Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phân tích thiết kế hệ thống - phần mềm quản lý học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 54 trang )

GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
1/ 54

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THPT


Đơn vị thiết kế: Công ty cổ phần giải pháp phần mềm Cây Xanh (GreenTree .,JSC)

Nhóm phát triển dự án:
 Trần Văn Hậu
 Nguyễn Quang Tú (Team Leader)
 Nguyễn Huy Giang
 Phạm Sơn Tùng
 Nguyễn Anh Tuấn

Nhóm đối tác:
 Nguyễn Xuân Cảnh (CEO)
 Lê Xuân Dũng (CMO)
 Nguyễn Duy Khánh (CCO)
 Phạm Đình Việt (CFO)



GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH


2/ 54

Mục lục
I. KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÍ HỌC SINH 5
1. Khảo sát mô hình quản lí học sinh 5
1.1 Giới thiệu và mô tả mô hình quản lí chung 6
1.2 Cơ cấu tổ chức 6
1.3 Yêu cầu: 7
1.3.1 Chức năng: 7
1.3.2 Yêu cầu hệ thống 8
2. Khảo sát tình hình thực tế tại trường 9
2.1 Giới thiệu 9
2.2 Mô hình tổ chức 9
2.3 Khảo sát thực tế 10
2.4. Hệ thống quản lý cũ và dự án hệ thống quản lý mới 14
2.4.2. Hệ thống quản lí mới: 15
3. Giới thiệu bài toán 15
4. Đầu tư và nhà tài trợ 16
II. PHÂN TÍCH 16
1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh 17
2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 17
3. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng Quản lý hồ sơ 19
4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng Quản lý điểm 19
5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng Quản lý môn học 20
6. Lập kế hoạc phần mềm 21
6.1 Giới thiệu 21
6.1.1 Phạm vi, đối tượng, nội dung nghiên cứu 21
6.1.2 Mục tiêu dự án 21
6.1.2.1 Mục tiêu 21
6.1.2.2. Phạm vi phần mềm 23

6.1.2.3. Chức năng của dự án 23
6.1.2.4. Vấn đề hiệu năng 23
6.1.2.5. Ràng buộc quản lí 24
6.2 Ước lượng dự án 24
6.2.1. Dữ liệu lịch sử được dùng cho ước lượng 24
6.2.2 Kĩ thuật ước lượng 24
6.2.3. Ước lượng 25
6.3 Rủi ro của dự án. 26
6.3.1 Xác định rủi ro. 27
6.3.2 Ước lượng rủi ro. 28
6.3.3. Đánh giá rủi ro 29
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
3/ 54

6.3.4. Quản lí rủi ro 29
6.4. Lập lịch. 31
6.4.1. Cấu trúc phân việc dự án. 31
6.4.2 Mạng nhiệm vụ. 32
6.4.3 Sơ đồ đường thời gian 33
6.5 Tài nguyên dự án. 34
6.5.1 Con người. 34
6.5.2 Phần cứng và phần mềm 34
6.5.2.1. Phần cứng: 34
6.5.2.2. Phần mềm: 34
6.6 Tổ chức đội ngũ 34
6.6.1. Cấu trúc nhóm 34
6.6.2 Làm báo cáo quản lí. 35

6.7 Kiểm thử và bảo trì 36
III. THIẾT KẾ 36
1. Thiết kế dữ liệu 36
1.1 Mô hình thực thể liên kết E-R) 36
1.2 Sơ đồ logic 37
1.3 Danh sách các bảng 37
1.4 Mô tả chi tiết từng bảng dữ liệu 38
1.4.1 Thành phần: HOCSINH 38
1.4.2 Thành phần lớp 38
1.4.3 Thành phần THAMSO 38
1.4.5 Thành phần DIEMMON 39
1.4.6 Thành phần KOI 39
1.4.7 Thành phần HOCKY 39
1.4.8 Thành phần CHITIETDIEM 39
1.4.9 Thành phần MONHOC 40
2. Thiết kế giao diện 40
PHỤ LỤC 3: HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ 42

GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
4/ 54

LỜI NÓI ĐẦU

Công ty cổ phần giải pháp phần mềm Cây Xanh (Green Tree Joint Stock Company)
được thành lập tháng 01-2014 tại văn phòng TC-306 bởi một đội ngũ kỹ sư Bách Khoa
giàu tính sáng tạo, năng động, cần cù, nhiệt huyết trong lĩnh vực đưa ra các giải pháp phần
mềm, các hệ thống quản lý và cổng thông tin điện tử, với định hướng hoạt động cung cấp

các giải pháp và dịch vụ phần mềm cho lĩnh vực quản lý nói chung tại Việt Nam và quốc
tế. Trong thời gian hoạt động, Green Tree .,JSC đã lien tục phát triển và trở thành một
trong những công ty trẻ, năng động và có uy tín cao trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Green Tree .,JSC có đội ngũ quản trị chính thức 5 thành viên vào tháng 04-2014 và hoạt
động trong 2 lĩnh vực chính

 Cung cấp các hệ thống quản lý trên nền Website: tổ chức bộ máy, bán hàng, đào
tạo….
 Cung cấp các giải pháp dịch vụ triển khai cổng thông tin điện tử

Với một đội ngũ kĩ sư nhạy bén, với phương châm hoạt động cam kết lâu dài, đội ngũ triển
khai chuyên nghiệp và luôn nỗ lực hiểu biết sâu sắc nhu cầu khách hàng, Green Tree .,JSC
đã nhận được sự tin tưởng của nhiều khách hang và đối tác lớn tại Việt Nam và quốc tế.




(Delegation)
Green Tree .,JSC



GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
5/ 54

MÔ TẢ BÀI TOÁN


Trong nhà trường trung học phổ thông, mỗi học sinh khi nhập trường phải nộp một
bộ hồ sơ cá nhân. Các thông tin về từng học sinh sẽ được nhà trường nắm rõ thông qua hồ
sơ và tiến hành làm thẻ học sinh cho từng học sinh.
Mỗi học kì, mỗi học sinh có thể nhận được các loại điểm thi học kì của từng môn.
Cuối học kì, nhà trường tổng kết điểm trung bình của môn, của từng học kì cho mỗi học
sinh. Học sinh sẽ nhận được kết quả học tập và nhận xét về ý thức học tập và xếp loại vào
cuối mỗi kì và cả năm.
Ban quản trị có trách nhiệm cung cấp các quy định tính điểm, các đánh giá xếp loại,
quy định về khen thưởng kỉ luật. Cuối mỗi kì học, Ban giám hiệu nhận được các báo cáo
về tình hình chung của từng lớp và đưa ra quyết định khen thưởng cho từng tập thể lớp và
cá nhân học sinh và ra quyết định danh sách lên lớp.


I. KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÍ HỌC SINH
1. Khảo sát mô hình quản lí học sinh
Hiện nay công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ và cải thiện đáng kể năng suất
trong các hệ thống thông tin quản lý ngân hàng, giao thông….vốn dĩ cồng kềnh và quá tải
từ xưa tại Việt Nam, tuy nhiên hệ thống các trường trung học phổ thông của chúng ta vẫn
chưa thể triển khai và bắt nhịp với hệ thống xử lý thông tin điện tử và vẫn tồn tại rất nhiều
thao tác tốn kém, không hiệu quả và nhiều rủi ro. Tạo áp lực cho hệ thống giáo dục về
nhân lực quản lý và chi phí cũng như khắc phục rủi ro, công việc quản lý thậm chí có thể
gây mệt mỏi, bệnh nghề nghiệp cho cán bộ công-nhân-viên chức tham gia quản lý bằng các
phương pháp lạc hậu. Bởi vậy, sự ra đời và can thiệp kịp thời của một hệ thống quản lý
thông tin điện tử hiện đại là tất yếu để giải đáp các khó khăn cho giáo dục:

 Tốc độ xử lí cao
 Trao đổi thông tin nhanh
 Rủi ro mất mát thấp
 Khả năng lưu trữ lớn
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh



CÂY XANH
6/ 54

 Thao tác quản lý dễ dàng
 Tiết kiệm chi phí nhân lực
 Liên kết gần gũi Nhà trường-Phụ huynh-Học sinh

1.1 Giới thiệu và mô tả mô hình quản lí chung
- Bài toán đặt ra: Thể hiện được mô hình quản lí học sinh theo năm học, theo lớp.
Quản lí các môn học của các lớp theo học kì và kết quả học tập của học sinh với
mỗi môn học , ý thức, hạnh kiểm trong học kì đó. Hệ thống còn cho phép tạo ra các
báo cáo từ kết quả học tập của học sinh như: tổng kết kết quả theo từng học kì, theo
năm học, in danh sách, in bảng điểm
- Sơ lược các công việc chính trong mô hình quản lí học sinh
- Với mỗi lớp cập nhật danh sách học sinh, hồ sơ, lí lịch
- Với mỗi học kì cần cập nhật danh sách môn học và giáo viên dạy môn học đó
- Khi có kết quả điểm thi: Cập nhật và tổng kết điểm
- Tồng kết kết quả học tập trong học kì, năm học
- Phân loại ý thức học sinh trong từng học kì, năm học

1.2 Cơ cấu tổ chức
- Mỗi trường học mỗi năm tiếp nhận học sinh đến nhập học và trong quá trình học
tập nhà trường sẽ quản lí hồ sơ, lí lich học sinh. Trong trường có nhiều khóa và lớp
khác nhau. Mỗi lớp có một giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm quản lí lớp, học
sinh trong lớp
- Mỗi khóa có nhiều lớp học, thông tin lớp học gồm tên lớp, khóa học, năm bắt đầu,
năm kết thúc. Mỗi lớp có nhiều học sinh, mỗi học sinh khi nhập học phải cung cấp
thông tin về học tên, ngày sinh, nơi sinh, quê quán, giới tính, mã học sinh

- Trong quá trình theo học tại trường, học sinh học các môn học theo từng học kì và
theo lớp, thông tin về môn học gồm: tên môn, mã môn, giáo viên hướng dẫn môn
học đó.
- Sau khi hoàn thành các môn hoc, học sinh sẽ thi các môn tốt nghiệp.
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
7/ 54

1.3 Yêu cầu:
- Chương trình quản lí học sinh gồm các vấn đề như:
- Thể hiện được mô hình quản lí học sinh theo khóa, theo lớp.
- Quản lí các môn học của các lớp theo học kì và kết quả học tập của học sinh với
mỗi môn học trong học kì đó.
- Hệ thống còn phải cho phép tạo ra các báo cáo từ kết quả học tập, ý thức, hạnh
kiểm của học sinh như:Tổng kết kết quả học tập theo học kì, năm học, khóa học, in
danh sách bảng điểm, hạnh kiểm.
- Ngoài ra thêm chức năng cập nhật các loại danh mục dữ liêu như: cập nhật học
sinh, điểm
1.3.1 Chức năng:
- Xây dựng hệ thống quản lí học sinh tại các trường học với các yêu cầu sau:
Các chức năng hệ thống cần có:
Cập nhât:
- Cập nhật từ điển danh mục
- Cập nhật học sinh
Tìm kiếm học sinh
- Theo tên
- Theo địa chỉ
- Theo lớp

Báo cáo/ thống kê
- In danh sách lớp
- In bảng điểm
- In hạnh kiểm học sinh
- Tổng kết kết quả học tâp theo học kì, năm học, khóa học
Chức năng người dùng
- Người dùng là học sinh, phụ huynh có thể xem hồ sơ lí lịch học sinh, điểm, kết quả
học tập.
Giải thích các chức năng
Cập nhật
cập nhật từ điển danh muc:
Người quản trị đưa ra các yêu cầu( thêm, sửa, xóa) cập nhật các danh mục tới hệ
thống, hệ thống thục hiên và đưa ra kết quả
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
8/ 54

Cập nhật học sinh
Người quản trị đưa ra yêu cầu( thêm, sửa, xóa) đối với một học sinh. Hệ thống
thực hiện và đưa kết quả
Tìm kiếm
Tìm kiếm học sinh: Người quản trị đưa ra yêu cầu tìm kiếm học sinh. Hệ thống
thục hiên và đưa ra kết quả
Báo cáo/ thống kê
In danh sách lớp: Người quản trị đưa ra yêu cầu xem danh sách và in ra tới hệ
thống, hệ thóng thục hiện và đưa kết quả
In bảng điểm: Người quản trị đưa ra yêu cầu xem và in bảng điểm của học sinh. Hệ
thống thục hiên và đưa kết quả.

In hạnh kiểm học sinh: Người quản trị đưa ra yêu cầu xem hanh kiểm học sinh. Hệ
thống thực hiện và đưa ra kết quả
Tổng kết kết quả học kì: Người quản trị đưa ra yêu cầu tổng kết kết quả học tập của
học sinh trong một học kì. Hệ thống thục hiện và đưa kết quả
Tổng kết kết quả năm học: Người quản trị đưa ra yêu cầu tổng kết kêt quả học tập
của học sinh trong một năm học. Hệ thông thực hiện và đưa kết quả
Tổng kết kết quả khóa học: Người quản trị đưa raYêu cầu tổng kết kết quả học tập
của học sinh trong toàn bộ quá trình học trong nhà trường. Hệ thống thục hiện và đưa kết
quả
1.3.2 Yêu cầu hệ thống
Yêu cầu trực quan, tiện dụng, dễ sử dụng
Có khả năng bảo mật, phân quyền sử dụng cho tường nhóm người, mỗi nhóm
người chỉ có thể dùng một số chức năng nhật định.

a. Cập nhật hồ sơ lý lịch
b. Quản lý hồ sơ lý lịch
c. Quản lý các nghiệp vụ
d. Lập các báo cáo thống kê
e. Lưu trữ thông tin cựu sinh viên
f. Liên hệ Nhà Trường-Gia Đình
g. Truy vấn đối tượng
h. Xử lý tính toán số học
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
9/ 54


Dữ liệu đầu vào

a. Hồ sơ học bạ học sinh
b. Thông tin liên hệ
c. Điểm thi giữa kỳ, cuối kỳ
d. Tin tức, thông báo
Dữ liệu đầu ra
a. Kết quả học tập
b. Hiển thị tin tức, thông báo
Đối tượng sử dụng
a. Giáo viên, hiệu trưởng
b. Học sinh
c. Phụ huynh
d. Cựu học sinh
Quy mô
Quy mô vừa và nhỏ trong phạm vi các trường trung học phổ thông
Khó khăn
a. Điều kiện các trường THPT không đồng đều
b. Trình độ tiếp cận tin học còn hạn chế ở một số khu vực
c. Hệ thống phức tạp
2. Khảo sát tình hình thực tế tại trường
2.1 Giới thiệu
Trường THPT Mùa Hè Xanh nằm trên địa bàn trường Đại Học Bách khoa Hà Nội,
trường mới được lại xây dựng nên cơ sở vậy chất rất khang trang, quang cảnh trường rộng
rãi thoáng mát. Hiện nay trường THPT Mùa Hè Xanh có 30 phòng học, 10 phòng chức
năng. Trường có 100% cán bộ đạt chuẩn và trên chuẩn. Trường hiện đang có 1375 học
sinh trong đó khối lớp 10 có 10 lớp tổng số học sinh là 497, khối lớp 11 có 10 lớp tổng số
học sinh là 455, khối lớp 12 có 9 lớp tổng số học sinh là 423. Thành tích của học sinh trong
các cuộc thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, thi tốt nghiệp phổ thông, rồi đến các cuộc thi học
sinh giỏi luôn có thành tích tốt. Nhà trường đang phấn đấu để trở thành trường đạt chuẩn
quốc gia trong giai đoạn 2014-2015.
2.2 Mô hình tổ chức

Trường được tổ chức với mô hình ban giám hiệu điều hành và quản lí chung gồm:
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
10/ 54

- Hiệu trưởng
- Hiệu phó
- Bí thư đoàn trường.
- Phụ trách đoàn.
Hệ thống quản lý trường thường được chia làm 3 tổ chuyên môn:

Các lớp học được chia thành 3 khôi là:
Khối 10.
Khối 11.
Khối 12.
2.3 Khảo sát thực tế
Một số phòng quản lí đã quản lí quá trình đào tạo trên máy tính, sử dụng các phần
mềm tin học phổ dụng, nhưng chưa có phần mềm nào được xây dựng một cách hệ thống và
chuyên sâu phục vụ cho quá trình quản lý học sinh. Việc quản lí học sinh còn gặp nhiều
khó khăn. Việc cập nhật sự thay đổi chậm, phải tẩy xoá hay phải làm mới hoàn toàn mỗi
khi bổ sung hoặc xoá khi có học sinh chuyển trường hay có học sinh chuyển tới mất rất
niều thời gian, nhiều khi dẫn tới lỗi trong dữ liệu lưu trữ.
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
11/ 54


Quá trình của một học sinh khi bắt đầu vào trường cho tới khi tốt nghiệp



Quá trình sử dụng hồ sơ của học sinh từ khi vào trường tới khi ra trường:

Hồ sơ học sinh của một học sinh cấp 3 khi mới vào trường gồm có:
 Giấy khai sinh photo có công chứng
 Học bạ cấp 2
 Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời
 Giấy báo điểm
 Hộ khẩu đem theo để đối chiếu
Sau khi được nhập học học sinh có sổ học bạ mới và được giáo viên cho điểm trong
quá trình học, đánh giá hạnh kiểm sau đó dự trên ghi chép trong học bạ sẽ xét học lực
và hạnh kiểm của học sinh. Từ kết quả tổng kết học sinh sẽ được xét lên lớp hay không
được lên lớp và nếu là học sinh lớp 12 thì có được thi tốt nghiệp hay không? Nếu học
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
12/ 54

sinh vượt qua kì thi tốt nghiệp và có giấy báo điểm có thể quy lại trường gặp văn thư
để lấy toàn bộ hồ sơ.

Một số biểu mẫu được dùng trong quá trình quản lý học sinh của nhà trường:
a. Phiếu thông tin cá nhân gồm các thông tin sau:
Họ tên học sinh: Số hiệu:
Ngày sinh: Nơi sinh:
Giới tính: Nam/ Nữ

Dân tộc: Tôn giáo:
Lớp: Giáo viên chủ nhiệm:
Họ tên bố: Nghề nghiệp:
Họ tên mẹ: Nghề nghiệp:
Diện chính sách: Điện thoại(nếu có):
Ghi chú:
b. Bảng điểm cá nhân của học sinh
Mã môn
Tên môn
GV dạy

Điểm chi
tiết


Điểm
học kì
Điểm
tổng kết
Miệng
15 phút
1 tiết
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
13/ 54










Điểm học kì I(II)


Điểm tổng kết năm



Nhận xét và đánh giá:
Đánh giá kết quả học tập Nhận xét của giáo viên chủ nhiêm:
Học lực: …
Hạnh kiểm: ………
c. Danh sách học sinh lớp

STT
Họ và tên
Mã học
sinh
Lớp
Giớ
tính
Nơi
sinh
Dân
tộc

Tôn
giáo
Địa
chỉ
Ghi
chú




















































d. Bảng danh sách giáo viên

STT

Họ và
tên
Mã giáo
viên
Chủ
nhiệm
lớp
Giớ tính
Chuyên
môn
Trình độ
Ghi chú












































































































e. Thống kê xếp loại học lực

Đơn vị


Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Chưa
xếp loại
Ghi
chú
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
10a2















10a3














GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
14/ 54

10a4















10a5














10a6































f. Thống kê hạnh kiểm


Đơn vị

Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém
Chưa
xếp loại
Ghi
chú
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
TS
%
10a1















10a2














10a3















10a4














10a5
































2.4. Hệ thống quản lý cũ và dự án hệ thống quản lý mới
Lưu trữ dữ liệu gồm:
 Toàn bộ học bạ, sổ điểm, bằng tốt nghiệp của học sinh đều được lưu giữ và
quản lý tại phòng văn thư lưu trữ toàn bộ bằng sổ sách.

 Hồ sơ báo cáo quyết định hoặc một số giấy tờ khác do đồng chí hiệu trưởng
quản lý.
 Giáo viên bộ môn cho điểm trong sổ điểm cá nhân.
 Lưu trữ điểm trong sổ cái để tính điểm trung bình cả kì và cả năm. Trong sổ cái
còn lưu trữ hạnh kiểm để xếp loại học lực cho học sinh trong mỗi kì, cả năm học.
 Lưu trữ thông tin lí lịch học sinh như: quê quán, họ tên, ngày sinh, giới tính, địa
chỉ, phụ huynh học sinh(bố và mẹ), nghề nghiệp trên sổ sách, giấy tờ.
 Giấy tờ lưu trữ học sinh chuyển đi hoặc chuyển đến.
 Điểm do giáo viên bộ môn cung cấp, giáo viên chủ nhiệm ghi điểm vào sổ cái
rồi tính điểm trung bình học kỳ và cả năm sau đó gửi điểm lên phòng giám hiệu.
2.4.1. Hệ thống quản lí cũ:
+ Ưu điểm: Việc theo dõi dễ dàng, không phụ thuộc vào máy tính, khi không có
máy tính vẫn có thể theo dõi, tính toán, không phụ thuộc vào nguồn điện.
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
15/ 54

+ Nhược điểm: Với phương pháp quản lý điểm thủ công như vậy thì sẽ mất thời
gian mất sức và còn nhiều bất cập. Một lớp có nhiều học sinh, một trường có rất nhiều lớp.
Nên với phương pháp thủ công rất cồng kềnh, việc thêm, bớt , xoá, sửa khó khăn. Do thực
tế lưu trữ có thể phải thêm 1 số thông tin quản lí. Với hệ thống cũ là rất khó khăn. Nên đòi
hỏi cần phải có một phần mềm để quản lý điểm.
2.4.2. Hệ thống quản lí mới:
- Ưu điểm:
+ Tính toán điểm nhanh chóng, chính xác.
+ Dễ dàng quản lí các thông tin về học sinh;
+ Dễ sử dụng;
+ Giao diện thân thiện với người sử dụng;

+ Có thể cập nhật, sửa thông tin dễ dàng, nhanh chóng.
- Nhược điểm: Yêu cầu sự đầu tư cao.
3. Giới thiệu bài toán
Nhận thấy việc quản lí học sinh như trên là khó khăn, và phức tạp. Do số lượng học
sinh quá lớn. Việc lưu trữ cồng kềnh. Do đó, cần phải có một phần mềm để quản lí học
sinh. Đặc biệt là trong thời đại công nghiệ thông tin bùng nổ, việc sử dụng công nghệ
thông tin vào quản lí là hết sức cần thiết, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cập nhật, sửa đổi và
lưu trữ lượng thông tin cực kì lớn.
Tin học đã được đưa vào nhà trường như một môn học. Vậy việc ứng dụng tin học
là hết sức cần thiết. Để học sinh thấy được những ứng dụng quan trọng và cần thiết của tin
học từ đó phục vụ cho việc dạy và học.
Việc cải tiến quản lý học sinh theo phương thức sẽ đáp ứng được các yêu cầu mà đề
ra là:
- Rút ngắn thời gian đáp ứng được yêu cầu mà cấp trên yêu cầu, các thầy cô
và học sinh.
- Tối ưu dữ liệu, thông tin quản lý.
- Giảm bớt công việc bàn giao.
- Đưa ra các phương pháp quản lý điểm nhanh và tốt.
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
16/ 54

4. Đầu tư và nhà tài trợ
Nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của phàn mềm quản lí, Nhà trường
đã quyết định xây dựng phần mềm quản lí học sinh.
Để thực thi kế hoạch trên nhà trường đã thuê công ty “Cây Xanh Đại Học Bách
Khoa ” thiết kế phần mềm quản lí học sinh cho trường. Hiệu trưởng nhà trường đã đến
công ty trao đổi và làm bản hợp đồng dự án với công ty đó. Sau khi thỏa thuận, công ty đã

nhận hợp đồng và kế hoạch dự án. Sau đó công ty đã đến trao đổi với chúng tôi về các vấn
đề liên quan đến phần mềm kinh phí. Chúng tôi đã nhất trí nhận dự án xây dựng phần mềm
quản lí học sinh cho trường THPT từ công ty Cây Xanh
II. PHÂN TÍCH

* Kí pháp




























Chức năng xử lý

Luồng dữ liệu

Kho, tệp dữ liệu

Cập nhật vào kho


Tác nhân trong


Tác nhân ngoài


Khai thác thông tin từ kho

GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
17/ 54

1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh được xây dựng nhằm mô tả công việc chung của
toàn bộ hệ thống và các tác nhân ngoài cùng các luồng thôn tin.



Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh là sự chi tiết hoá các chức năng xử lý ở mức khung
cảnh, còn các luồng dữ liệu vào ra và các tác nhân ngoài hệ thống ở mức khung cảnh vẫn
được bảo toàn đồng thời có bổ sung thêm các luồng dữ liệu và các kho dữ liệu nội bộ.


Học
sinh
Quản lý
học sinh


Giáo
viên
Giáo vụ
Đăng ký hồ sơ
Trả lại hồ sơ
Nộp học phí
Thông báo điểm
Thông báo nộp học phí
Yêu cầu báo cáo
Báo cáo
Tiếp nhận
hoc sinh
Thông
báo
Báo cáo

GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
18/ 54



Hình 3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh


Hoc sinh
Giáoviên
Quản lý Hồ


Quản lý
Điểm


Quản lý
Môn học

Tìm
kiếm

Giáo vụ
Hồ sơ
Kết quả học tập
Đáp ứng yêu

cầu
Yêu cầu
đăng ký

Yêu cầu thi
Đáp ứng yêu
Yêu cầu chấm điểm
Chấm điểm
học sinh
Yêu cầu học
Yêu cầu dạy
Giáo viên dạy
Trả lời
Yêu cầu tìm
Môn học
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
19/ 54

3. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng Quản lý hồ sơ
Hình 4: Sơ đồ luồng dữ liệu phân rã chức năng Quản lý hồ sơ
4. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng Quản lý điểm
Chức năng Quản lý điểm được phân rã thành 3 chức năng con là : Quản lý thành
tích, Điểm thi lần 1 và Điểm thi lần 2.

Hoc sinh
Quản lý hồ sơ các
lớp


Hồ sơ
Yêu cầu đăng ký
Đáp ứng yêu cầu
Quản lý
Yêu cầu đăng ký
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
20/ 54


Hình 5: Sơ đồ luồng dữ liệu phân rã chức năng Quản lý điểm
5. Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng Quản lý môn học
Chức năng Quản lý môn học được phân rã thành 2 chức năng con là: Quản lý lớp
học, Quản lý giáo viên.
Học sinh
Điểm thi
giữa kì
2.1

Điểm thi lần

Quản lý kết
quả học tập

Điểm
Thi giua ki
Yêu cầu thi lần 1

Thi lần 2
Yêu cầu thi lần 2
Báo thành
tích
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
21/ 54


Hình 6: Sơ đồ luồng dữ liệu phân rã chức năng Quản lý môn học


6. Lập kế hoạc phần mềm
6.1 Giới thiệu
6.1.1 Phạm vi, đối tượng, nội dung nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Trường PTTH
- Đối tượng nghiên cứu: cán bộ nhân viên, thầy cô giáo và học sinh trong Trường
PTTH
- Nội dung nghiên cứu: Quy trình quản lý về nhân sự, quy trình quản lý đào tạo học
sinh, quy trình quản lý trang thiết bị và cơ sở vật chất kĩ thuật.
6.1.2 Mục tiêu dự án
6.1.2.1 Mục tiêu
Mục tiêu của việc lập dự án phần mềm là cung cấp một khuôn khổ cho phép nhà
quản lý lập ra các ước lượng hợp lý về tài nguyên, chi phí và lịch biểu. Các ước lượng này

Quản lý lớp
học


Quản lý giáo
viên

Môn học
Đáp ứng yêu cầu
Yêu cầu học
Giáo viên dạy
Học sinh
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
22/ 54

được tiến hành bên trong một khuôn khổ thời gian và giới hạn ở lúc ban đầu dự án phần
mềm và cần được cập nhật đều đặn trong tiến trình dự án.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo đúng
tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, nguồn lực (cụ thể là chi phí, nguồn nhân lực …) và chất lượng
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các
dự án, giữa các thời kỳ đối với từng dự án, nhưng tựu chung, đạt được tốt đối với mục tiêu
này thường phải “hy sinh”, một trong hai mục tiêu kia. Cụ thể, trong quá trình quản lý dự
án thường diễn ra các hoạt động đánh đổi mục tiêu. Đánh đổi mục tiêu dự án là việc hy
sinh một mục tiêu nào đó để thực hiện tốt hơn các mục tiêu kia trong ràng buộc không gian
và thời gian. Nếu công việc dự án diễn ra theo đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục
tiêu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan, cũng như chủ quan công việc dự án
thường có nhiều thay đổi nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án.
Mục tiêu cụ thể của dự án này là: giúp trường THPT quản lí học sinh trong trường.
Chúng em xây dựng phần mềm này nhằm:

 Tìm hiểu bài toán quản lí học sinh trong trường trung học phổ thông và nhằm
hướng tới tìm hiểu và xây dựng những bài toán quản lý ở mức cao hơn, đáp ứng được
những yêu cầu cao hơn trong tương lai.
 Xây dựng được phần mềm quản lí học sinh trường trung học phổ thông nói
chung nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay khi mà khoa học công
nghệ đang phát triển như:
- Quản lý các thông tin về học sinh một cách dễ dàng, tiện dụng và khoa học hơn.
- Đảm bảo việc lưu trữ, cập nhật thông tin, sửa chữa thông tin, tìm kiếm thông tin
một cách an toàn, chính xác và khoa học, tránh hiện tượng dư thừa dữ liệu so với cách
quản lý, lưu trữ trên giấy như trước đó đã dẫn dến nhiều sai xót, việc sửa đổi thông tin khó
thực hiện và mất rất nhiêu thời gian, không khoa học.
- Giảm bớt thời gian và công sức trong công tác quản lí học sinh trong trường trung
học phổ thông.
- Tận dụng được khả năng làm việc của máy tính cũng như những thành tựu về
khoa học công nghệ hiện nay trong công tác quản lý giáo dục.
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
23/ 54

6.1.2.2. Phạm vi phần mềm
Phạm vi phần mềm mô tả chức năng, hiệu suất, các ràng buộc, giao diện và độ tin
cậy. Chức năng, hiệu suất và ràng buộc phải được đánh giá cùng nhau. Cùng một chức
năng có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong nỗ lực phát triển khi được xem xét trong hoàn
cảnh các giới hạn hoàn thiện khác nhau. Chức năng được mô tả trong phạm vi sẽ đánh giá
và trong một số trường hợp được làm mịn để đưa ra mức ưu tiên chi tiết hơn cho việc bắt
đầu ước lượng. Bởi vì cả ước lượng chi phí và lịch biểu đều hướng theo chức năng nên có
ích hơn cả là có được một mức độ phân rã nào đó. Các xem xét về hiệu suất bao gồm các
yêu cầu về tiến trình và thời gian đáp ứng. Ràng buộc xác định ra các giới hạn áp đặt lên

phần mềm bởi phần cứng bên ngoài, bộ nhớ có sẵn hay các hệ thống hiện đang tồn tại
khác.
Khía cạnh ít chính xác nhất của phạm vi phần mềm là thảo luận về độ tin cậy. Việc
đo độ tin cậy phần mềm có tồn tại, tuy nhiên chúng còn ít được dùng tại giai đoạn này của
dự án.
6.1.2.3. Chức năng của dự án
- Cụ thể hóa chủ trương đưa công nghệ thông tin vào trong giáo dục và quản lý giáo
dục.
- Thực hiện việc quản lý học sinh với mục tiêu như trên, và nhằm hướng tới quản lý
tất cả các mặt trong quản lý giáo dục như quản lý về nhân sự, quản lý trang thiết bị và cơ
sở vật chất kĩ thuật
6.1.2.4. Vấn đề hiệu năng
- Dự án phần mềm quản lí học sinh tại trường trung học phổ thông được xây dựng
hướng tới giải quyết ở mức cao nhất các vấn đề thực tế trong quản lí học sinh ở truờng như
việc quản lí thông tin cá nhân, theo dõi kết quả học tập, đánh giá kết quả học tập cũng như
rèn luyện đạo đức.
- Phần mềm này được xây dựng dựa trên những hỗ trợ của một số phần mềm thông
dụng khác nhằm đảm bảo công tác giảng dạy và quản lý học sinh của hầu hết các giáo viên
hiện nay. Việc quản lý tập trung trên máy tính cho phép ta có thể cập nhập dữ liệu, tìm
kiếm các thông tin về học sinh, giáo viên, môn học… một cách dễ dàng và chính xác hơn.
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
24/ 54

- Từ dự án này ta có thể tiến hành cho các trường khác có cùng cơ chế quản lí học
sinh, cũng như việc nâng cấp phần mềm nhằm đáp ứng thêm một số yêu cầu khác, và cho
phép bổ sung khi có một số những cơ chế có sự thay đổi nhỏ.
- Đảm bảo tính thân thiện và dễ sử dụng.

6.1.2.5. Ràng buộc quản lí
- Về hệ thống máy móc phải có cấu hình (tức là về kĩ thuật) phải đáp ứng được yêu
cầu của phần mềm đặt ra… Đồng thời phần mềm cũng phải đảm bảo tính xác thực, sát với
hiện trạng của nhà trường, quy chế, loại hình đào tạo, trang thiết bị của nhà trường. Ngoài
ra phần mềm phải đảm bảo về chất lượng và tính khả thi cao.
- Ràng buộc về kinh tế phải đảm bảo với quỹ kinh tế mà nhà trường đặt ra khi quyết
định xây dựng phần mềm, mặt khác dự án có thể được triển khai trên cơ sở vật chất hiện có
của trường cụ thể là hệ thống máy tính của trường, lực lượng triển khai có thể lấy trực tiếp
từ đội ngũ giáo viên giảng dạy trong trường.
6.2 Ước lượng dự án
6.2.1. Dữ liệu lịch sử được dùng cho ước lượng
Trước khi lập kế hoạch dự án phần mềm quản lí điểm, nhà trường đã có một số thông
tin, dữ liệu như bảng điểm của học sinh qua các kỳ, các năm, danh sách môn học, danh
sách giáo viên giảng dạy trong trường…
Bên cạnh đó còn có các quy định về cách tính điểm, một số phần mềm đã sử dụng từ
trước…Tất cả những yếu tố này sẽ giúp cho việc thiết kế phần mềm mới thuận lợi hơn,
giảm bớt được một số khó khăn do yếu tố chủ quan đem lại.
6.2.2 Kĩ thuật ước lượng
Chi phí phần mềm bao gồm một phần trăm nhỏ của toàn bộ chi phí cho hệ thống dựa
trên máy tính. Một lỗi lầm lớn trong các ước lượng chi phí phần mềm có thể tương đối ít
ảnh hưởng. Ngày nay, phần mềm là một yếu tố tốn kém trong nhiều hệ thống dựa trên máy
tính. Lỗi lầm ước lượng chi phí lớn có thể tạo ra chênh lệch giữa lợi nhuận và thất thoát.
Ước lượng về chi phí và công sức phần mềm không thể nào cho một kết quả chính xác
được bởi có quá nhiều tham biến (con người, kĩ thuật, môi trường, chính trị…) ảnh hưởng
đến chi phí chung của phần mềm và công sức càn để phát triển nó. Tuy vậy việc ước lượng
GVHD: Ths. Nguyễn Danh Tú Nhóm: Cây xanh


CÂY XANH
25/ 54


dự án phần mềm có thể được biến đổi từ một nghệ thuật thành một dãy các bước hệ thống
để đưa ra các ước lượng với độ rủi ro chấp nhận được.
Để đạt được các ước lượng chi phí và công sức tin cậy, một số tuỳ chọn nảy sinh:
1. Trì hoãn việc ước lượng tới giai đoạn sau trong dự án (chúng ta có thể đạt
được ước lượng chính xác 100% sau khi dự án đã hoàn tất).
2. Dùng các kĩ thuật phân rã tương đối đơn giản để sinh ra ước lượng về chi
phí và công sức dự án.
3. Phát triển một mô hình kinh nghiệm cho chi phí và công sức làm phần
mềm.
4. Thu được một hay nhiều công cụ ước lượng tự động.
Các ước lượng chi phí phải đưa ra ngay từ đầu. Tuy nhiên chúng ta đợi càng lâu thì
càng biết nhiều, biết càng nhiều thì ước lượng càng chính xác, càng ít có khả năng phạm
phải lỗi lầm trầm trọng trong ước lượng. Những ước lượng về công sức con người cần có
(thường theo người/ tháng), thời hạn dự án theo ngày tháng (theo thời gian lịch) và chi phí(
theo đồng). Trong nhiều trường hợp, ước lượng được thực hiện bằng cách dùng kinh
nghiệm quá khứ xem như hướng dẫn duy nhất. Nếu một dự án mới rất giống về kích cỡ và
chức năng với một dự án quá khứ thì rất có thể là dự án mới sẽ đòi hỏi chi phí cũng tương
tự như dự án cũ. Người ta phát triển một số kĩ thuật ước lượng để phát triển phần mềm.
Mặc dù mọi kĩ thuật đều có điểm mạnh và điểm yếu của nó, tất cả chúng đều có một số
thuộc tính chung như sau:
- Phải thiết lập phạm vi dự án trước.
- Độ đo phần mềm( cách đo quá khứ) cũng được dùng để làm cơ sở tiến hành ước
lượng.
- Dự án phần mềm cần phải được chia thành từng phần nhỏ để ước lượng riêng
biệt.
Nhiều nhà quản lý áp dụng một số kĩ thuật ước lượng khác nhau, sử dụng kĩ thuật nọ
để kiểm tra chéo cho kĩ thuật kia.
6.2.3. Ước lượng
 Kinh phí chi phí cho dự án: 25 triệu.

 Nhân lực thực hiện : 5 người.
 Giá trị của thành phẩn (tức là của phần mềm quản lí học sinh): 50 triệu.

×