Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu chế tạo mạch đếm sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.38 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN
ĐỒ ÁN MÔN HỌC

Tên đề tài : ”NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MẠCH ĐẾM SẢN PHẨM”

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Trung Thành
Nhóm Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Hiếu
Tiêu Văn Tiến
Lớp : ĐTK10.1


Trang 1
NhËn xÐt, ®¸nh gi¸ cña c¸n bé híng dÉn















Hưng Yên, Ngày…Tháng Năm 2013
Giảng viên hướng dẫn


Nguyễn Trung Thành

Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật,kỹ thuật điện tử
mà trong đó là kỹ thuật số đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực khoa học kỹ
thuật,quản lý, tự động hóa Với việc sử dụng khoa học kỹ thuật trong cuộc sống đã
làm cho chất lượng cuộc sống được nâng cao rõ rệt, đặc biệt trong các xí nghiệp đã
làm nâng cao nâng suất lao động. Đó là các mạch điện tử được ứng dụng trong các
dây chuyền sản xuất đã lần lượt ra đời thay cho các công nhân đứng máy. Các mạch
điện tử này cho độ chính xác cao và rất dễ sử dụng. Do đó chúng ta phải nắm bắt và
vận dụng nó một cách có hiệu quả nhằm góp phần vào sự phát triển của khoa học
kỹ thuật thế giới nói chung và sự phát triển kỹ thuật điện tử nói riêng.
Xuất phát từ những đợt đi thực hành, thăm quan các xí nghiệp sản xuất và các
nhà máy, chúng em đã thấy được nhiều khâu tự động hóa trong quá trình sản xuất.
Một trong những khâu đơn giản trong dây chuyền sản xuất tự động hóa đó là số
lượng sản phẩm làm ra được đếm một cách tự động. Tuy nhiên đối với những
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì việc tự động hóa chưa được áp dụng trong những khâu
đếm sản phẩm, đóng bao bì mà vẫn còn sử dụng nhân công.
Chúng em là nhhững sinh viên năm thứ 2 của trường ĐH SPKT Hưng Yên. Từ
những điều đã được thấy đó và những kiến thức đã được thầy cô dạy bảo, tìm tòi
học hỏi trong thực tế chúng em muốn làm một điều gì đó để góp phần giúp người
lao động bớt mệt nhọc chân tay mà lại có thể đếm được nhiều sản phẩm, với số
lượng lớn tùy theo yêu cầu của người mua, hay người sử dụng nó. Yêu cầu của
mạch đếm sản phẩm là chạy một cách chính xác, ổn định,gọn nhẹ,dễ lắp đặt, dễ sử
dụng, giá thành rẻ và ít tốn điện năng tiêu thụ.Nên chúng em quyết định thiết kế
một mạch đếm sản phẩm vì nó rất gần gũi với thực tế đồng thời cũng là một lần
chúng em thực tập,vận dụng kiến thức đã được học để thiết kế và chế tạo ra một sản
phẩm có thể được đem ứng dụng rộng rãi, đóng góp một phần nhỏ cho xã hội.

Dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Trung Thành nhóm sinh viên chúng em
thực hiện đề tài:” nghiên cứu, thiết kế, chế tạo mạch đếm sản phẩm”. Trong quá
trình hoàn thành đề tài này chúng em xin chân thành cảm ơn thầy, cô trong khoa
Điện– Điện tử và đặc biệt là thầy Nguyễn Trung Thành đã giúp đỡ chúng em. Do
thời gian hoàn thành và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót và chưa hợp lý, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy cô và bạn bè để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin trân thành cảm ơn !


Trang 3
MỤC LỤC
1.1.Tổng quan về mạch 5
1.2. Ý tưởng thực hiện 5
2.1.Các Triger số. 6
2.1.1. Định nghĩa và phân loại 6
RS-FF 8
JK-FF 8
T-FF 8
2.1.2 Các loại triger và điều kiện đồng bộ 8
2.1.3. Đầu vào bất đồng bộ 11
2.1.4. Triger RS 12
2.1.5 Triger RS đồng bộ 13
Hình 2.1: Cấu tạo bên trong IC 74LS90 15
Hình 2.2: Sơ đồ chân IC 74LS90 16
2.3. IC74LS247 17
2.6. Led 7 thanh 22
Hình 2.4: Sơ đồ chân Led 7 thanh 23
2.7. Led thu phát hồng ngoại. 23

2.8. IC7805 23
IC 7805 giúp giảm điện áp từ 6v-12v xuống còn 5v 23
CHƯƠNG 3 27
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẠCH ĐẾM SẢN PHẨM 27
I. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ CỦA CÁC KHỐI VÀ TÍNH TOÁN CHỌN LINH
KIỆN 27
Cấu trúc sơ đồ khối của mạch 27
IC 7805 giúp giảm điện áp từ 6v-12v xuống còn 5v 28
3.1.2. Khối thu phát tín hiệu 29
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý mạch thu phát 30
3.1.3.Khối đếm và giải mã 32
32
Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý mạch đếm và giải mã 32
3.2.2.Nguyên lý hoạt động 36

Trang 4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠCH ỨNG DỤNG VÀ Ý TƯỞNG
THỰC HIỆN
1.1. Tổng quan về mạch.
Với yêu cầu của đề tài chúng em đã nghiên cứu, tính toán và đưa ra linh kiện
cần dùng trong mạch đó là: led thu phát hồng ngoại; 3 bộ mã hoá BCD dùng
IC74LS90; 3 bộ giải mã BCD sang mã led 7 thanh dùng IC7447; 3 led 7 thanh có
anot chung để hiển thị. IC LM324N, IC logic 74LS14. Với những linh kiện này
chúng em đã dược sự chấp nhận của giáo viên hướng dẫn thiết kế và chế tạo thành
công mạch “ Mạch đếm số sản phẩm được hiển thị led 7 thanh”.
1.2. Ý tưởng thực hiện.

Trang 5
Trong thời đại hiện nay, dưới sự bùng nổ và phát triển của công nghệ. Đặc biệt

là ngành công nghệ điện tử kỹ thuật số thì những mạch ứng dụng vào thực tế càng
nhiều. Các thiết bị điện tử số dù đơn giản hay là hiện đại đến đâu đi nữa thì đều
hướng tới sự tiện lợi cho người sử dụng. Trước những yêu cầu đòi hỏi cấp thiết của
cuộc sống. Nhóm đồ án chúng em đã bắt tay vào tìm hiểu và thiết kế “mạch đếm số
sản phẩm hiển thị led trên 7 thanh”.
Dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Trung Thành và các thầy cô giáo trong
khoa đã giúp đỡ chúng em thực hiện ý tưởng này.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CÁC LINH KIỆN DÙNG TRONG MẠCH
2.1.Các Triger số.
2.1.1. Định nghĩa và phân loại.
a.Định nghĩa.
Triger trong tiếng anh gọi là Flip - Flop viết tắt là FF. Nó là một phần tử nhớ
hai trạng thái cân bằng ổn định tương ứng với hai mức logic 0 và 1. Dưới tác dụng
của các tín hiệu điều khiển ở lối vào, triger có thể chuyển về một trong hai trạng
thái cân bằng, và giữ nguyên trạng thái đó chừng nào chưa có tín hiệu điều khiển
làm thay đổi trạng thái của nó. Trạng thái tiếp theo của triger phụ thuộc không
những vào tín hiệu lối vào mà còn phụ thuộc vào trạng thái hiện hành của nó.
Đang chạy, nếu ngừng các tín hiệu điều khiển ở lối vào vẫn có khả năng giữ
trạng thái hiện hành của mình trong thời gian dài, chừng nào mà còn điện nuôi

Trang 6
mạch triger không bị ngắt thì thông tin dưới dạng nhị phân lưu giữ trong triger vẫn
được duy trì. Như vây, nó được sử dụng như một phần tử nhớ.
Triger được cấu thành từ một nhóm các cổng logic, mặc dù các cổng logic tự
thân nó không có khả năng lưu trữ, nhưng có thể nối nhiều cổng với nhau theo cách
thức cho phép lưu trữ được thông tin. Mỗi sự sắp xếp cổng khác nhau sẽ cho ra các
triger khác nhau.
Triger có nhiều đầu vào điều khiển và chỉ hai đầu ra luôn luôn ngược nhau là Q và .
Sơ đồ khối tổng quát của một triger:


Q : Đầu ra thường : Đầu ra đảo.
+ Khi Q =1, =0 ta nói FF ở trạng thái 1 hay trạng thái cao; trạng thái này còn
được gọi là trạng thái Set (Thiết lập).
+Khi Q =0, =1 ta nói FF ở trạng thái 0 hay trạng thái thấp; trạng thái nay còn
gọi là trạng thái Reset (tái thiết lập)
• Các ký hiệu về tính tích cực của tín hiệu:
Ký hiệu Tính tích cực của tín hiệu
Tích cực là mức thấp “ L”
Tích cực là mức cao “H”
Tích cực là sườn dương của xung nhịp
Tích cực là sườn âm của xung nhịp
b. Phân loại.
Có nhiều cách phân loại triger :

Trang 7
Phân loại theo chức năng làm việc của các đầu vào điều khiển. Hiện nay
thường sử dụng loại triger 1 đầu vào (triger D, triger T) và loại hai đầu vào (triger
RS, triger JK ) ngoài ra đôi khi còn gặp loại triger nhiều đầu vào.
Phân loại theo cách làm việc ta có loại triger đồng bộ và không đồng bộ.
Loại đồng bộ lại được chia ra làm hai loại, đó là loại đồng bộ thường và loại đồng
bộ chủ tớ.
• Sơ đồ khối cho sự phân loại triger như sau:

Theo chức năng Theo cách làm việc
c. Biểu diễn FF.
Để mô tả một FF người ta có thể dùng:
+ Bảng chân lý
+ Đồ hình chuyển đổi trạng thái
+ Phương trình đặc trưng

2.1.2 Các loại triger và điều kiện đồng bộ

Trang 8
Flip - Flop
D - FF T-FF
RS-FF
JK-FF
AsvnchronousAvnchronous
Normal Master-Slave
Các triger đều có thể xây dựng từ các mạch tổ hợp có hồi tiếp. Ta biết rằng
mạch có hồi tiếp chỉ có thể làm việc tin cậy khi điều kiện sau đây được thoả mãn:
Mạch không rơi vào trạng thái dao động dưới tác động của bất kỳ tập hợp tín
hiệu điều khiển nào. Điều này có nghĩa là, ứng với mỗi tập hợp tín hiệu vào bất kỳ
phải tồn tại ít nhất một trạng thái ổn định. Trạng thái ổn định là trạng thái thoả mãn
điều kiện Q
n+1
=Q
n
(Q
n
: trạng thái lối ra ở thời điểm n, Q
n+1
: Trạng thái lối ra ở thời
điểm n+1 )

Theo chức năng có 4 loai FF cơ bản : D, T, RS, JK. Bảng chân lýcủa các FF như
sau

Trang 9
=>Từ bảng chân lý trên ta rút ra nhận xét :

Các D-FF và RS-FF có thể làm việc ở chế độ không đồng bộ vì mỗi tập hợp
tín hiệu vào điều khiển D-FF, RS-FF luôn luôn tồn tại ít nhất một trong các trạng

Trang 10
T Q
n
Q
n=1
0
0
0
1
0
1
1
1
0
1
1
0
J K Q
n
Q
n+1
0
0
0
0
0
1

0
1
0
0
1
1
0
1
0
0
1
1
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
0
1
1
0
R S Q
n
Q
n+1

0
0
0
0
0
1
0
1
0
0
1
1
0
1
1
1
1
1
0
0
0
1
0
0
1
1
1
1
0
1

x
x
thái ổn định. Bởi vì tất cả tín hiệu vào điều khiển D-FF, RS- FF đều có một trạng
thái Q
n
= Q
n+1
.
Các T-FF và JK-FF không thể làm việc ở chế độ không đồng bộ vì mạch rơi
vào trạng thái dao động nếu như tập tín hiệu vàoT = 1 hoặc JK =1. Với các tập tín
hiệu vào này không bao giờ có trạng thái Q
n
= Q
n+1

Như vậy, các D-FF và RS-FF có thể làm việc ở hai chế độ: đồng bộ và không
đồng bộ, còn T-FF và JK-FF chỉ có thể làm việc ở chế độ đồng bộ .
♦ Chế độ không đồng bộ: Trạng thái đầu ra sẽ thay đổi bất kỳ khi nào khi có sự
thay đổi đầu vào điều khiển .
♦ Chế độ đồng bộ: Để khống chế sự thay đổi trạng thái đầu ra người ta đưa vào FF
1 đầu vào xung nhịp (Clock). Chỉ khi nào tác động của xung nhịp thì FF mới thay
đổi trạng thái theo đầu vào điều khiển. Xung nhịp thường là một chuỗi xung hình
chữ nhật hoặc xung vuông.
Hầu hết kỹ thuật số là đồng bộ vì mạch đồng bộ dễ thiết kế và dễ dò lỗi hơn là
bởi vì đầu ra của mạch chỉ thay đổi ở những thời gian xác định.
2.1.3. Đầu vào bất đồng bộ .
Đối với triger đồng bộ có đầu vào điều khiển và đầu xung nhịp. Các đầu vào
điều khiển còn được gọi là đầu vào đồng bộ vì tác động của chúng lên đầu ra của
triger đồng bộ với đầu vào xung nhịp.
Hầu hết các triger đều có một hoặc nhiều đầu vào bất đồng bộ là những đầu

vào hoạt động độc lập với đầu vào đồng bộ và đầu vào xung nhịp. Đầu vào bất đồng
bộ dùng để thiết lập FF ở trạng thái 1 hoặc xoá triger về trạng thái 0 bất kỳ thời
điểm nào, bất chấp điều kiện các đầu vào còn lại.

Trang 11
Hai đầu vào bất đồng bộ Preset (thiết lập) và Clear (xoá) là những đầu vào tích
cực ở mức thấp, Preset (Pr) thiết lập FF ở trạng thái 1 bất cứ lúc nào và Clear (CLR)
xoá FF về trạng thái 0 vào bất cứ lúc nào.
Do đó có thể sử dụng các đầu vào bất đồng bộ để giữ FF ở trạng thái cụ thể
trong bất kỳ khoảng thời gian dự tính nào. Tuy nhiên, đầu vào bất đồng bộ rất
thường được dùng để thiết lập hoặc xoá FF về trạng thái mong muốn bằng cách áp
xung nhất thời .
2.1.4. Triger RS.
Triger RS là một triger có hai đầu vào điều khiển là R, S. S là đầu vào thiết lập
1(Set) còn R là đầu vào xoá 0 (Reset)
Bảng chân lý rút gọn:
R S Q
n+1
Mốt hoạt động
0
0
1
1
0
1
0
1
Q
n
1

0
x
Nhớ
Thiết lập
Xoá
Cấm dùng
Trên bảng chân lý Q
n
chỉ trạng thái lối ra ở thời điểm hiện tại, Q
n+1
chỉ trạng
thái lối ra tại thời điểm tiếp theo .
Phương trình đặc trưng :
Q
n+1
=S + Q
n
Phương trình trên cho thấy lối ra không những là hàm số của lối vào mà còn
phụ thuộc vào trạng thái trước đó của lối ra.

Trang 12
Ta có thể xây dựng sơ đồ logic của triger RS từ mạch NOR, lối vào tích cực ở
mức cao.
Từ bảng chân lý trên ta cũng có thể viết phương trình của triger RS như sau:
Q
n+1
=S +Q
n
=(S+Q
n

) =
Sơ đồ logic và giản đồ xung biểu diễn trạng thái của triger :

Ta cũng có thể xây dựng triger RS không đồng bộ với đầu vào tích cực bởi mức
logic thấp từ phần tử logic NAND.
Sơ đồ logic và giản đồ xung :

2.1.5 Triger RS đồng bộ.
Triger RS đồng bộ đầu ra sẽ thay đổi trạng thái bất kỳ thời điểm nào có sự tác
động của đầu vào R hoặc S, vì thế trạng thái của triger sẽ không ổn định khi lối vào
chịu ảnh hưởng của nhiễu. Để khắc phục nhược điểm trên người ta dùng triger TS
đồng bộ nghĩa là thêm vào một đầu xung nhịp Clock(Ck, CLK) điều khiển chung

Trang 13
cho cả hai lối vào. Chỉ khi nào có tác động của xung nhịp này thì triger mới chuyển
trạng thái theo tác động của R hay S. Ký hiệu của triger RS đồng bộ cho trên hình :

Sự chuyển trạng thái của triger RS và tất cả các loại triger đồng bộ khác xảy ra
có thể vào thời điểm sau khi xung nhịp đã chuyển từ mức logic 0 lên mức logic 1
(Sườn dương) hoặc ngược lại (Sườn âm).
2.2. IC74LS90
IC 7490 là IC đếm bất đồng bộ cơ bản và thông dụng . Để được tiện lợi , mỗi
mạch đếm được chia làm 2 phần : phần đầu là một FF với ngõ xung vào là A để
chia đôi tần số ( mạch đếm 1 bit) , tần tiếp theo là 3 bộ FF với ngõ xung vào là B để
thực hiện việc chia 5 tần số .
Muốn thực hiện mạch đếm đầy đủ ta áp can đếm ở ngõ ra và nối (ngoài IC) ngõ ra
QA đến ngõ vào B , lúc này số đếm nhị phân là QDQCQBQA(0001). Xung vào
phải tương thích TTL và có độ rộng xung ít nhất là vài nano giây.
Mỗi mạch đếm có 2 ngõ Reset (đặt lại) gọi R01 và R02 . Vì 2 ngõ này đựơc nối
AND với nhau nên để xoá mạch đếm (QA = QB =QC =QD =0) cả 2 ngõ Reset

được đưa lên cao và để mạch đếm có thể đếm lên phải đưa ít nhất 1 ngõ Reset
xuống thấp . Thường 2 ngõ này được nối chung với nhau và giữ ở mức thấp , khi
muốn xoá mạch ta phải đưa 2 ngõ này lên cao trong chốc lát (ít nhất là vài chục

Trang 14
nano=giây) rồi đưa xuống thấp để cho phép mạch đếm lên. 2 ngõ này là 2 ngõ bất
đồng bộ vì tác động độc lập với đồng hồ (xung vào).
Hai thông số quan trọng để thiết kế mạch đếm này là: Bảng chân lý mã hóa ra
BCD và điều kiện để Reset (Trở về trạng thái ban đầu).
a. Cấu tạo bên trong.
Hình 2.1: Cấu tạo bên trong IC 74LS90
b. Sơ đồ chân.

Trang 15
Hình 2.2: Sơ đồ chân IC 74LS90

* IC 7490 là IC 14 chân,trongđó :
Chân 14 nhận xung vào.
Chân 12,11,9,8 dữ liệu ngõ ra.
Chân 10 nối GND.
Chân 5 nối VCC.
Chân 13,4 không được sử dụng.
Chân 2,3,6,7 RESET.
Chân 1 nhận xung clock báo tràn,led
hiển thị từ số 9 về số 0 .
• Bảng chân lý mã hóa ra BCD

Trang 16

c. Mức Reset cho LS7490.

Nó có 4 chân Reset dùng để reset hệ thống với các chân : MR1, MR2, MS1,
MS2. Đưa các mức thích hợp vào các chân này thì nó sẽ tự động Reset. Sau đây là
bảng mức Reset:

2.3. IC74LS247.
IC 74247 là IC giải mã led 7 đoạn.IC này thuộc họ TTL.Nó nhận tính hiệu BCD
từ ngõ vào QA,QB,QC,QD của IC7490 để giải mã ra led 7 đoạn.IC này có chân
3(LT) dùng để kiển tra led tức là chân này nối với mức 0V thì các ngõ ra đều là
mức cao hay led 7 đoạn hiển thị số 5(RBI) là chân cho phép hoạt động.chân BI
dùng để ngắt chế độ hoạt động

Trang 17
Vì các chân ngõ ra của IC 74247 là mức thấp cho nên ta phải sử dụng led loại
Anot chung.
a. Sơ đồ chân.
Hình 2.3: Sơ đồ chân
- Chân 1,2,6,7 tín hiệu ngõ vào.
- Chân 3 hiển thị số 0.
- Chân 4 kiểm tra led 7 đoạn.
- Chân 5 chot trạng thái trước đó.
- Chân 8 nối nguồn GND.
- Chân 9,10,11,12,13,14,15 là mức logic ngõ ra.
Chân 16 nối nguồn dương VCC

Trang 18
b. Bảng chân lý
* Trong đó :
+ H : High voltage levele : đặt điện áp cao.
+ L : Low voltage levele : đặt điện áp thấp.
+ X : Immaterial : không xác định.


Trang 19
b. Cấu tạo trong .
2.4 IC LM324N
LM324 là bộ gồm 4 mạch khuếch đại thuật toán (operational amplifier, op amp,
opamp) độc lập giống hệt nhau được đặt trong cùng một vỏ bọc và có khả năng
chạy nguồn đôi,( nguồn dương và nguồn âm)cũng như nguồn đơn( Vcc và GND).
Đặc điểm nữa là nguồn nuôi của LM324 có thể hoạt động độc lập với nguồn tín
hiệu:

Trang 20
+ Điện áp cung cấp: Nguồn cung cấp cho LM324 tầm từ 5V~32V. Tuy nhiên
ta chỉ nên dùng điện áp từ 5V~12V
+ Điện áp tối đa ngõ vào: áp ngõ vào từ 0~32V đối với nguồn đơn và cộng trừ
15V đối với nguồn đôi
+ Điện áp ngõ ra từ 0~Vcc-1,5V
+ Dòng ngõ ra
Dòng ngõ ra khi mắc theo kiểu đẩy dòng (dòng Sink) thì dòng đẩy tối đa
đạt được 20mA.
Dòng ngõ ra khi mắc theo kiểu hút dòng (dòng Souce) thì dòng hút tối đa có
thể lên đến 40mA
+ Tần số hoạt động của LM324 là 1MHz và độ lợi khuếch đại điện áp DC của
LM324 tối đa khoảng 100 dB
Sơ đồ chân:

2.5 IC logic 74ls14
IC 74ls14 Cổng NOT với 6 ngõ vào
Bảng chức năng và sơ đồ chân:

Trang 21


Tín hiệu vào có thể bị nhiễu và chưa “vuông” nên có thể gây ra việc đọc sai
số xung ở vi điều khiển.
Chính vì vậy qua mạch đảo tín hiệu xung này tín hiệu sẽ “vuông ” hơn tạo
điều kiện thuận lợi cho vi điều khiển xử lý.
2.6. Led 7 thanh


a.Sơ đồ chân :

Trang 22
Hình 2.4: Sơ đồ chân Led 7 thanh
Trong đồ án này chúng em sử dụng led 7 thanh anode chung.
2.7. Led thu phát hồng ngoại.
Đây là loại cảm biến sử dụng ánh sáng hồng ngoại là ánh sáng không nhìn
thấy.Nguồn sáng được tạo ra từ các LED phát ra ánh sáng hồng ngoại và nó được
gọi là bộ phát.Bộ thu có thể là photodiode hoặc phtotransistor.
Cảm biến quang có 1 dạng hoạt động chính đó là:
+ Tối hoạt động: là 1 dạng hoạt động của cảm biến .mà tải được cấp điện khi
ánh sáng từ bộ phát không đến được bộ thu của cảm biến.
+ Sáng hoạt động : là 1 dạng hoạt động của cảm biến .mà tải được cấp điện khi
ánh sáng từ bộ phát được truyền đến bộ thu của cảm biến.
2.8. IC7805
IC 7805 giúp giảm điện áp từ 6v-12v xuống còn 5v
-Chân 1 là chân dương vào.
-Chân 2 là chân trung hoà.
-Chân 3 là chân dương
-Dòng cực đại có thể duy trì 1A.
-Dòng đỉnh 2,2A.


Trang 23
2.9. Biến trở.
Ký hiệu trên sơ đồ nguyên lý :
Biến trở:

.
Điện trở xi măng :Vật liệu chủ yếu là xi măng.Chúng được sử dụng chính trong
các mạch cung cấp nguồn điện do công suất cho phép cao không bốc cháy trong
trường hợp quá tải.
Điện trở oxit kim loại :Cấu tạo từ vật liệu oxit thiếc,loại này chịu được nhiệt độ
cao và độ ẩm cao,thường có công suất 1/2 W.
* Phân loại theo công dụng.
Biến trở :là loại điện trở có thể thay đổi trị số theo yêu cầu,thương gọi là chiết
áp.Có 2 loại biến trở :Biến trở dây quấn và biến trở than.
Công dụng :Biến trở có vai trò phân áp, phân dòng cho mạch hay để thay đổi âm
lượng, tốc độ đếm sản phẩm trong mạch.
2.10. Điện trở.
*Cách xác định trị số điện trở.
Các điện trở khác nhau ở vòng mầu thứ 3
Khi các điện trở khác nhau ở vòng mầu thứ 3, thì ta thấy vòng mầu bội số này
thường thay đổi từ mầu nhũ bạc cho đến mầu xanh lá , tương đương với điện trở < 1
Ω đến hàng MΩ.

Trang 24
Các điện trở có vòng mầu số 1 và số 2 thay đổi .
Ở hình trên là các giá trị điện trở ta thường gặp trong thực tế, khi vòng mầu số 3
thay đổi thì các giá trị điện trở trên tăng giảm 10 lần.
Còn vòng mầu thứ 4 thường là vòng mầu chỉ sai số của điện trở.
Các trị số điện trở thông dụng.Ta không thể kiếm được một điện trở có trị số bất kỳ,
các nhà sản xuất chỉ đưa ra khoảng 150 loại trị số điện trở thông dụng , bảng dưới

đây là mầu sắc và trị số của các điện trở thông dụng. Nên việc nhìn các màu điện
trở ta có thể xác định điện trở đó bao nhiêu ôm.
-Phân loại:
+Điện trở thường : Điện trở thường là các điện trở có công xuất nhỏ từ 0,125W
đến 0,5W
+Điện trở công xuất : Là các điện trở có công xuất lớn hơn từ 1W, 2W, 5W, 10W.
+Điện trở sứ, điện trở nhiệt : Là cách gọi khác của các điện trở công xuất , điện
trở này có vỏ bọc sứ, khi hoạt động chúng toả nhiệt.
-Công suất của trở:
+Khi mắc điện trở vào một đoạn mạch, bản thân điện trở tiêu thụ một công xuất
P tính được theo công thức :
P = U . I = U2 / R = I2.R
Theo công thức trên ta thấy, công xuất tiêu thụ của điện trở phụ thuộc vào dòng
điện đi qua điện trở hoặc phụ thuộc vào điện áp trên hai đầu điện trở.
+Công xuất tiêu thụ của điện trở là hoàn toàn tính được trước khi lắp điện trở vào
mạch.
+Nếu đem một điện trở có công xuất danh định nhỏ hơn công xuất nó sẽ tiêu thụ
thì điện trở sẽ bị cháy.

Trang 25

×