu xuất khẩu qua các năm
Bảng 4: Doanh thu theo cơ cấu mặt hang
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu theo thị trường bạn hàng
Bảng 6: Tình hình xuất khẩu theo loại hình giao dịch
Bảng 7: Khả năng sản xuất của công ty trong thời gian tới
Biểu đồ 1: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam
Biểu đồ 2: Gía cà phê tại hai thị trường giao dịch lớn (2000-2006)
Biểu đồ 3: Doanh thu xuất khẩu cà phê công ty Thái Hòa
Biểu đồ 4: Sản lượng xuất khẩu qua các năm
Biểu đồ 5: Kim ngạch theo cơ cấu mặt hang

Biểu đồ 6: Kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường
Biểu đồ 7: Sản lượng xuất khẩu qua các thị trường
Biểu đồ 8: Kim ngạch xuất khẩu theo loại hình giao dịch
Biểu đồ 9: Sản lượng xuất khẩu theo loại hình giao dịch
Sơ đồ 1: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 3: Thanh toán theo phương thức chuyển tiền trả sau
Sơ đồ 4: Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Sơ đồ 5: Thanh toán theo phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp
Xuất khẩu hàng là một hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận bằng cách bán sản
phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm dịch vụ ấy phải di
chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia.
2. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa
a.Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức các doanh nghiệp Việt Nam trực tiếp thiết lập
quan hệ làm ăn buôn bán với nước ngoài qua con đường gặp gỡ trực tiếp hoặc
thông qua giao dịch thư từ.
Đây là hình thức giao dịch xuất khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay . Đặc điểm của hình thức này là đòi hỏi doanh nghiệp có tính chủ động
cao trong việc bắt mối, thiết lập quan hệ với đối tác nước ngoài cũng như duy trì
mối quan hệ đó. Trong hoạt động mở rộng hoạt động kinh doanh, tìm kiếm đối
tác mới phần lớn đều bắt đầu từ những hoạt động xuất khẩu trực tiếp này, đến

khi phát triển mối quan hệ làm ăn đến một mức độ nhất định có thể áp dụng các
hình thức khác. Vì vậy trong bản báo cáo này em xin đi sâu tìm hiểu về các
bước cũng như hình thức để thực hiện hoạt động xuất khẩu này.
b. Xuất khẩu đối lưu
Xuất nhập khẩu đối lưu là hình thức trong đó xuất khẩu được kết hợp chặt chẽ
với nhập nhẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau
có giá trị tương đương.
Hình thức này chiếm khoảng 20% trong hoạt động xuất nhập khẩu
Hình thức này có ưu điểm đó là vì tiền ít được sử dụng trong thanh toán nên
tránh được những rủi ro trong quá trình thanh toán, cũng như sự biến đổi tỷ gía.
Tuy nhiên nó cũng có nhiều điều kiện đặt ra đó là ta chỉ xuất khẩu đựơc khi có
nhu cầu nhập khẩu một mặt hàng tương ứng từ phía đối tác mà phần lớn lại
không phát sinh nhu cầu đó, thứ hai điều kiện cân bằng trong trao đổi cũng phải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
được đảm bảo như cân bằng về giá, cân bằng về mặt hàng trao đổi, cân bằng về
tổng giá trị trao đổi, cân bằng về điều kiện cơ sở giao hàng.. Chính vì những hạn
chế này đây cũng không phải là hoạt động xuất khẩu chủ yếu của các doanh
nghiệp.
Có thể kể đến một vài hình thức của hoạt động xuất nhập khẩu đối lưu như
 Mua đối lưu: là hình thức một bên xuất khẩu, phía bên kia sẽ ghi nhận
khoản nợ đó, nhưng không thanh toán bằng tiền mà khi nào bên xuất
khẩu có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa mình có thì sẽ dùng hàng hóa đó
để trả khoản nợ đó.
 Chuyển giao nghĩa vụ
Đó là hình thức một bên nhập khẩu hàng hóa của bên kia nhưng lại
chuyển giao nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên thứ ba
Có thể hình dung theo một ví dụ sau:

Công ty A xuất khẩu xe máy Công ty B
( Nhật) (Việt Nam)
Thanh toán
Công ty C
( Nhật) xuất khẩu thủy sản
 Giao dịch bồi hoàn:Là hình thức xuất khẩu chủ yếu sử dụng trong
xuất khẩu máy móc thiết bị, trong đó một bên cung cấp hàng
hóa( máy móc thiết bị )và được bên kia thanh toán thanh toán bằng
cách giành ưu đãi trong đầu tư, hợp tác hoặc bán sản phẩm.
 Hình thức mua lại sử dụng trong chuyển giao công nghệ, một bên chuyển
giao công nghệ cho bên kia và được thanh toán bằng cách nhận một phần
sản phẩm hoặc hưởng một phần lợi nhuận do công công nghệ đó tạo ra
c. Kinh doanh tái xuất
Tái xuất là hình thức xuất khẩu những hàng hóa trước đó nhập khẩu từ một nước
sang một nước khác, những hàng hóa là đối tượng của hình thức xuất khẩu xuất
khẩu này phải không được sử dụng và chế biến ở nước tạm nhập tái xuất.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Mục đích của kinh doanh tái xuất là mua rẻ hàng hóa của nước này bán đắt hàng
hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu. Giao dịch này luôn
luôn thu hút ba bên tham gia : bên xuất khẩu, bên tái xuất, bên nhập khẩu.
Các hình thức kinh doanh tái xuất chủ yếu ở Việt Nam hiện nay
 Kinh doanh chuyển khẩu
 Hình thức kinh doanh tạm nhập tái xuất
Kinh doanh tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua bán hàng hóa của một nước
để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế , có
làm thủ tục nhập khẩu vào nước tạm nhập tái xuất, rồi làm thủ tục xuất khẩu mà
không qua gia công chế biến.

d. Xuất khẩu gián tiếp(qua trung gian)
Là hình thức xuất khẩu hàng hóa phải qua một trung gian thứ ba để thiết lập mối
quan hệ, thỏa thuận quan hệ mua bán, người thứ ba này là trung gian thương mại
Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.
e. Phương thức mua bán tại sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt được tôt chức ở một nơi nhất
định và hoạt động trong một thời gian nhất định, tai đó thông qua người môi giới
do sở giao dịch chỉ định người ta mua bán hàng hóa có khối lượng lớn có phẩm
chất tương đồng và được tiêu chuẩn hóa rất cao.
Các nghiệp vụ mua bán tại sở giao dịch hàng hóa
 Nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn là việc mua bán mà giá cả được xác định
theo hợp đồng còn việc giao hàng và thanh toán diễn ra sau một kỳ hạn
nhất định.
 Nghiệp vụ tự bảo hiểm là sự phối hợp giữa nghiệp vụ mua thật bán thật
trên thị trường với nghiệp vụ bán kỳ hạn trên sàn giao dịch theo chiều
ngược lại. Sàn giao dịch đóng vai trò như công ty bảo hiểm giúp cho
người kinh doanh giảm rủi ro về giá.
 Nghiệp vụ mua bán hàng hóa giao ngay là những giao dịch mua bán thật
được tiến hành tại sở giao dịch hàng hóa, trong đó giá cả được thống nhất
khi kí hợp đồng còn việc thực hiện hợp đồng được thực hiện sau 2 hoặc
3ngày làm việc.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
f. Đấu thầu quốc tế và đấu giá quốc tế
Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt , trong đó người
mua( tức người gọi thầu) công bố những điều kiện mua hàng để người bán( tức
người dự thầu) báo giá mình muốn bán, sau đó người mua sẽ chọn mua của
người nào bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những điều

kiện đã nêu.
- Đấu giá quốc tế
Là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức tại một nơi nhất định và trong
một khoảng thời gian nhất định, tại đó sau khi xem hàng người mua (nhà nhập
khẩu) tự do cạnh tranh trả giá và hàng hóa đựơc bán cho người trả giá cao nhất.
3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hóa
a. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Như các hoạt động kinh doanh khác, vai trò của nghiên cứu thị trường trong
xuất nhập khẩu rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác về thị
trường xuất nhập khẩu, có nguồn thông tin toàn diện, chuẩn xác làm nền tảng
cho chiến lược marketing xuất nhập khẩu. Nếu không thực hiện nghiên cứu thị
trường xuất nhập khẩu hoặc thực hiện sơ sài , doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với
những rủi ro rất lớn.
Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu và điều kiện riêng doanh nghiệp có thể thực hiện
nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu theo một trong ba hình thức: tự tiến hành,
thuê dịch vụ nghiên cứu, kết hợp tiến hành và thuê dịch vụ. Về mặt thực tiễn dù
chọn hình thức nào doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng cần nắm được hai vấn đề,
đó là kỹ năng quản trị dự án nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu và các nội
dung cũng như kỹ thuật nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu phổ biến thường
dùng.
- Bước 1: Xây dựng bản mô tả yêu cầu thông tin có liên quan đến chương
trình xuất khẩu
Tham gia vào chương trình xuất khẩu của doanh nghiệp có nhiều bộ phận khác
nhau dưới hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Nhu cầu thông tin của các bộ phận
này khác nhau, ví dụ nhóm thiết kế sản phẩm cần thông tin về đặc điểm , sở
thích, lối sống... của khách hàng trong khi phòng tài chính cần thông tin về hệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân

thống và phương thức thanh toán ở thị trường xuất khẩu mục tiêu. Do đó, đầu
tiên bộ phận phụ trách nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp cần tập hợp tất
cả các yêu cầu thông tin từ các phòng ban và cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến dự án xuất khẩu của doanh nghiệp để xây dựng bản mô tả nhu cầu
thông tin xuất khẩu chung của doanh nghiệp.
- Bước 2: Chuyển đổi nhu cầu thông tin thành vấn đề nghiên cứu.
Trong giai đoạn này nhà nhập khẩu căn cứ vào sản phẩm, thị trường mà mình
muốn thâm nhập và vào mục tiêu của mình mà quyết định các nội dung, đặc
điểm cần nghiên cứu ở thị trường
Nói chung thì khi nghiên cứu thị trường xuất khẩu cần nắm bắt được các thông
tin như
 Tình hình cung của thị trường
 Phân tích tình hình cầu
 Phân tích những điều kiện của thị trường
- Bước 3: Xác định mục tiêu nghiên cứu
 Thiết kế chương trình nghiên cứu
 Thực hiện nghiên cứu: Trong giai đoạn này, bộ phận nghiên cứu thị
trương cần thu thập các thông tin, tài liệu từ các nguồn khác nhau, có thể
là thông tin sơ cấp hoặc các thông tin thứ cấp.
Ở cuối giai đoạn này các thông tin được phân tích tổng hợp và đưa ra những kết
luận phù hợp có tham gia thị trường mới hay không, tham gia ở mức độ nào, các
đối tác nào sẽ là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp
Đây là những công việc cần tiến hành khi phát triển một thị trường mới,để phát
triển một sản phẩm mới hay mở rộng thị thị phần của doanh nghiệp, như đã trình
bày nó khá phức tạp và đòi hỏi chi phí nhân lực và tài chính. Do vậy doanh
nghiệp có thể quyết định tự tiến hành hoặc thuê các nhà cung cấp dịch vụ
chuyên nghiệp.
Trong hoạt động xuất khẩu, ngoài những đợt nghiên cứu chính thức có chương
trình cụ thể này doanh nghiệp muốn thành công cần phải liên tục cập nhật thông
tin về thị trường, khách hàng thông qua các hoạt động điều tra khảo sát của các

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
tổ chức nhà nước, các đánh giá của các chuyên gia ...để có những quyết định
đúng đắn, phù hợp nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
b. Chào hàng
Chào hàng của người bán( nhà xuất khẩu) là lời mời gọi mua hàng đưa ra từ
người bán tới người mua( nhà nhập khẩu)
Nhà xuất khẩu sau khi xem xét tìm hiểu đối tác sẽ đưa ra lời đề nghị kí kết hợp
đồng. Chào hàng có thể được xem như là một hình thức thông tin giới thiệu với
đối tác về công ty, về sản phẩm của mình ( trường hợp chào hàng không cam kết
) hoặc một cam kết chính thức cho việc kí hợp đồng( chào hàng chính thức).
Trong chào hàng người ta nêu rõ : tên hàng, quy cách, phẩm chất số lượng, giá
cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán , bao bì
kí mã hiệu...trường hợp hai bên có quan hệ mua bán với nhau hoặc có điều kiện
chung giao hàng điều chỉnh thì thì chào hàng có khi nêu những nội dung cần
thiết cho lần giao dịch đó như tên hàng , quy cách, phẩm chất, số lượng, giá, thời
hạn giao hàng những điều kiện còn lại sẽ áp dụng như những hợp đồng trước đó
hoặc theo điều kiện giao hàng chung giữa hai bên
c. Đàm phán kí kết hợp đồng
Đây là giai đoạn quan trong trong việc quyết định giao dịch có thành công hay
không. Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có thể gặp gỡ trực tiếp hoặc thông qua
thư từ thỏa thuận về các điều kiện và điều khoản của hợp đồng xuất khẩu. Đối
với những hợp đồng mua bán hàng hóa phức tạp ví dụ như hàng hóa là các thiết
bị kỹ thuật , máy móc gồm nhiều điều khoản có thể do một trong hai bên chính
thức soạn thảo hoặc sẽ là được hình thành qua quá trình thư từ trao đổi giữa hai
bên trong quá trình đàm phán. Nhưng một hợp đồng thường phải bao gồm
những điều khoản chủ yếu sau :
 Điều khoản xác định đối tượng mua bán như tên hàng , số lượng, chất

lượng hàng hóa
 Điều khoản về giá cả
 Điều khoản giao hàng: quy định địa điểm giao hàng, thời gian giao hàng,
phương thức giao hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
 Điều khoản về thanh toán: đông tiền thanh toán, thời hạn thanh toán,
phương thức thanh toán
 Điều khoản về bao bì và kí mã hiệu hàng hóa
 Điều khoản khiếu nại
 Điều khoản về bất khả kháng
Ngoài ra còn tùy từng hợp đồng còn có thêm những điều khoản về bảo hiểm,
bảo hành...

đồ 1: Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩuđồng
.d. Thực hiện hợp đồng :
Sau khi kí hợp đông cần xác định rõ trách nhiệm, nộidung trình tự công việc
phải làm và cố gắng không để xảy ra sai sót, tránh gây nên thiệt hại. Đồng thời
phải yêu cầu đối phương thực hiện các nhiệm vụ theo hợp đồng. Trình tự thực
hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước như sơ đồ trên
f. Giải quyết tranh chấp nếu có
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể nảy sinh các vấn đề tranh
chấp có thề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng hay sau đó trong quá
trình thanh toán, bảo hành...Về nguyên tắc, để giải quyết những tranh chấp phát
sinh đó được thực hiện theo những quy đinh trong hợp đồng.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kí hợp đồng

xuất khẩu
Kiểm tra L/
C
Xin giấy phép
xuất khẩu
Làm thủ
tục thanh
toán
Giao
hàng lên
tàu
Mua bảo
hiểm
Chuẩn bị
hàng hóa
Kiểm nghiệm
hàng hóa
Thuê tàu
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
11
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
a.Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khâu, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng số ngoại tệ
thu được do xuất khẩu còn chi phí thu mua, sản xuất lại thể hiện bằng bản tệ
Việt Nam đồng. Vì vậy, cần phải tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu , trên cơ sở đó
biết được phải chi ra bao nhiêu đông Việt Nam để có được một đồng ngoại tệ.

D
xk
( bằng ngoại tệ )
H
xk
=
CP
xk
(bằng bản tệ)
H
xk
- Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
DT
xk
- Doanh thu ngoại tệ do xuất khẩu
CP
xk
- Chi phí bản tệ chi ra cho xuất khẩu
b. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp trong kỳ
P
xk
= DT
xk
- CP
xk
P
xk
- Lợi nhuận xuất khẩu của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
DT

xk
- Doanh thu xuất khẩu
CP
xk
- Chi phí thực hiện xuất khẩu
c. Lợi nhuận trên doanh thu xuất khẩu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Do đó có ý nghĩa quan trọng
trong việc chỉ ra doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường
nào mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
P
xk
P’
xk
= ---------------------
DS
xk
d. Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh.Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử
dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh
doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
P
xk

P’’
xk
= ------------------
C
fkd
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12

Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
P’
xk
- Mức doanh lợi trên doanh thu xuất khẩu
P’’
xk
- Mức doanh lợi trên chi phí
P
xk
- Lợi nhuận do hoạt động xuất khẩu mang lại
DS
xk
- Doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp
C
fkd
- Chi phí xuất khẩu của doanh nghiệp
e. Vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
chỉ tiêu này cho biết trong một khoảng thời gian nhất định vốn lưu động quay
được bao nhiêu vòng. Đây là chỉ tiêu được các nhà xuất khẩu rất quan tâm nó
phản ánh tình trạng tín dụng trong xuất khẩu nếu vòng quay vốn này chậm có
thể do doanh nghiệp đã phải cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu, điều này gây khó
khăn về vốn cho nhà xuất khẩu, nhà xuất khẩu thông qua chỉ tiêu này có thể cân
nhắc việc điều chỉnh các phương thức thanh toán để cải thiện tình hình này. Chỉ
số này được tính như sau:
DT
K =------------------
O
bq
K- Số lần chu chuyển vốn

DT- Doanh thu của doanh nghiệp
O
bq
- Số dư vốn lưu động bình quân
f. Thị phần của doanh nghiệp:Thị phần của doanh nghiệp trên một thị trường
phản ánh vị trí, tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp đó ở trên thị trường đó. Thị
phần của doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp càng có quyền lực hơn trong
việc xác định về giá, ngược lại doanh nghiệp sẽ đóng vai trò người phụ thuộc.
Chỉ tiêu này được xác định như sau :
DS bán của doanh nghiệp
TP =---------------------------------
DS toàn thị trường
g. Uy tín của doanh nghiệp , sức mạnh thương hiệu
Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên còn có một chỉ tiêu định tính vô cùng quan
trọng đó là uy tín của doanh nghiệp, khả năng xây dựng thương hiệu doanh
nghiệp trên thị trường xuất khẩu. Khi doanh nghiệp tạo dựng được uy tín trên thị
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
trường thì việc tìm kiếm bạn hàng mở rộng thị trường kinh doanh sẽ dễ dàng
hơn rất nhiều, đặc biệt giá trị thương hiệu còn nằm ở chỗ nó sẽ nâng giá trị sản
phẩm doanh nghiệp cung ứng hiển nhiên doanh nghiệp thu được doanh thu cao
hơn với một chi phí thấp hơn.
II. TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM
1. Vài nét về cây cà phê tại Việt Nam
Cách đây 25 năm, một phần tư thế kỷ, vấn đề phát triển cây cà phê được đặt ra
với những bước khởi đầu rầm rộ, chủ yếu là tại địa bàn hai tỉnh Đăklăk và Gia
lai Kontum ở Tây nguyên.
Giữa những năm 90, giá cà phê trên thị trường thế giới ở mức rất cao. Thời kỳ

giá thị trường thế giới tăng cao trùng với giai đoạn có những thay đổi chính sách
ở Việt Nam nhằm cải cách kinh tế , trong đó nông dân được giao quyền sử dụng
đất ngày càng nhiều. Nhiều nông dân từ chỗ là công nhân nông trường đã trở
thành những nhà kinh doanh tự chủ. Kết quả của việc tăng cường tính tự chủ và
việc cà phê được giá là nông dân nhận thấy rằng cà phê mang lại những khoản
lợi nhuận cao và họ đầu tư vào trồng cà phê. Cà phê là “cây chủ lực” trồng ở
vùng đồi núi và các vùng canh tác phân tán; sản lượng cà phê đã tăng gấp gần
mười lần trong khoảng thời gian từ năm 1990 đến năm 2001 và đạt mức cao
nhất với 900.000 tấn vào năm 2001.
Tuy nhiên, kể từ năm 2000, giá cà phê liên tục giảm do cung vượt quá cầu trên
thị trường thế giới, mà chủ yếu là bởi sản lượng gia tăng ở các nước sản xuất chi
phí thấp và hiệu quả cao là Bra-xin và Việt Nam. Do giá thấp, người ta đã bỏ đi
nhiều diện tích trồng cà phê ở những vùng canh tác không có lợi ở Việt Nam và
thay thế bằng những cây nguyên liệu hay cây hoa lợi khác. Tổng cộng có đến
trên 50.000 héc ta cà phê đã bị ngừng canh tác.
Từ năm 2005 trở lại đây do giá cà phê liên tục tăng diện tích cà phê đã phát triển
ổn định ở mức khoảng 500.000 ha với sản lượng hơn 1 triệu tấn.
2. Đặc điểm mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Việt nam đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê Arabica và đứng đầu thế
giới về sản xuất cà phê Robusta. Chính vì vậy đối với mặt hàng cà phê nước ta
có vị trí đáng kể đối với thị trường xuất khẩu trên thế giới.
Tuy nhiên năng suất và sản lượng của cây cà phê thì không ổn định , phụ thuộc
nhiều vào điều kiện thời tiết, khi thời tiết thuận lợi thì năng suất thu được sẽ cao
kết hợp với việc phát triển diện tích trồng cây cà phê tràn lan tất yếu lượng cung
vượt cầu giá cà phê bị giảm sút khó khăn cho các nhà xuất khẩu, còn khi thời
tiết không thuận lợi có thể dẫn đến mất mùa năng suất chất lượng suy giảm đẩy

giá cà phê lên cao
Như bất kỳ sản phẩm nông nghiệp khác,cà phê là một loại cây trồng theo chu
kỳ. Khi cung cà phê lớn, giá thế giới của mặt hàng này giảm. Nhiều nông dân
phá sản hoặc chuyển sang trồng các loại hoa màu tương tự khác. Kết quả, cung
cà phê trên thế giới giảm còn giá tăng trở lại. Một lần nữa, mối lợi tài chính lại
khiến người nông dân quay lại trồng cà phê thay vì các loại hoa màu khác.
3.Tình hình xuất khẩu mặt hàng cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam
Hiện cả nước có khoảng 140 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Có một sự khác
biệt rõ rệt giữa một bên là các DN lớn, đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại và
một bên là các DN nhỏ, xuất khẩu có khi chỉ được 1 container/năm .Ngược lại,
10 DN lớn hàng đầu lại chiếm tới 60-70% lượng cà phê xuất khẩu của cả nước,
với số lượng lớn lên tới 180.000-200.000 tấn/năm.
Việt Nam mặc dù được thế giới đánh giá là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai
thế giới về sản lượng đứng đầu về cà phê Robusta nhưng việc điều chỉnh mức
cung về sản lượng cà phê của Việt Nam không ảnh hưởng nhiều lắm đến thị
trường thế giới. Vì mặt hàng cà phê có tính đồng nhất cao, sự tăng lên về cung
luôn cao hơn sự tăng lên về cầu , mặt hàng cà phê đang ở trong giai đoạn dư
cung. Xét về kim ngạch chỉ đứng thứ 5 đó là do một thực tế đáng buồn là chất
lượng cà phê xuất khẩu của chúng ta còn thấp.
Bảng1 : Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu của việt nam
( Nguồn website của Vicofa)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Biểu đồ 1: Biểu đồ sản lượng và kim ngạch của Việt Nam (1998- 2005)
Theo thống kê của Café Control, tỷ lệ cà phê loại I (hạt có kích cỡ trên 6,3
mm) chỉ chiếm khoảng 10% sản lượng xuất khẩu. Theo báo cáo của Hiệp hội Cà
phê – ca cao, trong 6 tháng năm 2007, cà phê bị loại thải có nguồn gốc từ Việt
Nam chiếm 88% trong tổng số cà phê của thế giới, tăng 19% so với 6 tháng

trước đó. Một tiều chuẩn cho cà phê xuất khẩu đã được ban hành cách đây 2
năm là tiều chuẩn 4193: 2005 nhưng hiện nay mới có khoảng 10% số DN XK cà
phê và chỉ khoảng 1% - 1,5% sản lượng cà phê XK hàng năm áp dụng tiêu
chuẩn này. Đa số các DN cà phê XK đều áp dụng tiêu chuẩn theo hợp đồng trên
cơ sở thỏa thuận với đối tác mua, được hình thành thông qua quá trình buôn bán
với các nhà NK nước ngoài. Cụ thể các chỉ tiêu bao gồm: cỡ hạt, tỉ lệ tạp chất, tỉ
lệ hạt đen, sâu, nâu, vỡ tính theo phần trăm khối lượng. Cái lợi từ việc phân loại
cà phê theo tiêu chuẩn hợp đồng thường đơn giản, chi phí thấp. Tuy nhiên, hiện
nay còn rất ít quốc gia XK cà phê sử dụng tiêu chuẩn mà các nhà XK Việt Nam
đang áp dụng, bởi cách phân loại này quá sơ sài, không đánh giá đầy đủ chất
lượng sản phẩm.
Từ chỗ chất lượng cà phê không ổn định nên cà phê Việt Nam thường bị khách
hàng ép giá. Cùng một loại sản phẩm, nhưng giá cà phê XK của VN luôn thấp
hơn các nước trong khu vực từ 50 đến 70 USD/ tấn, nhiều khi sự chênh lệch này
còn lên đến 300 USD nếu so với giá cà phê xuất khẩu của Braxin và Inđônêxia
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chỉ tiêu
Năm
Sản lượng
(ngàn tấn)
% tăng lên
qua các năm
Kim ngạch
(ngàn USD)
% tăng lên
qua các năm
1998 230.000 420.000
1999 390.000 69,6 490.000 17
2000 382.000 - 2 594.000 0.8
2001 488.000 27,75 592.000 -0,3

2002 653.678 34 538.000 - 9
2003 751.296 15 542.000 0.7
2004 835.214 11,2 590.000 9
2005 854.120 2,3 612.000 4
2006 884.000 3.5 1120.000 83
2007 1200.00 35.7 1500.000 34
16
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
(vào thời điểm tháng 6/2007). Theo tổng kết của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Hội nghị Nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu vừa diễn ra đầu
tháng 8/2007, trong 17 năm qua, có đến 9 năm cà phê có giá chỉ từ 420 - 1.000
USD/tấn, chiếm 54%. Như vậy, cà phê Việt Nam chủ yếu thuộc nhóm giá trung
bình thấp. Tình hình biến động giá giữa các thàng trong năm cũng diễn ra tương
tự. Thông thường, ở Việt Nam vào thời gian đầu vụ cà phê ( đầu năm) giá cà phê
giảm xuống thấp thì lượng xuất khẩulại nhiều. Các tháng cuối vụ, giá lên cao thì
lượng xuất khẩu lại giảm, làm cho lợi nhuận sản xuất và xuất khẩu cà phê không
cao
Thực tế, cà phê Việt Nam chủ yếu xuất qua các tập đoàn thương mại cà phê lớn,
rất ít doanh nghiệp trong nước có thể giao dịch trực tiếp với các tập đoàn chế
biến trên thế giới. Điều này một phần do chất lượng cà phê của chúng chưa đáp
ứng được yêu cầu của các nhà sản xuất này một phần quan trong hơn chúng ta
chưa thiết lập được mối quan hệ làm ăn trực tiếp với các tập đoàn này khi mà
khả năng dự trữ để cung ứng còn hạn chế. Phần lớn sản lượng cà phê xuất khẩu
được bán đi một cách ồ ạt vào những tháng thu hoạch trong khi đó có dầu hiệu
cầm chừng thiếu hàng vào những tháng còn lại.
Điều này trong thời gian tới sẽ là một thách thức lớn bởi khi chúng ta gia nhập
WTO theo những cam kết gia nhập về mở cửa thị trường các nhà trung gian
thương mại này có thể trực tiếp mở chi nhánh thu mua cà phê đây sẽ là một
thách thức lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nguyên liệu hiện nay.

Thực tế đó đòi hỏi các doanh nghiệp ngay từ bây giờ phải có kế hoạch và hành
động tiếp cận đựơc với thị trường của những tập đoàn chế biến trên thế giới để
nâng cao giá trị xuất khẩu.
- Bên cạnh đó, 70%-80% số cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
chủ yếu bán theo phương thức mua bán trực tiếp giá trừ lùi (giá của cà phê của
Việt Nam dựa trên giá thị trường thế giới trừ đi một lượng nhất định ), chốt giá
sau ( giá cà phê được tính vào thời điểm giao hàng, tỉ lệ rủi ro rất cao khi mà giá
cả biến động phức tạp . Để chủ động được khách hàng và giá bán có lợi, các
doanh nghiệp xuất khẩu cà phê cần phải tham gia sở giao dịch cà phê London và
NewYork , với tài khoản bảo đảm ở ngân hàng nước ngoài. Trước kia, Chính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
phủ chưa cho phép các doanh nghiệp chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Nhưng
Luật Thương mại có hiệu lực vào đầu năm 2006 cũng đã cho phép các doanh
nghiệp được mua bán hàng hoá qua sàn giao dịch nước ngoài và doanh nghiệp
được phép chọn ngân hàng uy tín để bảo lãnh. Đây sẽ là bước đầu mở đường
cho các doanh nghiệp tham gia thị trường hàng hóa
- Hiện nay ngành cà phê cũng chưa xây dựng được những quy chuẩn theo yêu
cầu xuất khẩu mà ICO quy định.
4. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê của các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua
Trong thời gian qua nhìn chung hoạt động đẩy mạnh hoạt động hoạt động xuất
khẩu đối với mặt hàng cà phê của các doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm
đúng mức. Các doanh nghiệp hầu hết còn mang tính thụ động thực hiện các hợp
đồng xuất khẩu do các nhà nhập khẩu tự tìm đến mà chưa có sự chủ động tìm
kiếm khách hàng
Trong thời gian qua, dưới sự giúp đỡ của Bộ Thương Mại ( nay là Bộ Công
Thương) và hiệp hội cà phê ca cao Viêt Nam các doanh nghiệp đã có một số

chương trình xúc tiến quảng bá hình ảnh cho sản phẩm .Các hoạt động XTTM
nhất là xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu vẫn bao gồm các hoạt động tình thế tập
trung như hội chợ triển lãm về hàng nông sản, các đoàn khảo sát thị trường nước
ngoài hoặc thông qua con đường ngoại giao như Mới đây nhất, Phó thủ tướng
Phạm Gia Khiêm trong chuyến đi công du sang Mỹ, đã tới thăm sàn Chicago và
làm việc về triển vọng hợp tác với Việt Nam, trong lĩnh vực kinh doanh cà phê,
hai bên đã kh yy bản ghi nhớ trong kế hoạch hợp tác quan trọng này
- Bắt đầu đưa sản phẩm cà phê Việt Nam lên sàn giao dịch quốc tế qua sự giúp
đỡ của hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam. Từ năm 2005 VICOFA đã chỉ định một
số doanh nghiệp tham gia thí điểm vào các sàn giao dịch cà phê lớn trên thế giới
là sàn giao dịch London và Sàn giao dịch NewYork
- Ngoài ra còn kể đến một số chương trình xúc tiến của các doanh nghiệp tuy
nhiên mới chỉ nằm ở phạm vi trong nước như. Năm 2003, doanh nghiệp cà phê
Trung Nguyên ra mắt G7, mời gọi mọi người uống cà phê miễn phí tại Dinh
Thống Nhất (Thành phố Hồ Chí Minh). Và đến năm 2005, Đắk Lắk mở Festival
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
cà phê Buôn Ma Thuột . Vào cuối tháng 11/2007, tỉnh Đắk Lắk tổ chức Tuần lễ
văn hoá cà phê tại hai thành phố lớn của cả nước đó là Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh. Tuần lễ văn hoá cà phê này là hoạt động quảng bá, gắn kết kinh tế với
văn hoá, đưa kinh tế cà phê vượt qua giới hạn của hoạt động sản xuất, làm thăng
hoa giá trị của cây cà phê để xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu nhằm
tăng tiêu thụ cà phê nội địa, vừa đẩy mạnh tiêu thụ cà phê ở nước ngoài, tăng thu
nhập cho người trực tiếp sản xuất cà phê. Và gần đây nhất Công ty cổ phần
Vinacafe Biên Hòa cũng đã tổ chức một sự kiên gây được sự chú ý đó là lập kỉ
lục về ly cà phê lớn nhất thế giới được sách Guness công nhận qua đó giới thiệu
quảng bá về sản phẩm cà phê Việt Nam với bạn bè thế giới nói chung và công ty
nói riêng, bước đầu xây dựng cho thương hiệu cà phê Việt Nam.

Qua một vài sự kiện có thể thấy các hoạt động xúc tiến cho hoạt động xuất khẩu
mặt hàng cà phê của các doanh nghiệp trong thời gian qua nói chung là chưa
nhiều, còn lẻ tẻ.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CÀ PHÊ TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HÒA.
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ THÁI HÒA
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái hòa được thành lập từ tháng
3/1996, cho tới nay công ty đã trải qua hơn 10 năm phát triển và đang ngày càng
lớn mạnh. Bươc đường phát triển của công ty được đánh dấu qua các mốc sau:
- Tháng 3/1996 thành lập công ty Thái hòa
- Thánh 6/1997 xây dựng nhà máy chế biến cà phê xuất khẩu đầu tiên tại Hà
Nội
- Tháng 12/1998 : nhà máy Nghệ An sử dụng công nghệ chế biến ướt đi vào
hoạt động, nay là công ty Thái Hòa Nghệ An .
- Tháng 10/1999 xây dựng nhà máy chế biến ướt thứ hai tại Lâm Đồng, nay là
công ty Thái Hòa Lâm Đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
- Tháng 9/2000 xây dựng nhà máy chế biến ướt thứ 3 tại Khe Sanh ( Quảng
Trị)
- Tháng 3/2003 Mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
- Tháng 2/2003 nhận chứng chỉ ISO 9001-2000, mở chi nhánh tại Sơn La.
- Tháng 2/2004 xây dựng nhà máy chế biến cà phê Lao Bảo ( Quảng Trị) , nay
là công ty Thái Hòa Quảng trị.
- Tháng 6/2005 thành lập chi nhánh tại Điện Biên và xây dựng nhà máy cà phê
tại Đồng Nai.

- Tháng 6/2006 thành lập công ty Thái Hòa Lào- Việt và là công ty Thái Hòa
Thừa Thiên Huế .
Thái hòa hiện nay là doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ
- con với 5 công ty con và 4 chi nhánh, 6 nhà máy có mặt trên các vùng cà phê
danh tiếng của Việt Nam và dài hạn sẽ hình thành tập đoàn kinh tế mạnh để mở
rộng kinh doanh ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. Lao động chính thức là 400 người ,
lúc cao điểm lên tới 2000 người nhân viên văn phòng 67 người.
Vốn điều lệ của công ty Thái Hòa đã tăng 6 lần , đạt 55 tỷ đồng Việt Nam.
Tên giao dịch: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hòa
Thai Hoa production and trading Company Limited (T.H C
0
., Ltd.)
Đơn vị quản lý: Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
Trụ sở chính: D21 Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà Nội
Tel : 04. 5740384- Fax: 04. 8520507
Email:
Website : www. Thaihoa.com.vn, www.thaihoacofee.com.vn
2.Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan
Công ty sản xuất và thương mại TháiHòa đã có lịch sử hình thành và phát triển
trên 10 năm hoạt trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê, chủ yếu
là cà phê Arabica.
Chính vì định hướng chủ động tạo nguồn nguyên liệu tôt ngay từ đầu nên công
ty rất chú trọng đến việc hình thành vùng nguyên liệu. Hiện nay công ty có một
số nguồn nguồn nguyên liệu chính như :
- Vùng nguyên liệu tại Phủ Qùy( Nghệ An)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
- Vùng nguôn liệu tại Khe Sanh, Thái hòa sẽ phát triển 1.000- 2.000 ha cà phê

Arabica
- Vùng nguyên liệu tại Lâm Đồng, đây là vùng đất sản xuất cà phê hàng đầu thế
giới. Lâm Đồng có khoảng 7.000 ha cà phê Arabica trong đó công ty Thái hòa
đóng góp đáng kể khoảng 3.000 ha .Bên cạnh đầu tư vào những vùng nguyên
liệu cà phê truyền thống sẵn có, Thái hòa đã và đang khai phá những vùng đất
có tiềm năng cà phê Arabica như Hòa Bình, A Lưới ( Thừa Thiên Huế)
- Sơn La với diện tích 1.380 ha cà phê Arabica ở huyện Thuận Châu,
- Hòa Bình, theo kế hoạch công ty sẽ thành lập công ty con tại Hòa Bình với
mục tiêu phát triển trước mắt 1.500 ha cà phê Arabica.
- Vùng nguyên liệu A lưới, Thái Hòa đang xúc tiến dự án phát triển 3.000 ha cà
phê Arabica.
Trên cơ sở tạo được vùng nguyên liệu tôt chủ động có được nguồn nguyên liệu
chất lượng cao ở đầu vào công ty cũng rất chú trọng đến khâu chế biến. Hiện
nay, công ty đã xây dựng được hệ thống các nhà máy chế biến với công nghệ
hiện đại .
Với hệ thống nhà máy được trang bị kỹ thuật hiện đại đã cung ứng những sản
phẩm tốt để phục vụ xuất khẩu. Hiện nay,cà phê nhân là sản phẩm chính của
Thái Hòa với 95% sản lượng giành cho xuất khẩu, chiếm 90% cà phê Arabica
xuất khẩu của Việt Nam và là nhà xuất khẩu cà phê nhân Arabica lớn nhất Việt
Nam. Thị trường xuât khẩu của công ty cũng rất đa dạng và đang ngày càng
được mở rộng, những thị trường chính như : Hoa Kỳ, Châu Âu, , ... Bên cạnh đó
mặt hàng cà phê tan đen, cà phê 3 in 1 đang gây dựng được vị trí đáng kể trên
các thị trường quốc tế. Chiến lược của công ty là không ngừng tăng sản lượng
xuất khẩu, mở rộng thị trường hơn nữa, công ty đã thể hiện tầm nhìn, sự hội
nhập quốc tế. Thái hòa là một số ít công ty Việt Nam thực hiện giao dịch trực
tiếp với hai sàn giao dịch cà phê lớn nhất thế giới là London và New York.
3. Mô hình hoạt động của công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Giám đốc

P.Giám đốc
2
P.Giám đốc
1
Phòng KD
XNK
Phòng
TCHC
Phòng kế toán
Tài chính
Giám đốc XN,
các n máy
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Sơ đồ 2 : Bộ máy tổ chức của công ty
Thái hòa hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con, trụ sở chính đặt
tại Hà nội các đơn vị thành viên gồm có:
Công ty con:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 - 2007
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Thái hòa - Nghệ An
ThaiHoa Nghe An Co.Ltd

Tây Hiếu, Nghĩa Đàn, nghệ an
Nhà máy chế biến cà phê Giáp bát
(Giap bat cofee processing factory)
325 Giải phóng, Thanh Xuân , Hà Nội
Công Ty Thái Hòa - Nghệ An
Thaihoa Nghe An Co.Ltd
Tây Hiếu, Nghĩa Đàn, Nghệ
An
Nhà máy chế biến cà phê Giáp bát
(Giap bat cofee processing factory)
325 Giải phóng, Thanh Xuân , Hà Nội
Công ty Thái Hòa thừa thiên
huế
(Thai hoa Thua Thien Hue
Co.Ltd)
A lưới Thừa Thiên Huế)
Nhà Máy Chế Biến Sơn La
408 Trần Dăng Ninh, Sơn La
Công ty Thái hòa- Lâm Đồng
(thaihoa Lam Dong co ltd)
Lâm Hà , Lâm Đồng
Nhà Máy Chế Biến Nghệ An
(Nghe An Cofee Processing Factory)
Tây Hiếu, Nghĩa Đàn , Nghệ An
Công ty thái hòa- hòa bình
( Thai hoa Hoa Binh co.ltd)
Lạc sơn, Hoa Binh
Chi nhánh Điện Biên Phủ
Brand in Điện Biên , xã Mường Ẳng , huyện
Tuần giáo, Điện Biên.

Công ty xây lắp khe sanh
(Khe Sanh contruction
co.ltd)
Khe sanh , quảng trị
Nhà Máy Chế Biến Khe Sanh
HướngLinh,HướngHóa,
Quảng Trị
Chi Nhánh Sơn La

Brand In Sơn La , 408 Trần Đinh Ninh, Tx
Sơn La
Nhà Máy Chế Biến Lâm Đồng
Lâm Hà, Lâm Đồng
Công ty Thái Hòa Lào - Việt
( Thai Hoa Lao- Viet co.ltd)
Pakse, Champasak, Laos DPR)
Chi nhánh
Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Brand in Ho Chi Minh city
386 Cao Thắng F12, Q 10 , Tp HCM
24
Khoa Thương mại
Đại học Kinh tế quốc dân
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa
( Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007, nguồn nội bộ
công ty)
Đơn vị : VND
thứ
tự
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
169.546.358.725 247.830.033.840 487.356.687.120
2 Các khoản giảm trừ
3 Doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
169.546.358.725 247.830.033.840 487.356.687.120
4 Gía vốn hàng bán 157.620.199.183 214.124.325.931 416.711.441.795
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
11.926.159.542 33.705.707.909 70.645.245.325
6 Doanh thu hoạt động tài
chính
405.833.194 366.097.758 506.896.700
7 Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
3.973.270.911
3.973.270.911
6.975.932.194
6.752.200.311
8.652.235.123
8.365.458.246
8 Chi phí bán hàng 943.678.739 697.989.916 1.259.786.540
9 Chi phí quản lý DN 2.259.639.653 3.877.988.584 4.589.648.687
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
5.155.403.433 22.519.894.972 56.650.471.675
11 Thu nhập khác 1.259.310.000 2.091.582.935 4.289.348.369
12 Chi phí khác 1.952.302.703 2.587.365.245
13 Lợi nhuận khác 1.259.310.000 139.280.232 1.701.983.124

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
6.414.713.433 22.659.175.204 58.352.454.799
15 Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.796.119.761 6.344.569.057 16.338.687.344
16 Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập 4.618.593.672 16.314.606.147 42.013.767.455
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×