1
TRƯNG ĐI HC CN THƠ
VIN NGHIÊN CU PHT TRIN ĐBSCL
TIU LUẬN
NG DỤNG VIETGAP TRÊN CÂY THANH LONG
Ở VIT NAM TỪ 2005 ĐẾN NAY
GIẢNG VIÊN NHÓM 3
PGS.TS. Vũ Anh Pháp Dương Bé Thạnh
Hồ Vũ Linh Đan
Trần Thị Thơm
Nguyễn Thị Như
Nguyễn Thị Ngọc Mai
CN THƠ – 2013
i
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thanh long 2011 9
Hình 2. Giá thanh long VietGAP xuất khẩu sang các nước 9
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. Diện tích thanh long ở một số tỉnh phía Nam từ năm 1999-2007 5
Bảng 2. Phần trăm mức tăng theo sản lượng và giá trị thanh long VietGAP xuất khẩu
6 tháng đầu năm 2012 10
ii
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH i
DANH SÁCH BẢNG i
MỤC LỤC ii
1. GIỚI THIU 1
2. NỘI DUNG 2
2.1. Tổng quan về GAP và VietGAP 2
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về GAP 2
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về VietGAP 3
2.1.3 Lợi ích từ việc áp dụng VietGAP 3
2.1.4. Quy trình thực hành VietGAP 4
2.2. Thực trạng áp dụng VietGAP và tiêu thụ thanh long 5
2.2.1. Tình hình sản xuất và áp dụng VietGAP 5
2.2.2 Tình hình xuất khẩu thanh long VietGAP 8
2.2.3. Những tồn tại, hạn chế trong việc áp dụng VietGAP 10
2.3. Chính sách hỗ trợ VietGap 12
2.4. Giải pháp cải thiện và phát triển việc áp dụng VietGAP 13
3. KẾT LUẬN 15
TÀI LIU THAM KHẢO 17
1
1. GIỚI THIU
Ở Việt Nam, vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cho các sản phẩm nông sản
đang ngày càng được đặt ra. Sản xuất nông nghiệp theo VietGAP đang được coi là một
trong những giải pháp hiệu quả (Nguyễn Văn Doăng, 2013). Theo Thứ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT Bùi Bá Bỗng: “Trong tình hình cạnh tranh thị trường ngày càng
gay gắt như hiện nay chúng ta phải đẩy mạnh phát triển cây ăn quả theo hướng an toàn
VietGAP. Đồng thời các cấp, các ngành phải quan tâm giúp đỡ, tham mưu xây dựng
những mô hình thí điểm theo hướng VietGAP để sau đó chúng ta nhân rộng ra. Cần có
chiến lược để phát triển bền vững để trái cây của Việt Nam có thể cạnh tranh và đứng
vững trên thị trường khu vực cũng như thế giới” (Đình Tú, 2011). Việc thành lập các
tổ sản xuất nông sản theo chuẩn VietGAP không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế lâu dài
cho người nông dân mà còn tạo sự chuyển biến tích cực cả về nhận thức, tư tưởng,
hành động của người nông dân, giúp bà con hiểu được rằng: trong sản xuất, kinh
doanh, chất lượng sản phẩm mới là điều kiện tiên quyết và sống còn để duy trì và phát
triển. Không những thế, sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGAP còn thúc đẩy
sự kết nối giữa sản xuất với thị trường, từ đó mang lại lợi ích, thu nhập cao hơn cho
người sản xuất, từng bước xây dựng thương hiệu cho ngành trồng trọt của tỉnh (Minh
Sơn, 2013).
Theo số liệu thống kê, hiện nay trái thanh long Việt Nam hiện đã có mặt trên khoảng
35 nước trên thế giới. Đặc biệt, tại châu Á, trái thanh long Việt Nam chiếm lĩnh gần
như toàn thị trường Trung Quốc. Và ở thị trường EU, cũng đã chiếm gần 40% thị
phần. Loại trái này cũng đang chinh phục những thị trường khó tính khác như Nhật,
Mỹ (Vũ Trọng, 2012). Đây là loại trái cây duy nhất ở Việt Nam có được vùng sản
xuất hàng hóa tập trung và có sức cạnh tranh cao, được trồng chủ yếu ở Bình Thuận và
một ít ở Long An, Tiền Giang (Quang Ngọc, 2012). Tuy nhiên, việc xuất khẩu thanh
long sang các thị trường có giá trị cao như châu Âu và Bắc Mỹ gặp khó khăn do sản
phẩm trái thanh long chưa đáp ứng được các qui định về an toàn thực phẩm, an toàn
cho người sản xuất và môi trường.
Ngày 29/9/2005, Tổ chức Hợp tác Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và Tổ chức Hợp tác
Quốc tế Úc (AusAID) và Viện Nghiên cứu Cây ăn quả Miền Nam đã ký thỏa thuận
hợp tác nhằm phối hợp nguồn lực hỗ trợ phát triển ngành sản xuất trái cây thanh long
Việt Nam. Bước đầu, Dự án GAP được triển khai tại Bình Thuận và Tiền Giang.
Doanh nghiệp tham gia vào dự án phát triển thanh long Việt Nam GAP sẽ có một số
2
đăng ký, như giấy thông hành xuất khẩu vào thị trường châu Âu sắp tới (Hương Cát,
2005). Dự án này cũng là bước đầu thử nghiệm nhằm áp dụng Tiêu chuẩn GAP vào
ngành sản xuất trái thanh long ở Việt Nam nói riêng, và các loài trái cây nhiệt đới khác
nói chung, như xoài, bưởi, vải Dự án sẽ hỗ trợ một số nhóm nông dân và doanh
nghiệp xuất khẩu thanh long cải thiện phương thức sản xuất để được chứng nhận đạt
yêu cầu GAP (Hương Cát, 2005). Theo Tiến sĩ Nguyễn Trịnh Nhất Hằng, Trưởng Bộ
môn Kỹ thuật canh tác (Viện Cây ăn quả miền Nam), việc sản xuất thanh long theo
tiêu chuẩn VietGAP có ý nghĩa quan trọng, nhất là làm thay đổi tập quán canh tác của
nông dân. Bởi ngoài việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, bà con
còn được huấn luyện ý thức kỷ luật, ý thức về môi trường, tính cộng đồng, ý thức gắn
kết trách nhiệm đối với sản phẩm mình sản xuất (Vũ Trọng, 2012).
Nội dung sau đây sẽ giới thiệu khái quát về GAP và VietGAP (khái niệm, sự hình
thành, lợi ích mang lại, quy trình thực hành); sơ lược thực trạng áp dụng VietGAP và
tiêu thụ thanh long (về sản lượng, diện tích, tình hình xuất khẩu, khó khăn) ở Bình
Thuận và Tiền Giang – là hai tỉnh có diện tích và sản lượng thanh long áp dụng
VietGAP lớn nhất nước; các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước và các giải pháp để cải
thiện và phát triển việc áp dụng VietGAP cho cây thanh long nói riêng và rau quả an
toàn nói chung. Các thông tin được sử dụng chủ yếu là số liệu thứ cấp thu thập từ sách,
báo, đề tài từ internet.
2. NỘI DUNG
2.1. Tổng quan về GAP và VietGAP
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về GAP
GAP (Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, là
tập hợp các tiêu chí, quy định những tiêu chuẩn và thủ tục nhằm phát triển nền sản
xuất nông nghiệp an toàn, bền vững. Qua đó, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, an
toàn cho người lao động, an toàn cho môi trường và có những căn cứ có thể truy
nguyên nguồn gốc của sản phẩm được sản xuất ra.
Tốt ở đây còn có nghĩa là an toàn, sạch và có chất lượng cao theo một tiêu chuẩn thống
nhất chung trên toàn cầu mà lần đầu tiên vào năm 1997, một tổ chức bán lẻ ở Châu Âu
có tên là Euro-Retailer Produce Working Group, đưa ra khái niệm sản xuất nông
nghiệp tốt (Good Agricultural Practics, viết tắt là GAP) nên gọi là EurepGAP và sau
đó trở thành GlobalGAP áp dụng chung cho toàn cầu.
3
Theo quy định trong việc công nhận sản phẩm GAP, mỗi năm một lần, những hộ dân
đăng ký sản xuất sẽ được tổ chức chứng nhận GAP đến kiểm tra để cấp giấy chứng
nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn GAP. Muốn có giấy chứng nhận là một quá trình khó
khăn mà tất cả những người tham gia vào sản xuất từ người làm đất, người sản xuất
bón phân, phun thuốc, chăm sóc, làm cỏ, cho đến thu hoạch lúa… đều phải qua các
lớp tập huấn và được lưu tên trong nhật ký sản xuất lúa để kiểm tra. Các loại bao phân,
vỏ, chai thuốc… đã sử dụng cũng phải được giữ lại để đối chiếu để truy nguyên nguồn
gốc về sau. Tóm lại, để được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GAP, người nông
dân phải thực hiện đúng rất nhiều yếu tố và các loại quy định kỹ thuật.
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về VietGAP
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices) có nghĩa là thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt ở Việt Nam, là tập hợp các tiêu chí do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn
nuôi, hướng dẫn người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn thực
phẩm, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khỏe, an sinh xã hội
cho người lao động.
Chi nhánh Hội Làm vườn Việt Nam được tổ chức Syngenta Việt Nam tài trợ đã có
chuyến thăm quan, khảo sát việc thực hiện GAP ở Malaysia từ ngày 5-8 tháng 11 –
2007, sau đó đệ trình 1 bản tường trình với lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về tính cấp thiết của việc ra đời VietGAP. Ngày 28-1-2008, VietGAP ra đời
tiếp sau EUREPGAP, GlobalGAP và GAP của một số nước châu Á khác. Dù ra đời
muộn, VietGAP đã thừa hưởng được kinh nghiệm của nhiều GAP đi trước nên đã
nhanh chóng phát huy tác dụng.
Đến hôm nay đã có đến hàng trăm tổ chức, đơn vị và cá nhân đã có sản phẩm được
chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP và đang tham gia vào các dịch vụ buôn bán các
sản phẩm nông sản ngang hàng với các nước trong khu vực và thế giới.
2.1.3 Lợi ích từ việc áp dụng VietGAP
Chứng nhận sẽ mang lại lòng tin cho nhà phân phối, người tiêu dùng và cơ quan quản
lý. Chứng nhận giúp người sản xuất xây dựng thương hiệu sản phẩm và tạo thị trường
tiêu thụ ổn định.
Sản phẩm nông nghiệp được chứng nhận theo tiêu chuẩn VietGAP sẽ được thừa nhận
trên thị trường Việt Nam.
4
Sản phẩm nông nghiệp được chứng nhận theo tiêu chuẩn GlobalGAP sẽ được thừa
nhận trên quy mô toàn cầu, dễ dàng được chấp nhận bởi các nhà phân phối lớn và
thâm nhập các thị trường khó tính, được nhận biết thông qua hệ thống định vị tọa độ
địa lý toàn cầu, tham gia hệ thống dữ liệu toàn cầu, đảm bảo truy xét nguồn gốc nên có
thể trở thành đối tượng của thương mại điện tử.
2.1.3.1. Về mặt đối ngoại
Tạo niềm tin cho khách hàng.
Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nâng tầm của nhà sản xuất trên thị trường.
Đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở những thị trường khó tính.
Là điểm thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng - đấu thầu.
Là công bố chính thức về sự cam kết đảm bảo về an toàn chất lượng và liên tục
cải tiến nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Đáp ứng qui định của Nhà nước và các nước dự định bán hàng trong hiện tại và
tương lai về quản lý chất lượng.
2.1.3.2. Về mặt đối nội
Giúp nhà sản xuất phản ứng kịp thời hơn với các vấn đề trong sản xuất liên quan
đến an toàn, vệ sinh thực phẩm thông qua việc kiểm soát sản xuất từ khâu làm
đất cho đến khi thu hoạch.
Chi phí thấp, hiệu quả cao do giảm thiểu được chi phí đền bù khiếu kiện, tái chế
sản phẩm “Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng thấp hơn chi phí sửa chữa”.
2.1.4. Quy trình thực hành VietGAP
Quy trình thực hành VietGAP được ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-BNN-
KHCN ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm
có 12 nội dung (với 65 chỉ tiêu đánh giá):
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
2. Giống và gốc ghép
3. Quản lý đất và giá thể
4. Phân bón và chất phụ gia
5
5. Nước tưới
6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật)
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
8. Quản lý và xử lý chất thải
9. Người lao động
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
11. Kiểm tra nội bộ
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
2.2. Thực trạng áp dụng VietGAP và tiêu thụ thanh long
2.2.1. Tình hình sản xuất và áp dụng VietGAP
Đến năm 2010, cả nước ước tính có gần 20 nghìn ha trồng thanh long với sản lượng
khoảng 400 nghìn tấn, trong đó Tiền Giang có khoảng 1.885 ha, Long An khoảng
1.700 ha và Bình Thuận có khoảng 15.650 ha. Ngoài ra, thanh long còn đang được
trồng ở nhiều nơi khác như Tây Ninh, Đồng Nai, Ninh Thuận, Tây Nguyên và miền
Bắc. Bình Thuận là tỉnh đứng đầu cả nước về trái thanh long cả về sản lượng, diện
tích, năng suất. Diện tích thanh long Bình Thuận hiện nay trên 15.650 ha, sản lượng
bình quân hàng năm hơn 350.000 tấn (Nguyễn Thơ và ctg, 2008).
Bảng 1. Diện tích thanh long ở một số tỉnh phía Nam từ năm 1999 – 2007
Đơn vị tính: ha
Năm
Tây Ninh
Long An
Tiền Giang
Bình Thuận
Tổng
1999
159
1.050
1.240
2.772
5.221
2003
105
1.454
1.937
5.074
8.570
2007
110
1.288
1.666
9.773
12.837
Hệ số tăng
(lần)
(2007/1999)
0,69
1,23
1,34
3,53
2,46
Tỉ lệ/tổng
số 2007
0,86
10,03
12,98
76,13
100
(Nguồn: Nguyễn Thơ và ctg, 2008)
6
2.2.1.1. Sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP ở Bình Thuận
Theo Trung tâm nghiên cứu phát triển thanh long Bình Thuận, qua 3 năm (2009 -
2011), tỉnh đã triển khai Chương trình sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP.
Toàn tỉnh có hơn 360 tổ/nhóm với diện tích hơn 7.000 ha đăng ký tham gia sản xuất
thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP. Tính đến 30/11/2011 toàn tỉnh có 5.101 ha thanh
long được xem xét, đánh giá cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP. Với mục
tiêu phấn đấu đến năm 2015: 100% diện tích thanh long trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
phải đạt theo tiêu chuẩn VietGAP (Thông tấn xã Việt Nam, 2011). Đến đầu tháng
5/2013, Trung tâm trên đã xem xét, đánh giá tái cấp giấy chứng nhận cho 36 tổ, nhóm
với diện tích được cấp là 576,4 ha/740 hộ. Trong đó, cấp giấy chứng nhận mới 117,7
ha/141 hộ và tái cấp giấy chứng nhận 458,7 ha. Nâng tổng diện tích được cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP trên địa bàn tỉnh Bình Thuận hiện khoảng 6.561
ha, đạt 93,73% kế hoạch (7.000 ha) và 14,71% so chỉ tiêu cấp chứng nhận mới. Một
trong các địa phương có diện tích thanh long được chứng nhận đạt tiêu chuẩn
VietGAP lớn là Hàm Thuận Nam với gần 3.600 ha và Hàm Thuận Bắc xấp xỉ 2.800 ha
(Kiều Hằng, 2013). Thanh Long là loại cây trồng lợi thế, nhiều triển vọng nên ngày
càng khẳng định thương hiệu Thanh long Bình Thuận trên thị trường trong nước và thế
giới. Khoảng 80% tổng sản lượng thanh long được tiêu thụ tại thị trường trong nước,
còn lại xuất khẩu trực tiếp hoặc bán cho doanh nghiệp xuất khẩu ngoài tỉnh, vì số
lượng thanh long đạt chuẩn xuất khẩu rất thấp. Vấn đề đáng lo ngại hiện nay là do thời
tiết thất thường, cây thanh long đang phải đối mặt với nhiều loại sâu, bệnh phá hoại
(Nông Nghiệp GAP, 2012).
Cũng theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận, các tổ, nhóm liên
kết canh tác thanh long VietGAP được Trung tâm Nghiên cứu phát triển cây thanh
long Bình Thuận hướng dẫn xây dựng quy chế, tổ chức hoạt động theo sự điều hành
của nhóm trưởng, nhóm phó, kiểm soát viên nội bộ do nông dân tự bầu và thực hiện
đầy đủ, đúng cam kết các quy trình kỹ thuật trồng thanh long VietGAP. Bên cạnh đó,
có sự tham gia giám sát của chính quyền và các tổ chức đoàn, hội tại địa phương. Kết
quả, các tổ, nhóm liên kết sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP đã chuyển
biến rõ nét trong nhận thức và tập quán sản xuất, kinh doanh khắc phục tình trạng sử
dụng phân bón, hóa chất tùy tiện trên quả thanh long, bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm, (Thông tấn xã Việt Nam, 2011).
Năm 2012, Bình Thuận có khoảng 18 nghìn ha cây thanh long, trong đó diện tích đã
cho thu hoạch khoảng 15 nghìn ha. Đặc biệt, người dân sử dụng biện pháp chong điện
7
hàng đêm trên diện tích khoảng 10 nghìn ha thanh long trái vụ nên năng suất trung
bình hàng năm đạt khoảng 30 tấn/ha. Chính vụ năm nay giá thanh long tại Bình Thuận
được thu mua từ 8.000 đến 12.000 đồng/kg, nhưng sản lượng thu hoạch thanh long rất
thấp. Theo thống kê sơ bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, thanh long chính vụ năm nay
chỉ đạt khoảng năm đến sáu tấn/ha, khoảng một phần ba so với mọi năm. Ngay cả Tổ
hợp tác thanh long VietGAP Thuận Tiến có 39,6 ha thanh long với 48 hộ xã viên tham
gia, sản lượng cũng chỉ đạt hơn 200 tấn. Hàng năm, chính vụ sản lượng đạt khoảng
600 tấn. Tuy nhiên, ngoài nguyên nhân do thời tiết, sâu bệnh thì người dân đang bị ảnh
hưởng rất lớn từ việc điện lực cắt giảm đến 50% lượng điện thắp cho cây thanh long
nên sản lượng cũng giảm theo 50%. Ðồng thời, các loại phí như giá điện, phân bón
đều tăng nên đã đẩy chi phí lên gần gấp hai lần so trước đây. Bên cạnh đó, dù giá
thanh long có cao hơn các năm trước nhưng vẫn không thể cho hiệu quả như những
năm trước đó (Viết Đoàn và Tuấn Vũ, 2012). Điều này cho thấy sản xuất thanh long
theo tiêu chuẩn VietGAP vẫn còn nhiều khó khăn, do chi phí đầu tư cao. Vì thế để
thanh long VietGAP phát triển thì cần đảm bảo về cả số lượng và giá cả cho nông dân.
Để bảo đảm nguồn gốc xuất xứ trái thanh long và giữ vững thương hiệu của mình thì
không chỉ nhà vườn tham gia thực hiện mà còn có nhiều doanh nghiệp cũng tham gia.
Đã có 24/180 doanh nghiệp thu mua sơ chế thanh long được tư vấn, hướng dẫn và
triển khai xây dựng nhà xưởng, thực hiện các quy trình sơ chế, xử lý, đóng gói thanh
long theo tiêu chuẩn VietGAP. Theo đó, các doanh nghiệp này đã liên kết với địa
phương và các tổ, nhóm sản xuất kiểm tra chặt chẽ quy trình sản xuất, ký kết hợp đồng
tiêu thụ thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP. Hạn chế được tình trạng tư thương, doanh
nghiệp… gom hàng rãi rác từ các nhà vườn không rõ nguồn gốc xuất xứ để tiêu thụ,
làm ảnh hưởng đến chất lượng, thương hiệu thanh long Bình Thuận (Thông tấn xã Việt
Nam, 2011).
2.2.1.2. Sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP ở Tiền Giang
Theo Vũ Trọng (2012), thanh long được xác định là 1 trong 7 chủng loại cây ăn trái
đặc sản có lợi thế cạnh tranh của tỉnh Tiền Giang, đồng thời đang tiếp tục được đầu tư
chiều sâu để nâng cao chất lượng và vị thế trên thị trường. Tiền Giang hiện có hơn
2.500 ha thanh long, tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện Chợ Gạo, cho năng suất trên
40 tấn/ha/năm.
Sau một thời gian khó khăn trong việc triển khai các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn
VietGAP, đến nay, trên vùng chuyên canh thanh long Chợ Gạo cũng đã tổ chức
8
được mô hình sản xuất thanh long theo VietGAP và được xét công nhận trong tháng
12/2011. Tổ hợp tác sản xuất thanh long Chợ Gạo đã tham gia mô hình sản xuất thanh
long theo tiêu chuẩn VietGAP, dưới sự hướng dẫn của Viện Nghiên cứu Cây ăn quả
miền Nam, thu hút được 21 hộ nông dân trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP,
với diện tích 19,74 ha, sản lượng hàng năm 582,7 tấn; đã được Trung tâm Kiểm dịch
thực vật sau nhập khẩu cấp mã số xuất khẩu thanh long sang thị trường Mỹ (Vũ Trọng,
2012). Từ những tiềm năng sản xuất, thị trường, Tiền Giang đã có kế hoạch phấn đấu
đến năm 2015 diện tích trồng thanh long trong tỉnh sẽ phát triển lên khoảng 5.000 ha
(Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang, 2012).
2.2.2 Tình hình xuất khẩu thanh long VietGAP
TS. Lương Ngọc Trung Lập, Trưởng Bộ môn Nghiên cứu thị trường, Viện Nghiên cứu
cây ăn quả miền Nam cho biết thanh long hiện đang nằm trong nhóm trái cây xuất
khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và tăng đều ở những năm gần đây. Năm 2011,
Việt Nam xuất khẩu thanh long khoảng 218.500 tấn, với kim ngạch đạt 107 triệu USD,
tăng hơn 81% về sản lượng và 90% giá trị so với năm 2010; 6 tháng đầu năm 2012
thanh long cũng đã mang về 76,8 triệu USD (Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang,
2012).
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền Giang (2012), ngoài những thị
trường truyền thống như: Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Hà Lan đã xuất hiện một
số thị trường mới như: Chilê, Brunei và Greenland. Tuy kim ngạch xuất khẩu thanh
long vào các thị trường này còn khiêm tốn nhưng bước đầu đã thâm nhập và tạo được
sự đa dạng hóa trong cơ cấu thị trường xuất khẩu thanh long của Việt Nam. Đáng lưu
ý là thanh long Việt Nam xuất khẩu vào các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, Canada
và châu Âu luôn đạt mức giá cao hơn các thị trường khác.
9
Hình 1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thanh long năm 2011
(Nguồn: Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công thương, 2011)
Bên cạnh đó, năm 2011 thanh long xuất khẩu sang thị trường Nga đạt mức giá trung
bình cao nhất (4.500 USD/tấn), kế tiếp là Nhật (3.630 USD/tấn), Mỹ (2.760 USD/tấn),
Canada (2.160 USD/tấn) và Anh (2.100 USD/tấn). Giá trung bình xuất khẩu thanh
long của nước ta năm 2011 sang thị trường Indonesia và Thái Lan đạt mức giá lần lượt
là 565 và 489 USD/tấn. Trong khi đó, thanh long Việt Nam xuất khẩu sang Trung
Quốc chỉ đạt mức giá là 396 USD/tấn (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền
Giang, 2012).
Hình 2. Giá thanh long VietGAP xuất khẩu sang các nước
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền Giang, 2012)
Thanh long Việt Nam xuất khẩu sang khoảng 30 quốc gia trên thế giới. Trung Quốc là
thị trường xuất khẩu truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn nhất của thanh long Việt Nam.
Năm 2011, Việt Nam xuất sang thị trường Trung Quốc đạt 169.500 tấn, tăng hơn gấp
10
đôi so với năm 2010 và giá trị thanh long xuất khẩu năm 2011 đạt 67,3 triệu USD,
tăng hơn 2,4 lần so với năm 2010. Riêng 6 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu thanh long
của Việt Nam đạt 136.700 tấn, với kim ngạch đạt 76,8 triệu USD, tăng 78,3% về số
lượng và 93,7% về kim ngạch. Trong đó, thị trường Trung Quốc tăng 107% về số
lượng và 176,5% về giá trị. Tiếp theo là Hàn Quốc (136% và 114%), Canada (105%
và 99%), Nhật Bản (14% và 36%) và Thái Lan (13% và 30%) (Cổng thông tin điện tử
tỉnh Tiền Giang, 2012).
Bảng 2. Phần trăm mức tăng theo sản lượng và giá trị thanh long VietGAP xuất
khẩu 6 tháng đầu năm 2012.
Đơn vị tính: %
Sản lượng
Giá trị
Trung Quốc
107
176,5
Hàn Quốc
136
114
Canada
105
99
Nhật Bản
14
36
Thái Lan
13
30
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang, 2012)
Nhu cầu tăng cao ở thị trường Trung Quốc đã đẩy kim ngạch xuất khẩu thanh long
tăng mạnh trong nửa đầu năm 2012. Ngoài ra, yếu tố giá thanh long xuất khẩu cao hơn
năm trước cũng góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu thanh long của nước ta. Giá
xuất khẩu trung bình thanh long trong 6 tháng đầu năm đạt 539,5 USD/tấn (Cổng
thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang, 2012).
2.2.3. Những tồn tại, hạn chế trong việc áp dụng VietGAP
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), yếu tố hạn chế lớn nhất hiện
nay đối với áp dụng GAP là thị trường tiêu thụ. Do thị trường xuất khẩu không ổn
định, trong khi thị trường trong nước chưa minh bạch giữa sản phẩm an toàn được
chứng nhận và sản phẩm không rõ nguồn gốc, dẫn đến một số cơ sở đạt chứng nhận
VietGAP hoặc GlobalGAP nhưng bán sản phẩm với giá như sản phẩm bình thường,
nên một số nông dân quay lại với cách sản xuất truyền thống.
Theo Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Đồng Nai (2012), việc áp dụng VietGAP còn
không ít hạn chế. Cụ thể:
Về phía nông dân: qui mô sản xuất nhỏ; giống không rõ nguồn gốc và chất lượng
giống không đảm bảo; chất lượng nước tưới, môi trường rất khó kiểm soát; ít
11
được tập huấn sử dụng an toàn thuốc bảo vệ thực vật và phân hữu cơ; không có
đồ bảo hộ lao động hay không sử dụng khi phun thuốc; chưa có nơi tồn trữ phân
bón, hóa chất và đồ bảo hộ lao động hợp lý; chủ yếu sử dụng phân bón vô cơ;
chưa ghi chép công việc và chi phí; chưa chú ý đến vệ sinh khi thu hoạch và xử
lý sau thu hoạch; hệ thống xử lý chất thải từ vật nuôi và con người chưa tốt; chất
lượng, vệ sinh và an toàn thực phẩm chưa được người nông dân quan tâm; ý thức
trách nhiệm đối với cộng đồng về sản phẩm của mình sản xuất ra có nhiều hạn
chế; việc bán sản phẩm chủ yếu dựa vào thương lái, chi phí trung gian làm giá
thành sản phẩm tăng lên; không truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm, …
Về phía Nhà nước: việc qui hoạch định hướng phát triển đã có nhưng việc xây
dựng vùng chuyên canh chưa được thực sự quan tâm; các vùng sản xuất hiện nay
phần lớn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả kinh tế không cao, chưa
có những dự án lớn nhằm đầu tư phát triển toàn diện gây khó khăn cho công tác
thu mua với số lượng lớn; công tác quản lý cây giống còn nhiều bất cập; các
doanh nghiệp thu mua, chế biến kinh doanh nông sản ở Việt Nam không chỉ hạn
chế về qui mô kinh tế, năng lực và kinh nghiệm thương mại quốc tế mà cả uy
tín, thương hiệu cũng như vị thế trong cạnh tranh.
Tại Bình Thuận, theo Trung tâm Nghiên cứu Phát triển cây Thanh Long, tiến độ đăng
ký thực hiện và đánh giá chứng nhận sản xuất theo VietGAP của hầu hết các địa
phương trong tỉnh hiện nay còn chậm. Nhiều địa bàn trong thời gian dài không có diện
tích nào được chứng nhận, nên kết quả đạt thấp. Qua rà soát cho thấy một số xã, thị
trấn ít quan tâm đến thực hiện chương trình VietGAP. Hầu hết các thành viên Ban chỉ
đạo và thành viên tư vấn cấp huyện chưa thường xuyên chỉ đạo đối với Ban chỉ đạo
cấp xã, thị trấn về việc tuyên truyền, vận động để hình thành các tổ, nhóm sản xuất
mới. Bên cạnh đó, Ban chỉ đạo một số xã còn thiếu quan tâm, đôn đốc, giúp đỡ các tổ,
nhóm duy trì sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP sau khi được chứng nhận. Việc giúp
đỡ các tổ, nhóm đã hình thành sớm đạt các tiêu chí của VietGAP để được xem xét,
chứng nhận; một số địa phương còn lúng túng trong chỉ đạo. Về phía nông dân, tâm lý
chung của phần lớn bà con đều mong muốn thấy được lợi ích cụ thể do VietGAP mang
lại. Nhưng khi mong muốn này chưa đạt được (hiện giá bán thanh long VietGAP và
chưa VietGAP không có sự khác biệt) thì thái độ tích cực của bà con khi tham gia
chương trình VietGAP cũng giảm theo và không khuyến khích được người trồng thanh
long hào hứng tham gia. Thậm chí, nhiều hộ gia đình chỉ tham gia đối phó, chủ yếu
nhằm mục đích được ưu tiên hạ bình điện (Kiều Hằng, 2013).
12
2.3. Chính sách hỗ trợ VietGap
Ngày 15/12/2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Chỉ thị số
4136/CT-BNN-TT về việc phát động phong trào thi đua áp dụng VietGAP trong sản
xuất rau, quả, chè nhằm đẩy mạnh việc áp dụng VietGAP trong sản xuất, tiến tới trở
thành phổ biến trong sản xuất nói chung, sản xuất rau, quả, chè nói riêng; định hướng
và thu hút sự quan tâm của người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng, cơ quan
thông tin đại chúng đối với sản xuất GAP.
Ngày 04/05/2012, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Chỉ thị số
1311/CT-BNN-TT về việc đẩy mạnh ứng dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong
sản xuất trồng trọt. Chỉ thị đề cập đến định hướng và biện pháp chỉ đạo áp dụng
VietGAP cũng như cách tổ chức thực hiện với mục đích giúp việc áp dụng GAP dần
thành thói quen, phổ biến trong sản xuất, khắc phục những hạn chế, góp phần tăng giá
trị gia tăng, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho nông dân và doanh nghiệp.
Ngày 09/01/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg về
một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Một số chính sách được quy định ở Điều 5
như sau:
Ngân sách nhà nước đầu tư 100% kinh phí về điều tra cơ bản, khảo sát địa hình,
phân tích mẫu đất, mẫu nước, mẫu không khí để xác định các vùng sản xuất tập
trung thực hiện các dự án sản xuất nông lâm thủy sản áp dụng VietGAP do cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ
Không quá 50% tổng vốn đầu tư xây dựng, cải tạo: đường giao thông, hệ thống
thủy lợi, trạm bơm, điện hạ thế, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống cấp thoát
nước của vùng sản xuất tập trung để phù hợp với yêu cầu kỹ thuật VietGAP.
Kinh phí hỗ trợ thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Đào tạo, tập huấn cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông các cấp;
dạy nghề cho lao động nông thôn áp dụng VietGAP trong sản xuất, sơ chế sản
phẩm an toàn; biên soạn, in ấn tài liệu, biểu mẫu phục vụ các lớp đào tạo, tập
huấn;
Hỗ trợ một lần kinh phí thuê tổ chức chứng nhận đánh giá để được cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm an toàn;
13
Áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong sử dụng giống kháng sâu bệnh, thuốc bảo
vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, áp dụng
quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM);
Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định tại Quyết định số
72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia.
Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư sản xuất, sơ chế sản phẩm áp dụng
VietGAP ngoài được hưởng các chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này còn được hưởng các chính sách hỗ trợ và ưu đãi khác theo các quy định hiện
hành.
Cơ chế tài chính:
Ngân sách trung ương đầu tư, hỗ trợ thông qua các Dự án, Chương trình mục
tiêu về áp dụng VietGAP và các Dự án, Chương trình mục tiêu khác có liên
quan; kinh phí khuyến nông, kinh phí sự nghiệp khoa học.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ
điều kiện cụ thể của địa phương, các cơ chế, chính sách hiện hành, sử dụng
ngân sách địa phương, nguồn hỗ trợ từ các chương trình, dự án của Trung ương
và các nguồn vốn hợp pháp khác, quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho các nội
dung quy định tại Quyết định này.
2.4. Giải pháp cải thiện và phát triển việc áp dụng VietGAP
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2012), một số giải pháp cải thiện và
phát triển việc áp dụng VietGAP như:
Tuyên truyền, tập huấn để cán bộ quản lý, người sản xuất hiểu biết về Luật an
toàn thực phẩm; về QCKT, GAP và quy trình sản xuất an toàn; từ đó lựa chọn
cách tiếp cận phù hợp với thị trường trong nước và thế giới;
Khẩn trương rà soát, phê duyệt quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung
đủ điều kiện sản xuất an toàn, phù hợp với chủ trương tái cơ cấu ngành nông
nghiệp của từng địa phương và cả nước;
Ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật về điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản
xuất, sơ chế và điều kiện bảo đảm ATTP đối với sản phẩm trong quá trình sản
14
xuất nhằm bảo đảm ATTP và truy xuất nguồn gốc, theo hướng nông dân dễ áp
dụng.
Khẩn trương hoàn thiện, ban hành các Thông tư hướng dẫn Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt GAP
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (thay thế Quyết định 107/2008/QĐ-
TTg). Đề xuất cơ quan có thẩm quyền ưu tiên kinh phí từ ngân sách Trung ương,
ngân sách địa phương hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm an toàn sản xuất theo
GAP.
Phối hợp với các cấp, các ngành, với doanh nghiệp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
an toàn, gắn kết sản xuất và thị trường:
Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng thị trường thế giới thông qua tổ chức sản phẩm
được chứng nhận GAP theo yêu cầu của từng ngành hàng và khu vực thị
trường, đặc biệt đối với những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của nước ta;
Hình thành, phát triển thị trường sản phẩm an toàn ở trong nước theo hướng
minh bạch, giúp tiêu dùng biết địa chỉ bán sản phẩm an toàn, người sản xuất
ra sản phẩm an toàn, có niềm tin thực sự vào sản phẩm an toàn, qua đó tăng
sức mua nhằm thúc đẩy sản xuất an toàn theo GAP. Trước mắt, nghiên cứu
đề xuất quy định bắt buộc một số khu vực của thị trường (siêu thị, nhà hàng,
khách sạn, bếp ăn tập thể, cửa hàng bán lẻ; tổ chức, cá nhân chế biến, xuất
khẩu …) phải tiêu thụ sản phẩm an toàn, có địa chỉ, có nguồn gốc; tiến tới
bắt buộc tất cả các đối tượng khác buôn bán, kinh doanh trên thị trường phải
áp dụng.
Tổ chức sản xuất - tiêu thụ sản phẩm chứng nhận GAP theo hợp đồng thông
qua các hình thức tổ chức sản xuất như đối tác công tư (PPP) hay "cánh đồng
mẫu lớn" gắn kết nông dân - doanh nghiệp - cơ quan quản lý trong chuỗi giá
trị của sản phẩm an toàn.
Thường xuyên tổng kết, phát hiện nhân rộng các mô hình, cách làm hiệu quả.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra chỉ rõ địa chỉ sản xuất, kinh doanh sản phẩm an
toàn, có nguồn gốc với người làm không đúng, sản phẩm không rõ nguồn gốc,
không bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng.
15
Ngoài những giải pháp nêu trên, theo Nguyễn Trường Lâm (2012), một số giải pháp
khác như:
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng cây ăn
trái, trong đó tập trung chủ yếu về giống và các biện pháp kỹ thuật, tổ chức thực
hiện các tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ trong
sản xuất cũng như bảo quản, đóng gói sau thu hoạch theo đúng quy trình của mô
hình VietGAP; hiện đại hóa công nghệ chế biến nhằm nâng cao giá trị hàng hóa
cho vùng cây ăn quả.
Tăng cường liên kết chặt chẽ giữa “bốn nhà” trong việc nghiên cứu, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, Nhà nước phải nắm vai trò chủ đạo trong việc
hoạch định chính sách phát triển, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, xây
dựng thương hiệu và quảng bá thương hiệu trái cây Việt Nam ra nước ngoài,
tránh tình trạng khi sự việc đã xảy ra thì các lực lượng chức năng mới bắt tay vào
làm việc va truy cứu trách nhiệm.
Những giải pháp trên nếu được triển khai hiệu quả và đồng bộ sẽ góp phần giải quyết
nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình sản xuất không chỉ trên thanh long mà còn
trên các loại rau quả VietGAP khác. Không chỉ thế, nông dân cũng sẽ vững tin và hăng
hái tham gia vào các mô hình sản xuất theo hướng VietGAP.
3. KẾT LUẬN
Lấy nền tảng từ GlobalGAP, nước ta đã có VietGAP – thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt. Có thể thấy, việc áp dụng VietGAP trong sản xuất là sự lựa chọn thông minh nhằm
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an toàn,
chất lượng sản phẩm, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và phúc lợi xã hội của
người lao động trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch. Tham gia chương
trình sản xuất theo tiêu chí GAP, trình độ sản xuất, tư duy kinh tế của nông dân được
nâng lên, những hạn chế trong kỹ thuật canh tác được khắc phục và con đường làm ăn
tập thể được khẳng định.
Đáng chú ý, cây thanh long đã được Dự án GAP hỗ trợ phát triển ở hai tỉnh Bình
Thuận và Tiền Giang từ năm 2005 (trước khi ra đời VietGAP). Đến năm 2011, trong
khoảng 15.000 ha rau, quả, chè, lúa sản xuất theo VietGAP hoặc hướng VietGAP của
Việt Nam thì đã có trên 5.000 ha thanh long của Bình Thuận đạt chứng nhận; tổ hợp
tác thanh long ở Chợ Gạo (tỉnh Tiền Giang) cũng được công nhận đạt tiêu chuẩn
16
VietGAP. Với đà tăng nhanh về quy mô sản xuất và tốc độ tăng trưởng trong xuất
khẩu trong những năm gần đây, thanh long Việt Nam đang có tiềm năng lớn trong phát
triển. Cùng với việc áp dụng VietGAP trong sản xuất, loại trái cây này hoàn toàn có
khả năng cạnh tranh với các loại trái cây khác trên thị trường trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, việc sản xuất VietGAP trên cây thanh long nói riêng và các mặt hành nông
sản nói chung gặp không ít khó khăn. Thị trường tiêu thụ không ổn định, áp lực cạnh
tranh trên thị trường, trở ngại trong sản xuất chuyên canh quy mô lớn, vấn đề từ các
yếu tố đầu vào, thói quen canh tác, là những nguyên nhân khiến việc phát triển sản
xuất theo hướng VietGAP gặp nhiều hạn chế. Thấy được điều đó, từ khi VietGAP ra
đời đến nay, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban
hành nhiều văn bản quy phạm quy định về quy trình thực hành, quy định quản lý, quy
chế chứng nhận, trong thực hành VietGAP cũng như đề ra các chính sách hỗ trợ, ban
hành các chỉ thị nhằm phát động và đẩy mạnh phong trào thi đua trong việc áp dụng
VietGAP trong sản xuất.
Để việc áp dụng VietGAP trở thành phổ biến trong sản xuất, trước hết cần tuyên
truyền, tập huấn cho cán bộ và người sản xuất về các văn bản ban hành có liên quan
cũng như các quy trình, kỹ thuật sản xuất hiệu quả, an toàn; chú trọng quy hoạch vùng
sản xuất tập trung, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm gắn kết sản xuất với thị trường; hoàn
thiện các cơ chế, thủ tục, cơ sở trong việc điều hành, thực hiện, giám sát và hỗ trợ áp
dụng VietGAP.
17
TÀI LIU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008. Quyết định ban hành Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn (Số 379/2008/QĐ-
BNN-KHCN, ngày 28/01/2008).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009. Chỉ thị về việc phát động phong trào
thi đua áp dụng VietGAP trong sản xuất rau, quả, chè (Số 4136/CT-BNN-TT,
ngày 15/12/2009)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012. Chỉ thị về việc đẩy mạnh ứng dụng
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất trồng trọt (Số 1311/CT-BNN-
TT, ngày 04/05/2012)
Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang, 2012. Trái thanh long mang về 107 triệu USD.
Truy cập ngày 14/09/2013. Tại website:
Đình Tú, 2011. Phát triển vườn cây ăn trái miền Nam theo VietGap. Báo Kinh tế nông
thôn. Truy cập ngày 15/09/2013. Tại website:
Hương Cát, 2005. Đưa tiêu chuẩn GAP vào trái cây. Việt Báo Việt Nam. Truy cập
ngày 15/09/2013. Tại website: />vao-trai-cay/20494937/189/.
Kiều Hằng, 2013. Sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP: Còn nhiều khó khăn,
thách thức. Báo Bình Thuận online. Truy cập ngày 10/09/2013. Tại website:
Minh Sơn, 2013. Sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn Vietgap: Hướng đi hiệu quả cho
người nông dân. Đài phát thanh truyền hình Bà rịa vũng tàu. Truy cập ngày
15/09/2013. Tại website: />chuan-Vietgap-Huong-di-hieu-qua-cho-nguoi-nong-dan.htm/
Nguyễn Thơ, 2008. Dự án phát triển thanh long Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010.
Nguyễn Trường Lâm, 2012. Tập trung phát triển cây ăn trái theo mô hình VietGAP –
Hướng đi mới giúp cây ăn trái phát triển bền vững. CLB Sinh viên nghiên cứu
khoa học. Truy cập ngày 12/09/2013. Tại website: http://xn sinhvinnckh-
sbb.vn/?page=newsDetail&id=472354&site=9946
18
Nguyễn Văn Doăng, 2013. Kết quả Xây dựng và Phát triển bền vững việc áp dụng
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP/GMPs. Thực phẩm an toàn việt.
Truy cập ngày 15/09/2013. Tại website: .
Nông Nghiệp GAP, 2012. HTX thanh long hữu cơ Phú Hội: Ứng dụng BLACK
CASTINGS - VERMAPLEX vào mô hình trồng thanh long theo tiêu chuẩn
VIETGAP. Truy cập ngày 15/09/2013. Tại website:
Quang Ngọc, 2012. GAP trên thanh long: Bước đột phá đầu tiên của trái cây VN. Báo
Nông nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 15/09/2013. Tại website:
Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Đồng Nai, 2012. Thuyết minh đề tài nghiên cứu Khoa
học và Phát triển công nghệ. Truy cập ngày 15/09/2013. Tại website:
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tiền Giang, 2012. Trái thanh long mang về
107 triệu USD. Truy cập ngày 14/09/2013. Tại website:
Thông tấn xã Việt Nam, 2011. Bình Thuận: Liên kết “bốn nhà” chung sức trồng thanh
long VietGAP. Chất lượng và an toàn thực phẩm. Truy cập ngày 15/09/2013. Tại
website:
Thủ tướng Chính phủ, 2012. Quyết định về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản (Số 01/2012/QĐ-TTg, ngày 09/01/2012)
Tiến Anh, 2012. Đồng bằng sông Cửu Long phát triển vườn trái cây tiêu chuẩn GAP.
Viện Cây ăn quả Miền Nam. Truy cập ngày 09/09/2013. Tại website:
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy, 2013. Khái niệm về GAP.
Truy cập ngày 18/09/2013. Tại website: />khai-niem-gap.html
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy, 2013. Lịch sử và sự ra đời
của tổ chức GAP các nước: EurepGAP, GlobalGAP, AseanGAP, MalaysiaGAP,
ThaiGAP, ChinaGAP, JapanGAP, IndiaGAP và VietGAP. Truy cập ngày
18/09/2013. Tại website: />nuoc.html
19
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy, 2013. Lợi ích của việc áp
dụng và chứng nhận VietGAP. Truy cập ngày 18/09/2013. Tại website:
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy, 2013. Lợi ích của chứng
nhận VietGAP & GlobalGAP. Truy cập ngày 18/09/2013. Tại website:
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy, 2013. VietGAP: Lịch sử ra
đời và phát triển. Truy cập ngày 18/09/2013. Tại website:
Trung tâm Giám định và Chứng nhận hợp chuẩn hợp quy, 2013. VietGAP là gì?. Truy
cập ngày 18/09/2013. Tại website: />vietgap.html
Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công thương, 2011. Cơ Cấu
Thị trường xuất khẩu thanh long năm 2011. Bộ Công Thương Việt Nam. Truy
cập ngày 17/09/2013. Tại website:
Viết Đoàn và Tuấn Vũ, 2012. Tìm hướng tiêu thụ cho trái cây Việt. Báo điện tử Nhân
dân. Truy cập ngày 16/09/2013. Tại website:
/>102.html
Vũ Trọng, 2012. Đẩy mạnh sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn Viet GAP. Báo điện tử
Chính Phủ. Truy cập ngày 15/09/2013. Tại website:
/>tieu-chuan-Viet-GAP/132116.vgp.