Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

phân tích tình hình sử dụng vốn và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty phà rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.54 KB, 42 trang )

Lêi Më ®Çu
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung ứng
các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi nhuận.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn
nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao có
hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp
hành luật pháp. Qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cũng như tình hình tài
chính doanh nghiệp nói chung không những cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh
mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm
ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai gần.
Công ty đóng tàu Phà Rừng là một doanh nghiệp hoạt đông theo luật doanh
nghiệp, có tình hình tài chính rất đáng được quan tâm như nguồn vốn chủ sở hữu
thấp, các khoản phải trả cao, khả năng thanh toán kém. Vì vậy nâng cao, hiệu
quả tình hình sử dụng vốn là vấn đề đang bức xúc của công ty hiện nay.
Ý thức được điều đó trong thời gian thực tập tại công ty với mong muốn góp
phần giải quyết vấn đề trên em đã chọn đề tài:” Phân tích tình hình sử dụng vốn
và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Phà Rừng” để làm báo
cáo thực tập.
Mục đích nghiên cứu:
_ Tình hình sử dụng vốn của công ty.
_ Thông qua kết quả kinh doanh để thấy được hiệu quả sử dụng vốn .
_ Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
Quá trình tiếp xúc tại công ty cho chúng ta cái nhìn tổng quan về công ty,
đánh giá khách quan hoạt động kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, thấy được
cách thức sử dụng như thế nào trong những năm qua, có mang lại hiệu quả như
mong muốn hay không, hiệu quả mang lại cao hay thấp …. Tóm lại, mục đích
Sinh viªn: Mai TiÕn Dòng
Líp: KT 37A


1
muốn nghiên cứu là tình hình sử dụng vốn của công ty, cho thấy hiệu quả hoạt
động kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn trong những năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu:
_ Phương pháp thống kê: chỉ tiêu thống kê là sự biểu hiện một cách tổng hợp
đặc điểm về mặt lượng trong sự thống nhất về mặt chất của tổng thể hiện tượng
trong điều kiện và địa điểm cụ thể. Phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu
là thu thập các số liệu từ các báo cáo tài chính, tổng hợp lại theo trình tự để
thuận lợi cho quá trình phân tích.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
_Đối tượng nghiên cứu: hệ thống thông tin kế toán đã được trình bày trên các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm cung cấp cho các đối tượng sủ dụng
thông tin về tinh hình tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
tình hình công nợ, những thông tin về luồng vào và luồng ra của tiền trong kỳ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
_Phạm vi nghiên cứu: kinh doanh là một quá trình phức tạp, diễn ra liên tục, lâu
dài. Muốn đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phải có
thời gian nghiên cứu, đi sâu vào thực tiễn, vào từng lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Song, hạn chế về mặt thời gian đề tài chỉ giới hạn
trong phạm vi vốn cố định và vốn lưu động của công ty và kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty qua 3 năm, từ đó cho thấy cách sử dụng vốn và hiệu quả
của chúng.
Kết cấu tề tài gồm 3 chương:
_ Chương I : Lí luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
_ Chương II : Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
đóng tàu Phà Rừng.
_ Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty đóng tàu Phà Rừng.
MỤC LỤC

Mở đầu 1
Sinh viªn: Mai TiÕn Dòng
Líp: KT 37A
2
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SƯ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 5
1.1Một số vấn đề cơ bản về vốn 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.2 Phân loại vốn của doanh nghiệp 6
1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp 10
1.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 11
1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận 11
1.2.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
1.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố chủ quan 18
1.3.2 Nhân tố khách quan 19
1.4 Môt số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 19
1.4.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 19
1.4.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp 20
1.4.2.1 Vốn cố định
1.4.2.2 Vốn lưu động
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG 23
2.1. Khái quát về Công ty đóng tàu Phà Rừng 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 23
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 25

2.1.3 C¬ cÊu tæ chøc bé m¸y qu¶n lý vµ kÕ to¸n cña C«ng ty 25
2.1.4 KÕt qu¶ kinh doanh cña c«ng ty vµ t×nh h×nh vèn cña c«ng ty 28
2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty đóng tàu Phà Rừng 33
2.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 33
Sinh viªn: Mai TiÕn Dòng
Líp: KT 37A
3
2.2.2 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn 38
2.2.3 Phân tích khả năng thanh toán 38
2.3 Đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty đóng tàu Phà
Rừng 39
2.3.1 Mặt đạt được 39
2.3.2 Mặt hạn chế 40
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY ĐÓNG TÀU PHÀ RỪNG 42
3.1 Phương hướng 42
3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh 43
3.2.1 Lựa chọn hìng thức huy động vốn cho năm kế hoạch 43
3.2.2 Xác định nhu cầu vốn cho năm kế hoạch 44
3.2.3 Quản lý và bảo toàn vốn lưu động 46
3.2.4 Bảo toàn vốn lưu động 49
3.2.5 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 50
3.2.6 Biện pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng vốn lưu động 50
Kết luận 52
Nhận xét của công ty
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Tài liệu tham khảo. 55
Ch¬ng 1 :
Sinh viªn: Mai TiÕn Dòng

Líp: KT 37A
4
những lý luận chung về vốn và hiệu quả
sử dụng vốn TRONG DOANH NGHIệP
1.1Một số vấn đề cơ bản về vốn
1.1.1 Khái niệm
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những nguồn lực của
doanh nghiệp đợc huy động và đầu t cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp
phảI có lợng vốn nhất định.
Trong quá trình kinh doanh, số vốn ứng trớc luôn vận động và thay đổi
hình tháI, nó đợc biểu hiện cả dới hình tháI tiền tệ và hình tháI giá trị của vật t
hàng hóa, cả dới hình tháI vật chất cụ thể. Tuy nhiên, về bản chất cũng nh hình
thức, nó đều là biểu hiện bằng tiền của các tài sản đầu t vào kinh doanh để đạt đ-
ợc các mục đích của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt, phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lời cho chủ sở hữu của nó. Vốn
kinh doanh bắt đầu vòng tuần hoàn và kết thúc phảI là giá trị là tiền. Tuy
nhiên, không phảI tất cả tiền đều là vốn, tiền chỉ trở thành vốn với ba điều kiện:
Thứ nhất: Tiền phảI đại diện cho một lợng hàng hóa nhất định, hay phảI đợc đảm
bảo bằng một lợng hàng hóa có thực.
Thứ hai: Tiền phảI đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định, đủ sức để đầu
t cho một dự án kinh doanh.
Thứ ba: khi đã tích tụ đủ số lợng, tiền phảI đợc vận động nhằm mục đích sinh
lời. Cách vận động và phơng thức vận động của tiền lại do phơng thức đầu t kinh
doanh quyết định. Các phơng thức đầu t có thể mô phỏng theo sơ đồ sau:
SLĐ
T Hsản xuất H T: trờng hợp đầu t vào lĩnh vực sản xuất kinh
TLSX doanh
T- H- T :Trờng hợp đầu t vào lĩnh vực thơng mại.

T- T :Trờng hợp đầu t mua cổ phiếu, tráI phiếu, góp vốn liên doanh.
Trong thực tế, một doanh nghiệp có thể sử dụng đồng thời cả ba phơng
thức đầu t vốn theo các mô hình trên miễn sao đạt đợc mục tiêu có mức doanh
lợi cao và nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Những nhận thức trên đây về vốn kinh doanh không chỉ giúp cho việc xác
định giá trị thực của một doanh nghiệp, mà còn giúp cho công tác quản lý vốn có
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
5
tầm nhìn rộng để khai thác, sử dụng những tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp
phục vụ cho đầu t kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.2 Phân loại vốn
Vốn của doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại
theo nhiều cách thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu:
1.1.2.1.Phân loại theo chức năng và công dụng kinh tế của vốn
Theo cách phân loại này, vốn đợc chia làm hai loại sau:
- Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về
tài sản cố định.
- Vốn lu động:
Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền đợc ứng ra để mua sắm
các tài sản lu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm luân
chuyển của loại vốn này là chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới
và luôn thay đổi hình tháI biểu hiện.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo hình thức sở hữu.
Theo cách này vốn đợc chia thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu:
Đây là nguồn vốn của chủ sở hữu đầu t ban đầu để hình thành doanh
nghiệp và đầu t bổ sung hàng năm cho sản xuất kinh doanh.
- Các khoản nợ:

Đây là loại vốn mà doanh nghiệp tự huy động cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật nh: vốn vay ngắn hạn, dài hạn của các ngân
hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính cá nhân trong và
ngoài nớc, vốn huy động từ thị trờng chứng khoán thông qua việc phát hành tráI
phiếu, vốn kinh doanh liên kết và vốn do các đơn vị khác tham gia liên doanh
liên kết với doanh nghiệp để cùng kinh doanh hởng lợi nhuận.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo cách thức huy động.
Vốn của doanh nghiệp đợc huy động theo các cách thức sau:
- Vốn đợc cấp từ ngân sách nhà nớc.
- Vay ngắn hạn, dài hạn từ các ngân hàng thơng mại.
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
6
- Huy động từ nội bộ doanh nghiệp
- Phát hành cổ phiếu , tráI phiếu.
- Thuê tài chính.
- Các hình thức khác.
Mỗi hình thức có những u nhợc điểm nhất định. Vì vậy, doanh nghiệp phảI
biết cân nhắc, lựu chọn hình thức huy động nào, vào thời gian nào, mức độ
huy động là bao nhiêu để có một cơ cấu vốn tối u. Cụ thể các hình thức
huy động huy động vốn sẽ đợc phân tích kỹ trong chơng sau.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn đống một vai trò hết sức
quan trọng không thể thiếu đợc.
Vốn là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành một cách liên tục và thuận lợi. Nếu nh các doanh nghiệp
xây dựng giao thông không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp nhiều khó
khăn, do đó quá trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc bị gián đoạn. Nh ta đã biết thì
sản phẩm xây dựng Giao thông có khối lợng lớn, thi công dài ngày và trảI dài
theo tuyến, quá trình thi công thì lại đòi hỏi trang thiết bị máy móc phức tạp, kỹ

thuật thi công cao. Do vậy nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến không đảm bảo vật t dự trữ
cho sản xuất, làm chậm tiến độ thi công hoặc thậm chí làm cho quá trình thi
công bị gián đoạn; làm cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông bị ứ đọng
vốn, dẫn đến chiều dài vòng quay vốn tăng, khả năng thu hồi vốn chậm kéo theo
tình trạng chậm thay đổi trang thiết bị máy móc và công nghệ thi công lạc hậu.
Vốn là điều kiện cần thiết để cho doanh nghiệp chủ động thực hiện phơng
án kinh doanh, thực hiện các dự án.
Vốn là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của ngời lao động.
Do vậy việc huy động, bảo toàn và phát triển vốn là một nhiệm vụ quan
trọng của doanh nghiệp vì nó là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của các loại vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.1.4.1. Vốn cố định.
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
7
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải bỏ ra một l-
ợng tiền tệ ứng trớc về những t liệu lao động chủ yếu nh: máy móc thiết bị, ph-
ơng tiện vận tảI, xây dựng nhà cửa đờng xá, mua bằng sáng chế phát minh
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Dới góc độ sử dụng, t liệu lao động có nhiều loại, chúng có giá trị khác
nhau và thời gian sử dụng khác nhau nhng đều thống nhất ở một điểm là giá trị
của chúng đợc dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh
doanh khác nhau, vì vậy số vốn ứng trớc để mua sắm chúng cũng luân chuyển
qua nhiều chu kỳ kinh doanh và đợc thu hồi dần dần từng phần tơng ứng với mức
dịch chuyển giá trị của t liệu lao động.
Dới góc độ quản lý, t liệu lao động đợc chia thành hai nhóm: nhóm tài sản
cố định và nhóm công cụ lao động nhỏ. Nhóm tài sản cố định có thời gian sử

dụng dài và giá trị lớn nên số vốn bỏ ra để mua sắm cũng dịch chuyển và đợc thu
hồi gắn với vòng đời của tài sản cố định. Số vốn bỏ ra để mua sắm công cụ lao
động nhỏ đợc dịch chuyển và thu hồi chỉ sau một hoặc một vài chu kỳ sản xuất
nên không đợc gọi là vốn cố định.
Từ những lý luận trên, có thể đa ra khái niệm về vốn cố định nh sau: Vốn
cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định
và đầu t dài hạn mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần trong nhiều chu kỳ
táI sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đã chuyển
dịch hết giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Vốn cố định có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và phải sau nhiều
chu kỳ sản xuất thì mới hoàn thành một vòng tuần hoàn. Đặc điểm này xuất phát
từ tính đặc thù của tài sản cố định và sử dụng lâu dài trong nhiều năm và sau
nhiều chu kỳ sản xuất thì tài sản cố định mới chấm dứt vòng đời của nó, bị đào
thảI để thay thế bằng một tài sản cố định mới.
- Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần trong các chu kỳ của quá trình tái sản
xuất và đợc thu hồi dần từng phần thông qua khấu hao. Điều này phản ánh sự
hao mòn của tài sản cố định đã đợc chuyển thành chi phí kết tinh trong giá thành
sản phẩm và đợc thu hồi sau mỗi chu kỳ tái sản xuất.
- Vòng luân chuyển của vốn cố định thờng kéo dài qua mỗi chu kỳ tái sản xuât,
kể từ khi đa tài sản cố định vào sử dụng cho đến khi nó hết thời gian sử dụng,
khấu hao hết và đợc đào thải.
1.1.4.2. Vốn lu động
KháI niệm vốn lu động: Khác với t liệu lao động, khi tham gia qua trình sản
xuất, đối tợng lao động không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận
chủ yếu của đối tợng lao động sẽ thông qua quá trình sản xuất hợp thành thực
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
8
thể của sản phẩm, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất, đối t-

ợng lao động chỉ có thể tham gia vào một quá trình sản xuất, đến chu kỳ sản xuất
sau lại phải sử dụng loại đối tợng lao động khác. Do đặc điểm trên nên toàn bộ
giá trị của đối tợng lao động đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm tạo ra và đợc thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Đối tợng lao động của doanh nghiệp đợc biểu hiện thành hai bộ phận: một
bộ phận là những vật t dự trữ cho sản xuất đợc liên tục (nguyên vật liệu, nhiên
liệu); một bộ phận khác là những vật t trong quá trình chế biến (sản phẩm sản
xuất dở dang, nửa thành phẩm). Hai bộ phận này đợc gọi là những tài sản lu
động trong sản xuất.
Nh vậy, để tiến hành quá trình sản xuất thì doanh nghiệp phảI ứng trớc
một số vốn cho đối tợng lao động, công cụ lao động nhỏ và tiền lơng công nhân,
số tiền ứng trớc đó đợc gọi là vốn lu động. Từ việc phân tích trên có thể kháI
niệm về vốn lu động nh sau: Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc
về tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình táI sản xuất của doanh nghiệp đ-
ợc thờng xuyên liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản
xuất.
Phân loại và kết cấu vốn lu động:
Theo nội dung và vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất có thể phân
ra 3 loại sau:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất là số vốn lu động đợc sử dụng để mua
sắm vật t dự trữ cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Vốn lu động dự trữ
bao gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ lao động
nhỏ, phụ tùng sửa chữa thay thế, vật liệu bao bì đống gói.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất bao gồm giá trị sản phẩm sản xuất dở dang,
nửa thành phẩm và chi phí chờ phân bổ.
- Vốn lu động trong khâu lu thông gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả
vàng bạc, đá quý, các khoản đầu t tài chính ngắn hạn, đầu t chứng khoán ngắn
hạn, cho vay ngắn hạn, các khoản thế chấp ký cợc ký quỹ ngắn hạn; các khoản
vốn trong thanh toán( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng, )

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
Theo nguồn hình thành, vốn lu động đợc phân ra:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
9
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc táI đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn góp
của các bên liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện
vật là vật t hàng hóa, theo thỏa thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
mình.
1.2 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ngời ta thờng so sánh tổng vốn đầu t
kinh doanh với doanh thu, lợi nhuận, chi phí. Tuy nhiên, dù là tính bằng cách
nào thì cũng cần phảI xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy hiệu quả sử dụng vốn phảI đợc hiểu bằng lợi nhuận tạo ra trên một đồng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, thông thờng ngời ta

sử dụng một số chỉ tiêu dới đây:
1.2.1.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh đợc tính bằng cách lấy doanh thu thuần
hay giá trị tổng sản lợng trong kỳ chia cho tổng số vốn bình quân.
Tổng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =
Tổng số vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc giá trị tổng sản lợng. Kết quả tính toán đợc ở trên không những
phụ thuộc vào doanh thu hay giá trị tổng sản lợng sản phẩm tiêu thụ mà còn phụ
thuộc vào sự tăng giảm của vốn kinh doanh. Điều đó nói lên: muốn nâng cao
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
10
hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh không những cần tăng sản lợng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm mà còn phải tiết kiệm vốn. Chỉ tiêu này có thể đem so sánh
giữa thực tế với kế hoạch, giữa kỳ này với kỳ trớc để thấy đợc xu hớng nâng cao
hiệu suất sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
Tổng số vốn kinh doanh bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho thấy: một đồng vốn đem lại cho bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đợc các nhà đầu t, các nhà
cho vay quan tâm đặc biệt bởi nó không những phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
mà còn phản ánh lợi ích các nhà đầu t ở hiện tại và tơng lai.
Trong công thức trên, lợi nhuận có thể là lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế
tùy theo từng lựa chọn và yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp.
Suất hao phí vốn kinh doanh:

Tổng vốn kinh doanh bình quân
Suất hao phí vốn kinh doanh =
Doanh thu ( Lợi nhuận)
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiện suất sử dụng vốn, cho
chúng ta thấy để có đợc một đồng doanh thu hay lợi nhuận cần bao nhiêu đồng
vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp biết đợc trong lợi nhuận và
doanh thu của mình sẽ sử dụng bao nhiêu đồng vốn kinh doanh cho phù hợp.
1.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng đầu t vào vốn cố định mang lại bao nhiêu đồng
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
11
Suất hao phí vốn cố định:
Chỉ tiêu này là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố
định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hay lợi nhuận cần bao nhiêu
đồng vốn cố định
Vốn cố định bình quân
Suất hao phí vốn cố định =
Doanh thu ( Lợi nhuận)
1.2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:

Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể làm ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Để tính chỉ tiêu này ngời ta lấy doanh thu chí cho số vốn lu
động bình quân trong kỳ. Số doanh thu đợc tạo ra trên một đồng vốn lu động
càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là căn cứ để phân tích và tìm kiếm các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
Chỉ tiêu này đợc tính bằng cách lấy tổng số lợi nhuận trớc thuế
(hoặc lợi nhuận sau thuế) chia cho số vốn lu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu
này cho biết một đồng vốn lu động tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn lu động:
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
12
Suất hao phí vốn lu động cho thấy để có một đồng doanh thu hay lợi
nhuận cần có đợc bao nhiêu đồng vốn lu động. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của
chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động bình quân
Suất hao phí vốn lu động =
Doanh thu ( Lợi nhuận)
Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Vốn lu động chu chuyển nhanh hay chậm trong một thời gian nhất định

gọi là tốc độ chu chuyển vốn lu động. Việc rút ngắn thời gian cần thiết cho mỗi
vòng chu chuyển vốn lu động là tăng nhanh tốc độ vốn lu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển ( số vòng quay của vốn) và kỳ luân chuyển vốn( số ngày của một vòng
quay vốn)
Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm. Công thức tính toán nh
sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ

Kỳ luân chuyển vốn lu động phản ánh độ dài thời gian hay số ngày để thực hiện
một vòng quay vốn lu động. Công thức xác định nh sau:
360
Số ngày quay vòng của vốn lu động =
Số ngày quay vòng vốn lu động
Vòng quay của vốn lu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc
rút ngắn và chứng tỏ vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
1.2.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sử hữu (VCSH)
Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng VCSH =
VCSH bình quân

VCSH đầu năm + VCSH cuối năm
VCSH bình quân =
2
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A

13
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH sử dụng trong kỳ có thể đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu,
Hiệu quả sử dụng VCSH:
Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng VCSH =
VCSH bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy: Cứ một đồng vốn của chủ sở hữu tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng có xu hớng tích cực, giúp
cho doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc đi tìm vốn mới trên thị trờng tài
chính để tài trợ cho tăng trởng của mình. Ngợc lại, doanh nghiệp sẽ gắp khó
khăn trong việc thu hút vốn đầu t.
Suất hao phí VCSH:
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng VCSH.
VCSH bình quân
Hiệu quả sử dụng VCSH =
Doanh thu (lợi nhuận)
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ đến hạn:
Tài sản lu động
Hệ số thanh toán nợ đến hạn =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh thờng cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng vốn lu động để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ
đến hạn càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng lớn và đơc tin
tởng và ngợc lại hệ số thanh toán càng thấp thì khả năng thanh toán càng yếu.
Chỉ tiêu này thờng bằng 2 nếu lớn hơn hoặc bằng 2 thì đơn vị có khả năng
thanh toán nợ đến hạn chỉ cần dùng tài sản ngắn hạn mà không cần huy động các

nguồn khác.
Chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh:
Tiền và các khoản tơng đơng tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền và các khoản tơng đơng tiền để thanh toán cho một đồng nợ ngắn hạn.
Hệ số này càng cao khả năng thanh toán càng lớn và ngợc lại.
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
14
Nếu chỉ loại hàng tồn kho và các khoản phảI thu trong tài sản ngắn hạn để
thanh toán nợ đến hạn.Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ đến hạn hay
không chỉ tiêu này nếu cho kết quả nhỏ hơn 2 thì Công ty không có khả năng
thanh toán nợ đến hạn.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãI vay:
Lợi nhuận trớc thuế + Lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =
LãI vay
Hệ số thanh toán nợ vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả lãi nợ vay của
doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra khả năng tài chính mà doanh
nghiệp tạo ra để trang trải cho chi phí vay vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu này thờng bằng 2 hoặc lớn hơn 2 thì doanh nghiệp có khả năng
thanh toán lãI vay.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
1.2.3.1 Luân chuyển hàng tồn kho
Tổng giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân

Giá vốn hàng đầu kỳ + giá vốn hàng cuối kỳ
Giá vốn hàng tồn kho bình quân =
2
360
Số ngày quay vòng hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
1.2.3.2 Luân chuyển các khoản phảI thu
Tổng doanh số bán chịu trong kỳ
Số vòng quay các khoản phảI thu =
Nợ phảI thu bình quân trong kỳ
360
Số ngày thu tiền =
Số vòng quay các khoản phảI thu
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
15
Nợ phảI thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp trong luân chuyển là
một phần vốn của doanh nghiệp tất yếu tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hay bị chiếm dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phụ
thuộc vào quy mô doanh nghiệp chính sách bán hàng, chính sách thu hồi công
nợ của doanh nghiệp. Số vòng quay phảI thu của doanh nghiệp càng lớn doanh
nghiệp càng nhanh thu hồi vốn cho sản xuất kinh doanh không bị chiếm dụng
vốn và ngợc lại.
1.2.3.3 Luân chuyển vốn lu động
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Tài sản ngắn hạn là toàn bộ tài sản dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đảm bảo nhu cầu vốn hiện tại cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và vốn lu động là vốn có thời gian thu hồi nhỏ hơn một năm.

360
Số ngày quay vòng vốn lu động =
Số vòng quay vốn lu động
Số vòng quay vốn lu động càng lớn thì càng góp phần tiết kiệm vốn cho
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.3.4 Luân chuyển tài sản cố định
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay vốn cố định =
Giá trị còn lại TSCĐ bình quân
360
Số ngày quay vòng vốn cố định =
Số vòng quay vốn cố định
Số vòng quay vốn cố định càng lớn càng tiết kiệm vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngợc lại.
1. 3 Các nhân tố ảnh hởng đến tình hình sử dụng
vốn trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố chủ quan:
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
16
Là yếu tố bên trong doanh nghiệp. ảnh hởng trực tiếp bởi các quyết định
quản lý các quyết định kinh doanh.
Với vai trò của taì chính thì tài chính góp phần rất lớn đến sự phát triển
của doanh nghiệp thông qua thớc đo lợi nhuận. Tài chính trong doanh nghiệp là
tiền đề quyết định đến hiệu quả kinh doanh nên khi có các quyết định kinh
doanh đứng đắn và phù hợp vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình
thờng liên tục vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh giảm các chi phí về tài chính
chi phí sử dụng vốn.
Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh vốn của doanh nghiệp
đợc huy động cho mục đích của mình. Để thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả các

nhà quản lý trong doanh nghiệp cần coi trọng yếu tố quản lý vốn, sử dụng vốn
đúng mục đích, theo đúng kế hoạch kinh doanh. Chống lãng phí, thất thoát vốn
của doanh nghiệp. Mỗi thành viên trong công ty luôn nâng cao tinh thần trách
nhiệm về công việc quản lý và sản xuất sao cho vừa bảo toàn vốn vừa tăng nhanh
tốc độ luân chuyển vốn.
1.3.2 Nhân tố khách quan:
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp luôn biến động. Trong nền kinh tế
thị trờng doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển.
Trong khi đó nền kinh tế thị trơng luôn biến động, nền kinh tế khi thịnh vợng khi
suy thoái, chính sách vĩ mô nền kinh tế của nhà nớc phải thay đổi về thuế và lãi
suất cho nên quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải thích nghi
với nó và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng phải thay đổi cho phù
hợp với tình hình cụ thể từng thời kỳ. Các nhân tố khách quan bao gồm các nhân
tố nh cơ sở hạ tầng nền kình tế, nhân tố tình trạng nền kinh tế, nhân tố lãi suất và
thuế, nhân tố lạm phát, nhân tố chính sách nền kinh tế, nhân tố mức độ cạnh
tranh, nhân tố thị trờng tài chính .
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp phát triển
cao sẽ giảm bớt nhu cầu vốn của doanh nghiệp và ngợc lại, đồng thời tiết kiệm đ-
ợc chi phí se dụng vốn cho doanh nghiệp.
Tình hình của nền kinh tế: Một nề kinh tề đang tăng trởng sẽ có nhiều cơ
hội đầu t và phát triển cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp cần có kế hoạch sử
dụng vốn để đáp ứng yêu cầu đầu t của mình. Ngợc lại nền kinh tế suy thoái
doanh nghiệp khó có cơ hội đầu t.
Thuế và lãi suất là yếu tố tác động rất lớn đến đầu t của doanh nghiệp và
kinh doanh . Lãi suất và thuế nảh hởng đến cơ hội đầu t của doanh nghiệp, ảnh
hởng đến chi phí se dụng vốn của doanh nghiệp. Khi lãi suất thấp và thuế u đãi
thì cơ hội đầu t của doanh nghiệp là cao hơn do đó doanh nghiệp lại huy động
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
17

vốn vào kinh doanh, ngợc lại lãi suất cao và thuế suất cao dẫn đến doanh nghiệp
hạn chế đầu t của doanh nghiệp. Thực tế lại suất và thuế là những công cụ điều
tiết nền kinh tế nên điều kiện này có liên quan đến các điều kiện khác nh tình
trạng nền kinh tế và lạm phát.
Lạm phát: Khi nền kinh tế có mức lạm phát cao thì việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp gặp kho khăn khiến cho nề kinh tế căng thẳng. Nừu doanh
nghiệp không kịp thời điều chỉnh thì có thể bị thất thoát vòn kinh doanh. Lạm
phát càng cao cũng làm nhu cầu vốn tăng lền và tình hình tài chính của doanh
nghiệp không ổn định.
Chính sách nền kinh tề: Cụ thể nh chính sách kkhuyến khích đầu t, Chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu. Có ảnh hởng đến mức độ đầu t của doanh
nghiệp.
Mức độ cạnh tranh: Những doanh nghiệp trong nền kinh tế có mức độ
cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp đầu t nhiều cho việc đổi mới công nghệ
nâng cao chất lợng sản phẩm, quảng cáo và tiếp thị.
Thị trờng tài chính: Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trờng tài
chính, nơi mà doanh nghiệp coá thể huy động vốn, gia tăng vốn, đồng thời có thể
đầu t các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm sức sinh lơì của vốn.
1.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
1.4.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp vốn là toàn bộ những nguồn lực mà doanh nghiệp
đang nắm giữ sử dụng cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong
cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn đi vay vốn chiếm
dụng của các đơn vị khác. Chính vì lẽ đó để đảm bảo vốn bỏ ra thu đợc kết quả
cuối cùng là lợi nhuận thì doanh nghịêp cần phải bảo toàn và tìm mọi biện pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Mục tiêu của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận. Mà lợi nhuận đợc thu đợc từ
chi phí vốn bỏ ra ban đầu để thu đợc doanh thu thu nhập trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp
luôn dựa trên cơ sở của sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Vì thế khi nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn thì đông nghĩa lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên.
1.4.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp:
1.4.2.1 Vốn cố định
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có thể khai thác
nguồn vốn đầu t vào tài sản cố định từ nhiều nguồn khác nhau nh từ lợi nhuận để
lại tái đầu t, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nớc tài trợ, từ vốn
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
18
vay dài hạn ngân hàng, từ thị trờng vốn, mỗi nguồn vốn trên có u điểm nhợc
điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thề,
trong khai thác, tạo lập các nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý
đa dạng hóa các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các u nhợc điểm của từng nguồn vốn
để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho doanh
nghiệp.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình
thái vật chất và đặc tình sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trong hơn
là duy trì thờng xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là
trong qua trình sử dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát
tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dỡng sửa chữa tài sản cố
định nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định, không để
tài sản cố định bi h hỏng trớc thời hạn quy định. Mọi tài sản cố định của doanh
nghiệp phải có hồ sơ theo dõi quản lý riêng. Cuối mỗi năm tài chính, doanh
nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định; mọi trờng hợp thừa, thiếu tài sản
cố định điều phải lập biên bản; tìm nguyên nhân và có biện pháp sử lý.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần phải đánh
giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn đợc vốn để có biện
pháp sử lý thích hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tại điều kiện phản ánh

chính xác tình hình biến động của vốn cố định, qui mô vốn phải bảo toàn. Điều
chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính dủ chi phí khấu
hao, không để mất vốn cố định.
Thứ hai, lựachọn phơnh pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích
hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của
TSCĐ (cả hao mòn hữu hình và vô hình). Nừu khấu hao thấp hơn mức hao mòn
thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn qui định. Ngợc
lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vì vậy, doanh gnhiệp phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu
vào và giá bán sản phẩm đầu ra đế có chính sách khấu hao phù hợp với cung cầu
trên thị trờng, vừa đẩm bảo thu hồi đợc vốn, vừa không gây lên sự đột biến giá
cả.
Thứ ba, chú trọng đổi mới trang thiết bị, phơng pháp công nghệ sản xuất
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiẹn có của doanh nghiệp cả về thời
gian và công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoạc đã h hỏng,
không dự trữ quá mức các TSCĐ cha cần dùng.
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
19
Để thực hiện các yêu cầu trên đòi hỏi các doanh nghiệp giải quyết hàng
loạt những vấn đề trong việc tổ chức quá trình sản xuất, quá trình lao đọng, cung
ứng và dự trữ sản xuất, các biện pháp giáo dục và khuyến khích kinh tế đối với
ngời lao động trong doanh nghiệp
1.4.2.2 Vốn lu động
Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, không thể sản xuất
đến đâu mua hàng hoá đến đó mà cần phải có hàng hoá vật t dự trự không trực
tiếp tạo ra lợi nhuận nhng đóng vai trò rất lớn đảm bảo hoạt động snr xuất kinh
doanh bình thờng. Yêu cầu đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế là phải xác định
đúng nhu cầu vốn, dự trữ cho vật t hàng hoá. Lợng dự trữ quá lớn hoặc quá nhỏ

đều không tốt. Nừu dự trữ quá lớn sẽ phải chịu chi phí mất mmát, hao hụt, h
hỏng, bảo quản, ứ đọng vốn. Ngợc lại nếu lợng dự trữ qua s nhỏ dễ dẫn đến đình
đốn, gián đoạn sản xuất. Dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh
nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán,
đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lu động.
Lợng tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít sẽ ảnh hởng tới qui mô
vốn tồn kho dự trữ. Vì vậy, muốn quản lý sử dụng có hiệu quả vốn tồn kho dự trữ
phải bắt đầu từ việc xác định mức tồn kho dự trữ thích hợp.
Mục tiêu của quản lý vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí
dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của daonh nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải tối đa hóa lị ích thu đợc và tối
thiểu hoá chi phí bỏ ra. Chúng ta cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đeens hiệu qủ sử dụng vốn để kịp có ph-
ơng án nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
20
Chơng 2: tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
đóng tàu Phà Rừng.
2.1. Khái quát về Công ty đóng tàu Phà Rừng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty đóng tàu Phà Rừng
Tên gọi đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nớc một thành viên đóng tàu
Phà Rừng.
Tên rút gọn tiếng Việt: Công ty đóng tàu Phà Rừng.
Tên giao dịch quốc tế: PHARUNG SHIPYARD COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt tiếng Anh: PRSY.

Mã số thuế: 0200159277-1
Vốn điều lệ đăng ký: 86.966.342.121 đồng.
Trụ sở chính: Thị trấn Minh Đức - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng.
Tel: (84-31)3875066 Fax: (84-31)3875067
Email: Website: www.pharungyard.com.vn
Tài khoản giao dịch: 01.04229.0101.6 tại Ngân hàng Thơng mại cổ phần Hàng
hải Việt Nam tại Hải Phòng.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Tuy nhiên, có thể thấy quá trình hình thành và phát triển của công ty là quá trình
hoàn thiện dần mỗi hoạt động từ sửa chữa đến đóng mới tàu biển, đảm bảo ngày
càng phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế của đất nớc trong từng thời kỳ.
Tiền thân của Công ty đóng tàu Phà Rừng là Nhà máy sửa chữa tàu biển
Phà Rừng đợc khánh thành và đi vào hoạt động từ ngày 25 tháng 3 năm 1984.
Công trình này đợc ra đời nhờ sự viện trợ không hoàn lại việc xây dựng và lắp
đặt thiết bị toàn bộ của Chính phủ Phần Lan cho Chính phủ và nhân dân Việt
Nam, nhằm tạo cơ sở vật chất cho đất nớc sau nhiều năm chiến tranh tàn phá.
Đây là cơ sở sữa chữa tàu bè lớn nhất Việt Nam lúc bấy giờ, có thể sửa chữa từ
15 đến 20 tàu sức chở đến 15.000 tấn/năm.
Theo quyết định số 622/QĐ/TCCP-LĐ cấp ngày 05/03/1993 của Bộ Giao
thông vận tải và Nghị định số 33/CP ngày 17/05/1996 của Chính phủ về việc phê
chuẩn Điều lệ và tổ chức hoạt động của Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam, đổi tên Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng thành Công ty sửa chữa tàu
biển Phà Rừng. Sau khi thành lập và đi vào hoạt động Công ty không ngừng phát
triển cả về quy mô và chất lợng. Ban đầu, lĩnh vực hoạt động chính của Công ty
là cung cấp dịch vụ sửa chữa các loại tàu biển có trọng tải đến 15.000 tấn. Do
nhu cầu đóng mới tàu thuỷ trên thị trờng ngày càng lớn và nhu cầu không ngừng
phát triển của Công ty nên từ năm 2002 Công ty đã chuẩn bị cho chiến lợc đóng
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
21

mới các phơng tiện thuỷ. Để phù hợp với nền kinh tế thị trờng, xu thế hội nhập
và chiến lợc phát triển lâu dài của Công ty nên năm 2005 Công ty đã chuyển đổi
thành Công ty TNHH MTV đóng tàu Phà Rừng (gọi tắt là Công ty đóng tàu Phà
Rừng) theo quyết định số 152/2004/QĐ-TTg ngày 16/08/2004 của Thủ tớng
Chính phủ.
Ngày 15/05/2006, theo quyết định số 104/2006/ QĐ-TTg của Thủ tớng
Chính phủ về việc: thành lập Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ (CNTT) Việt Nam
(gọi tắt là Tập đoàn kinh tế Vinashin), đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nớc là chi
phối, bao gồm các doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc, các doanh nghiệp đa sở
hữu. Từ đó, Công ty đóng tàu Phà Rừng trở thành một thành viên của Tập đoàn
CNTT Việt Nam. Đến ngày 13/06/2007 Hội đồng quản trị Tập đoàn Vinashin đã
ra quyết định thành lập Tổng Công ty CNTT Phà Rừng là Tổng Công ty thứ ba
của Tập đoàn tại Hải Phòng hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - con. Hiện nay,
Tổng Công ty CNTT Phà Rừng đã có 29 đơn vị thành viên ở Hải Phòng và các
địa phơng khác nh: Hà Nội, Quảng Ninh, Nam Định, Vũng Tàu, Bắc Ninh
Trong đó, có 5 công ty TNHH MTV do Tổng Công ty sở hữu 100% vốn, 23 đơn
vị khác là các Công ty cổ phần do Tổng Công ty chi phối trên 50% vốn và một
trờng dạy nghề.
Công ty đóng tàu Phà Rừng hiện là thành viên đi đầu trong lĩnh vực sửa
chữa và đóng mới tàu biển của Tổng Công ty CNTT Phà Rừng. Trong những năm
qua, Công ty đóng tàu Phà Rừng đã có những bớc phát triển mạnh mẽ để lại dấu
ấn trong ngành CNTT Việt Nam, tạo bớc phát triển mới trong công nghệ đóng
tàu, từng bớc tiếp cận nền khoa học tiên tiến trên thế giới. Với mô hình sản xuất
kinh doanh mới, Phà Rừng đợc tổ chức và hoạt động theo hớng đa ngành nghề:
công nghiệp nặng, công nghiệp phụ trợ và dịch vụ phục vụ cho đóng mới, sửa
chữa tàu thuỷ, giải quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động, từng bớc
nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng
thực hiện mục tiêu: Thành lập và xây dựng Vinashin- Phà Rừng trở thành một
trong những tổng công ty chủ lực của Tập đoàn CNTT Việt Nam trong lĩnh vực
đóng mới sửa chữa tàu thuỷ và các ngành nghề dịch vụ khác.

Qua 25 năm xây dựng và phát triển, Công ty đóng tàu Phà Rừng đã đạt đợc
những thành tựu:
- Cúp vàng sản phẩm dịch vụ u tú Hội nhập WTO
- Cúp vàng doanh nghiệp hội nhập và phát triển năm 2007
- Cúp vàng Topten thơng hiệu Việt lần thứ 3 năm 2007
- Huy chơng vàng ụ nổi 4.200 TLC - Vietship năm 2004
- Huy chơng vàng Tàu Vinashin Bay - Vietship năm 2008
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
22
- Huy chơng vàng Tàu chở dầu/hoá chất YN OCEAN-Vietship năm 2008
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Theo giấy chứng nhận kinh doanh mới nhất số 0204000031 ngày 12/9/2005
do Sở kế hoạch đầu t thành phố Hải Phòng cấp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của công ty bao gồm:
- Đóng mới tàu biển và các phơng tiện thuỷ.
- Sửa chữa tàu biển, dịch vụ hàng hải, phá dỡ tàu cũ.
- Gia công lắp đặt các cấu kiện thép, bốc xếp hàng hoá tại cầu tàu nhà máy.
- Kinh doanh vật t, máy móc thiết bị, phụ tùng, phụ kiện công nghiệp tàu thuỷ
và dân dụng.
- Kinh doanh sắt thép phế liệu.
- Vận tải biển và các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý


Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
23
Chủ tịch hđqt công ty
Tổng giám đốc

Phó tổng GĐ
sản xuất
Phó tổng GĐ
vt & dự án
Phó tổng GĐ
kinh doanh
Phó tổng GĐ
nội chính
Phó tổng GĐ
công nghệ
Phòng an toàn lao động
Phòng sản xuất
Ban QLDA
Phòng vật t
Phòng công trình
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Văn phòng tổng GĐ
Phòng y tế
Phòng bảo vệ quân sự
Tr ờng công nhân kỹ
thuật
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng công nghệ
Phòng chất l ợng
Vp phân x ởng máy
Vp phân x ởng ụ - đà
Vp phân x ởng bài trí
Vp phân x ởng vỏ 1
Vp phân x ởng vỏ 2

Vp phân x ởng vỏ 3
Vp phân x ởng vỏ 4
Vp phân x ởng ống
Vp phân x ởng điện
Vp đội cơ giới
Chi nhánh vũng tàu
Cncudv hàng hải
Chi nhánh hải phòng
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty và tình hình vốn của công ty.
Căn cứ bảng kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm từ 2007 đến năm 2009
ta có:
- Về doanh thu năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là: 237,326,299,315 đ
tơng ứng tỷ lệ tăng lên là: 39.24%. Đến năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là:
262,059,617,428đ tơng ứng tỷ lệ tăng 31.12%. Do hai năm từ 2008 đến năm
2009 Công ty đã ký thêm đựoc 1 số hợp đồng đóng tàu nên đã phát huy hiệu quả
doanh thu tăng lên không ngừng. Tuy nhiên mức tăng doanh thu năm 2009 đã
giảm so với mức tăng năm 2008.
- Về giá vốn: Năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là: 226,251,988,512đ t-
ơng ứng tỷ lệ tăng 40.04% đến năm 2009 giá vốn tăng lên 244,427,567,723đ t-
ơng ứng tỷ lệ tăng 30.89%. Do khủng hoảng kinh tế nên chi phí giá vốn cũng
tăng theo. Là một chi phí cố định nên khi doanh thu tăng thị chi phí cho dịch vụ
của Công ty cũng đã tăng. Tuy nhiên mức tăng giá vốn thấp hơn so với mức tăng
của Doanh thu nên về mặt này Công ty đã kinh doanh tơng đối hiệu quả.
- Về chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là:
3,696,287,347đ tơng ứng tỷ lệ tăng 15.69% đến năm 2009 mức tăng của chi phí
kinh doanh là: 13,606,921,485đ tơng ứng tỷ lệ tăng 49.93%. So với mức tăng của
giá vốn và doanh thu thì tỷ lệ tăng của chi phí từ năm 2008 đến 2009 tăng cao
hơn do từ cuối năm 2008 đầu năm 2009 diễn biến thị trờng chiều hớng phức tạp
giá các mặt hàng đầu vào tăng nên Công ty đã không chủ động kịp điều chỉnh do
vậy chi phí quản lý doanh nghiệp tăng.

- Lợi nhuận trớc thuế và sau thuế tăng lên tơng ứng với tỷ lệ nh nhau bởi
vì đợc tính bằng doanh thu trừ chi phí và giá vốn nên doanh thu tăng cao chi phí
(có tỷ trọng cao) là giá vốn tăng tỷ lệ thấp hơn nên Công ty vẫn giữ đợc mức
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
24
Phòng tccb lđ
tăng của lợi nhuận. Năm 2008 lợi nhuận trớc thuế tăng lên so với năm 2007 là:
7,378,023,456đ tơng ứng tỷ lệ tăng 45.54% đến năm 2009 lợi nhuận đã tăng so
với năm 2008 là 17.07%. Do doanh thu năm 2008 mức tăng đã thấp hơn mức
tăng của năm 2007
2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của Công ty đóng tàu Phà Rừng
Căn cứ vào các số liệu đợc phản ánh trong bảng trên, ta có thể đánh giá khái quát
tình hình biến động và phân bổ vốn của doanh nghiệp nh sau:
Tình hình biến động tài sản:
Tổng tài sản của công ty năm năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là:
1,351,561,768,265đ tơng đơng 78.72% còn năm 2009 tăng lên so với năm 2008
là 1,063,597,531,840đ tơng đơng 34.66%. Số tăng nói trên phản ánh số tăng về
quy mô tài sản của doanh nghiệp. Dựa vào số liệu chi tiết, ta thấy việc tăng về
quy mô tài sản của doanh nghiệp là do tăng về tài sản lu động, với mức tăng lên
675,541,454,097 đồng năm 2008 và năm 2009 tăng 730,479,968,331 đồng, tỷ lệ
tăng tơng ứng là 43,01%. Cũng từ số liệu chi tiết, ta nhận thấy trong tài sản lu
động, hàng tồn kho năm 2008 tăng 289,135,206,261đ tỷ lệ tăng 115.82% năm
2009 tăng 710,685,933,186 đồng, với tỷ lệ tăng tơng ứng là: 131.91%. Chi tiết
này chỉ ra rằng hàng tồn kho có tỷ trọng lớn trong số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nếu không giải quyết kế hoạch công tác tiêu thụ thì có thể dẫn đến vốn
của doanh nghiệp bị ứ đọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Mặt khác, ta nhận thấy, các khoản phải thu của doanh
nghiệp cũng tăng lên năm 2008 tăng so với năm 2007 là: 321,135,332,774đ và
năm 2009 tăng so với năm 2008 là: 121,476,957,386 đồng với tỷ lệ tăng 18,27%.

Việc tăng này biểu hiện về cuối kỳ, doanh nghiệp vẫn cha thu hồi đợc công nợ,
thậm chí còn tăng lên. Đây là hiện tợng trì trệ, yếu kém trong công tác thanh
toán của doanh nghiệp và doanh nghiệp cần phải khắc phục hiện tợng này để
tránh việc bị chiếm dụng vốn.
Tiền và các khoản tơng đơng tiền. Năm 2008 giảm so với năm 2007 là:
13,144,306,703đ tỷ lệ giảm 18,91% còn năm 2009 tăng so với năm 2008 là:
22,398,829,611đ tỷ lệ tăng 39,73%. Do lợng tiền năm 2008 giảm nên lợng tiền
năm 2009 Công ty đã điều chỉnh tăng, Doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn
bằng tiền cho kinh doanh. Tránh để ứ đọng vốn có tính thanh khoản cao. Tận
dụng các khoản vốn nhàn rỗi để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Xét về tài sản cố định và đầu t dài hạn, tài sản cố định của doanh nghiệp
năm 2008 tăng so với năm 2007 là: 457,643,719,316đ tỷ lệ tăng 107.99% nhng
đến năm 2009 tăng là 48,486,131,540 đồng, tơng ứng với 5.5%. Việc này phản
Sinh viên: Mai Tiến Dũng
Lớp: KT 37A
25

×