Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty tnhh máy tính tân an thịnh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.71 KB, 100 trang )

Báo cáo thực tập cuối khóa
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I : Tìm hiểu chung về công ty TNHH Máy tính Tân An Thịnh
Việt Nam
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.2 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật , lao động
1.3 Tổ chức quản lý của công ty
1.4 Những thuận lợi khó khăn và định hướng trong tương lai của doanh
nghiệp
1.5 Những quy định về quản lý tài chính của nhà nước, bộ ngành cho công ty
Chương II :Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất
kinh doanh
2.1 Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013
2.1.1 Lập bảng phân tích , đánh giá chung
2.1.2 Phân tích chi tiết
2.2 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tài chính của công ty năm 2013
2.2.1 Lập bảng phân tích , đánh giá chung
2.2.2 Phân tích chi tiết
2.3 Tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành sản lượng của công ty năm 2013
2.3.1 Lập bảng phân tích , đánh giá chung
2.3.2 Phân tích chi tiết
2.4 Tình hình tài sản của công ty năm 2013
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 1 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
2.4.1 Lập bảng phân tích , đánh giá chung
2.4.2 Phân tích chi tiết
2.5Tình hình nguồn vốn của công ty năm 2013
2.5.1 Lập bảng phân tích , đánh giá chung
2.5.2 Phân tích chi tiết


2.6 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tỷ suất tài chính của công ty năm 2013
2.6.1 Lập bảng phân tích , đánh giá chung
2.6.2 Phân tích chi tiết
Chương III : Tổng hợp công tác kế toán tại công ty TNHH Máy tính Tân
An Thịnh Việt Nam
3.1 Giới thiệu về bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty
3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
3.1.2 Hình thức kế toán và quy trình hạch toán tại công ty
3.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong công ty TNHH Máy tính Tân An Thịnh Việt Nam
3.2.1 quy trình sản xuất
3.2.2Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Máy tính Tân An Thịnh Việt
Nam
3.2.2.1,Phân loại chi phí sản xuất
3.2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
3.2.3Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 2 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
3.2.3.4Kế toán tổng hợp chi phí SX tại công ty TNHH Máy tính Tân An
Thịnh Việt Nam
3.2.3.5 Kế toán giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Máy tính Tân An Thịnh
Việt Nam
3.3 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí và tính giá thành SP
3.3.1 ưu điểm
3.3.2 Nhược điểm
3.3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm tại công ty
Kết luận

Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 3 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp sản
xuất đều phải đề ra cho mình những mục tiêu chiến lược cụ thể nhằm đáp ứng
nhu cầu thị hiếu của khách hàng, cải thiện đời sống người lao động, tăng tích
lũy và mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải thực
hiện đồng bộ, quản lý đồng bộ, mọi yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất
kinh doanh ,đứng trước những thách thức không ngừng trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong sản xuất kinh
doanh đều phải xác định rõ mục tiêu quan trọng đó chính là lợi nhuận. Điều
đó cho thấy trong hạch toán sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải đảm
bảo các nguyên tắc lấy thu bù chi, tăng cường tích lũy, tái sản xuất và không
ngừng mở rộng phát triển . Đây là nguyên tắc chung mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải tuân thủ nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp mình. Trong các yếu tố đó thì chi phí chiếm vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất, vì đó là khoản chi phí có tỷ trọng lớn nhất trong tổng số
các khoản chi phí của doanh nghiệp. Việc giảm chi phí này không chỉ có tác
dụng giảm chi phí toàn doanh nghiệp mà còn có tác dụng giảm giá thành. Như
vậy có thể vượt lên đối thủ cạnh tranh trong việc tăng doanh thu và nhờ đó sẽ
thu thêm lợi nhuận. Chính vì vậy việc giảm chi phí kinh doanh mà yêu cầu
quan trọng nhất doanh nghiệp đặt ra . Tuy nhiên việc giảm chi phí đến mức có
thể nằm trong giới hạn cho phép. Xét trên phương diện kế toán thì đó chính là
các điều luật các chuẩn mực và chế độ kế toán đặt ra
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành và được trải qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Máy tính

Tân An Thịnh Việt Nam, qua phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả
sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty em xin chọn đề tài “Tìm
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 4 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
hiểu và đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và thực
trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
Máy tính Tân An Thịnh Việt Nam” Qua chuyên đề em đã tìm hiểu thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty để thấy được ưu
điểm và những vấn đề còn tồn tại , qua đó học hỏi kinh nghiệm và đưa ra ý
kiến góp phần nâng cao công tác hạch toán kế toán tại công ty
Báo cáo của em gồm 4 phần :
Chương I: Giới thiệu chung về công ty
Chương II : Đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản
xuất kinh doanh , tình hình tài chính của công ty
Chương III : Tổng hợp công tác kế toán tại công ty TNHH Máy tính Tân
An Thịnh Việt Nam
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ của thầy giáo : Ths. Đào Văn Thi và các cô chú anh chị phòng kế toán
công ty. Tuy nhiên bản chuyên đề của em không thể tránh khỏi sự thiếu sót vì
vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo để em có thể hoàn
thiện tốt chuyên đề này !

Chương I
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 5 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
Tìm hiểu chung về công ty TNHH Máy Tính
Tân An Thịnh Việt Nam
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

- Tên công ty viết bằng tiếng việt:
Công ty TNHH Máy tính Tân An Thịnh Việt Nam
- Địa chỉ trụ sở chính:
Số 619 lô 22 Đông Khê, phường Đông Khê, Quận Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng
- Chi nhánh: chi nhánh công ty TNHH máy tính Tân An Thịnh
Địa chỉ : Lô 20, Đường A1, cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải, phường
Duyên Hải, tp Lào Cai, tỉnh Lào Cai
- Chi nhánh công ty TNHH máy tính Tân An Thịnh Việt Nam –xí nghiệp sản
xuất sản phẩm từ quặng molipden
Địa chỉ: Khu công nghiệp Đình Vũ, phường Đông Hải 2 ,Quận Hải An, TP
Hải Phòng
- Điện thoại: 031.3852257
-Nghành nghề kinh doanh chính :
+ Kinh doanh máy móc-thiết bị văn phòng, điện tử, viễn thông.
+ Khai thác và kinh doanh khoáng sản. (khai thác quặng sắt, khai thác
quặng boxit)
+Xuất khẩu cao su và đường mía
+Kinh doanh dịch vụ vận tải (hàng xe container)
+ Sản xuất, lắp ráp, kinh doanh linh kiện máy tính.
+ Sản xuất,kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng phục vụ sản
xuất và tiêu dùng
+ Kinh doanh khách sạn , nhà hàng
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 6 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy sản,
thủy lợi và san lấp mặt bằng. Hoàn thiện trang trí nội – ngoại thất công trình.
Lắp đặt điện nước.
+ Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình).

• Vốn điều lệ: 8000000000 đồng (Tám tỷ đồng Việt Nam)
• Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Chủ tịch HĐTV
Họ và tên: NGUYỄN THẾ GỐI
Sinh ngày: 25/10/1946 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: VIỆT NAM
Chứng minh thư nhân dân: 030085745
Ngày cấp: 22/02/2003 Nơi cấp: Công an Hải Phòng
Chỗ ở hiện tại: Số 619 lô 22 Đông Khê, phường Đông Khê, quận Ngô Quyền,
Hải Phòng.
Thành lập năm 1997, quãng thời gian đủ để cho một doanh nghiệp
khẳng định sự tồn tại và phát triển ổn định, với tôn chỉ hoạt động : chất lượng,
lòng tin, và thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt trong
quá trình hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và quốc tế
1.2 Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật lao động
1.2.1 Lao động hiện tại
-Công ty có khoảng 90 nhân viên bao gồm cả giám đốc tới nhân
viên sản xuất
- Lực lượng lao động chủ yếu trong công ty là lành nghề, được đào
tạo bài bản
-Trình độ đại học trở lên chủ yếu là các lãnh đạo cấp cao như giám
đốc phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng kế hoạch,……
-Trình độ trung cấp gồm 1 số nhân viên trong các phòng ban
-Trình độ kém hơn thì có công nhân , bảo vệ, tạp vụ ………
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 7 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
Đa số nhân viên trong công ty đều được công ty quan tâm tới thu nhập
cũng như quan tâm tới đời sông vật chất cũng như tinh thần của công nhân
được đảm bảo , tạo điều kiện thuận lợi cho các công nhân viên đi bồi dưỡng
nghiệp vụ cũng như tay nghề trong sản xuất kinh doanh nhằm mang lại ổn

định trong đời sống của công nhân viên.Đó cũng là yếu tố hàng đầu để duy trì
sản xuất và sự phát triển không ngừng của công ty
1.2.2 Cơ sở vật chất
Hiện tại công ty có 1 số loại máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho sản xuất
Tên tác nghiệp Tên và quy cách thiết bị
Máy nghiền thô Máy nghiên hàm 750x1060
Máy nghiền trung Máy nghiền côn tròn tiêu chuẩn F1200
Máy nghiền mịn Máy nghiền côn tròn đầu ngắn F1750
Sàng đường kính Sàng rung YA 1848
Mài quặng 1 giai đoạn Máy mài cầu kiểu ướt
Phân cấp lần 1 Máy phân cấp 2 thanh răng
Máy mài 2 giai đoạn Máy mài cầu kiểu dâng tràn kiểu ướt
Phân cấp lần 2 Máy dòng xoáy F500
Tuyển từ yếu Máy tuyển từ MDB 1050-2400
Tuyển thô tuyển từ mạnh Máy tuyển từ kiểu slon từ 2000
Tuyển tinh tuyển từ mạnh Máy tuyển từ kiểu slon từ 1750
Máy lọc quặng tinh Máy lọc chân không kiểu tròn 30 cm
1.3Tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1 :Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 8 -
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
sản
xuất
Phòng kế

toán tài
chính
Phòng tổ
chức
hành
chính
Hội đồng sáng lập công ty
Báo cáo thực tập cuối khóa
- Hội đồng sáng lập viên :
Là hội nghị các thành viên góp vốn trong công ty, là cơ quan có quyền
quyết định cao nhất của công ty và có nhiệm vụ, quyền hạn là
+Quyết định phương hướng phát triển của công ty theo kiến nghị cảu
giám đốc công ty
+Quyết định tăng giảm vốn điều lệ , quyết định ,thẩm định và phương
thức huy động thêm vốn
-Chủ tịch hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ là người có số vốn góp vào
công ty cao nhất . Chủ tịch hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau:
+Chuẩn bị chương trình ,kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên
+Chuẩn bị nội dung ,tài liệu họp hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản của các thành viên
+Triệu tập và chủ tọa các cuộc họp hội đồng thành viên hoặc thực hiện
việc lấy ý kiến của thành viên bằng văn bản
+Giám sát việc tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành
viên
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 9 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
Hội đồng thành viên họp thường kỳ mỗi năm 4 lần vào cuối mỗi quý
trong năm ,trường hợp cần thiết hội đồng thành viên có theer triệu tập họp bất

thường để giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình
- Giám đốc: Là người đại diện cho pháp nhân của công ty, có số vốn góp
nhiều nhất , điều hành hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng chính sách
và pháp luật của nhà nước và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về
việc thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao
_ Phó giám đốc: Là người có số vốn góp ít hơn giám đốc. Phó giám đốc
được giám đốc ủy quyền điều hành 1 số lĩnh vực của công ty và phải chịu
trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh , tổ chứa lao động trong công ty
_ Phòng kế toán hành chính: Chức năng chủ yếu là khai thác mọi nguồn vốn
nhằm đảm bảo đủ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh tham mưu cho giám đốc
xem xét duyệt các phương án kinh doanh phân phối thu thập , kiểm tra các số
liệu thực tế thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và việc thanh toán tiền
lương, hướng dẫn các đơn vị mở sổ theo dõi tài sản hàng hóa, chi phí xác định
lỗ lãi và phân phối lỗ lãi của đơn vị
- Phòng kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng ký hợp đồng, tìm hiểu điều tả
thị trường , xây dựng phương án kinh doanh và các biện pháp thwucj hiện
trình giám đốc
- Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng đảm bảo việc thực hiện các
chính sách của nhà nước , quy định cảu công ty đối với người lao động cả về
vật chất lẫn tinh thần
- Phòng sản xuất :Có chức năng đảm bảo điều hành sản xuất toàn công ty,
an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ,
1.4 Những thuận lợi khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp
1.4.1 Thuận lợi
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 10 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
- Yếu tố bên ngoài:
Chính sách của nhà nước đề ra cho nền kinh tế trong thời gian tới đó là :ổn

định nền kinh tế vĩ mô, ổn định lạm phát, giữ lãi xuất ở mức hợp lý. Giúp cho
các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng có thể 1 phần yên tâm về nền
kinh tế, chính phủ có các chính sách phát triển trọng tâm có lựa chọn khuyến
khích các DN đầu tư.Các yếu tố tiếp cận như thông tin thị trường , công nghệ ,
điều kiện hạ tầng tiện ích và môi trường giao thông đều được cải thiện ( công
ty cần đầu tư một cách bài bản, nghiêm túc, lâu dài, biết nhanh nhạy chớp lấy
cơ hội đầu cơ trong ngắn hạn)
- Yếu tố bên trong DN:
+Năm vừa qua Công ty có đẩy mạnh thực hiện tái cấu trúc DN nên mọi
nguồn lực trong DN sẽ được sử dụng hiệu quả hơn
+Thích ứng nhanh với biến động của thị trường
+Vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vôn tự có nên không bị phụ thuộc
+Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và co nhiều kinh nghiệm
+Địa bàn hoạt động rộng khắp.Không chỉ trong vùng thành phố Hải Phòng
mà còn có thể hoạt động ở các tỉnh lân cận như Thái Bình, Hà Nội, Hải
Dương…
+Chỗ đứng và uy tín cũng là lợi thế của công ty
1.4.2 Khó khăn
- Yếu tố bên ngoài
Thời gian vừa qua là thời gian thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ , nguồn
lực hạn chế khiến cho môi trường kinh doanh không có khả quan,Các công ty
phá sản . DN cũng khó khăn chung so với mặt bằng chung của thế giới. Việc
vực dậy sau thời kì suy thoái vừa qua cũng là một thách thức cho công ty
- Yếu tố bên trong
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 11 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
+ Hạn chế tiếp cận với công nghệ mới. Công nghệ trong sản xuất lại
không thể thay đổi liên tục, máy móc thiết bị về quy mô vẫn bị hạn chế
+Chất lượng quặng của từng đợt nhập

+ Công tác xử lý nước thải cao
1.4.3 Phương hướng phát triển trong tương lai
+Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước hiện đại hóa
phương pháp phục vụ , xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn
cao dáp ứng nhu cầu phát triển của công ty trong điều kiện mới
Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường , đảm bảo cân bằng thu
chi, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, nâng cao đời sống của người lao
động
+Xây dựng văn hóa doanh nghiệp
+Cân đối nguồn lực
+Tăng cường công tác quản trị
+Triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đẩy mạnh phong trào sáng
kiến cải tiến để giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Sử dụng và quản lý tốt , đúng mực đích nguồn vốn tự có . bên cạnh đó
sử dụng theo đúng chế độ hiện hành , đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh
ngày càng phát triển
+Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
+Mở rộng sản xuất
1.5 Những quy định về quản lý tài chính của Nhà nươc ,Bộ ,nghành cho
công ty
Chức năng của công ty :Công ty TNHH Máy tính Tân An Thịnh Việt
Nam là loại hình doanh nghiệp tư nhân , sản xuất theo nhu cầu của doanh
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 12 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
nghiệp cũng như là của thị trường với chức năng chính là sản xuất quặng và
cao su, bên cạnh đó có cả kinh doanh về thương mại dịch vụ vận tải.
Nhiệm vụ của công ty : cố gắng hoàn thành các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tạo tích lũy ban đầu , bảo quản tăng trưởng vốn, mở rộng quy mô kinh

doanh , tăng cường lực lượng lao động sản xuất . Giải quyết công ăn việc làm
cải thiện đời sống cho người lao động , góp một phần ngân sách cho nhà nước
Bảo vệ môi trường, chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, với địa
phương
Địa bàn hoạt động : tại thành phố Hải Phòng, các tỉnh lân cận và có cơ
sở trên Lào Cai
Chương II :Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết
quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công ty
TNHH máy tính Tân An Thịnh Việt Nam năm 2013
2.1 Đánh giá chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
máy tính Tân An Thịnh Việt Nam năm 2012-2013
2.1.1 Lập bảng phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh
chủ yếu của công ty năm 2013
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 13 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
a, Mục đích.
- Việc phân tích cho ta thấy khái quát một cách chung nhất toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ gốc và kỳ nghiên cứu.
- Qua việc tính toán ta thấy rõ biến động tình hình sản xuất kinh doanh
giữa 2 kỳ. Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng, đồng thời xác định được các nguyên
nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố trên. Từ đó chỉ ra những điểm yếu
để tìm cách khắc phục và phát huy những mặt mạnh.
- Đề xuất các biện pháp, phương hướng để khai thác tốt nhất những tiềm
năng của doanh nghiệp trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đảm bảo các lợi ích giữa các doanh nghiệp, nhà nước và người lao động.
- Làm cơ sở cho các kế hoạch chiến lược phát triển trong tương lai.
b, Ý nghĩa.
- Việc đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa
hết sức quan trọng, bởi lẽ đây lầ việc làm cần thiết đối với mọi doanh nghiệp.

- Việc đánh giá sẽ giúp doanh nghiệp nắm vững được các nhân tố, các
nguyên nhân làm ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ. Từ đó, xác
định được phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, đồng thời tìm ra các biện pháp
sử dụng hữu ích các nguồn lực sẵn có. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn nhận
một cách đầy đủ, sâu sắc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
thấy đươc mặt mạnh mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 14 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 15 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị Năm nay Năm trước So sánh
(%)
Chênh lệch
Tuyệt đối (đồng) Tươngđối
1 Sản lượng Tấn 120 220 54,54 100 (45,45)
2 Tổng doanh thu Đồng 251.577.890.570 339.021.616.308 74,2 (87.443.725.738) (25,79)
3 Tổng chi phí Đồng 252.834.757.564 337.751.183.908 74,85 (84.916.426.344) (25,14)
4 Lợi nhuận Đồng (2.325.538.554) 307.690.242 (755,8) (2.633.228.796) (855,8)
5 LĐ và tiền lương
a Tổng quỹ lương Đồng 5.480.304.546 6.601.970.262 83,01 (1.121.665.716) (16,98)
b Số lđ bình quân người 90 96 93,75 (6) (6,25)
c Lương bình quân Đ/N 60.892.273 68.770.523 88,54 (7.878.250) (11,45)
6 Quan hệ chính sách

a Thuế VAT đồng (2.555.458.328) (4.441.836.487) 57,53 1.886.378.159 (42,46)
b Thuế TNDN đồng (53.419.223) 9.790.636 (545,61) (63.209.859) (645,61)

c Thuế TNCN đồng 31.452.761 455.376 6906,98 30.997.385 6806,98
d Thuế XNK đồng 6.635.331.705 87.569.624 7577,2 6.547.762.081 7477,2
e Các loại thuế khác đồng 16.437.200 16437.200 100 0 0
Bảng 1:Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty năm 2013
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 16 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
2.1.2 Phân tích chi tiết
a) Đánh giá chung
Qua bảng phân tích trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có xu hướng
biến động là giảm ở năm 2013 so với năm 2012
Nhóm chỉ tiêu có biến động giảm bao gồm tổng sản lượng , tổng doanh
thu , tổng chi phí, làm cho lợi nhuận của năm 2013 so với năm 2012 cũng
giảm theo đó.Tổng quỹ lương giảm, và số người lao động có giảm nên làm
cho số lương bình quân và BHXH cũng giảm theo đó. Thuế TNCN và thuế
XNK cũng giảm theo,còn thuế GTGT năm 2013 và năm 2012 đều rơi vào
trạng thái là âm, và được nhà nước hoàn thuế
Còn chỉ tiêu có biến động tăng lại là thuế TNCN tăng gấp70 lần so với
năm ngoái
Qua bảng ta thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu quan trọng như giá trị
sản xuất thì giảm, các chỉ tiêu khác giảm mạnh, nhưng tiền lương bình quân
vẫn đảm bảo cho sinh hoạt của công nhân.
b) Phân tích ,tìm nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu
Giá trị sản xuất là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị sản
phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra.
Thị trường về quặng ngày càng nhiều nơi sản xuất, cạnh tranh nhau cả
về giá cả, lẫn thị trường.Công ty nào có thị trường rộng lớn, có mối quan hệ
làm ăn lâu dài , đảm bảo ,có vốn dự trữ thì công ty đó mới có khả năng cạnh
tranh cao. Nhà nước lại đang ngày càng quan tâm hơn tới nền sản xuất này và
đi sâu để đầu tư vào nó. Giá trị sản xuất giảm mạnh chính là do doanh nghiệp

thu hẹp quy mô sản xuất . Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm ảnh
hưởng không nhỏ tới các doanh nghiệp trên thế giới, nó làm cho việc kinh
doanh gặp nhiều bất lợi, gây khó khăn và tổn thất cho doanh nghiệp . Chính vì
vậy mà ở kì nghiên cứu doanh nghiệp đã thu hẹp về khối lượng sản xuất tránh
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 17 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
tình trạng ứ đọng , hàng hóa làm ra không tiêu thụ được.Nhưng có thể tốt hơn
cho năm 2014 doanh nghiệp phải luôn có tầm nhìn chiến lược xa và rộng hơn
để đề ra các phương án và chính sách kinh doanh thích họp ,nâng cao hiểu biết
chính : thu hẹp quy mô thì vừa phải và thật hợp lý, giảm bớt công nhân , cho
nghỉ việc những công nhân yếu kém không làm được việc , đưa ra những
chính sách quản lý đúng đắn
Sản lượng sản xuất năm báo cáo chỉ đạt bằng 54,54 % so với năm
2013, có thể doanh nghiệp đang muốn thu hẹp quy mô sản xuất lại bởi vì
doanh nghiệp xác định rằng năm 2013 là 1 năm có nhiều biến động về kinh tế,
khó có thể lường trước được, nên doanh nghiệp đã hạn chế về phần sản xuất,
hoặc do nhu cầu đặt hàng có giảm so với năm ngoái.
Tổng doanh thu của doanh nghiệp là do nhiều yếu tố tạo thành: doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác. Tổng doanh thu năm nay kém hơn năm trước là 87.443.725.738đ tương
đương với mức giảm tướng đối là 25,79%.Doanh thu của năm nay chỉ bằng
74, 2 % doanh thu năm ngoái do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân tác động
đến. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2013 thấp hơn năm
2012 là 84.184.560.747 đ tương đương với mức giảm tương đối là 25,07 % do
sản lượng hàng hóa bán ra thấp hơn so với năm trước . Thị trường thì có sự
cạnh tranh về sản phẩm và giá cả.Nên số lượng bán ra kém hơn và do đó
doanh thu thu về cũng chậm. Doanh thu của hoạt động tài chính năm nay so
với năm ngoái cũng không ảnh hưởng gì nhiều so với năm ngoái . Thu nhập
khác lại có sự thay đổi rõ rệt năm 2013 chỉ có 3.000.000 đ nhưng năm 2012

công ty lại có thu nhập khác là 3.259.420.503 đ
Tổng chi phí bao gồm nhiều loại chi phí như: giá vốn hàng bán, chi phí
tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí nói chung của năm 2013
thấp hơn so với năm 2012 là 84.916.426.344đ tương đương với mức giảm
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 18 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
tương đối là 25,14%. Chi phí năm 2012 thấp hơn năm 2013 chủ yếu là do sản
lượng sản xuất thấp hơn , làm giá vốn hàng bán bán ra thấp hơn năm 2013.
Nhưng tính ra chi phí trên 1 sản phẩm của năm 2012 là 1.535.232.654 đ, năm
2013 là 2.106.956.313 đ,chi phí trên 1 sản phẩm đã cao hơn rất nhiều so với
nă m2012, vậy công ty cần xem xét các chi phí có liên quan nhằm làm giảm
bớt chi phí tính trên 1 tấn sản phẩm để lợi nhuận cũng vì đó mà tăng theo.
Tổng lợi nhuận chính là tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lợi nhuận
năm 2013 là âm 2.325.538.554 đ, còn lợi nhuận năm 2012 là 307.690.242 đ,
cũng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của 2 năm là khác nhau có sự
thay đôi lớn, chính vì vậy công ty nên xem xét lại tình hình sản xuất cũng như
tình hình kinh doanh của công ty cho sự phát triển trong thời gian tới. Lợi
nhuận bị giảm so với năm trước nhìn chung là do doanh thu bán hàng kém
hơn so với năm trước .Chính vì sản lượng sản xuất giảm nhiều hơn so với năm
trước nên kéo theo rất nhiều chỉ tiêu bị giảm. Đơn giản là do năm 2013 là năm
lạm phát tăng cao, chính phủ thì giảm lãi suất, sản xuất bị đình trệ
Tổng quỹ lương năm nay kém hơn năm ngoái là 1,121,665,716 đ tương
đương với mức giảm tương đối giữa 2 năm là 16,98%. Tiền lương năm 2013
chỉ bằng 83,01 % số lương của năm 2012. Nguyên nhân này là do số lao động
bị giảm đi giữa 2 năm nên làm cho tổng quỹ lương cũng giảm theo
Số lao động bình quân năm 2013 là 90 người kém hơn 6 người so với
năm 2012 .Lương bình quân của năm nay là 60.892.273đ thấp hơn 7.878.250
đ so với năm ngoái. Số lao động bình quân năm 2013 đạt 93,75% với mức
giảm tương đối là 6,25 %. Sô lao động tại công ty luôn ổn định, ít có sự thay

đổi về nhân sự . Việc giảm số công nhân viên này là do 1 số bộ phận không
cần có thêm người, giảm chỉ tiêu vẫn đảm bảo cho sản xuất, và công nhân
nghỉ thai sản.Số lương bình quân của 1 người trong 1 năm vào khoảng 60
triệu đông tương đương với mức là 5 triệu đồng 1 tháng. Nhìn chung về số
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 19 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
tiền lương bình quân thì tiền lương cũng coi là đảm bảo cho mức sống cảu
người lao động hay là công nhân của công ty,ngoài ra công ty có đóng thêm
về bảo hiểm cho công nhân đảm bảo cho cuộc sống hiện tại cũng như sau này.
Công ty coi trọng và quan tâm tới mức sống sinh hoạt của nhân viên.Nếu tính
ra kĩ càng hơn thì tiền lương được tính theo cấp bậc và tính theo độ khó của
công việc mà họ phải làm. Những người làm trong văn phòng có trình độ cũng
như những người lãnh đạo thì tiền lương bình quân của họ vẫn cao hơn nhiều
so với con số 5 triệu nói trên. Còn công nhân sản xuất thì trình độ của họ có
hơi thấp hơn,khả năng linh hoạt cũng chậm hơn ,tính chất công việc lại không
đòi hỏi cao,chính vì thế tiền lương bình quân của họ vẫn thấp hơn 5 triêu. Số
tiền bình quân 5 triệu nói trên cũng chỉ là số tiền tính cho tất cả công nhân của
công ty. Nhưng nếu so với sự biến động của thị trường, tình trạng thất nghiệp,
lạm phát tăng cao, nhiều công ty công nhân còn không được trả lương, nhiều
doanh nghiệp phải đóng cửa vì phá sản… thì mức tiền lương bình quân hiện
tại cũng coi là tạm ổn cho cuộc sống của họ. Doanh nghiệp cần phải có các
chính sách thưởng phạt hợp lý để nâng cao tinh thần làm việc của công nhân,
mang lại hiệu quả kinh doanh
Số thuế GTGT nhìn chung cả 2 năm đều được nhà nước hoàn thuế .Số
thuế gtgt năm 2013 sẽ hoàn ít hơn 2012 vào khoảng 1,886,378,159đ tương
đương với giá trị tương đối là 42,46%.Thuế GTGT đầu vào nhiều hơn so với
đầu ra.Sản lượng đầu ra kém hơn.thuế đầu ra ít hơn .Nên công ty được hoàn
thuế
Vì năm 2013 DN làm ăn thua lỗ nên thuế TNDN năm 2013 là

-53419223đ còn năm 2012 thì giá trị của nó là đ chênh lệch 63,209,859đ.
Năm 2012 doanh nghiêp có lãi nhưng so với năm 2013 thì cũng chưa kéo
lại.Thuế TNDN năm 2012 chỉ vào khoảng 10 triệu còn năm 2013 thì lại bị âm
tới 50 triệu tiền thuế. Mà trong năm 2013 công ty kinh doanh lỗ.tiền lương
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 20 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
vẫn đảm bảo cho công nhân để họ sinh hoạt Thuế TNCN năm nay gấp hơn 60
lần số thuế TNCN mà năm trước công ty phải nộp. Các loại thuế phải nộp
khác của 2 năm đều bằng nhau .Ví dụ như thuế môn bài là 3.000.000đ…
Doanh nghiệp vẫn nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của nhà nước, thực
hiện nghĩa vụ đầy đủ và vai trò của mình góp phần xây dựng đất nước ổn định
. Bên cạnh đó doanh nghiệp luôn phải tìm hiểu và nhanh chóng cập nhật thông
tin để đưa ra những chiến lược kinh tế hợp lý, phát huy tốt mối quan hệ với
các đối tác để làm ăn lâu dài
c, Kết luận
Qua phân tích ta thấy được hầu hết đa phần các chỉ tiêu đều giảm mạnh
do sản lượng sản xuất giảm nên kéo theo rất nhiều yếu tố giảm theo, năm
2013 công ty lại làm ăn thua lỗ do vậy công ty cần phải cải thiện tình trạng
này, mặc dù năm 2012 công ty vẫn có lãi nhưng so với thua lỗ của năm 2013
thì chỉ bằng được khoảng 1/10 số lỗ đó. Chỉ tiêu tiền lương bình quân vẫn
đảm bảo cho đời sống người lao động
2.2 Đánh giá tình hình thực hiên chỉ tiêu tài chính của công ty
2.2.1 Đánh giá tình hình chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
a, Mục đích
- Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên bảng báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh để kiểm tra phân tích, và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt
ra về chi phí sản xuất , giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ , tình
hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp
sau 1 kỳ báo cáo

- Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
mà kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 21 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
- Thông qua số liệu trên báo cáo mà ta có thể đánh giá, dự đoán xu hướng
phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai
b, Ý nghĩa
Phát hiện các xu hướng và sự chuyển biến của tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trogn kỳ báo cáo vừa qua và có dự đoán trong tương
lai
Bảng 2 :Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 22 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
Bảng 2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013
Chỉ tiêu Kỳ trước Kỳ này So sánh Chênh lệch
Tuyệt đối Tương đối
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 335.747.364.204 251.562.803.457 74,92 (84.184.560.747) (25,07)
2.Các khoản giảm trừ
3.Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 335.747.364.204 251.562.803.457 74,92 (84.184.560.747) (25,07)
4.Giá vốn hàng bán 331.357.542.696 248.256.914.212 74,92 (83.100.628.484) (25,07)
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.389.821.508 3.305.889.245 75,3 (1.083.932.263) (24,69)
6.Thu hoạt động tài chính 14.831.601 12.087.113 81,49 (2.744.488) (18,504)
7.Chi hoạt động tài chính 1.087.135.055 4.577.843.352 421,09 3.490.708.297 321,09
8.Chi phí quản lý kinh doanh 962.742.158 1.068.671.560 111,002 105.929.402 11,002
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.354.775.896 (2.328.538.554) (98,88) (4.683.314.450) (198,88)
10.Thu nhập khác 3.259.420.503 3.000.000 0,092 (3.256.420.503) (99,907)
11.Chi phí khác 5.306.506.157 (5.306.506.157)

12.Lợi nhuận khác (2.047.085.654) 3.000.000 (0,146) 2.050.085.654 (100,14)
13.Tổng lợi nhuận trước thuế 307.690.242 (2.325.538.554) (755,8) (2.633.228.796) (855,8)
14.Chi phí thuế TNDN hiện hành 76.922.561 (76.922.561)
15.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
16,Lợi nhuận sau thuế 230.767.681 (2.325.538.554) (1007,74) (2.556.306.235) (1107,74)
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 23 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
a, Nhận xét chung
Qua bảng phân tích ta thấy các chỉ tiêu đều giảm so với kỳ trước, 1 vài
chỉ tiêu có sự biến động lớn làm cho thay đổi tình hình tài chính của công ty
như chi phí hoạt động tài chính của năm 2013 tằng mạnh, điều này làm giảm
lợi nhuận chủa doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm nay là
3.305.889.245đ kém hơn so với năm trước là 1,083,932,263đ .Do doanh thu
về bán hàng có giảm nên làm lợi nhuân gộp về cũng giảm theo
Thu về từ hoạt động tài chính năm nay có giảm hơn so với năm trước
2,744,488đ, chỉ bằng 81,49% so với năm trước. Chi hoạt động tài chính là
4.577.843.352đ bằng lần. Làm cho lãi về hoạt động tài chính năm 2013 là
(4.565.756.239)đ .Năm 2012 là (1.072.303.454)đ. Điều này làm cho lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh năm nay bị lỗ nặng . Còn năm 2012 thì vẫn lãi
ra 2.354.775.896đ.Chi phí hoạt động bao gồm chi cho vay vốn, mua bán ngoại
tệ, chứng khoán . Chi phí về lãi tiền vay, chênh lệch tỉ giá hối đoái. Mà năm
2013 là 1 năm kinh tế kém phát triển dẫn tới thị trường về chứng khoán có
biến động lớn, thị trường bất động sản thì đóng băng, Vàng và dola có sự thay
đổi liên tục, không đảm bảo cho sự ổn định .Các nhà đầu cơ về những lĩnh
vực này hầu hết đều bị nặng và do đó họ không dám mạo hiểm để đầu tư thêm
nữa
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 là -2.328.538.554đ.
Còn năm 2012 2.354.775.896đ tương đương với mức giảm tương đối của 2

năm là 198,88 %. đ
Năm 2013 là năm làm ăn thua lỗ của công ty tuy sản xuất kinh doanh
vẫn có thể được coi là tương đối ổn định so với thị trường nhưng về đầu tư tài
chính và các khoản liên quan khác làm cho công ty năm 2013 lỗ nặng.thu
nhập khác của năm 2013 là 3.000.000đ, còn năm 2012 lại là 3.259.420.503đ.
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 24 -
Báo cáo thực tập cuối khóa
Nhìn chung về sản xuất kinh doanh sản phẩm thì năm 2013 có kém hơn
so với năm 2012, vì thị trường cạnh tranh và xã hội vẫn không ổn định, nhưng
do các khoản đầu tư về tài chính và các khoản phát sinh bất thường làm cho
năm 2013 doanh nghiệp bị lỗ nặng là 2.325.538.554 đ. Còn năm 2012 chỉ
được lãi có 307.690.242đ .Làm cho thuế TNDN của năm 2013 là không có và
của năm 2012 là 76.922.561đ. Lợi nhuận sau thuế của năm 2012 là
230.767.681đ so với lợi nhuận cuối cùng của năm 2013 lại là âm mất
(2.325.538.554)đ
b, Phân tích những nguyên nhân chủ yếu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm nay là
251.562.803.457đ .Còn năm trước nó là 335.747.364.204đ .Chênh lệch tuyệt
đối là 84,184,560,747đ.Đó là 1 con số khá cao.Tương ứng với mức giảm tuyệt
đối là 25.07%. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2013 chỉ
bằng 74,92% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012. Sản phẩm
sản xuất ra kém hơn nhiều về số lượng trong khi đó có sự cạnh tranh cao về
thị trường nên sản phẩm về hàng hóa và dịch vụ bán ra có thấp hơn so với
năm trước làm cho doanh thu về nó có phần giảm đi đáng kể
Giá vốn hàng bán của năm nay chi bằng 74,92% so với năm
trước.Mức giảm tuyệt đối là 83,100,628,484đ, tương đương với mức giảm
tương đối là 25,07%. Giá vốn này có giảm đi là do số lượng sản phẩm sản
xuất giảm nên giá vốn hàng bán có giảm theo. Tính về doanh thu bán hàng
trên giá vốn năm 20122 là 1,0132 lần, Năm 2013 tỉ lệ là 1,0133.Vậy chứng tỏ

là tuy năm 2013 số doanh thu và giá vốn tuy có giảm hơn nhưng tính về tỉ lệ
thì năm 2013 cứ 1đ giá vốn thì thu về được 1,0132đ doanh thu, năm 2013 thì
thu được về 1,0133 đ.
Các khoản giảm trừ về doanh thu là không có nên doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ chính bằng với doanh thu bán hàng và cung cấp
Sinh viên: Phạm Thu Hương QKT53-LC4
- 25 -

×