Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CHỐNG THẤM BA SAO THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XD TM CHỐNG THẤM BA SAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.08 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CHỐNG
THẤM BA SAO THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XD TM CHỐNG THẤM BA SAO
I. . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI CHỐNG THẤM BA SAO ( VIẾT TẮT LÀ CÔNG TY TNHH XD & TM
CHỐNG THẤM BA SAO)
1, Quá trình hình thành và phát triển
* Địa điểm của công ty, cơ sở pháp lý thành lập công ty TNHH XD & TM
chống thấm Ba Sao.
Công ty TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao có trụ sở văn phòng chính tại
địa chỉ số 276 phố Bạch Đằng - phường Chương Dương - quận Hoàn Kiếm - TP
Hà Nội.
* Quyết định thành lập Công ty TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao:
Công ty TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao được thành lập vào ngày 06 tháng
05 năm 2007, được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội ký quyết định thành
lập số 0102036429 ngày 06 tháng 05 năm 2007.
Mã số thuế của công ty: 0103008970, với số vốn điều lệ là 2.900.000.000đ
* Quá trình phát triển của Công ty TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao
Qua hơn 2 năm hoạt động và phát triển, công ty đã thu được nhiều thành
tích trên nhiều lĩnh vực. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
tăng thu ngân sách nhà nước, phục vụ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
2, Đặc điểm sản xuất, tổ chức quản lý tại Công ty TNHH XD & TM chống
thấm Ba Sao.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của
công ty TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm: Sản xuất, mua bán,
gia công các loại nguyên liệu chống thấm sử dụng trong các công trình xây dựng
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
1


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dân dụng, công nghiệp, giao thông và thuỷ lợi. Sản xuất và mua bán vật liệu xây
dựng. Thi công các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi...
Sản xuất và xây dựng giữ một vai trò quan trọng và ngày càng được các
nhà lãnh đạo quan tâm coi đây là mục tiêu trọng nhất. Trong sản xuất, các nhà
quản lý quan tâm đến chất lượng sản phẩm sản xuất, trong xây dựng, quan tâm
đến hiệu quả trong công tác thi công, hiệu quả lao động kỹ thuật vì nó ảnh
hưởng tới uy tín của công ty cũng như sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với sự phát triển của nền
kinh tế mở, buộc công ty phải biết thích ứng và phải nghiên cứu thị trường từ đó
giúp cho công ty tránh đựơc những sai lầm không đáng có để nâng cao hiệu quả
công tác xây dựng, sản xuất và thương mại.
Ngành vật tư chống thấm còn rất mới trên thị trường nước ta, là một
trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực chống thấm, đòi hỏi công ty TNHH XD
& TM chống thấm Ba Sao phải hết sức chú trọng đến vấn đề chất lượng trong
công tác sản xuất. Và hơn nữa, là một thị trường mới lên sẽ gặp rất nhiều khó
khăn để đưa thế mạnh của mình đến với thị trường và những người có nhu cầu.
Công ty TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao nằm trên mặt phố Bạch Đằng,
gần với trung tâm Thành phố Hà Nội cũng như gần với cầu Chương Dương và
cầu Long Biên, đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển về chuyên môn xây
dựng chống thấm của công ty cũng như sự giao lưu thương mại với các tỉnh lân
cận.
* Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau trong môi trường kinh tế mĩ mô. Việc nhận thức nhanh chóng và kịp
thời các yếu tố để có biện pháp đối phó hoặc vận dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp
hạn chế những sai sót của mình trong công tác sản xuất kinh doanh.
+ Cơ chế quản lý chính sách

Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
2
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các doanh nghiệp không thể tồn tại một cách biệt lập mà luôn luôn có mối
quan hệ chặt chẽ và ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị xã hội và cơ chế
chính sách quản lý kinh tế của mỗi nước.
Khả năng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp
phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý kinh tế cần thiết tác động đến phương
hướng, tốc độ cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp.
Thông qua cơ chế và chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước tạo điều kiện kích
thích.
Tính độc lập tự chủ sáng tạo, xoá bỏ sức ì, tâm lý ỉ lại, không ngừng phát
huy ý kiến cải tiến hoàn thiện chất lượng của doanh nghiệp.
Hình thành môi trường thuận tiện cho việc huy động công nghệ mới, tiếp
thu ứng dụng các phương pháp quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
Hình thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu
ứng dụng các phương pháp quản lý chất lượng hiện đại.
+ Lực lượng lao động của doanh nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến sản phẩm dù trình độ công
nghệ có hiện đại đến đâu, nhân tố con người vẫn được coi là căn bản nhất tác
động đến chất lượng các hoạt động chất lượng sản phẩm và các hoạt động dịch
vụ. Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, tính kỷ luật, tinh thần, hiệp tác
phân phối, khả năng thích ứng với sự thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành
viên trong doanh nghiệp đều có tác động trực tiếp đến sản phẩm. Quan tâm đầu
tư phát triển và không ngừng nâng cao nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng
trong quản lý chất lượng của doanh nghiệp. Đó cũng là con đường quan trọng
nhất nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng của mỗi quốc gia.
+ Khả năng về tài chính

Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định rất nhiều tới chất lượng
sản phẩm bởi vì muốn nâng cao chất lượng sản phẩm thì doanh nghiệp phải
đầu tư rất nhiều máy móc thiết bị, đào tạo công nhân. Các chi tiết đó thật tốn
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
3
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kém nếu như doanh nghiệp không có nhiều tiền thì sẽ không làm được điều đó.
Vì vậy chất lượng sản phẩm bị chi phối rất nhiều bởi khả năng tài chính của
doanh nghiệp.
+ Công nghệ máy móc thiết bị:
Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung, công nghệ luôn là một yếu tố cơ bản
tác động đến chất lượng sản phẩm. Đối với công ty xây dựng nói riêng, uy tín,
chất lượng và an toàn phải được đặt lên hàng đầu. Để xây dựng lên được những
công trình đảm bảo chất lượng thi công, công ty phải chú trọng đến vật liệu đầu
vào phải đạt tiêu chuẩn chất lượng. Máy móc phải đảm bảo an toàn tuyệt đối
trong quá trình sản xuất và thi công.
*. Tình hình tài chính trong những năm gần đây
Trong những năm vừa qua Công ty TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao đã tham
gia xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình lớn của các nhà đầu tư
trong và ngoài nước. Với uy tín trong chuyên môn, tiếng tăm của công ty đã
được nhiều người biết đến, đã ký được nhiều hợp đồng với các chủ đầu tư và
các công ty thiết kế xây dựng lớn. Chỉ sau hơn 3 năm thành lập,nhưng công ty
TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao đã có có vị trí tương đối vững chắc trên thị
trường cả nước tạo nên sự ổn định về thu nhập của cán bộ công nhân viên trong
công ty. Đồng thời, góp phần tạo nên sự ổn định về cơ cấu vốn và mở rộng
nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty.
* Tình hình tài chính của Công ty TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao
trong 02 năm gần đây.


Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
4
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng số 2.1 Đơn vị : 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
So sánh
09/08
Doanh thu 14.666.500 18.647.047 127
Lợi nhuận 375.635,75 492.043,79 130
Nộp ngân sách 105.178,01 137.772,26 130
Tổng số lao động 190 295 155
Thu nhập bình quân
năm của người lao
động
14.000 18.000 128
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ HỆ THỐNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
TNHH XD & TM CHỐNG THẤM BA SAO
1, SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2, Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý
* Ban giám đốc: có 2 người
- Giám đốc chịu trách nhiệm chung về kinh doanh, tổ chức lao động.
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc kỹ thuật
Phòng kỹ
thuật chất

lượng
Phòng giám
sát thi công
Phòng tổ
chức h nhà
chính
Phòng kế
toán t ià
chính
5
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- 1 phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ thiết kế kỹ thuật,
kiểm tra chất lượng sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư, phụ trách hoạt động
xây dựng.
* Phòng tổ chức hành chính
Có 6 người, do đồng chí giám đốc phụ trách trong đó có:
- 1 Trưởng phòng
- 1 nhân viên có nhiệm vụ soạn thảo văn bản, trực tổng đài.
- 2 lái xe
- 2 nhân viên nhà ăn
Phòng có nhiệm vụ nắm vững con số lao động trong toàn công ty, tổ chức
nhân sự ở các khâu, làm công tác bảo hiểm, đào tạo, tuyển chọn nhân lực, lập kế
hoạch tiền lương, theo dõi định mức từng bước công nghệ, lập kế hoạch tiền
lương, theo dõi định mức từng bước công nghệ. Tổng hợp phân tích tình hình
lao động của Công ty. Quan tâm đến đời sống (vật chất, tinh thần...) chế độ bảo
vệ an toàn cho toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ đôn đốc các phòng ban thực hiện các chế độ
chính sách và các quy định hành chính của công ty.
* Phòng tài chính kế toán

Là phòng giúp việc cho giám đốc quản lý về tài chính của nhà máy gồm 5
người.
- 1 Trưởng phòng
- 2 Kế toán tổng hợp
- 1 Kế toán thanh toán
- 1 Kế toán lương
- 1 Thủ qũy
Phòng có nhiệm vụ cụ thể là lập báo cáo quyết toán tài chính lập dự trù
thu chi ngân quỹ, phản ánh tình hình lao động sản xuất kinh doanh trong năm
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
6
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tài chính. Tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn, quản lý tài sản cố định và tài
sản lưu động.
Tổ chức thực hiện đầy đủ việc thanh toán, trích nộp ngân sách và các chế
độ tài chính khác theo quy định của nhà nước. Thường xuyên tổ chức kiểm soát
các hoạt động tài chính, kế toán, đảm bảo sổ sách, chứng từ và chấp hành
nghiêm chỉnh các chế độ, thể lệ tài chính kế toán nhà nước. Báo cáo kịp thời,
thanh toán công nợ trình Ban giám đốc để có kế hoạch về tài chính trước mắt
cũng như lâu dài.
* Phòng kỹ thuật chất lượng
Gồm có 3 người: trong đó
- 1 Trưởng phòng do phó giám đốc đảm nhận phụ trách chung
- 1 nhân viên vẽ thiết kế
- 1 nhân viên kiểm tra chất lượng từng hạng mục công trình
* Phòng giám sát thi công
- 1 Giám sát phụ trách chung
- 1 Cán bộ kinh tế phụ trách nhân lực

- 2 Nhân viên kho.
3, Quy trình hệ thống phân phối lao động ở Công ty
3.1. Đặc điểm lao động
Lực lượng lao động của Công ty lớn, tất cả công nhân viên trong Công ty
hiện nay lao động chủ yếu là nam do yêu cầu công việc đòi hỏi nhanh nhẹn, khoẻ
mạnh, tỷ lệ lao động nam chiếm 85%. Lao động trực tiếp 62,65% rất phù hợp
với tình hình công ty.
Tỷ trọng lao động tại Công ty
STT Các bộ phận Số lao động Tỷ trọng%
1 Văn phòng 60 26,5%
2 Bộ phận thi công 215 62,66%
3 Bộ phận dịch vụ 20 10,84%

Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
7
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Phân loại lao động
Lao động luôn có sự biến động, sự tăng giảm này ảnh hưởng tới cơ cấu
lao động, chất lượng lao động, do đó ảnh hưởng đến chất lượng sản xuất. Tuy
luôn biến động nhưng có thể chia lao động tại Công ty ra thành 2 loại chính: đó
là lao động trực tiếp tham gia thi công xây dựng (chiếm 62,66% tổng lao động)
trong đó chủ yếu là lao động phổ thông và lao động gián tiếp (chiếm 37,44%
tổng lao động).
3.3 Thực trạng công tác quản lý số lượng và thời gian lao động tại công
ty TNHH XD & TM chống thấm Ba Sao.
Số lượng lao động tại Công ty khá ổn định tuy nhiên số lượng lao động
luôn dao động tuỳ thuộc vào quy mô công trình và những hợp đồng của Công ty,
nếu nhận được hợp đồng và cần hoàn thành công việc trong một thời gian nhất

định, công ty sẽ thuê thêm công nhân. Do vậy số lượng công nhân viên luôn bị
biến động, việc quản lý là rất khó khăn.
Với công nhân viên làm việc văn phòng như: phòng kế toán, phòng kinh
doanh... thì làm việc theo giờ hành chính, còn với công nhân viên trực tiếp tham
gia thi công thì có thể sẽ phải làm theo ca theo yêu cầu của công việc. Thời gian
lao động hợp lý sẽ giúp công nhân viên có đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc. Do
vậy việc quản lý giờ công là rất quan trọng, trong điều kiện công ty cần hoàn
thành gấp công trình để bàn giao, công nhân có thể phải làm thêm ca nhưng
quản lý tốt số giờ làm việc của công nhân, phân bổ hợp lý, tránh làm quá sức
không những hoàn thành tốt công việc theo đúng thời gian mà còn đảm bảo tiêu
chuẩn chất lượng công trình làm ra thời gian lao động của công nhân viên được
theo dõi trên “Bảng chấm công”.
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
8
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH XD & TM CHỐNG
THẤM BA SAO
1, Sơ đồ bộ máy sản xuất của Công ty

2,
2, Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy sản xuất:
* Phó giám đốc kinh doanh : có nhiệm vụ giúp Giám đốc trực tiếp chỉ đạo
điều hành công tác cung ứng vật tư và nhận thầu các dự án của công ty, chỉ
đạo điều hành tổ chức sản xuất.
* Phòng giám sát thi công : theo dõi sát sao các công việc hàng ngày của tổ,
đội thi công, theo dõi công trình hoàn thành hay dở dang đẻ báo cáo lên cấp
trên để có kế hoạch chỉ đạo hợp lý.
Trần Thị Hiên

Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp

Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
chất lượng
Phòng
giám sát
thi công
Đội XD
số 1
Đội
XD
số 2
Xưởn
g SX
9
9
Kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán lao động tiền lương và công nợKế toán vật liệu dụng cụ TSCĐKế toán tập hợp chi phí tính giá thành và XĐKQ
Thủ quỹ
Kế toán các tổ đội
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạoQuan hệ chức năng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Phòng kỹ thuật chất lượng : giúp phó giám đốc kinh doanh trong công tác
quản lý kỹ thuật điện năng phục vụ sản xuất, về phương hướng xây dựng
công trình đạt chất lượng tốt nhất và thu được lợi nhuận kinh tế cao.
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1, Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

2, Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán
* Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Giúp ban giám đốc Công ty tổ chức lãnh đạo toàn bộ công tác kế toán của
công ty, kiểm tra báo cáo tài chính, đồng thời làm kế toán tổng hợp phân tích
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ đạo hướng
dẫn kiểm tra công tác kế toán tài chính, điều hành, sắp xếp công việc tổ chức bộ
máy kế toán, kiểm tra kiểm soát các phần hành chuyên môn nghiệp vụ.
* Kế toán lao động, tiền lương và công nợ
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
10
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phụ cấp theo lương lập bảng
phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hàng
tháng tập hợp chứng từ bảo hiểm xã hội và bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
nộp lên phòng bảo hiểm duyệt chi. Đồng thời kiêm nhiệm kế toán công nợ, theo
dõi các khoản nợ của công ty và thông báo thường xuyên tình hình công nợ của
công ty cho giám đốc để có phương án điều chỉnh hợp lý.
* Kế toán vật liệu ,Dụng cụ , TSCĐ.
Thu thập đánh giá phân loại vật liệu, dụng cụ, TSCĐ cho phù hợp với
nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất từng bước của doanh nghiệp. Tổ chức
chứng từ tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho,
phương pháp khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
* Thủ quỹ:
Thu phát và bảo quản tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền, các chứng từ
thu chi.
* Kế toán các tổ, đội
Ghi chép và tính toán số liệu ở các tổ, cuối kỳ hạch toán (1tháng) báo sổ
lên bộ phận kế toán cấp trên.

* Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành và XĐKQKD
Thu thập, đánh giá tính toán chính xác giá thành công trình và xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác từ đó định hướng
phát triển cho công ty. Đây là một nhiệm vụ quan trọng.
3, Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH XD & TM chống thấm
Ba Sao.
3.1. Hình thức hạch toán kế toán sử dụng
- Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định
48/2006/QĐ/BTC ( QĐ 48) do Bộ trưởng Bộ Tài Chính Việt Nam ký ngày
14/9/2006. QĐ 48 thay thế QĐ 1177TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và QĐ
144/2001/QĐ-BTC.
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
11
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 năm dương
lịch.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán tài sản cố định: công ty trích khấu hao theo
phương pháp khấu hao đường thẳng.
-Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
3.2. Hình thức ghi sổ:
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay tại công ty TNHH
XD & TM chống thấm Ba Sao áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Sau đây là sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
12

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra kế
toán lập “Chứng từ ghi sổ” theo từng loại nghiệp vụ. Sau khi lập xong nộp cho kế
toán trưởng ký duyệt và vào sổ đăng ký “chứng từ ghi sổ” sau đó được sử dụng
ghi vào “sổ cái”. Sau khi phản ánh tất cả các chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng
vào sổ cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số
dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ
cái sử dụng để lập “Bảng cân đối tài khoản”.
Đồng thời hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc: Bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu xác nhận sản phẩm công việc
hoàn thành kế toán lập sổ kế toán chi tiết, cuối tháng tiến hành cộng các sổ lấy
kết quả lập “Bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu
với số liệu trên “Sổ cái” của tài khoản đó. Các “Bảng tổng hợp chi tiết” của từng
tài khoản sau khi đối chiếu được dùng để làm căn cứ lập “Báo cáo tài chính”
V > KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH XD & TM CHỐNG THẤM BA SAO
1, Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình
sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
1.2. Vai trò, chức năng của tiền lương, công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương.
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo
ra, nó là số tiền mà người lao động được hưởng để có thể đảm bảo cuộc sống và
tích luỹ cho tương lai.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức hay tử tuất sẽ
Trần Thị Hiên

Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi h ng ng y, ghi à à định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi v o cuà ối tháng
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
CT - GS
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo t i chínhà
Bảng cân đối t i khoà ản
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ gốc
13
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là
khoản trợ cấp BHXH.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hưu trí và tử tuất được tính trên cơ sở số lượng, chất lượng lao
động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng
chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí thuốc
men khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động được khám chữa bệnh không
mất tiền là họ phải có thẻ BHYT. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT, theo

quy định hiện nay mức đóng BHYT của các đối tượng trên là 4,5% của mức tiền
lương, tiền công, tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và bằng 3% mức
lương tối thiểu đối với học sinh, sinh viên. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động
công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập quỹ
kinh phí công đoàn. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
2, Các hình thức trả lương áp dụng tại đơn vị
* Các hình thức trả lương
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn
trong việc động viên khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở
cơ sở, thúc đẩy họ hăng say lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động
nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của mỗi thành viên trong xã hội.
Hiện nay việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai
hình thức chủ yếu: Hình thức lương theo thời gian và hình thức lương theo sản
phẩm.
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
14
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a, Trả lương theo thời gian
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định. Tiền lương tính
theo thời gian có thể được tính theo ngày, tháng , hoặc giờ làm việc của người
lao động tuỳ thuộc theo yêu cầu hoặc trình độ quản lý thời gian của doanh
nghiệp.

b, Trả lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc lượng công việc đã làm xong
được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng định
mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng sản phẩm công việc được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương được tính
cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận
trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng,
khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối
lượng sản phẩm công việc là hao hụt hay vượt mức quy định.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho
công nhân làm các công việc phục vụ ở các bộ phận gián tiếp sản xuất hưởng
lương thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất như: công
nhân chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
3, Quỹ lương của đơn vị
3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho số công nhân viên
do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
15
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các khoản phụ cấp thường xuyên, phụ cấp học nghề, thâm niên, phụ cấp
làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, khu vực, phụ cấp cho những người lao
động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan, thời

gian đi học, nghỉ phép, trợ cấp thôi việc, tiền ăn ca của người lao động.
3.2. Quỹ BHXH,BHYT,BHTN, KPCĐ
* Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành, hàng
tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số
tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng. Trong đó 16% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của
người lao động. Nếu doanh nghiệp được phép để lại 6% khoản chi BHXH thì chỉ
phải nộp 16% chi thiếu sẽ được cấp bù, chi không hết sẽ phải nộp lên, còn nếu
doanh nghiệp không được phép thực hiện trực tiếp chi thì phải nộp hết 22% cho
cơ quan quản lý.
Quỹ BHXH được chi trả cho các trường hợp: Người lao động đau ốm, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí...
* Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp y tế cho người tham gia bảo
hiểm giúp cho họ phần nào đó trang trải tiền khám bệnh, chữa bệnh, viện phí
theo chế độ hiện hành. Quỹ bảo hiểm y tế tại khoản 1 điều 2 luật BHYT áp dụng
kể từ 01/01/2010 quy định tính 4,5% quỹ lương hay thu nhập của người lao
động trong tháng. Quỹ này thống nhất quản lý thông qua mạng lưới y tế
* Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN hỡnh thành từ cỏc nguồn: NLĐ đóng 1% tiền lương, tiền công;
NSDLĐ đóng 1% quỹ tiền lương, tiền công của những người tham gia BHTN;
Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHTN
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
16
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
của những người tham gia BHTN; từ nguồn tiền sinh lói của hoạt động đầu tư

quỹ .
* Kinh phí công đoàn
Được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng lao động.
3.3 Tiền thưởng và vai trò của tiền thưởng.
Tiền thưởng có vai trò quan trọng trong sản xuất, nó kích thích người lao
động phát huy tính sáng tạo, thúc đẩy họ hăng say lao động giúp nâng cao năng
suất nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội.
VI > HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Hệ thống tài khoản sử dụng.
Hệ thống tài khoản sử dụng: TK111; TK334; TK 338(2); TK338(4);
TK338(3); TK154; TK642. Trong đó công ty chủ yếu sử dụng tài khoản chính là:
TK111, TK334.
.2. Trình tự hạch toán
a. Trình tự hạch toán chi tiết
2.1. Trình tự hạch toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng.
* Đối với bộ phận gián tiếp.
Hàng ngày kế toán tổ, trưởng các phòng ban theo dõi thời gian lao động
của công nhân viên qua “Bảng chấm công”của công ty.
Trần Thị Hiên
Lớp KTLT1 – HN2 Khóa luận tốt nghiệp
17
17

×