Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

BAI LUAN TOT NGHIEP QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ACB CỘNG HÒA 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.17 KB, 64 trang )

TRƯỜNG TRUNG CẤP VIỆT KHOA
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ACB
GVHD:
Sinh Viên:
MSSV:
LỚP:
TP.HCM 04/2014
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình phát triển của một đất nước, Ngân hàng đóng một vai trò rất
quan trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có
thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng hoạt động ổn định và
có hiệu quả, không thể có tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của
Ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Như vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tương
xứng và hoạt động có hiệu quả trong hoạt động lưu thông tiền tệ.
Điều hoà lưu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín
dụng là xương sống của hệ thống Ngân hàng thương mại, cụ thể là quá trình huy
động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của Ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần
kinh tế phát triển ổn định và ngược lại.
Nước ta đang trong qúa trình Công nghiệp hoá - hiện đại hoá với đường lối phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo tiền đề cho sự
khách quan khôi phục và phát triển các thành phần kinh tế. Thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh với những tiềm năng và ưu thế sẵn có đã nhanh chóng thích nghi
với cơ chế kinh tế thị trường ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng không
thể thiếu của mình trong công cuộc đổi mới nền kinh tế.
Hoạt động của Ngân hàng có nhiều bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả các thành
phần kinh tế. Những nguy cơ tiềm ẩn như sự không trung thực của khách hàng, vốn
vay bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản hay do suy thoái kinh tế đều có
thể biến một khoản vay chất lượng cao thành một khoản nợ khó đòi. Đó là chưa kể


đến những kẽ hở do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh gây nên những phiền toái
cho khách hàng và Ngân hàng trong quá trình hoạt động cũng như tạo điều kiện
cho những ý đồ xấu của khách hàng hay cán bộ Ngân hàng thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản của nhà nước. Đây là mối đe doạ mà bất cứ Ngân hàng nào cũng phải
đương đầu.
Nhiệm vụ quan trọng và trọng tâm của quản lý các Ngân hàng thương mại là phải
nâng cao chất lượng tín dụng, đưa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng đối với các thành phần kinh tế nói chung và các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh nói riêng.
Nhận thức rõ được tính cấp bách của vấn đề trên, sau một thời gian nghiên cứu
và tìm hiểu em xin mạnh dạn được trình bày một số biện pháp phòng ngừa rủi to tín
dụng qua đề tài:“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Thực
trạng và Giải pháp”.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
2
BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI GỒM BA CHƯƠNG:
 Chương1 : Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi
nhánh Cộng Hòa.
 Chương 2: Trình bày thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Cộng Hòa.
 Chương 3: Trình bày những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Cộng Hòa.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
3
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU – CHI NHÁNH CỘNG HÒA
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA ACB, ACB –
CỘNG HÒA
1.1 Giới thiệu chung về ACB
 Tên gọi : Ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu

 Tên giao dịch quốc tế : Asia Commercial Bank
 Tên viết tắt : ACB
 Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3,Tp Hồ Chí
Minh
 Điện thoại : (848) 3929 0999
 Fax : (848) 3839 9885
 Địa chỉ trên MaroStores:
 Website : www.acb.com.vn
 Email :
 Telex : 813158 ACB VT - SWIFT
 Code : ASCBVNVX
 Logo :

 Slogan : Ngân hàng của mọi nhà.
Ngân hàng TMCP Á Châu ( Asia Commercial Bank - ACB) được thành lập ngày
13/05/1993 và bắt đầu hoạt động kinh doanh từ ngày 04/06/1993 theo giấy phép hoạt
động số 0032/ NH- GP ngày 24/04/1993 của thống đốc NHNN(Ngân hàng Nhà
nước). ACB là một trong nhừng ngân hàng TMCP được thành lập mới sau khi hai
Pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam ra đời. Tuy ra đời và hoạt động trong điều kiện hệ
thống tài chính tiền tệ trong nước gặp nhiều khó khăn, niềm tin của công chúng đối
với hệ thống ngân hàng trong nước giảm sút nhưng kết quả hoạt động của Ngân hàng
TMCP Á Châu trong thời gian qua đã khẳng định bước đi vững chắc của Ngân hàng.
Những kết quả đó đã đánh dấu bước phát triển vượt bậc của Ngân hàng trong nỗ lực
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
4
vươn lên từ một ngân hàng TMCP nhỏ bé, thiếu và yếu kinh nghiệm trở thành một
ngân hàng vững mạnh có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Hiện nay
Ngân hàng TMCP Á Châu được đánh giá là một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần vững mạnh nhất Việt Nam. Tính đến năm 2009, Ngân hàng TMCP Á Châu
đã liên tục đạt được những thành tích lớn qua sự công nhận của xã hội; đó là: Huân

chương lao động hàng nhì do Chủ tịch nước trao tặng ngày 13/06/2009, cờ thi đua
ACB- đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2012 do Ngân hàng Nhà nước trao tặng
ngày 07/04/2009, giấy chứng nhận Doanh nghiệp thượng mại và dịch vụ tiêu biểu
năm 2012 do Bộ công thương trao tặng ngày 01/09/2009, giấy chứng nhận Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do tạp chí FinanceAsia trao tặng ngày 03/09/2009,
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do tạp chí Asiamoney trao tặng ngày
24/09/2009, Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do tạp chí Global Finance trao
tặng ngày 06/10/2009, cúp Doanh nghiệp tiêu biểu trên Sở chứng khoán Hà Nội năm
2009 do báo Đầu tư chứng khoán và SGD chứng khoán Hà Nội trao tặng ngày
12/10/2009, cúp Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do tạp chí Euromoney trao
tặng 30/11/2009, cúp Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do tạp chí The Banker
trao tặng ngày 13/12/2009, cúp Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do tạp chí
Asset trao tăng ngay13/01/2010.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập ngân hàng là 20 tỷ VNĐ thuộc sở hữu của 27
cổ đông. Đến nay sau nhiều lần tăng vốn, vốn điều lệ của ACB tăng rất nhanh, từ con
số 20 tỷ đồng sau 17 năm hoạt động và đến năm 2010 con này này đã lên tới 9376,96
tỷ đồng, qua đó phần nào cũng cho chúng ta thấy được quá trình phát triển mạnh mẽ
của ACB. Bảng số liệu dưới đây chính là những con số mà ACB đã đạt được qua các
năm:
Bảng1: Vốn điều lệ qua các năm
Chỉ tiêu Vốn điều lệ( đồng) So sánh qua các năm(%)
2005 694.832.000.000 34,74 lần (so với vốn ban đầu)
2006 1.100.046.560.000 58,31
2007 2.530.106.520.000 130
2008 5.805.789.780.000 129,47
2009 7.814.137.550.000 34,59
2010
9,376,965,060,000
20
2011

9,376,965,060,000
20
2012
9.376.965.060.000
20
2013
9.376.965.060.000
20
2014
9.376.965.060.000
20
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
5
( Nguồn: Báo cáo thương niên của ACB năm 2013)
Tổng số vốn tự có hiện tại của ngân hàng với vốn góp của 7 lớn cổ đông và nhiều
cổ đông nhỏ, trong đó:
 Cổ đông nước ngoài chiếm 29,07% bao gồm:
+ Connaught Investors Ltd (7.26%)
+ Standard CHrtered APR Ltd (8.77%)
+ Standard CHrtered Bank (Hồng Kong) Ltd (6.23%)
+ Dragon Financial Holdings Ltd. (6.81%)
 Cổ đông trong nước là pháp nhân chiếm 10.93%
 Cổ đông trong nước là thể nhân chiếm 59.99%.
Như vậy, hiện nay ACB có vốn điều lệ đứng thứ 7 trong hệ thống ngân hàng tại
Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh
Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nước; cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương
phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế;

làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh
toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn
tài chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản
lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
Mạng lưới kênh phân phối của ACB gồm 346 chi nhánh và phòng giao dịch tại
những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc:
 Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 138 chi nhánh và phòng giao dịch.
 Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc): 86 chi nhánh và phòng giao dịch.
 Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 60 chi nhánh và
phòng giao dịch.
 Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng
Tháp, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 28 chi nhánh, phòng giao dịch
(Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới).
 Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu,
Bình Phước): 4 chi nhánh và 34 phòng giao dịch.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
6
 Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang
hoạt động, 812 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-
Western Union.
 Các công ty con của ACB bao gồm:
 Công ty trực thuộc
 Công ty Chứng khoán ACB (ACBS): thành lập ngày 29/06/2000.
 Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA): thành
lập ngày 11/10/2004.
 Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL): thành lập ngày
29/10/2011.
 Công ty Quản lý quỹ ACB( ACBC): chính thức đi vào hoạt động từ cuối

năm 2012.
 Công ty liên kết
 Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD).
 Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).
 Công ty liên doanh
 Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB - SJC (góp vốn thành lập với
SJC).
1.2 Chiến lược phát triển của ACB
Tầm nhìn của ACB là trở thành một trong 3 tập đoàn tài chính - ngân hàng hàng
đầu Việt Nam vào năm 2015. Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng 90% trong năm
2010, ACB cho biết, sẽ kiểm soát nợ xấu dưới 1%. Tỉ lệ này trong năm 2009 là
khoảng 0,4% trên tổng dư nợ 62.025 tỷ đồng tính đến cuối năm 2009. Trong năm
nay ngân hàng sẽ tập trung nguồn lực để kiểm soát rủi ro, nhất là với các khoản tín
dụng tiêu dùng tín chấp. Để hạn chế tối đa nợ xấu, ACB sẽ quản lý tín dụng theo
danh mục. Đồng thời, ngân hàng sẽ dành nhiều nguồn lực và công sức cho quản lý
rủi ro. ACB sẽ tăng cường tín dụng bằng các sản phẩm đặc thù và chất lượng dịch
vụ, nhưng không hy sinh chất lượng tín dụng. Chiến lược cho năm 2010 là quản lý
tốt, lợi nhuận hợp lý và tăng trưởng bền vững.
Hiện tổng huy động vốn của ACB chiếm thị phần 11% trên tổng huy động vốn của
cả hệ thống ngân hàng trong khi thị phần tín dụng của ngân hàng chỉ là 2,6%. Mục
tiêu của ACB là tăng thị phần tín dụng của mình lên mức 5%, và tăng tỷ lệ cho vay
trên huy động từ 40% trong năm 2012 lên 50% trong năm nay. ACB cho biết sẽ đưa
35.000 tỉ đồng để cho vay theo chương trình hỗ trợ lãi suất 4% của Chính phủ. Đến
nay ngân hàng đã ký cho vay hơn 8.000 tỉ đồng và giải ngân gần 1.000 tỉ đồng trong
chương trình này.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
7
1.3 Cơ cấu tổ chức
Tính đến cuối năm 2013 tổng số nhân viên của Ngân hàng TMCP Á Châu là 8.791
người. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được

đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB, làm việc trong
những khối,ban, phòng sau:
 Bảy khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát
triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin;
 Bốn ban: Kiểm tra– Kiếm soát nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng,
Chính sách và Quản lý tín dụng.
 Hai phòng : Quan hệ Quốc tế, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám
đốc).
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
8
Đại hội đồng
cổ đông
Hội đồng
quản trị
Tổng Giám
đốc
Khối Phát
triển kinh
doanh
Khối Giám
sát Điều
hành
Khối Quản
trị Nguồn
lực
Khối CNTT
Khối
Ngân quỹ
Khối Khách

hàng Doanh
nghiệp
Khối Khách
hàng Cá
nhân
Ban định giá
tài sản
Ban kiểm tra
kiểm soát
Ban đảm
bảo chất
lượng
Ban chiến
lược
Phòng Quan
hệ Quốc tế
Ban chính sách
và quản lý rủi ro
tín dụng
Sở giao dịch, trung tâm thẻ, các chi nhánh và phòng giao dịch;
Các công ty trực thuộc: Công ty chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA)
Ban kiểm soát
Các Hội đồng Văn phòng HĐQT
( Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2013)
Hệ thống tổ chức của ACB được thiết lập theo mô hình trực tuyến - chức năng.
Mô hình này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng
với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất
định.Qua đó cũng cho thấy được sự phối hợp giữa hệ thống trực tuyến và chức năng,
thể hiện ở việc ACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng
10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete

Banking Solution)….
2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN ACB – CỘNG HÒA
2.1 Giới thiệu chung
Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Cộng Hòa ( ACB – Cộng Hòa) là đơn vị
trực thuộc. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh TP.HCM ( ACB - HCM) được
thành lập vào ngày 05/01/2009.
Địa chỉ: 463 – 465, Cộng Hòa, P.15, Q. Tân Bình, TP.HCM.
Điện thoại : (08) 38105518
Fax : ( 08) 38102770.
Các chức năng của ACB – Cộng Hòa:
 Nhận tiền gởi bằng VND, ngoại tệ, vàng.
 Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh, và tiêu dùng.
 Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, chuyển tiền nhanh Western Union.
 Thu đổi ngoại tệ.
 Các dịch vụ thẻ quốc tế và thẻ nội địa (ACB Card).
 Các dịch vụ ngân hàng khác
Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Cộng Hòa được kết nối trực tuyến với Hội sở và
tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống, khách hàng có thể gửi tiền và
rút tiền ở mọi nơi trong hệ thống Ngân hàng Á Châu, được cung cấp các dịch vụ
qua ngân hàng điện tử (home banking, phone banking, internet banking, và mobile
banking,…).
2.2 Cơ cấu tổ chức
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
9
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự ACB - CH)
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
GĐ ACB- CỘNG HÒA
PHÒNG KINH
DOANH

NHÂN VIÊN
HÀNH CHÍNH
BỘ MÁY GD- NV
TBP-
PFC
LOAN
CSR
A/O
PFC
TBP- GD
KSV
TELLE
R
CSR
GD
TH Ủ
QUỸ
KSV-
GDV
GDV
10
Trong đó:
 Giám đốc ACB – Cộng Hòa: nhận chỉ tiêu, lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh; trực tiếp giám sát các hoạt động
của Phòng kinh doanh; giao cho TBP giao dịch trực tiếp giám sát hoạt động
của bộ phận giao dịch, dịch vụ khách hàng…
 Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân ( PFC): chủ động mang sản phẩm đến
với khách hàng, phát triển nguồn khách hàng mới,, tiếp cận tư vấn hiệu quả
những đặc tính sản phẩm, tạo sự khác biệt của ACB để thuyết phục khách
hàng quyết định sư dụng sản phẩm của ACB,cập nhật những kiến thức mới

nhất về sản phẩm và thị trường trong ngành tài chính với mục đích mang
đến cho khách hàng những ý kiến tư vấn chuyên nghiệp.
 Nhân viên tiếp thị và phát triển khách hàng( A/O): tiếp thị và phát triển
khách hàng, hướng dẫn khách hàng vay( bảo lãnh, mở L/C ), thẩm định
khách hàng, lập tờ trình thẩm định khách hàng…
 Nhân viên dịch vụ khách hàng vay- LOAN CSR: tiếp xúc, tư vấn khách
hàng, hướng dẫn khách hang vay( cá nhân, doanh nghiệp), giải ngân, theo
dõi quản lý khoản vay, giải quyết các công việc phat sinh trong quá trình
cho vay,…
 Kiểm soát viên giao dịch: thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ giao dịch tài
khoản, giao dịch vãng lai, các nghiệp vụ giao dịch khác, cập nhất phổ biến
các hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch nội bộ ban hành.
 Nhân viên CSR: nhân viên dịch vụ thanh toán quốc tế.
 Nhân viên TELLER: tiếp nhận quỹ tiền mặt hàng ngày, nhập Cashbox
TCBS, thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt,…
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB
Các thách thức đến từ môi trường kinh doanh phần nào tác động đến mức độ hiện
thực hóa định hướng hoạt động năm 2013 “quản lý tốt, lợi nhuận hợp lý, tăng trưởng
bền vững” của ACB, đặc biệt ở mục tiêu tăng trưởng.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
11
Bảng 2: Mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chính của ACB
Chỉ tiêu
Kế
hoạch
2013 ( tỷ
đồng)
Thực
hiện

2013 ( tỷ
đồng)
% So
với kế
hoạch
Năm
2012 ( tỷ
đồng)
% Tăng
trưởng so
2011
Lợi nhuận
trước thuế
1.800 1.005 55,8 963 -77,1%
Tổng tài sản 183.000 166.308 90,9 175.196 -37,3%
Tổng dư nợ
tín dụng
112.000 104.665 93,5 100.353 0%
Huy động
khách hàng
141.880 138.669 97,7 126.679 -31,8%
( Nguồn: Báo cáo thường niên của ACB năm 2013)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy:
 Về tăng trưởng quy mô, mặc dù các chỉ tiêu tổng tài sản, tổng dư nợ tín dụng
và huy động tiền gửi khách hàng của ACB mới đạt lần lượt 91%, 94% và 98%
kế hoạch đề ra nhưng tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi khách hàng và cho
vay của ACB đều cao so tốc độ tăng trưởng của ngành. Huy động tiền gửi
khách hàng của ACB năm 2013 tăng trưởng 9%, và dư nợ cho vay khách hàng
tăng trưởng 4,3%.
 Về mặt lợi nhuận, Do tình hình chung kinh tế thế giới và Việt Nam ACB đã

thực hiện được 1005 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, thấp hơn 795 tỷ đồng so với
kế hoạch; và các chỉ số sinh lời vẫn dương. Cụ thể, ROA Tập đoàn tiếp tục đạt
trên 0.48% và ROE đạt 6,58%. Tương ứng với kết quả kinh doanh nói trên,
ACB tiếp tục hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Cụ thể, năm 2013
ACB nộp ngân sách 201 tỷ đồng, thấp hơn 54 tỷ đồng so với năm 2012. Hoạt
động dịch vụ giúp ACB đạt lãi 207 tỷ đồng trong quý 4 và cả năm là 899 tỷ
đồng, tăng lần lượt 25,5% và 9,5% so với cùng kỳ
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – CH
Kể từ khi thành lập đến năm 2013, ACB – CH đang dần phát triển và luôn giữ vựng sự
tăng trưởng mạnh mẽ, ổn định.Và điều này được thể hiện bằng các chỉ số tài chính qua các
năm như sau:
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
12
Bảng 3: Các chỉ số tài chính cảu ACB- CH
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổng tài sản 37 150 450 555 657
Huy động vốn 35 125 415 507 645
Lợi nhuận
trước thuế
0,5 2 5 12,5 8,1

Dư nợ cho vay 15 35 135 107 245
( Nguồn: Báo cáo tài chính của ACB- CH năm 2013)
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, chúng ta có thể nhận thấy tình hình kinh doanh khá
hiệu quả và ổn định qua các năm.
Một ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả là một ngân hàng huy động được nguồn
vốn cần thiết cho hoạt động của mình. Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường
có nhiều kênh thu hút vốn (cổ phiếu, trái phiếu, ) như hiện nay thì việc huy động vốn gặp
không ít khó khăn, nhưng qua bảng số liệu trên cho thấy khả năng huy động vốn của ACB
- CH vẫn giữ tốc độ tăng dần qua các năm: cuối năm 2010 đạt 150 tỷ đồng tỷ đồng, tăng
gấp 3 lần so với năm 2009, vượt chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 là 79,3% (kế hoạch 2010 là
83,5 tỷ đồng), đến năm 2011 đạt 450 tỷ đồng, và năm 2013 là 657 tỷ đồng tăng 18,38% so
với năm 2012, trong đó huy động tiền gửi thanh toán và tiết kiệm từ dân cư tăng đáng kể.
Điều này đã chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng vào ACB- CH ngày càng cao. Nguyên
nhân là do ngân hàng đã duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, áp dụng chính sách lãi
suất linh hoạt cho từng địa bàn và tăng cường công tác quảng bá hình ảnh.
Sau khi đã huy động được nguồn vốn cần thiết, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải
tìm được khách hàng để cấp tín dụng nhằm giải phóng nguồn vốn và tìm kiếm lợi nhuận.
Trong năm 2009 đạt 0,5 tỷ đồng do ACB- CH vừa mới thàng lập được 7 tháng, năm 2010
đạt 2 tỷ tăng gấp 3 lần so với năm 2009, đến năm 2012 đạt 12,5 tỷ đồng tăng gấp 1,5 lân so
với năm 2011 là 5 tỷ đồng và đến cuối năm 2013 đạt 8,1 tỷ đồng tỷ đồng, giảm 35,2% so
với năm 2012 do sự ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới. Đây là thành quả của
sự năng động tìm kiếm khách hàng, chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ và liên tục
đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
13
3.3 Một số kết quả khác
 Về vốn ngân hàng, trong năm 2013 ACB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ
thêm 1.458 tỷ đồng từ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cổ
phiếu thưởng từ các quỹ. Sau khi tăng vốn, ACB có tổng cộng 937,669,470
cổ phiếu đang lưu hành và 100% là cổ phiếu phổ thông. Đến 31/12/2013

ACB có mức vốn điều lệ 9.376 tỷ đồng, thuộc hàng lớn nhất trong nhóm các
ngân hàng TMCP Việt Nam.
 Về cổ tức, dựa trên kết quả kinh doanh khả quan nửa đầu năm 17/05/2013:
Cổ tức bằng Tiền, tỷ lệ 6.85%.
 Một thành tựu nổi bật khác mà ACB đã đạt được trong năm 2013 bên
cạnh việc hoàn thành các mục tiêu về quản lý, tăng trưởng và lợi nhuận, là
ACB là ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được 6 danh hiệu Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam của 6 tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế giới:
Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The
Banker. Thị phần huy động và cho vay của Ngân hàng cũng đã tăng lần
lượt là 2,49% và 0,84% so với đầu năm.
 Ngoài ra, Ngân hàng còn hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn
nhân lực tại kênh phân phối để làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao
động, đánh giá đúng năng lực, tưởng thưởng một cách xứng đáng và chính
xác cho nhân viên. Kết quả là đến 31/12/2013 lượng nhân viên toàn hệ
thống đã giảm gần 5% chủ yếu do điều chuyển hợp lý hóa công việc, trong
khi quy mô kinh doanh của Ngân hàng tăng từ 45% đến gần 80% ở tất cả
các chỉ tiêu chính.
Với kết quả kinh doanh trên hết sức khả quan và chiến lược kinh doanh đúng đắn
trong mọi tình hình, ACB đang chạm gần tới mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính hàng
đầu Việt Nam trong kế hoạch phát triển đến 2014 và tầm nhìn 2015. Với tham vọng này,
ACB mong muốn được tiếp tục được đón nhận sự đồng hành và ủng hộ của tất cả quý
khách hàng, quý cổ đông, và đối tác của ACB trong chặng đường phía trước. (Ngân
hàng Á Châu – Ngân hàng của mọi nhà).
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
14
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH CỘNG HÒA
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH CỘNG HÒA

Đặc điểm hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Cộng Hòa
Trước khi đi sâu phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại ACB – CH, chúng ta cần xem
xét phân tích về cơ cấu cho vay và chất lượng tín dụng trong thời gian qua.
Tình hình huy động vốn
Hoạt động tín dụng được mở rộng với các đợt phát hành trái phiếu . Hình thức này tỏ
ra có hiệu quả trong việc gia tăng nguồn vốn, giảm tỷ trọng vốn do ngân sách nhà nước
cấp trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2009, ACB- CH vừa được thành lập nên
tồng nguốn vốn huy động của ACB- CH là 35 tỷ đồng và tăng dần trong các năm tiếp
theo; năm 2011, ACB- CH có tổng nguồn vốn huy động gấp 3,32 lần so với năm 2010
và đạt con số là 415 tỷ đồng. Năm 2012 là năm có nhiều biến động với nền kinh tế nói
chung và với ngành ngân hàng nói riêng nhưng tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn
vẫn tăng mặc dù không lớn, chỉ tăng 22,17% so với năm 2011. Đến năm 2013, cùng với
nhiều chính sách của chính phủ, tốc độ tăng đã khôi phục trở lại và đạt con số là 645 tỷ
đồng.
Chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ACB- CH là tiền gửi tiết
kiệm. Năm 2011 tăng 78%, chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, song khi mà các
nguồn khác giảm đi thì năm 2012, tiền gửi tiết kiệm vẫn tăng 23% và đầu năm 2009
tăng 36%. Theo đánh giá chung thì tỷ lệ này cần nên giảm xuống vì nguồn huy động từ
tiền gửi tiết kiệm có chi phí trả lãi cao hơn so với các nguồn tiền gửi khác và điều này sẽ
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Tiền gửi không kì hạn và chứng chỉ tiền gửi chiếm khoảng từ 10-15%. Chứng chỉ tiền
gửi thì tăng chậm, ổn định hơn. Còn tiền gửi không kì hạn năm 2011 tăng tới 136% thì
đến năm 2012 lại giảm 23% và tăng trờ lại vào năm 2009. Tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ
trọng trung bình là 5% trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi có kỳ hạn tăng chủ yếu
là do nguồn tiền gửi VND. Năm 2011 tiền gửi tăng đến 125% so với năm 2010. Đến
năm 2012, thì nguồn vốn này lại giảm xuống 15% và tới đầu năm 2013 vừa qua thì tăng
trở lại là 22% . Đến năm 2012 thì ACB- CH bắt đầu phát hành trái phiếu, huy động được
70 tỷ đồng. Tuy chỉ chiếm 6% trong tổng vốn huy động song đợt phát hành này giúp
ACB- CH thu được không ít lợi nhuận trong khi mà thị trường huy động vốn gặp nhiều
biến động trong những năm vừa qua.

Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
15
Bảng 4: Tình hình huy động vốn qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tiền gửi có
kì hạn
1.869.963 5% 4.212.542 6% 3.598.162 5% 4.390.583 5%
VND
1.829.071 4.068.538 3.082.690 3.847.590
Ngoại tệ
40.892 144.004 515.472 542.993
Tiền gửi
không kỳ
hạn
4.283.482 12% 10.121.064 15% 7.157.171 10% 10.201.049 11%
VND
3.679.417 9.156.425 6.185.535 9.125.414
Ngoại tệ
604.065 964.639 971.636 1.075.635
Tiền gửi tiết
kiệm
22.437.610
65
%
39.891.744
61
%
49.118.727 65% 66.912.601
69

%
VND
16.609.237 33.140.098 39.528.255 53.615.948
Ngoại tệ
5.828.373 6.751.646 9.590.472 13.296.653
Trái phiếu
- 0% 4.170.000 6% 4.510.000 6% 4.510.000 5%
Chứng chỉ
tiền gửi
5.861.379 17% 6.968.773 11% 10.895.894 14% 11.052.762 11%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CH năm 2013)
Tinh hình sử dụng vốn
Sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do vậy
sử dụng vốn quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB- CH nói
chung đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy
động, hoạt động cho vay và đầu tư liên tục được phát triển.
Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn qua các năm
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Vốn huy động/tổng tài sản 83,3% 92,2% 91,4% 98,2%
Tổng dư nợ/tổng tài sản 23,3% 30% 19,3% 37,3%
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CH năm 2013)
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay

16
Tuy năm 2012 là năm nhiều biến động song ngân hàng vẫn duy trì được tỷ lệ vốn huy
động/ tổng tài sản là 91,4%, không thay đổi nhiều so với những năm trước. Còn đến năm
2009 thì tỷ lệ này có sự thay đổi đáng kể là 98,1%. Có thể thấy tốc độ tăng của tổng vốn
huy động gần bằng tốc độ tăng của tổng tài sản và tổng dư nợ cũng tăng cùng với tốc độ
này do tỷ lệ tổng dư nợ/ tổng tài sản cũng ko biến đổi nhiều. Tổng dư nợ tính trên vốn
huy động như vậy sẽ vào khoảng trên 20%. Con số này không cao cho thây vốn huy
động được dùng để cho vay còn thấp. Điều này cho thấy chi phí trả lãi khá cao trong khi
doanh thu từ lãi lại thấp, việc sử dụng vốn chưa thật hiệu quả. Tuy như vậy sẽ đảm bảo
được khả năng thanh khoản khi cần song sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Bảng 6: Tình hình cho khách hàng vay theo các loại hình
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Cho vay các tổ chức kinh tế,
cá nhân trong nước
86.014 294.041 373.705 481.847
Cho thuê tài chính
- 2.460 101.025 72.716
Cho vay theo tài trợ của
Chính phủ và các tổ chức
tín
dụng trong nước và quốc tế

28.405 14.356 25.409 32.000
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CH năm 2013)
Phân loại theo các loại hình cho vay thì có: cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân,
cho thuê tài chính và cho vay theo tài trợ của chính phủ và các tổ chức tín dụng. Chủ yếu
ACB- CH cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước vay. Năm 2011 khoản vay này
tăng 47% song đến năm 2012 chỉ tăng 8% do đây là năm có sự biến động về lãi suất cho
vay lớn. Đến năm 2013 thì lượng vay tăng trở lại, tăng 32% so với năm trước chỉ trong 6
tháng đầu năm.
Theo ngành nghề kinh doanh thì ACB - CH chủ yếu cho vay dịch vụ cá nhân và
công cộng. Những năm vừa qua, theo xu hướng chung các ngân hàng đều hướng tới
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân là chính, như: cho vay mua nhà, mua đồ
dung gia dụng, sửa chữa, du lịch… Đến thời điểm gần cuối năm 2013, nhu cầu tiêu dùng
của dân cư là rất cao nên nhu cầu vay vốn tiêu dung lên tới 30%. NHNN hiện cũng đã
cho phép nới rộng đối với hình thức vay vốn này, vừa đáp ứng được nhu cầu “khát vốn”
của tầng lớp dân cư mà cũng góp phần làm tăng doanh thu cho các ngân hàng. Cụ thể
với ACB- CH thì đợt tới, ngân hàng sẽ tăng them 2 tỷ để cho vay tiêu dùng. Đồng thời
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
17
những khách hàng nào vay vốn để mua sắm, tiêu dùng cuối năm sẽ được vay đến thời
hạn 3 năm và hạn mức tuỳ theo khả năng trả nợ của khách hàng.
Bảng 7: Cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm

2013
Thương mại 24.972 52.741 75.846 831.560
Nông lâm nghiệp 36.125 96.274 121.790 166.870
Sản xuất và gia công chế
biến
148.511 428.273 514.346 766.591
Xây dựng 29.966 92.166 146.652 273.316
Dịch vụ cá nhân và cộng
đồng
121.287 984.250 1709.042 2139.329
Kho bãi, giao thông vận tải
và thông tin liên lạc
77.576 83.208 139.817 156.208
Giáo dục và đào tạo 15.274 38.545 2.595 11.255
Tư vấn, kinh doanh bất
động sản
50.213 60.108 108.307 219.614
Nhà hàng và khách sạn 55.542 74.585 93.586 97.745
Dịch vụ tài chính 10.836 5.620 4.300 30.766
Các ngành nghề khác 4.117 55.087 116.419 144.724
Tổng 518.877 810.587 1483.700 2.357.978
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CH năm 2013)
Các ngành kinh doanh khác thì tuỳ vào độ biến động của ngành mà tỷ trọng cho vay
với các ngành là khác nhau. Như ngành thương mại có biến động chu kì kinh doanh
thấp, không phụ thuộc nhiều vào mùa vụ, khả năng thu hồi vốn cao nên lượng vay của
ngành này lớn hơn so với một số ngành khác như xây dựng, nông lâm nghiêp Cho vay
dịch vụ tài chính, mua bán chứng khoán, bất động sản năm 2010 chiếm tương đối cao
do đây là năm bùng nổ thị trường chứng khoán, ngân hàng cho vay không lo mất vốn mà
còn thu được lãi. Song những năm sau thị trường đầy rủi ro này đã tụt dốc, nhà đầu tư cá
nhân tham gia thị trường đều lỗ nặng, khó có khả năng trả lãi và hoàn vốn. Do đó để

đảm bảo an toàn, ACB- CH hạn chế khoản vay đầu tư cho các thị trường này. Chính vì
thế mà ngân hàng đã không bị lỗ nặng như một số ngân hàng khác.
Nếu phân tích theo thời hạn cho vay thì tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn cao, năm
2012 chiếm 55% và đến năm 2013 chiếm 56% so với tổng dư nợ cho vay, trong khi đó tỷ
trọng dư nợ tín dụng trung và dài hạn chỉ đạt 45% trong năm 2012 và đến năm 2013 đạt
44% . Bởi vì về khía cạnh thời hạn thì những món vay có thời hạn càng dài thì càng ẩn
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
18
chứa nhiều rủi ro. Cho nên ngân hàng luôn có xu hướng dịch chuyển tăng tỷ trọng nợ vay
ngắn hạn để mau thu hồi, quay vòng vốn nhanh đặc biệt là trong điều kiện kinh tế phát
triển nhanh, có nhiều biến động và cạnh tranh như hiện nay.
Nếu phân tích theo loại tiền tệ cho vay thì hình thức cho vay bằng đồng Việt Nam
chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay năm 2012 chiếm 67,6%, và đến năm 2013
chiếm 68,6% tổng dư nợ cho vay. Tỷ lệ giải ngân bằng ngoại tệ và vàng cũng tăng đáng
kể, năm 2011 tăng 141,4% so với năm 2010, chiếm 32,4% và đến năm 2012 chiếm 31,4%
tổng dư nợ cho vay.
Cơ cấu dư nợ nếu phân loại theo thành phần kinh tế thì đến năm 2013 cho thấy: chiếm
tỷ lệ cao nhất là khách hàng thể nhân, chiếm 48,5%, kế đến là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, chiếm 45,7% và phần còn lại là 5,8% dư nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà
nước. Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Ngân hàng tiếp tục thay đổi tích cực
theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho
vay đối với thành phần kinh tế phi Nhà nước nhằm hỗ trợ mạnh nhu cầu về vốn cho sự
phát triển. Khách hàng của ngân hàng mở rộng và phát triển đến mọi thành phần kinh tế.
Với chính sách hợp lý, Ngân hàng đã và đang xây dựng cho mình một đội ngũ khách hàng
đa dạng, đông đảo, vững mạnh và gắn bó với ngân hàng.
Tình hình dư nợ nhìn chung qua các năm đều tăng cao, sự tăng trưởng này là có cơ sở và
gắn liền với các yếu tố thúc đẩy.
Và chất lượng tín dụng thì quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng. Phần phân tích chỉ
tiêu dư nợ tín dụng ở trên cho thấy sự tăng trưởng khá cao của chỉ tiêu này trong thời gian
qua. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất lớn vào chất

lượng tín dụng.
Đặc điểm khách hàng
Khách hàng đến giao dịch tại ACB - CH được chia thành hai nhóm, đó là:
 Nhóm khách hàng cá nhân
 Nhóm khách hàng doanh nghiệp
Nhóm khách hàng cá nhân
Đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp tư nhân giao dịch tại ngân hàng.
Những sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ ở ACB mà khách hàng nhận được khi giao dịch là:
 Sản phẩm cho vay:
- Cho vay thế chấp( có tài sản đảm bảo): vay trả góp mua nhà ở, nền nhà; vay trả
góp xây dựng, sửa chữa nhà; vay mua căn hộ, các dự án bất động sản thế chấp bằng
căn hộ mua; vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng; vay trả góp phục vụ kinh doanh, sản
xuất, làm dịch vụ; vay trả góp sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ tài chính du học; vay
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
19
mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua; vay cầm cố,thế chấp sổ tiết kiêm, giấy tờ
có giá; vay đầu tư kinh doanh chứng khoán; vay thế chấp chứng khoán chưa niêm
yết; vay ứng tiền ngay T; vay thẻ tín dụng( quốc tế, nội địa); vay phát triển kinh tế
nông nghiệp; phát hành thư bảo lãnh trogn nước.
- Cho vay tín chấp( không có tài sản đảm bảo): hỗ trợ tiêu dùng cho nhân viên công
ty; thấu chi tài khoản( ACB plus 50).
 Tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ, tiền gửi không kỳ hạn bằng
ngoại tệ, tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ, tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiết
kiệm bằng vàng, tiết kiệm lãi suất thả lổi, tiết kiệm bảo hiểm Lộc Bảo Toàn.
 Tiền gửi thanh toán: tài khoản đầu tư trực tuyến, tiền gửi thanh toán bằng VNĐ,
tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ, tiền gửi có kỳ hạn bằng VNĐ, tiền gửi có kỳ
hạn bằng ngọai tệ, tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toàn thẻ, tiền gửi thanh toán linh
hoạt, lãi suất thẩ nổi.
Nhóm khách hàng doanh nghiệp
Là những doanh nghiệp có nhu cầu giao dịch tai ACB. Sản phẩm và dịch vụ tín dụng

bao gồm:
 Tài trợ vốn lưu động: cho vay sản xuất kinh doanh trong nước, cho vay bổ sung
vốn kinh doanh trả góp, thấu chi tài khoản.
 Tài trợ xuất khẩu: tài trợ thu mua dự trữ, tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói, tài trợ
xuất khẩu trước khi giao hàng, chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ hàng
xuất khẩu theo phương thức L/C, D/A, D/P, cho vay bảo đảm bằng khoản phải
theo theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức L/C, D/A, D/P.
 Tài trợ nhập khẩu: tài trợ nhập khẩu, tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng chính lô
hàng nhập khẩu.
 Tài trợ tài sản cố định- dự án: tài trợ tài sản cố định/ dự án, cho vay mua xe thế
chấp bằng chính xe mua.
 Các chương trình tài trợ đặc biệt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: SMEDF, SMEFP,
SMESC, SMEHG.
 Dịch vụ bảo lãnh: bảo lãnh trogn nước, bảo lãnh quốc tế.
 Cho vay đầu tư: cho vay đầu tư vàng, cho vay đầu tư tiền ngày T.
Chính sách của ACB – CH
Nhìn lại những biến đổi và thách thức từ môi trường, có thể nói ngân hàng đã hoàn
thành kế hoạch lợi nhuận, dự trữ tốc độ tăng trưởng khá cao và đáp ứng tốt yêu cầu về đảm
bảo an toàn hoạt động (đặc biệt là chất lượng tín dụng), đồng thời có bước tiến tiếp tục
khẳng định được thương hiệu và vị thế của ACB cũng như ACB- CH trên thị trường. Với
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
20
những kết quả trên, ACB-CH đã góp phần giúp ACB chứng tỏ mình là ngân hàng luôn
đem lại giá trị gia tăng cao và bền vững cho cổ đông cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Tiến tới năm 2010, Ban lãnh đạo ACB- CH cho rằng có khó khăn nhưng cơ hội cũng
không ít. Cơ hội đến từ sự phục hồi của kinh tế thế giới nói chung (trong đó khu vực châu
Á tiếp tục làm đầu tàu) và kinh tế trong nước nói riêng. Còn khó khăn đến từ việc các
nghiệp vụ kinh doanh đặc trưng của ngân hàng phần nào bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng
mạng lưới hoạt động bị giới hạn trong khi các loại rủi ro đều gia tăng (thanh khoản, tỷ giá,
pháp lý, vận hành). Câu hỏi là làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới và

tiếp tục tiến bước trên con đường thực hiện mục tiêu chiến lược. Đối với ACB- CH, việc
đa dạng hóa thu nhập tiếp tục là trọng tâm với việc điều chỉnh chính sách khách hàng và
nâng cao chất lượng tín dụng để tăng thu nhập từ lãi; phát triển các dịch vụ mới và đặc
biệt cải tổ hoạt động thẻ nhằm tạo tiền đề cho việc thu hút thêm thị phần và tăng nguồn
thu phí dịch vụ. ACB- CH dự định kết thúc năm 2010 với 20 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế
của Tập đoàn, 1000 tỷ đồng tổng tài sản, 504 tỷ đồng huy động từ dân cư và tổ chức kinh
tế, 1060 tỷ đồng dư nợ cho vay, trong khi nợ xấu duy trì ở mức dưới 1%. Ngoài ra, ACB-
CH sẽ tiếp tục kiện toàn năng lực của tổ chức bằng việc tiến hành trả lương theo năng suất,
cải tiến giáo trình và chất lượng đào tạo cũng như tuyển dụng để đảm bảo tìm được đúng
người và phân công đúng việc để mỗi thành viên của tổ chức phát huy được tối đa năng lực
của mình. Một trong những công việc hệ trọng mà ACB- CH phải thực hiện trong năm
2010 là xây dựng cho được chiến lược phát triển trong 5 - 10 năm tới. Các mục tiêu kinh
doanh năm 2010 được đặt ra không quá cao nhằm chuẩn bị thật tốt tiền đề tiên quyết cho
tăng trưởng mạnh mẽ hơn trong tương lai của ACB- CH. Các tiền đề đó là cơ sở hạ tầng
vững chắc của một NHTM, nguồn nhân lực chất lượng cao, và cơ cấu tổ chức khoa học;
đáp ứng được quy mô và nhu cầu kinh doanh mới; đồng thời với sự nhạy bén trong tổ
chức kinh doanh, có thể đối phó với những bất trắc có khả năng xảy ra. Củng cố thể chế,
kinh doanh linh hoạt là phương châm hành động năm 2010 của ACB- CH nói riêng và
ACB nói chung.
Mục tiêu đã được xác định cụ thể, việc thực hiện thành công hay không sẽ nằm ở khả
năng dự báo và ứng phó linh hoạt với tình hình, tính kỷ luật và tuân thủ trong việc thực
hiện các giải pháp đề ra. Với bản lĩnh đã được tôi luyện qua 2 năm 2012 và 2013 đầy khó
khăn và biến động, tập thể ACB và ACB-CH sẽ tiếp tục phấn đấu vì mục tiêu chung và có
thể tin rằng Hội đồng quản trị và Ban điều hành sẽ tiếp tục có dịp được báo cáo với cổ
đông những tin tức tốt đẹp về kết quả hoạt động năm 2010.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
21
II. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB và ACB - CH
Nhận định rủi ro tín dụng tại ACB và ACB – CH
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng

hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán … , phục vụ cho phát triển,
mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta
khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do ngân hàng
là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau
đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao để thu lợi nhuận. Nếu ngân
hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hoặc huy động đủ vốn nhưng không có thị
trường để cho vay thì ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan như kinh
tế, chính trị, xã hội … Từ đó cũng gây ra những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Hơn
nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất nhiều
lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên
doanh, dịch vụ thẻ đại lý … Vì vậy có thể núi rằng rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Ngoài ra,
các ngân hàng đang hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng, dẫn đến việc cạnh tranh về lói suất để
huy động được vốn, làm cho lãi suất huy động vốn cao hơn lãi suất cho vay cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro
ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng … Trong số tất cả các loại rủi ro kể trên thì
rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diển ra ở mức
đáng quan tâm.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn
lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn. Rủi ro tín
dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính
chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại,
cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ …
Rủi ro tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi ngân hàng.Trên
thực tế, hầu hết các ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
nhưng do rất nhiều nguyên nhân,có nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro tín dụng

vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối với ngân hàng.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
22
Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ACB- CH được thể hiện dưới các dạng: “Nợ đủ tiêu
chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn”.
 Nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản nợ trong hạn và Ngân hàng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn, cá khoản nợ quá hạn dưới 10
ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn
và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn còn lại.
 Nợ cần chú ý là các khoản nợ quà hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ
các gốc và lái đúng thời hạn được điều chỉnh lần đầu.
 Nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày, các khoản nợ
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
lần đầu được phân loại vào nhóm 2, các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do
khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nợ nghi ngờ là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ dưới tiêu
chuẩn và nợ nghi ngờ năm 2012 và năm 2013 tăng lên so với các năm trước. Từ
năm 2010 đến nay thì nợ dưới tiêu chuẩn tăng gấp khoảng 6 lần, nợ nghi ngờ tăng
12 lần và nợ có khả năng mất vốn tăng 5 lần. Tuy con số này chiếm tỷ lệ thấp so
với nhiều ngân hang khác và so với toàn ngành song ngân hàng cũng cần đưa ra
biện pháp để duy trì ổn định hoặc giảm tỷ lệ nợ xấu đi, đề phòng rủi ro.
 Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên tính theo thời hạn trả
đã được cơ cấu lại lần đầu, các khoản nợ cơ cấu lại lần hai mà quá hạn tính theo
thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần hai, các khoản nợ cơ cấu lại lần ba trở lên, nợ
khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.
Phân tích các rủi ro tại Ngân hàng

Việc phân loại nợ và lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện theo quyết định
số493/2009/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2009 và Quyết định số 18/2011/QĐ-NHNN
ngày 22 tháng 04 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng trên thực tế, vấn
đề nợ quá hạn cũng là một vấn đề mà ACB- CH cần phải quan tâm vì công cụ đo lường phổ
biến tình hình rủi ro tin dụng là chỉ tiêu “nợ quá hạn”, khi mà tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 5% so với
tổng dư nợ thì chứng tỏ ngân hàng đang trong tình trạng nguy hiểm cao và đây cũng là nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Bảng 8: Nhóm các khoản nợ của ACB - CH
Đơn vị: 1.000 VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm
2013
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
23
Nợ đủ tiêu chuẩn 86,693,232,000 101,564,431,000 95,663,399,000 100,980,135,000
Nợ cần chú ý 209,067,000 326,758,000 4,567,430,000 2,967,018,000
Nợ dưới tiêu chuẩn 64,759,000 326,758,000 747,218,000 656,978,000
Nợ nghi ngờ 58,399,000 345,655,000 673,361,000 463,358,000
Nợ có khả năng mất vốn 169,648,000 297,339,000 1,150,391,000 2,122,532,000
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB - CH năm 2013)
Trong đó:
- Nợ đủ tiêu chuẩn vẫn chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối và tăng trưởng qua các
năm, năm 2010 nợ đủ tiêu chuẩn chiếm 99,3% trong tổng nợ và đến năm 2013 đả tăng gấp
3,65 lần chiếm 99,4% trong tổng nợ.
- Nợ dưới tiêu chuẩn và nợ nghi ngờ năm 2012 và năm 2013 tăng lên so với các năm
trước. Từ năm 2010 đến nay thì nợ dưới tiêu chuẩn tăng gấp khoảng 6 lần, nợ nghi ngờ
tăng 12 lần và nợ có khả năng mất vốn tăng 5 lần.
Tuy con số này chiếm tỷ lệ thấp so với nhiều ngân hang khác và so với toàn ngành song
ngân hàng cũng cần đưa ra biện pháp để duy trì ổn định hoặc giảm tỷ lệ nợ xấu đi, đề

phòng rủi ro.
Bảng 9: Tỷ lệ các khoản nợ
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ xấu/tổng dư nợ 0.34 0.89 2.50 3.03
Dư nợ cho
vay/tổng vốn huy
động
81.54 72.29 82.10 77.61
Dự phòng nợ
xấu/tổng dư nợ
0.82 0.96 1.46 1.44
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB-CH năm 2013)
Nợ xấu/tổng dư nợ của ACB- CH năm 2011 giảm xuống chỉ còn 0,08%, giảm 60% so
với năm trước. Tỷ lệ này năm 2012 và 2013 tăng khá cao so với các năm trước, vào
khoảng 0,9%. Tuy nhiên trung bình qua các năm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đạt chưa đến 1%
trong khi tỷ số này của toàn ngành là 2% và một số ngân hàng khác như Eximbank là
4,71% , Sacombank là 1,19% cho thấy thành công lớn của ngân hàng trong việc kiểm soát
nợ xấu.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay
24
Do đề phòng rủi ro phát sinh khi mà các khoản nợ xấu tăng lên như vậy, ngân hàng đã
tăng điều kiện cho vay đối với khách hàng, làm giảm dư nợ cho vay/ tổng vốn huy động.
Điều này cho thấy ACB- CH đang có những bước đi chắc chắn, vừa ngăn ngừa rủi ro vừa
nâng cao chất lượng các khoản vay, mặc dù sẽ làm giảm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Mặt khác tỷ lệ trích lập dự phòng đối với các khoản nợ xấu cũng tăng lên chứng tỏ sự
chủ động phòng ngừa của ngân hàng là rất cao. Việc tính dự phòng cụ thể được căn cứ trên
các tỷ lệ áp dụng cho từng nhóm nợ như sau:
Bảng 10: Chỉ tiêu từng nhóm nợ

Chỉ tiêu Tỷ lệ dự phòng (%)
Nợ đủ tiêu chuẩn 0
Nợ cần chú ý 5
Nợ dưới tiêu chuẩn 20
Nợ nghi ngờ 50
Nợ có khả năng mất vốn 100
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013)
Dự phòng cụ thể được tính theo số dư các khoản cho vay hoặc cho thuê tài chính từng
khách hàng tại ngày 30 tháng 11 hàng năm trừ đi giá trị của tài sản đảm bảo. Giá trị của
tài sản đảm bảo được xác định theo các quy định của Quyết định 493/2009/QĐ-NHNN
và Quyết định 18/2011/ QĐ-NHNN.
Theo Quyết định 493/2009/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2009, dự phòng chung phải
được lập bằng 0,75% tổng số dư tại ngày 30 tháng 11 của các khoản cho vay khách hàng,
không bao gồm các khoản cho vay khách hàng được phân loại vào nhóm nợ có khả năng
mất vốn. Mức dự phòng chung này được yêu cầu phải đạt được trong vòng 5 năm kể từ
ngày Quyết định có hiệu lực.
Bảng 11: Tỷ lệ trích lập dự phòng
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Đầu năm
2013
Hệ số an toàn vốn
(CAR)
0.00 0.00 0.00 12.14
VCSH/Tổng tài sản
5.55 4.26 7.16 7.51
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2013)
 Hệ số an toàn vốn (vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro, Capital Adequacy Ratio –
CAR) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng.
Sinh Viên: – MSSV: – Lớp: www.giokim.com – Nhiều thông tin hay

25

×