TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
--------***--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM
HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU CHUN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VĂN PHỊNG CƠNG TY
PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006-2008 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG GIAI ĐOẠN TỚI
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Hà
Lớp
: Anh 9
Khóa
: 44C
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Sĩ Lâm
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. Trần Sĩ Lâm giảng viên Bộ
môn Vận tải – Bảo hiểm, đã hướng dẫn em nhiệt tình trong thời gian thực
hiện Khoá luận cùng sự giúp đỡ của anh Bùi Văn Thảo, Trưởng phịng Bảo
hiểm hàng hố; anh Nguyễn Viết Sơn, Phó Trưởng phịng Bảo hiểm hàng
hố và các anh chị khác trong Văn phịng Cơng ty PJICO Hà Nội đã giúp đỡ
em về nguồn tài liệu, kinh nghiệm thực tiễn về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu chuyên chở bằng đường biển và những đóng góp thiết thực về nội dung
để em có thể hồn thành Khố luận một cách tốt nhất.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN ................................................. 4
I. BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG
ĐƢỜNG BIỂN ................................................................................................... 4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG BẢO
HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ................. 5
1.1.1 NGƯỜI BẢO HIỂM................................................................................ 5
1.1.2 NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM ................................................................... 5
1.1.3 ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM VÀ QUYỀN LỢI BẢO HIỂM ......................... 6
1.1.4 HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM ........................................................................ 7
1.1.5 GIÁ TRỊ BẢO HIỂM, SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ PHÍ BẢO HIỂM ........... 9
1.1.6 MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG ..................................................... 10
1.2 RỦI RO TRONG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN ............................................................................................... 12
1.2.1 KHÁI NIỆM .......................................................................................... 12
1.2.2 PHÂN LOẠI RỦI RO ............................................................................ 13
1.3 TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ................................................................................... 14
1.3.1 KHÁI NIỆM .......................................................................................... 14
1.3.2 PHÂN LOẠI TỔN THẤT ...................................................................... 15
1.4 VAI TRÒ CỦA BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN ............................................................................................... 18
II. GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN ........................................................................... 20
2.1 KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH .................................................................. 20
2.1.1 KHÁI NIỆM .......................................................................................... 20
2.1.2 MỤC ĐÍCH CỦA CƠNG TÁC GIÁM ĐỊNH ........................................ 21
2.2 QUY TRÌNH THỰC HIỆN GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT HÀNG HOÁ...... 22
2.2.1 CHẤP NHẬN YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH ................................................. 23
2.2.2 TIẾN HÀNH GIÁM ĐỊNH .................................................................... 23
2.2.3 LẬP CHỨNG THƯ GIÁM ĐỊNH.......................................................... 25
III. BỒI THƢỜNG TỔN THẤT HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN ......................................................... 26
3.1 KHIẾU NẠI ĐÒI BỒI THƯỜNG TỔN THẤT........................................ 26
3.2 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC TRONG BỒI THƯỜNG
TỔN THẤT..................................................................................................... 28
3.2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA BỒI THƯỜNG TỔN THẤT ................ 28
3.2.2 NGUYÊN TẮC TRONG BỒI THƯỜNG TỔN THẤT ............................ 28
3.3 CÁCH TÍNH TỐN BỒI THƯỜNG TỔN THẤT ................................... 30
3.3.1 TỔN THẤT BỘ PHẬN .......................................................................... 30
3.3.2 TỔN THẤT TOÀN BỘ .......................................................................... 32
3.3.3 CÁC CHI PHÍ ĐƯỢC BẢO HIỂM BỒI THƯỜNG ............................... 32
CHƢƠNG II: ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM
HÀNG HỐ XNK CHUN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN
PHỊNG CƠNG TY PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 .................. 35
I. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN PHỊNG CƠNG TY PJICO HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ................................................................................ 35
1.1 GIỚI THIỆU VỀ VĂN PHỊNG CƠNG TY PJICO HÀ NỘI VÀ CÁC
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM ĐANG TRIỂN KHAI .......................................... 35
1.1.1 GIỚI THIỆU VĂN PHỊNG CƠNG TY PJICO HÀ NỘI ....................... 35
1.1.2 CÁC NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHỦ YẾU ĐANG TRIỂN KHAI TẠI
VĂN PHÒNG CƠNG TY PJICO HÀ NỘI...................................................... 37
1.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN GIAI ĐOẠN 2006 –
2008 ................................................................................................................ 41
II. CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN PHỊNG CƠNG TY PJICO HÀ NỘI
GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ................................................................................ 44
2.1 HOẠT ĐỘNG BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 ................................ 44
2.2 QUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT CỦA VĂN PHỊNG CƠNG TY
PJICO HÀ NỘI .............................................................................................. 47
2.3 QUY TRÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG TỔN THẤT HÀNG HỐ
CỦA CƠNG TY .............................................................................................. 52
III. ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM HÀNG HỐ
XNK CHUN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN PHỊNG CƠNG TY
PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2008 .................................................... 59
3.1 CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG TẠI CÔNG TY .............................................................................. 59
3.1.1 CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI .................................................................. 59
3.1.2 CÁC YẾU TỐ KHÓ KHĂN ................................................................... 61
3.2 NHỮNG ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU TRONG CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG HỐ TẠI CƠNG TY TRONG GIAI ĐOẠN
2006 – 2008 .................................................................................................... 62
3.2.1 NHỮNG ĐIỂM MẠNH ......................................................................... 63
3.2.2 NHỮNG ĐIỂM YẾU ............................................................................ 66
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC BỒI
THƢỜNG BẢO HIỂM HÀNG HỐ XNK CHUN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG
BIỂN TẠI VĂN PHỊNG CƠNG TY PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỚI .. 71
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN PHỊNG CƠNG TY
PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỚI ................................................................. 71
1.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM BẢO HIỂM CỦA
PJICO TRONG GIAI ĐOẠN TỚI ................................................................. 71
1.2 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VĂN PHỊNG CƠNG TY
PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỚI ................................................................. 73
1.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VĂN PHỊNG CƠNG TY PJICO HÀ NỘI........ 76
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG BẢO
HIỂM HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN TẠI VĂN
PHỊNG CƠNG TY PJICO HÀ NỘI GIAI ĐOẠN TỚI............................... 78
2.1 ĐỐI VỚI PJICO ....................................................................................... 79
2.1.1 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CƠNG TÁC PHỊNG NGỪA RỦI RO VÀ HẠN
CHẾ TỔN THẤT ........................................................................................... 79
2.1.2 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT ............... 81
2.1.3 GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG ............................... 85
2.2 ĐỐI VỚI HIỆP HỘI BẢO HIỂM VIỆT NAM ........................................ 91
2.3 ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC ............................................................................. 93
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 98
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết thƣờng
BT
Bồi thường
BTV
Bồi thường viên
ĐVBT
Đơn vị bồi thường
ĐVGĐ
Đơn vị giám định
ĐVKT
Đơn vị khai thác
GĐV
Giám định viên
GTBH
Giá trị bảo hiểm
NĐBH
Người được bảo hiểm
NĐPC
Người được phân cơng
NĐUQ
Người được uỷ quyền
NYC
Người u cầu
PKT
Phịng kế tốn
STBH
Số tiền bảo hiểm
STBT
Số tiền bồi thường
TBH
Tái bảo hiểm
TGĐ
Tổng giám đốc
TNDS
Trách nhiệm dân sự
TTC
Tổn thất chung
TTR
Tổn thất riêng
XNK
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU & SƠ ĐỒ
Tên bảng
Trang
Bảng 1
Doanh thu các nghiệp vụ bảo hiểm tại PJICO
giai đoạn 2006 – 2008
37
Bảng 2
Tình hình kinh doanh bảo hiểm hàng hố XNK tại PJICO
giai đoạn 2006 – 2008
41
Bảng 3
Tình hình bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK tại PJICO
giai đoạn 2006 – 2008
44
Bảng 4
Các yếu tố tác động tới công tác bồi thường của PJICO
66
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1
Cơ cấu tổ chức của PJICO
35
Sơ đồ 2
Quy trình giám định tổn thất hàng hố tại PJICO
46
Sơ đồ 3
Quy trình bồi thường tổn thất hàng hoá tại PJICO
51
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay, cùng với sự phát triển về khoa học
kỹ thuật đã giúp cho các quốc gia cải thiện năng lực sản xuất, chất lượng sản
phẩm và làm gia tăng lượng hàng hố bn bán giữa các quốc gia với nhau. Bên
cạnh đó là những khó khăn, rủi ro mà các chuyến hàng vận chuyển bằng đường
biển phải đối mặt tăng lên cả về số lượng và mức độ thiệt hại. Do đó, bảo hiểm
hàng hố xuất nhập khẩu (XNK) chuyên chở bằng đường biển ngày càng được
quan tâm và phát triển. Trong bảo hiểm công tác tính tốn, phân bổ số tiền bồi
thường cho các bên là rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các công
ty bảo hiểm và đối với cả khách hàng tham gia bảo hiểm, nhất là khi giải quyết
bồi thường khơng chính xác, kịp thời thì sẽ gây hậu quả xấu cho các bên. Ở Việt
Nam hiện nay, cơng tác dự báo rủi ro, phịng ngừa và hạn chế tổn thất cho hàng
hoá XNK chuyên chở bằng đường biển còn yếu kém, chưa hiệu quả trong khi
kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng. Vì vậy nhu cầu nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển ngày
càng trở nên cấp thiết.
Trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, Công ty Cổ phần Bảo
hiểm Petrolimex (PJICO) là một trong 4 công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam,
nhất là trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển,
PJICO được đánh giá là Công ty hoạt động có hiệu quả nhất do tỷ lệ bồi thường
thấp so với tồn thị trường. Tuy nhiên, Cơng ty vẫn phải đối mặt với những khó
khăn khi giải quyết bồi thường như xác định tổn thất được bồi thường khơng
chính xác, hiện tượng trục lợi bảo hiểm, thời gian giải quyết bồi thường còn kéo
1
dài… nhất là trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các công ty
bảo hiểm cả trong và ngồi nước. Vấn đề đặt ra cho Cơng ty trong thời gian tới
là làm thế nào để giải quyết được những khó khăn này, do đó em đã chọn đề tài
Khố luận tốt nghiệp là: “Đánh giá cơng tác bồi thường bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển tại Văn phịng Cơng ty PJICO
Hà Nội giai đoạn 2006 – 2008 và định hướng giai đoạn tới”.
2. Tình hình nghiên cứu trước đây
Trong các khố luận trước đây cũng đã có một số bài nghiên cứu về bảo
hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển tại Công ty Bảo Việt hoặc
Bảo Minh, tuy nhiên cho đến nay chưa có khố luận nào nghiên cứu về cơng tác
bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển tại PJICO. Do
vậy, đề tài này hoàn toàn không trùng lặp với các đề tài đã nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Khố luận được thực hiện nhằm các mục đích nghiên cứu sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về nghiệp vụ giám định – bồi thường hàng
hố XNK chun chở bằng đường biển.
Phân tích, đánh giá cơng tác bồi thường bảo hiểm hàng hố XNK
chuyên chở bằng đường biển tại PJICO giai đoạn 2006 – 2008.
Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả cơng tác bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển
tại Công ty.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác giám định bồi thường tổn thất hàng hoá
XNK chuyên chở bằng đường biển tại Văn phịng Cơng ty PJICO Hà Nội.
2
Phạm vi nghiên cứu: công tác giám định bồi thường bảo hiểm hàng hoá
XNK chuyên chở bằng đường biển tại Văn phịng Cơng ty PJICO Hà Nội trong
giai đoạn 2006 – 2008.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khố luận được hồn thành dựa trên phương pháp phân tích, tổng hợp,
diễn giải; phương pháp so sánh; phương pháp hệ thống; phương pháp phân tích
SWOT…
6. Kết cấu khố luận
Ngồi Lời mở đầu và Kết luận, Khoá luận được chia làm 3 chương với các
nội dung sau:
Chương I: Khái quát về bồi thường bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên
chở bằng đường biển
Chương II: Đánh giá công tác bồi thường bảo hiểm hàng hố XNK
chun chở bằng đường biển tại Văn phịng Cơng ty PJICO Hà Nội giai đoạn
2006 – 2008
Chương III: Định hướng nâng cao hiệu quả công tác bồi thường bảo
hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển tại Văn phịng Cơng ty PJICO
Hà Nội giai đoạn tới
Và sau đây là tồn bộ bài Khố luận của em.
3
CHƢƠNG I:
KHÁI QUÁT VỀ BỒI THƢỜNG BẢO HIỂM
HÀNG HOÁ XNK CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
I. BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Thương mại quốc tế là hoạt động buôn bán giữa các chủ thể kinh doanh
của nước này với nước khác, bao gồm các giao dịch xuất nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ. Thương mại quốc tế là một hoạt động phức tạp vì các bên tham gia vào
hoạt động kinh doanh quốc tế thường là những chủ thể có quốc tịch khác nhau,
có sự xa cách về mặt địa lý, khác biệt về truyền thống, pháp luật, tập quán
thương mại và chính sách kinh tế đối ngoại, khác biệt về ngôn ngữ, đồng thời
thiếu hiểu biết và tin cậy lẫn nhau so với các đối tác trong nước. Bên cạnh đó,
điều kiện tự nhiên, kinh tế - chính trị - xã hội ở mỗi nước trong hành trình vận
chuyển đều có thể gây ra những khó khăn khơng thể lường trước, đơi khi là bất
khả kháng đối với các bên khi thực hiện hợp đồng như rủi ro về chính trị, rủi ro
về tiền tệ và tỷ giá trong thanh toán, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng
hố…
Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế được thực hiện bởi nhiều hình
thức vận tải khác nhau (đường bộ, đường biển, đường sông, đường hàng
không…), nhưng thực tế có trên 80% hàng hố xuất nhập khẩu được vận chuyển
bằng đường biển. Vì vậy, rủi ro hay xảy ra nhất trong vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu là rủi ro trong hành trình vận chuyển bằng đường biển và thường gây
ra những thiệt hại, mất mát to lớn cho các bên liên quan đến hành trình.
4
Đối mặt với rủi ro, các thương nhân đã tìm ra biện pháp để hạn chế, ngăn
ngừa hậu quả và ngun nhân dẫn đến rủi ro, tổn thất, đó chính là bảo hiểm. Do
hình thức giao thương đầu tiên và phổ biến nhất là bằng đường biển nên bảo
hiểm hàng hải nói chung, bảo hiểm hàng hố vận chuyển bằng đường biển nói
riêng cũng là loại hình bảo hiểm xuất hiện sớm và phát triển nhất cho đến ngày
nay. Bảo hiểm hàng hải có các loại: Bảo hiểm thân tàu, Bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chủ tàu và Bảo hiểm hàng hoá chuyên chở bằng đường biển.
Những phần sau sẽ đi sâu nghiên cứu về bảo hiểm và bồi thường bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển vì đây là hình thức bảo
hiểm lâu đời nhất và phát triển nhất trong kinh doanh bảo hiểm.
1.1 Một số khái niệm và nguyên tắc áp dụng trong bảo hiểm hàng hoá XNK
chuyên chở bằng đƣờng biển
1.1.1 Người bảo hiểm
Là người đứng ra nhận bảo hiểm cho các cá nhân hoặc tổ chức khi có yêu
cầu; là người nhận trách nhiệm về rủi ro, được hưởng phí bảo hiểm và phải bồi
thường tổn thất trong phạm vi bảo hiểm. [12]
Các công ty bảo hiểm thường thực hiện rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm khác
nhau (bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm
nội địa, tái bảo hiểm…) bên cạnh thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Một
số các công ty bảo hiểm hiện nay như: Lloyd, Prudential, Bảo Việt, PJICO, PVI,
Bảo Minh…
1.1.2 Người được bảo hiểm
Người được bảo hiểm là người có lợi ích bảo hiểm và là người bị thiệt hại
khi rủi ro xảy ra và được người bảo hiểm bồi thường. Người được bảo hiểm là
người nộp phí bảo hiểm và có tên trong hợp đồng bảo hiểm. [11]
5
Trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển
thì người mua bảo hiểm có thể là người bán hoặc người mua tuỳ theo điều kiện
giao hàng là gì. Ví dụ nếu bán hàng theo điều kiện FOB Incoterms 2000 thì
người bán khơng có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hố, người mua vì
quyền lợi của mình sẽ tiến hành mua bảo hiểm; ngược lại, bán hàng theo điều
kiện CIF Incoterms 2000 thì người bán có trách nhiệm mua bảo hiểm cho
chuyến hàng.
1.1.3 Đối tượng bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở
bằng đường biển chính là hàng hố. Theo định nghĩa trong Bộ Luật Hàng hải
Việt Nam 2005, Điều 225: “Đối tượng bảo hiểm hàng hải có thể là bất kỳ quyền
lợi vật chất nào liên quan đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền, bao
gồm tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hố, tiền cước vận chuyển hàng hố, tiền
cơng vận chuyển hành khách, tiền th tàu, tiền th mua tàu, tiền lãi ước tính
của hàng hố, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất chung, trách nhiệm dân sự và
các khoản tiền được đảm bảo bằng tàu, hàng hoá hoặc tiền cước vận chuyển”.
Cùng với sự phát triển của các ngành và hoạt động ngoại thương giữa các
quốc gia thì hàng hố là đối tượng của bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở
bằng đường biển ngày càng gia tăng và rất đa dạng như hàng rời (ngô, than đá,
khơ đậu tượng…), hàng lỏng (dầu, hố chất…), hàng siêu trường siêu trọng
(máy móc, thiết bị…), hàng đóng trong container… Tuy nhiên khơng phải tất cả
hàng hố đều là đối tượng của bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường
biển mà được phân thành hàng hố nói chung và hàng hoá là đối tượng của bảo
hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đường biển căn cứ vào hợp đồng mua bán
ngoại thương. Chỉ có những hàng hố nào được xác định rõ trong các hợp đồng
6
mua bán ngoại thương là đối tượng của hợp đồng vận chuyển hàng hố bằng
đường biển thì mới được xem là đối tượng của bảo hiểm hàng hố, cịn các tài
sản khác được mang theo để phục vụ sinh hoạt cá nhân chứ khơng có mục đích
thương mại (được gọi là hành lý) thì khơng thuộc phạm vi của đối tượng bảo
hiểm hàng hố.
Ngồi quyền lợi bảo hiểm đối với hàng hố, chủ hàng cịn có quyền lợi
bảo hiểm khác như lãi ước tính (theo tập qn thì chủ hàng có thể mua bảo hiểm
cho phần lãi này với mức tối đa là 10% trị giá CIF của lô hàng), trị giá tăng thêm
(được bảo hiểm riêng), thuế nhập khẩu.
Khi xảy ra tổn thất người được bảo hiểm phải chứng minh là mình có
quyền lợi bảo hiểm nằm trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm bị tổn thất. Nếu
không chứng minh được thì khiếu nại bồi thường sẽ bị từ chối. Ngay cả khi trong
đơn bảo hiểm có ghi là người được bảo hiểm không cần thiết phải chứng minh
thì nhà bảo hiểm cũng có thể từ chối khiếu nại khi nhà bảo hiểm nghi ngờ người
được bảo hiểm khơng có quyền lợi đó.
1.1.4 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường
biển là sự thoả thuận giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm, theo đó
người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những hư hỏng
hoặc mất mát của hàng hoá hay trách nhiệm liên quan đến hàng hoá bảo hiểm do
một rủi ro đã thoả thuận gây ra, còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo
hiểm. [11]
Loại hợp đồng này mang tính chất là một hợp đồng bồi thường, một hợp
đồng tín nhiệm và có thể chuyển nhượng được.
Có hai loại hợp đồng bảo hiểm chủ yếu:
7
Hợp đồng bảo hiểm chuyến: là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến
hàng từ địa điểm này đến một địa điểm khác ghi trên hợp đồng bảo hiểm. Người
bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến hàng.
Trên đó ghi rõ chi tiết về hàng hố, sắp xếp, phương tiện vận chuyển, hành
trình…
Hợp đồng bảo hiểm bao: là hợp đồng bảo hiểm cho nhiều chuyến hàng
trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Hợp đồng bảo hiểm bao có
thể đưa ra dự kiến tổng số tiền bảo hiểm hoặc ấn định thời hạn trong đó việc bảo
hiểm hàng hố sẽ được thực hiện có tính chất tự động, linh hoạt khi có chuyến
hàng xuất khẩu hay nhập khẩu mặc dù chưa kịp khai báo và nếu vì một lý do nào
đó chưa kịp gửi giấy yêu cầu bảo hiểm mà hàng hố đã bị tổn thất thì người bảo
hiểm vẫn chịu trách nhiệm bồi thường.
Trong hợp đồng bảo hiểm có điều khoản “từ kho đến kho” thể hiện thời
hạn của hợp đồng bảo hiểm. Theo đó, trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực
từ khi hàng hố được bảo hiểm rời kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong
hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong suốt q
trình vận chuyển bình thường. Trách nhiệm của người bảo hiểm kết thúc tại một
trong số các thời điểm sau tuỳ thuộc trường hợp nào xảy ra trước:
- Giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận
hoặc người khác có tên trong hợp đồng, hoặc
- Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng khác dù trước khi đến địa
điểm nhận hàng ghi trong hợp đồng mà người được bảo hiểm đã chọn dùng làm
nơi chia hay phân phối hàng, hoặc là nơi chứa hàng ngồi hành trình vận chuyển
bình thường, hoặc
- Sau 60 ngày kể từ ngày hồn thành việc dỡ hàng khỏi tàu biển hoặc
xà lan tại cảng dỡ hàng cuối cùng ghi trên hợp đồng bảo hiểm.
8
1.1.5 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm – V
Theo Điều 232, Bộ Luật Hàng hải Việt Nam 2005: “Giá trị bảo hiểm của
hàng hoá là giá trị hàng hoá ghi trên hoá đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá thị trường
ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm, tiền cước vận chuyển và có
thể cả tiền lãi ước tính”. Như vậy giá trị bảo hiểm chính là giá CIF của hàng hoá.
Vậy: V = CIF + a%CIF
(thường V=110%CIF, hay a = 10%CIF)
Trong đó:
V: giá trị bảo hiểm
C: giá trị bản thân lơ hàng
I: phí bảo hiểm
F: cước phí vận chuyển
a =< 10%CIF
Trong thực tế, các cơng ty bảo hiểm thường sử dụng công thức sau để xác
định giá trị bảo hiểm:
V =
C+F
1–R
x (1 +a%)
Trong đó R là tỉ lệ phí bảo hiểm do cơng ty bảo hiểm đặt ra và tính theo
phần trăm của giá trị bảo hiểm. R cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm
của hàng hoá, phương tiện vận chuyển hay điều kiện bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm – A
Số tiền bảo hiểm là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do người được
bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm. Đó cũng là giới hạn trách nhiệm mà nhà
bảo hiểm phải chi trả khi hàng bị tổn thất.
9
Thường thì các cơng ty bảo hiểm chỉ chấp nhận bảo hiểm ngang giá trị
hoặc là bảo hiểm dưới giá trị. Nếu mà người được bảo hiểm mua bảo hiểm trên
giá trị, khi tổn thất xảy ra thì người bảo hiểm vẫn chỉ bồi thường trong phạm vi
số tiền bảo hiểm. Trong trường hợp bảo hiểm trùng thì trách nhiệm của các công
ty bảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm.
Phí bảo hiểm – I
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà người được bảo hiểm phải trả cho
người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã được thoả
thuận gây nên.
Phí bảo hiểm thường được tính tốn dựa trên cơ sở tỷ lệ phí bảo hiểm và
phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm và phải đảm bảo trang trải
tiền bồi thường và có lãi.
Cơng thức tính I: I = R . A (nếu A
hay
I=R.V
(nếu A=V)
Khi xuất nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc CFR thì
I = R . CIF = R . C + F
1-R
Nếu xuất nhập khẩu theo điều kiện CIF hay CIP thì:
I = R . 110%CIF (hoặc CIP)
[11]
1.1.6 Một số nguyên tắc áp dụng
Nguyên tắc mua bảo hiểm trước
Theo nguyên tắc này, người mua bảo hiểm phải thoả thuận với công ty
bảo hiểm để mua bảo hiểm cho chuyến hàng với những điều kiện nhất định trước
khi xảy ra tổn thất. Nguyên tắc này dựa trên cơ sở nguyên tắc bảo hiểm một sự
rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn, nghĩa là bảo hiểm một sự cố, tai
10
hoạ bất ngờ, ngẫu nhiên nằm ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm
cho những rủi ro chắc chắn, đương nhiên xảy ra.
Nguyên tắc trung thực tuyệt đối
Nguyên tắc này chỉ ra các bên liên quan tới hợp đồng bảo hiểm phải tuyệt
đối thành thật, tin tưởng lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Nếu bên nào vi
phạm ngun tắc này thì hợp đồng coi như vơ hiệu. Sự trung thực tuyệt đối thể
hiện ở những yếu tố sau:
- Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên
tắc, thể lệ, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không nhận bảo hiểm
khi biết chuyến hàng đã đến nơi an toàn.
- Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác tình trạng hàng hố,
phải thơng báo kịp thời những thay đổi về đối tượng bảo hiểm, về những rủi ro,
mối đe doạ nguy hiểm làm gia tăng thêm rủi ro… mà mình biết hoặc đáng lẽ
phải biết; không được mua bảo hiểm cho hàng hoá khi biết hàng đã bị tổn thất.
Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm
Theo nguyên tắc này, người mua bảo hiểm nhất thiết phải có lợi ích bảo
hiểm. Lợi ích bảo hiểm là lợi ích, quyền lợi liên quan đến, gắn liền với hay phụ
thuộc vào sự an toàn hay khơng an tồn của đối tượng bảo hiểm. Quyền lợi này
có thể đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm. Trong bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu chun chở bằng đường biển thì lợi ích bảo hiểm khơng nhất thiết
phải có khi ký kết hợp đồng bảo hiểm nhưng nhất thiết phải có khi xảy ra tổn
thất. Nghĩa là khi đối tượng bảo hiểm gặp tổn thất thì người đó phải bị thiệt hại
về tài chính.
Ngun tắc bồi thường
11
Nguyên tắc này chỉ ra khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất thì người bảo
hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị
thế tài chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên
không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.
Nguyên tắc thế quyền
Theo nguyên tắc này, người bảo hiểm, sau khi bồi thường cho người được
bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm đi địi người thứ ba có trách
nhiệm bồi thường cho mình. Khi đó, người được bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ
các giấy tờ, chứng từ… cần thiết cho người bảo hiểm. [14]
1.2 Rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đƣờng biển
1.2.1 Khái niệm
Rủi ro hàng hải là những tai nạn, tai hoạ, sự cố xảy ra một cách bất ngờ,
ngẫu nhiên hoặc những mối đe doạ nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối
tượng bảo hiểm. Ví dụ như cháy, đắm tàu, hàng bị hư hỏng, chiến tranh, cướp
biển, mất mát hàng hố…
Sự tồn tại của rủi ro chính là cơ sở để bảo hiểm tồn tại. Tuy nhiên, không
phải mọi rủi ro đều được bảo hiểm mà rủi ro đó phải đáp ứng một số yêu cầu
sau:
- Phải có khả năng xảy ra: đây là điều kiện quan trọng đầu tiên vì nếu rủi
ro khơng xảy ra, khơng gây hư hại, tổn thất cho hàng hố thì khơng cần bảo
hiểm. Ví dụ như nếu hàng hố là sắt thép thì khơng thể mua bảo hiểm cho hàng
dễ vỡ như đối với mặt hàng là kính được.
- Phải có tính chất khơng xác định: tính khơng xác định thể hiện ở những
yếu tố như không xác định được rủi ro có xảy ra hay khơng, hoặc có thể xác định
12
được khả năng xảy ra rủi ro nhưng lại không biết nó sẽ xảy ra vào thời điểm nào,
hoặc có thể xác định được thời điểm xảy ra rủi ro nhưng lại không xác định được
mức độ tổn thất mà hàng hố gặp phải. Ví dụ như hao hụt về nhiên liệu của tàu
chở hàng trong hành trình đi biển là yếu tố tất nhiên, khơng mang tính khơng xác
định nên khơng được bảo hiểm.
- Phải có tính chất có thể xảy ra trong tương lai: nghĩa là khi ký kết hợp
đồng bảo hiểm thì đối tượng bảo hiểm chưa gặp rủi ro. Nếu rủi ro đối với hàng
hoá đã xảy ra hoặc rủi ro đã bị huỷ bỏ thì hợp đồng khơng cịn hiệu lực.
- Phải có tính hợp pháp: công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường cho
những rủi ro không hợp pháp như buôn lậu, hành vi cố ý của thuyền trưởng hay
thuyền viên gây thiệt hại hàng hố.
1.2.2 Phân loại rủi ro
Có rất nhiều loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên
chở bằng đường biển tuỳ thuộc vào mỗi cách phân chia. Sau đây là một số loại
rủi ro chủ yếu:
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh
- Thiên tai (Act of God): là những hiện tượng tự nhiên mà con người
không chi phối được như biển động, bão tố, sóng thần, mưa đá, bùn trôi… Tuy
nhiên để xác định các hiện tượng tự nhiên này có phải là thiên tai hay không cần
phải dựa vào các tiêu chuẩn của các ngành chun mơn khí tượng, thuỷ văn.
- Tai hoạ của biển (Perils of the Sea): là những tai nạn xảy ra đối với tàu
ở ngoài biển như đâm va, mắc cạn, cháy nổ, tàu bị mất tích… Các rủi ro này cịn
được gọi là rủi ro chính.
13
- Các tai nạn bất ngờ khác: là những tai hoạ ngẫu nhiên bên ngồi khơng
thuộc những tai hoạ của biển nói trên. Tai nạn này có thể xảy ra trên biển, trên
bộ, trên sơng, trong q trình vận chuyển, bốc dỡ… như hàng bị cong, bẹp, mất
trộm… (được gọi là rủi ro phụ).
- Rủi ro do các hiện tượng chính trị - xã hội hoặc do lỗi của người được
bảo hiểm gây ra như rủi ro chiến tranh, đình cơng, khủng bố…
- Rủi ro do bản chất hoặc tính chất đặc biệt của đối tượng bảo hiểm: như
nội tỳ, ẩn tỳ hoặc những thiệt hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ.
Căn cứ vào khía cạnh bảo hiểm
- Rủi ro thông thường được bảo hiểm: bao gồm cả rủi ro chính và rủi ro
phụ, thường được bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm A, B, C. Theo các điều
kiện bảo hiểm hiện hành thì có 6 điều kiện bảo hiểm chính là FPA, WA, AR, A,
B, C (ICC 1963, ICC 1982). Trong đó các rủi ro tàu bị mắc cạn, chìm đắm, đâm
va và rủi ro cháy nổ là các rủi ro được bảo hiểm trong tất cả các điều kiện bảo
hiểm hàng hoá. Các rủi ro vứt hàng xuống biển, tàu mất tích và rủi ro phụ chỉ
được bảo hiểm trong các điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất như AR, A.
- Rủi ro phải bảo hiểm riêng: là những rủi ro mà muốn được bảo hiểm thì
phải thoả thuận thêm, thoả thuận riêng chứ không được bồi thường theo các điều
kiện bảo hiểm gốc A, B, C, bao gồm các rủi ro chiến tranh, đình cơng, khủng bố.
- Rủi ro khơng được bảo hiểm: là những rủi ro mà trong mọi trường hợp
người bảo hiểm không nhận bảo hiểm hoặc không được người bảo hiểm bồi
thường trong mọi trường hợp như buôn lậu, nội tỳ/ẩn tỳ của hàng hoá, hao hụt tự
nhiên. [14]
1.3 Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá XNK chuyên chở bằng đƣờng biển
1.3.1 Khái niệm
14
Tổn thất là những thiệt hại, hư hỏng, mất mát của đối tượng bảo hiểm do
rủi ro gây ra. Nếu rủi ro là mối đe dọa, là nguyên nhân gây ra tổn thất thì tổn thất
chính là cái đã xảy ra rồi và là hậu quả của rủi ro. Ví dụ như hàng bị giông tố
cuốn trôi mất một phần; hàng bị ngấm nước dẫn đến bị thối, mốc; hàng bị đổ vỡ,
gỉ sét…
Tổn thất chính là điều gây nhiều lo lắng, quan ngại đối với các thương
nhân khi thực hiện các chuyến hàng chuyên chở bằng đường biển. Vì tổn thất có
thể làm cho lợi nhuận của họ trong thương vụ làm ăn bị giảm thậm chí là mất
trắng tồn bộ lơ hàng đó. Và do vậy các nhà xuất nhập khẩu đã tìm đến bảo hiểm
để nhằm giảm bớt thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.
1.3.2 Phân loại tổn thất
Cũng như rủi ro có rất nhiều loại khác nhau, tổn thất đối với hàng hoá
chuyên chở bằng đường biển cũng đa dạng và phức tạp không kém. Có nhiều
tiêu chí để phân loại các tổn thất, dưới đây là hai cách phân chia phổ biến nhất:
Căn cứ vào mức độ của tổn thất:
- Tổn thất bộ phận (Partial Loss): là một phần của đối tượng bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại vế số lượng, trọng lượng,
phẩm chất, giá trị. Ví dụ như một lơ hàng linh kiện điện điện tử có 50 kiện thì bị
mất 5 kiện; lơ hàng cùi dừa bị ẩm mốc mất một phần, cháy một phần…
- Tổn thất toàn bộ (Total Loss): là toàn bộ đối tượng của hợp đồng bảo
hiểm bị hư hỏng, thiệt hại, mất mát. Có hai loại:
+ Tổn thất tồn bộ thực tế: là toàn đối tượng bảo hiểm theo một hợp
đồng bảo hiểm bị mất mát, hư hại hoặc bị biến chất, biến dạng khơng cịn như
lúc mới bảo hiểm nữa hay là bị mất đi, bị tước đoạt không lấy lại được nữa. Ví
dụ như tàu hàng bị mất tích, tàu chở cơm dừa bị đắm khiến cho hàng bị ẩm mốc,
15
thối không thể sử dụng được nữa… Trong trường hợp này người bảo hiểm phải
bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm.
+ Tổn thất toàn bộ ước tính: là tổn thất chưa đến mức tổn thất tồn bộ
nhưng dù có dùng biện pháp và chi phí hợp lý vẫn khơng thể tránh khỏi tổn thất
tồn bộ thực tế, hoặc nếu có bỏ ra các chi phí để cứu giúp các hàng này thì các
chi phí có thể lớn hơn giá trị hàng tại cảng đến. Trong trường hợp này nếu cứ
tiếp tục hợp đồng thì đều khơng có lợi cho cả bên bảo hiểm và bên được bảo
hiểm, vì chắc chắn là tổn thất tồn bộ thực tế sẽ xảy ra. Do đó, theo tập quán và
các quy tắc thì người được bảo hiểm trong tình huống này có quyền từ bỏ hàng
để được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
Từ bỏ hàng là một hành động của người được bảo hiểm từ bỏ mọi quyền
lợi liên quan đến hàng hoá cho người bảo hiểm trong trường hợp tổn thất tồn bộ
ước tính để được bồi thường toàn bộ. Khi từ bỏ hàng, người bảo hiểm chấp nhận
thì quyền sở hữu về hàng sẽ được chuyển sang cho người bảo hiểm và người bảo
hiểm phải bồi thường như đối với hàng bị tổn thất tồn bộ thực tế.
Căn cứ vào tính chất của tổn thất:
- Tổn thất riêng (TTR): là tổn thất chỉ gây thiệt hại cho riêng quyền lợi
của một vài chủ sở hữu đối với tài sản trong hành trình vận chuyển trên biển. Đó
có thể là tổn thất bộ phận hay tồn bộ, có thế xảy ra ở bất kỳ đâu chứ không chỉ
trên biển.
- Tổn thất chung (TTC): là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến
hành một cách cố ý và hợp lý nhằm cứu tàu, cước phí và hàng hố trên tàu thốt
khỏi một sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng.
Tổn thất được xem là tổn thất chung khi nó phát sinh từ hành động tổn
thất chung – hành động xảy ra vì an tồn chung của số đơng quyền lợi có mặt
16
trên tàu và nó chính là sự hi sinh quyền lợi của số ít nhằm cứu vãn những tài sản
cịn lại trong tai nạn. Một tổn thất chung có các đặc trưng như phải là hành động
tự nguyện, hữu ý của thuyền viên, thuyền trưởng trên tàu; sự hy sinh phải là đặc
biệt, phi thường; sự hy sinh hoặc chi phí phải hợp lý và vì an tồn chung cho tất
cả các quyền lợi trong hành trình; tai hoạ phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng;
mất mát thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất
chung; xảy ra ở trên biển…
Tổn thất chung được chia làm hai bộ phận là hy sinh tổn thất chung và chi
phí tổn thất chung.
Hy sinh tổn thất chung: đó là sự hy sinh một phần tài sản để cứu những tài
sản cịn lại. Ví dụ như tàu bị mắc cạn phải vứt bớt hàng xuống biển để làm nhẹ
tàu, tránh mắc cạn và phần hàng hoá bị vất xuống biển đó gọi là hy sinh tổn thất
chung. Các dạng hy sinh tổn thất chung thường gặp bao gồm: tàu bị mắc cạn,
hàng hoá bị cháy, bị cướp biển truy đuổi…
Chi phí tổn thất chung: là những chi phí liên quan đến hành động tổn thất
chung như chi phí hoa tiêu, chi phí bốc dỡ lưu kho hàng hố, chi phí th tàu lai
dắt… Vậy chi phí tổn thất chung là chi phí cho người thứ ba trong việc cứu tàu,
hàng và cước phí thốt nạn hoặc chi phí làm tiếp tục hành trình.
Khi xảy ra tổn thất chung thì việc phân bổ tổn thất chung là một công việc
hết sức quan trọng nhằm xác định mức độ thiệt hại, bồi thường cho các bên đã
thực hiện hành động cứu vãn hành trình đồng thời xác định trách nhiệm của các
bên có hàng và quyền lợi được cứu. Phân bổ tổn thất chung có 5 Bước sau:
+ Bước 1: Xác định giá trị tổn thất chung
Giá trị TTC = Hy sinh TTC + Chi phí TTC
17