Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

kế hoạch phát triển nguồn lao động trong công ty vận tải bic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.76 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì vấn đề tổ chức lao
động là một trong những công việc thực sự cần thiết trong quá trình quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh. Đây là mục tiêu và là yếu tố quan trọng nhất
đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay .
Việc tổ chức lao động sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của
người lao động, làm cho người lao động phấn khởi hào hứng yên tâm công tác
và đạt năng suất chất lượng cao, đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp là việc
hết sức cần thiết. Vì vậy trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
cần phải tổ chức lao động khoa học, nhằm góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả, tích luỹ và phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho người lao động tái
sản xuất sức lao động .
Trong những năm qua các doanh nghiệp nói chung, đối với doanh nghiệp
Vận tải nói riêng, công tác phát triển nguồn lao động ngày càng được quan
tâm hơn, nhằm đáp ứng không ngừng sự đòi hỏi của cơ chế thị trường và hội
nhập trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc phát triển nguồn lao động được thể
hiện như thế nào vừa đạt được tính khoa học, đồng thời đem lại hiệu quả kinh
tế cao đang là vấn đề bức xúc được đặt ra đối với các nhà quản lý kinh
doanh .
Xuất phát từ thực trạng phát triển nguồn lao động tại công ti vận tải BIC
và với mong muốn tìm hiểu về lĩnh vực tổ chức lao động nên em chọn đề tài "
Kế hoạch phát triển nguồn lao động trong công ty vận tải BIC " làm bài tập
lớn môn kinh tế và tổ chức sản xuất.
Tuy nhiên, trong khuân khổ bài tập lớn, với thời gian hạn hẹp và nhiều mặt
hạn chế nên những vấn đề nghiên cứu trong khuân khổ này không thể trách
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô
giáo và bạn bè quan tâm đến vấn đề này.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 1-
Phần I. Kế hoạch phát triển nguồn lao động trong
doanh nghiệp vận tải


1.1. Khái niệm kế hoạch phát triển nguồn lao động:
Định nghĩa chiến lược nhân lực: Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn lao
động trong doanh nghiệp là việc xác định những biện pháp xử dụng lao động
một cách tối ưu để đạt hiểu quả cao trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Vai trò của kế hoạch phát triển nguồn lao động:
Việc xây dựng kế hoạch phát triền nguồn lao động nhằm đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp có thể là: mục tiêu ngắn hạn,
mục tiêu dài hạn, mục tiêu chính của doanh nghiêp thường là lợi nhuận, sự
tăng trưởng, thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Vai trò của kế hoạch phát triền nguồn lao động bao gồm:
+ Dự đoán về nguồn lao động mà doanh nghiệp cần trong tương lai
+ Sắp xếp hợp lý nguồn lao động trong doanh nghiệp .
+ Đảm bảo cung - cầu về nguồn lao động cho các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh.
+ Xác định các biện pháp của thể để quản lý nguồn lao động: tuyển trọn,
kiểm tra, định hướng đào tạo, đánh giá, thưởng phạt
Vai trò của kế hoạch phát triền nguồn lao động có thể là nâng cao về số
lượng, chất lượng lao động; giảm tỉ lệ lao động quản lý; có cơ cấu lao động
hợp lý

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 2-
* Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân:
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước. Nghị quyết đại hội Đảng 8 chỉ rõ “ Nâng cao dân trí và phát
huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi
của sự nghiêp CNH-HĐH đất nước. Việt Nam phải nhanh chóng tạo ra một
đội ngũ đông đảo những người lao động có kỹ thuật, có chuyên môn, có sức
khoẻ để phục vụ CNH-HĐH đất nước, phải tìm kiếm mọi hình thức mọi biện
pháp thích hợp để làm thay đổi về chất lực lương lao động, để đến năm 2020

phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc .”
Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước, những yêu cầu đó thể hiện ở các mặt sau:
a. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi một đội ngũ ngày càng
đông đảo, lao động trí tuệ có trình độ quản lý, chuyên môn và kỹ thuật cao, có
khả năng đảm nhiệm các chức năng quản lý ngày càng phức tạp và có phương
pháp quản lý hiên đại, nắm bắt và phát triển các công nghệ hiên đại trong tất
cả các lĩnh vực của sản xuất xã hội. Đội ngũ đó gồm:
+ Các nhà khoa học đầu ngành trong lĩnh vực quản lý kinh tế và công nghệ
cùng với đội ngũ các nhà khoa học có trình độ cao .
+ Các kỹ sư nắm bắt và điều khiển các công nghệ hiện đại, đặc biệt trong
các ngành mũi nhọn và quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
+ Các nhà quản lý kinh doanh có năng lực quản trị doanh nghiệp trong điều
kiện kinh tế thị trường và sự cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới ngày
càng gay gắt
b. Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đòi hỏi một đội ngũ đông
đảo công nhân kỹ thuật được đào tạo kỹ lưỡng, có chất lượng tay nghề cao để
đáp ứng cho các trung tâm công nghiệp, các cơ sở sản xuất với công nghệ
hiện đại và nền công nghiệp đã được hiện đại hoá.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 3-
c. Yêu cầu nâng cao ý thức công dân, lòng yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội và
tác phong làm việc công nghiệp của người lao động . CNH-HĐH còn đòi hỏi
ý thức kỷ luật lao động cao, tác phong làm việc khoa học.
d. Yêu cầu nâng cao thể lực cho người lao động để phục vụ cho việc áp dụng,
phổ biến các kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
e. Sự nghiệp CNH-HĐH phải dựa vào đội ngũ những nhà huấn luyện đủ về
số lượng với chất lượng cao.
* Các phương pháp phát triển nguồn nhân lực:
Mục tiêu của đào tạo nghề nghiệp:

Trang bị kĩ năng và tri thức cần thiết cho công việc.
Nâng cao được năng lực làm việc cho người lao động.
ổn định việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động.
* Hệ thống các trương lớp dạy nghề gồm :
Các trường, các trung tâm dạy nghề của nhà nước.
Các trung tâm, trường, lớp dạy nghề của tư nhân.
Các trường lớp dạy nghề của doanh nghiệp.
Các trường, lớp dạy nghề tại các trung tâm giới thiệu việc làm.
Kèm cặp tại nơi làm việc ( Do thợ cả, thợ tay nghề cao truyền thụ )
*Hệ thống các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp gồm :
Các trường trung học chuyên nghiệp, trung học nghề ( Đào tạo các nhân viên
kỹ thuật, nghiệp vụ )
Các trường đại học (Đào tạo các kĩ sư , cử nhân ) .
Các trường cao đẳng ( Đào tạo cử nhân )
Các cơ sở đào tạo sau đại học ( Thạc sĩ ,tiễn sĩ )
*Đào tạo trong nội bộ doanh nghiệp:

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 4-
Đào tạo những người lao động mới nắm bắt được những kí năng cơ bản .
Đào tạo và bồi dưỡng những nhân viên quản lý sản xuất kinh doanh .
Đào tạo lại để đáp ứng đổi mới công nghệ hoặc thay đổi hệ thống sản xuất
kinh doanh .
Đào tạo lại để phù hợp với sự thay đổi vị trí làm việc của người lao động
Tổ chức thi nâng bậc hằng năm cho công nhân .
Những công việc thực hiện để mở lớp đào tạo :
Chuẩn bị nội dung chương trình đào tạo:
+ Đề cương mục tiêu đào tạo
+ Nội dung đào tạo
+ Thời gian đào tạo
+ Chương trình đào tạo

+ Lịch trình giảng dạy hằng tuần
+ Kế hoạch cung ứng nguyên liệu cho đào tạo
+ Kế hoạch đánh giá đào tạo
Giáo trình hoặc bài giảng về kĩ năng, về kiến thức
Các bài tập thực hành ở xưởng
Giảng dạy và hướng dẫn hằng ngày
An toàn lao động
Đánh giá đào tạo
Điều chỉnh, phê duyệt về kĩ năng
Tuyển học viên
Hệ thống quản lý đào tạo ở doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải thành lập hội đồng đào tạo bao gồm:

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 5-
+ Giám đốc hoặc phó giám đốc kĩ thuật làm chủ tịch.
+ Trưởng phòng tổ chức cán bộ đào tạo làm uỷ viên thường trực
+ Trưởng phòng tài chính kế toán - uỷ viên
+ Trưởng phòng kĩ thuật công nghệ - uỷ viên
Nhu cầu đào tạo và chương trình
Việc lập chương trình đào tạo theo sơ đồ sau:
Phản hồi
Bảng 1: Quy trình lập chương trình đào tạo
Khi tiến hành đào tạo phải nắm được nhu cầu đào tạo, xác định được mục tiêu
và xây dựng được chương trình thực tế trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động .
Cần nghiên cứu và đánh giá kết quả đào tạo và phản hồi lại để kiểm tra lại
chương trình đào tạo và lập chương trình đào tạo mới .
Xây dựng chương trình đào tạo gồm các bước cơ bản sau:

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 6-
Nắm

nhu
cầu
đào
tạo
Xây
dựng
chương
trình đào
tạo
Lập kế
hoạch
đào tạo
Thực
hiện
đào tạo
Đánh
giá kết
quả
đào tạo
1, Kiểm tra sự khác nhau của phạm vi công việc :
Nghiên cứu phạm vi những công việc mà học viên sẽ tham gia trong các
hoạt động sau khi mãn khoá học .
2, Kiểm tra trình độ theo yêu cầu công việc sau này .
3, Kiểm tra nội dung học tập xem có thích ứng với thiết bị và phương tiện
dạy học phù hợp với thiết bị và công nghệ sẽ làm việc hay không.
4, Kiểm tra tiêu chuẩn, học phần, an toàn và độ ô nhiễm .
5, Kiểm tra đầu vào của học viên .
6, Kiểm tra quá trình học .
7, Kiểm tra phương pháp học tập .
8, Kiểm tra thời gian của khó học .

9, Kiểm tra phương thức đánh giá .
* Bố trí cơ cấu lao động hợp lý :
1.3 Cơ sở đở xây dựng chiến lược nhân lực:
1.3.1Việc xây dựng chiến lược nhân lực căn cứ vào:
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm nguồn nhân lực của doanh nghiệp và xu hướng biến đổi nó
Chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.2. Nội dung cơ bản của việc xây dựng kế hoạch phát triển nguồn lao
động :
a, Hoạch định nguồn lao động:

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 7-
Là nhìn vào tương lai và định ra các kế hoạch hành động cho các hoạt động
về nguồn lao động để theo đuổi mục đích của chiến lược phát triển nguồn lao
động .
Mô hình hoạch định kế hoạch phát triển nguồn lao động :
Hình
Bảng.2: Mô hình hoạch định kế hoạch phát triển nguồn lao động:
b. Tuyển dụng lao động:
Khái niệm: tuyển dụng lao động là một hiện tượng kinh tế xã hội. Nó
biểu hiện ở việc tuyển chọn và sử dụng lao động phục vụ cho nhu cầu nhân
lực trong quá trình lao động của doanh nghiệp . Tuyển chọn là tiền đề cho
việc sử dụng lao động. Công tác tuyển chọn là một tiến trình triển khai và
thực hiện các kế hoạch và chương trình nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có
đúng số lượng lao động được bố trí đúng lúc, đúng chỗ.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 8-
Phân
tích môi
trường

xác định
kế
hoạch
Dự báo
phân tích
công việc
Phân tích
hiện trạng
quản trị
nguồn lao
động
Dự báo
xác định
nhu cầu
lao động
Phân tích
cung ,
cầu, khả
năng điều
chỉnh
Chính
sách
Kế
hoạch
Thực hiện:
- Thu hút
- Đào tạo và
phát triển
- Trả công
và kích thích

- Quan hệ
lao động
Kiểm
tra,
đánh
giá
tình
hình
thực
hiện
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hình thức tuyển dụng lao động phổ
biến hiện nay là hợp đồng lao động. Ngoài ra còn hình thức tuyển dụng vào
biên chế nhà nước .
Khái niệm hợp đồng lao động: là sự thoả thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. (Điều 26 bộ luật lao động )
c. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sức lao
động nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển doanh nghiệp
hoặc nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Phân biệt phát triển nguồn nhân lực với tăng trưởng nguồn nhân lực:
+Phát triển nguồn nhân lực gắn với sự hoàn thiện, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, được biểu hiện qua việc nâng cao trình độ văn hoá, kỹ thuật, chuyên
môn, sức khẻo, đạo đức và ý thức nghề nghiệp.
+ Tăng trưởng nguồn nhân lực: Gắn với việc tăng về số lượng sức lao động
Vai trò phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là: Giúp cho người lao
động có được các kĩ năng và kiến thức, thể lực cần thiết cho công việc, nhờ
vậy mà phát huy được nâng lực của họ, góp phần tăng nâng suất lao động.
Phần II: Lập kế hoạch phát triển nguồn lao động cho

công ty BIC Việt Nam
2.1. Giới thiệu chung về công ty BIC
2.1.1. Mục tiêu của kế hoạch phát triển nguồn lao động cho công ty BIC.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 9-
Nhằm tăng dần cả về số lượng và chất lượng lao động trong công ty, sao cho
đáp ứng đầy đủ đối với sự phát triển mở rộng về quy mô kinh doanh cả chiều
rộng lẫn chiều sâu trong năm 2006-2010.
Thu hút nguồn nhân lực bên ngoài chủ yếu là lao động có trình độ cao để kịp
thời thích ứng trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh - dịch vụ của
công ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đồng thời nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ công nhân viên đang công tác trong công ty.
Nâng cao chất lượng lao động trong công ty như: nâng cao trình độ quản lý
đối với nhân viên lao động gián tiếp, nâng cao tay nghề, bậc thợ, khả năng lôi
kéo khách hàng Đối với lái phụ xe, thợ BDSC.
2.1.2. Định hướng của công ty BIC giai đoạn 2006-2010.
2.1.2.1. Chiến lược kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2010.
* Kế hoạch phát triển mở rộng ngành nghề kinh doanh.
a. Kế hoạch về mở rộng thị trường từ năm 2006-2010.
Ngành nghề chính của công ty là vận tải hành khách bằng xe chất lượng cao.
Công ty tiếp tục mở rộng thị trường bằng cách mở rộng thêm ra các tuyến mới
chiếm thị phần lớn hơn trong ngành vận tải ô tô. Đặc biệt là đối với vận tải
bằng xe chất lượng cao.
b. Kế hoạch ngành nghề sản xuất kinh doanh năm 2006-2010.
- Kinh doanh vận tải.
+ Chủ yếu là vận tải hành khách bằng xe chất lượng cao trên các tuyến đang
chạy và mở thêm một số tuyến mới.
+ Chạy hợp đồng đối với các cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
+ Tăng thêm một số đại lý bán vé đặt ở các địa điểm xung yếu, tại các trung
tâm văn hoá, có chức năng vừa bán vé vừa giới thiệu về các tuyến xe, thời

gian chạy cho khách hàng để lôi kéo khách hàng đến với công ty.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 10-
- Đối với xưởng: ngoài việc sửa chữa những xe của xưởng còn mở rộng quy
mô sửa chữa thêm các xe ở ngoài khi khách hàng có nhu cầu. Ngoài ra xưởng
còn cung cấp cho khách hàng những linh kiện phụ tùng ô tô khi khách hàng
muốn mua.
c. Các chỉ tiêu chủ yếu.
- Tổng doanh thu của công ty đạt mức tăng trưởng bình quân 15%/năm
- Lợi nhuận trước thuế tăng 15,6%/năm.
- Thu nhập lao động tăng bình quân 9,3%/năm.
- Năm suất lao động tăng 11%/năm.
Trong đó:
* Vận tải hành khách.
- Tốc độ tăng doanh thu bình quân 27%/năm.
Giải pháp:
+ Nâng cao chất lượng phục vụ mở rộng kinh doanh vận tải ra các tuyến mới,
tăng lượt xe chạy trên các tuyến cũ như tuyến Hải Phòng - Hà Nội, Bưu điện -
Đồ Sơn
- Về xe: Hiện nay, đa phần xe của công ty còn mới chất lượng xe tốt. Trong
năm tới công ty đầu tư thêm một số xe chất lượng tốt, chủ yếu là xe Asia
cosmos 34 chỗ để chạy các tuyến mới và tăng xe chạy tuyến cũ đã có uy tín.
Đáp ứng nhu cầu mở rộng từng bước nâng cao năng lực vận tải của công ty,
dự kiến đến năm 2012 số xe sẽ là 60 xe.
* Đối với xưởng BDSC.
Tốc độ tăng doanh thu tăng 18%/năm.
+ Giải pháp.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 11-
- Nâng cao khả năng sửa chữa bảo dưỡng đối với thợ, mở rộng xưởng. Ngoài

việc chữa xe của mình, công ty còn đáp ứng nhu cầu sửa chữa xe của khách
hàng.
- Đầu tư thêm các trang thiết bị sửa chữa hiện đại, từng bước cơ giới hoá thiết
bị sửa chữa qua các năm.
- Đầu tư thêm các linh kiện, phụ tùng ô tô chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
sửa chữa thay thế cho khách hàng.
- Về kinh doanh dịch vụ:
Doanh thu hàng năm tăng 5,8%/năm.
+ Giải pháp
- Mở thêm các đại lý bán vé.
- Phát triển các đại lý ngoài việc bán vé còn quảng cáo, khuyếch trương, giới
thiệu về công ty đối với khách hàng, làm tăng uy tín của công ty trong địa bàn
hoạt động.
* Đối với văn phòng:
Giải pháp: Nâng cao trình độ cán bộ quản lý, đầu tư các thiết bị quản lý hiện
đại: máy di động, máy vi tính, đầu tư một số phần mềm quản lý kinh doanh.
Nối mạng vi tính cục bộ cho một số đơn vị trong doanh nghiệp, nối mạng
internet để tìm hiểu thị trường, biến động thị trường góp phần tăng cao khả
năng quản lý của cán bộ.
d. Định hướng về lao động tiền lương.
Sắp xếp lại lao động cho phù hợp kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và phù hợp
tổ chức quy mô sản xuất kinh doanh. Đảm bảo thu nhập lao động gắn chặt với
kết quả lao động của từng người. Phấn đấu từ nay đến 2012 thu nhập bình
quân tăng 7,6%/năm.
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của công ty BIC.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 12-
+ Do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đời sống nhân dân
được tăng lên, đời sống tăng họ có khả năng chi phí nhiều cho việc đi lại (đi
làm, đi chơi, đi nghỉ mát). Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển

vận tải hành khách của công ty.
+ Chất lượng phục vụ của công ty tương đối tốt, xe tốt, lái xe cẩn thận độ an
toàn cao, qua thời gian hoạt động vừa qua uy tín của công ty đối với khách
hàng đã được tăng cao, số khách đi xe của công ty ngày một đông. Hành
khách từng xem công ty như người bạn đường tin cậy trên mọi tuyến đường.
Đây là điều kiện thuận lợi.
- Bộ máy quản lý của công ty đã từng bước hoàn thiện trong các năm, việc bố
trí lao động hợp lý, cơ sở vật chất đã được đầu tư và bước đầu khai thác có
hiệu quả, lực lượng lao động đã được đào tạo và bồi dưỡng qua thực tiễn.
Hoạt động của công ty đã có nền nếp, phù hợp với đặc thù kinh doanh.
Tuy nhiên.
- Công ty BIC là công ty không áp dụng hình thức khoán đối với lái phụ xe
khi xe chạy trên các tuyến. Sau mỗi lần chạy lái phụ xe sẽ nộp doanh thu cho
phòng thu ngân. Điều này đòi hỏi các nhân viên trong công ty phải có tính
trung thực cao. Vì vậy việc kiểm tra giám sát rất khó khăn đối với những nhà
quản lý.
- Cùng hoạt động trên địa bàn với công ty còn có các công ty khác chất lượng
phục vụ không thua kém công ty như: Công ty vận tải Hoàng Long, Công ty
vận tải Hải Phòng, công ty vận tải Hải Âu và các xe tư nhân khác. Điều này
đã gây khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị phần của công ty, gây cản trở cho
việc phát triển sản xuất kinh doanh.
2.1.2.3. Yếu tố nhân lực ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của công
ty.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 13-
- Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động của công ty.
Chiến lược đề ra hay đến đâu và có khả thi đến đâu đi chăng nữa thì lao động
vẫn là yếu tố quyết định cuối cùng của sự thành công hay thất bại trong công
ty.
- Hiện nay trong công ty có số lao động có trình độ sơ cấp chiếm cao nhất và

tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo cũng chiếm 1 con số không nhỏ. Điều này làm
ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng lao động của công ty.
- Đối với việc mở rộng kinh doanh, trong qúa trình cạnh tranh gay gắt, xe
chạy với tần suất cao không tránh khỏi việc hỏng hóc dọc đường. Vì vậy, đối
với lái xe cần phải có trình độ cao, năng động. Ngoài việc lái tốt, lái xe cần
phải có thêm kiến thức chuyên môn về bảo dưỡng sửa chữa để khắc phục tình
trạng xe hỏng hóc dọc đường.
- Đối với xưởng: phải có trình độ thợ lành nghề để đáp ứng với khối lượng
sửa chữa lớn.
Mà thực tế lực lượng lao động trong những lĩnh vực trên thì chủ yếu là công
nhân kỹ thuật chưa qua đào tạo. Do đó, khó khăn cho công ty rất nhiều trong
việc điều chỉnh sắp xếp lại lao động cho phù hợp với những ngành nghề kinh
doanh mới, yêu cầu trình độ cao.
Càng ngày càng có nhiều đối tượng thuộc các thành phần kinh tế cùng tham
gia khai thác trên thị trường vận tải hành khách. Cạnh tranh diễn ra gay gắt từ
đó lao động trong công ty cần phải nâng cao trình độ của mình để giúp cho
Công ty khả năng thích ứng được với các điều kiện môi trường hiện tại cũng
như tương lai.
Khó khăn lớn nhất trong Công ty hiện nay là vấn đề nâng cao chất lượng cho
đội ngũ nhân lực và sắp xếp lại đội ngũ nhân lực phù hợp với cường độ hoạt
động lớn của Công ty.
2.2. Dự báo kế hoạch phát triển nguồn lao động của Công ty BIC đến
năm 2010.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 14-
2.2.1. Căn cứ dự báo
Dựa vào chiến lược kinh doanh của Công ty năm 2006 - 2010 qua việc phân
tích tình hình thực tế sử dụng lao động của công ty qua một số năm thực hiện
và việc phân tích môi trường kinh doanh ảnh hưởng như: Đối thủ cạnh tranh
trên vùng hoạt động, nguồn nhân lực từ xã hội, điều kiện kinh tế xã hội, nhu

cầu hành khách trong những năm tới Để làm căn cứ từ đó đưa ra một chiến
lực thích hợp với yêu cầu nhiệm vụ chiến lược kinh doanh của công ty.
Những vấn đề đặt ra như sau:
Thực tế trong những năm gần đây cho thấy rằng. Nếu được đầu tư tươm tất,
nếu tuyển được nhân lực có năng lực cũng chưa đủ để tạo ra động lực cho
hoạt động mà còn phải có cơ chế giao nhiệm vụ và phân phối thu nhập hợp lý.
Nếu có được các yếu tố này thì người lao động mới chuyên tâm đến công việc
sản xuất kinh doanh trong công ty và đem lại hiệu quả cao trong xã hội.
Tuy nhiên cùng những bất cập lớn nổi lên hiện nay là: Đội ngũ lao động chưa
được sắp xếp đúng người, đúng việc. Có những người không đáp ứng được
nhiệm vụ làm mà chưa có cách bố trí lại. Điều này không chỉ có trong công ty
mà còn xảy ra ở nhiều cơ quan doanh nghiệp Nhà nước hiện chưa có
phương sách xử lý hữu hiệu lương bất hợp lý và thu nhập không rõ ràng và
không được công khai đang là một yếu tố làm cho hao mòn sự chuyên tâm,
thui chột tính sáng tạo và giảm đi sự trung thực trong kinh doanh. Không ai
trong công ty sống được bằng tiền lương danh nghĩa của mình. Mọi người đều
phải tìm cách để tăng thêm thu nhập. Sẽ không có gì để nói nếu thu nhập này
dễ dàng, phản ánh đúng thực chất: ai làm tốt sẽ có thu nhập cao và ngược lại
tránh trường hợp bình quân chủ nghĩa hay làm ít, chất lượng chưa cao mà thu
nhập lại cao hơn so với người làm tốt hơn đang là mối đe doạ hiệu quả công
việc và đạo đức con người.
Từ việc phân tích chất lượng lao động của công ty ta thấy được sự bất hợp lý
là: khối lượng lao động gián tiếp quá đông, làm việc không đúng chuyên

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 15-
ngành đào tạo đa phần đều tốt nghiệp trường Hàng hải chuyển sang làm vận
tải ô tô, làm công việc không lớn dẫn đến làm việc chưa hết khả năng gây
lãng phí lao động trong khi đó số luợng lao động trực tiếp làm việc với khối
lượng công việc lớn. Đây là bất hợp lý của công ty trong việc phân phối công
việc cho lao động.

Việc đánh giá năng lực lao động trong công ty chưa có các tiêu chí phù hợp.
Hàng năm đánh giá chất lượng lao động dựa vào tiêu chí đánh giá công chức
hết sức trìu tượng. Hơn nữa các tiêu chí đánh giá trình độ chuyên môn và
năng lực thực sự của lao động đang bị méo mó bởi hiện tượng cấp bằng cấp
không chất lượng, xếp chức danh không dựa vào công việc và năng lực thực
tế khá phổ biến hiện nay.
Lớp lao động độ tuổi trung niên hiện đang làm nòng cốt trong công ty không
được cập nhật kiến thức và phương pháp nghiên cứu mới đang là một vấn đề
bức xúc. Lớp trẻ giỏi cũng không phải nhanh chóng dễ dàng trở thành người
chủ chốt hay tự chủ trong kinh doanh. Việc đào tạo được một lao động vững
tay nghề trong lĩnh vực kinh doanh cần thời gian. Không phải chỉ qua trường
lớp đã phát huy được mà cần phải tích luỹ qua công việc. Vì vậy số lao động
có năng lực ở độ tuổi trung niên nếu được cập nhật kiến thức và trang bị
phương pháp mới sẽ nhanh chóng trở thành những người chủ chốt trong công
việc.
2.2.2. Phương pháp dự kế hoạch phát triển nguồn lao động cho công ty
BIC năm 2006-2010.
Trong kế hoạch phát triển nguồn lao động cho công ty năm 2006-2010 công
ty sử dụng 4 phương pháp để dự báo nhu cầu nhân lực. Tuy nhiên, trong khi
dự báo không thể tách rời từng phương pháp để dự báo mà sử dụng kết hợp cả
4 phương pháp từ đó đưa ra đưọc 1 chiến lược phù hợp cho công ty.
- Phương pháp phân tích xu hướng: là nghiên cứu nhu cầu nhân viên trong các
năm qua để dự báo nhu cầu nhân viên trong giai đoạn sắp tới.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 16-
- Phương pháp phân tích hệ số: dự báo nhu cầu nhân việc bằng cách sử dụng
hệ số giữa một đại lượng về quy mô sản xuất kinh doanh, một khối lượng sản
phẩm, khối lượng hành khách vận chuyển và số lượng nhân viên cần thiết
tương ứng.
- Phương pháp phân tích tương quan: xác định mối quan hệ thống kê giữa hai

đại lượng có thể so sánh như số lượng nhân viên và một đại lượng về quy mô
sản xuất kinh doanh của công ty từ đó có thể dự báo được nhu cầu nhân viên
theo quy mô sản xuất kinh doanh tương ứng.
- Phương pháp theo đánh giá của các chuyên gia: phương pháp này được sử
dụng rộng rãi trong thực tiễn và giữ vai trò quan trọng trong dự báo nhu cầu
nhân viên. Các chuyên gia dự báo nhu cầu nhân viên trên cơ sở đánh giá phân
loại ảnh hưởng của các yếu tố môi trường thay đổi đến hoạt động của công ty.
Trên cơ sở đó xây dựng một chương trình phù hợp với những ước tính và dự
kiến tương lai về nguồn nhân lực.
2.2.3. Kết quả xác kế hoạch phát triển nguồn lao động cho công ty BIC
năm 2006-2010.
Để xác định kế hoạch phát triển nguồn lao động cho công ty BIC ta thông qua
năng suất lao động bình quân mà mỗi lao động đạt được để tính cho năm tới
tương ứng với sản lượng kế hoạch đặt ra.
Qua việc nghiên cứu biến động về môi trường kinh doanh, công ty đưa ra dự
đoán đến 2010 sự biến động về môi trường kinh doanh như: đối thủ cạnh
tranh, luật lệ, thị trường lao động thay đổi không lớn dẫn đến tình hình biến
động của công ty không cao.
Dự báo sản lượng, và số lao động của công ty từ 2006-2010 thể hiện trong
bảng sau:
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 17-
Tổng doanh
thu
9.124.89
0.980
10.493.62
4.010
11.893.40

2.180
12.469.88
4.120
13.940.57
6.380
Năng suất lao
động bình
quân
47 240.9
08
51.634.31
2
56.436.30
3
61.684.87
9
67.421.57
3
Tổng số lao
động trong
khoảng
(người)
215-226 228-240 251-267 278-290 294-319
Bảng 3: Dự báo cho 5 năm từ 2006-2010
1) Kết quả dự báo về chất lượng và số lượng lao động trong công tác
BIC đến năm 2010.
Qua việc nghiên cứu nhu cầu về số lượng và chất lượng nhân viên
trong công ty năm 2006-2010, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm tới, mối quan hệ giữa số lượng nhân viên và đại lượng về quy mô sản
xuất kinh doanh của công ty, trên cơ sở đánh giá phân loại ảnh hưởng của các

yếu tố môi trường thay đổi đến hoạt động của công ty. Đã đưa ra được một dự
báo về số lượng lao động của công ty như sau:
- Đối với nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý.
Hiện tại số lao động này trong công ty chiếm một phần rất lớn hơn 30%
tổng số lao động trong công ty. Số lao động này có thể đáp ứng được quy mô
sản xuất có khối lượng xe hoạt động lớn hơn hiện tại rất nhiều. Vì vậy, đối
với văn phòng ta không cần tăng số lượng nhân viên mà chỉ cần đào tạo thêm
kiến thức cho một số nhân viên có trình độ quản lý yếu. Nâng trình độ của họ
lên để đáp ứng được với quy mô sản xuất mở rộng trong những năm tương
lai.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 18-
Cụ thể:
- Đối với phòng máy tính quản lý dữ liệu và lập chương trình quản lý của
công ty. Trong tương lai công ty mở rộng sản xuất, chương trình phức tạp vì
vậy yêu cầu đối với phòng máy đến năm 2010 là 100% nhân viên có trình độ
đại học.
- Đối với bộ phận kế toán và thu ngân hàng ngày vào sổ những khoản quyết
toán, khoản thu từ các lái phụ xe, thu từ các khoản tài chính khác, chi lái phụ
xe dọc đường Do phát triển kinh doanh, phát triển thêm nhiều loại hình sản
xuất vì vậy để quản lý tốt và khoa học đòi hỏi các nhân viên phòng này phải
có trình độ cao. Dự báo đến năm 2010 số nhân viên phòng này đạt trình độ
đại học là 100%.
- Các nhân viên văn phòng nhận điện báo, nhắc nhở lái xe đi đúng giờ, chuẩn
bị khăn, nước, băng hình cho phụ xe để phục vụ hành khách thì đòi hỏi trình
độ không cần cao, chỉ cần tốt nghiệp cao đẳng.
- Đối với cán bộ quản lý: Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc điều
hành, trưởng phòng kế hoạch. Trong điều kiện hoạt động kinh doanh có nhiều
đối thủ cạnh tranh, sự biến động của môi trường lớn. Đòi hỏi họ phải có trình
độ cao, tầm nhìn chiến lược sâu rộng có thể quản lý và điều hành nhân viên

của mình một cách tốt nhất trong điều kiện môi trường thay đổi. Vì vậy họ
cần hàm thụ thêm kiến thức chuyên môn trong điều kiện từng bước mở rộng
quy mô kinh doanh. Công ty dự tính những người này đến năm 2010 trình độ
của họ là 100% trên đại học.
- Đối với thợ sửa chữa bảo dưỡng.
Qua các năm hoạt động sản xuất kinh doanh khối lượng công việc ngày một
tăng, và trong tương lai kinh doanh mở rộng khối lượng xe nhiều, tần suất
chạy lớn, xe hỏng - nhiều cùng với việc hiện hiện đại hoá, cơ giới hoá trang
thiết bị đòi hỏi nhân viên xưởng phải có trình độ cao bị đòi hỏi nhân viên

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 19-
xưởng phải có trình độ cao. Để đáp ứng sửa chữa xe có khối lượng hỏng hóc
lớn. Ngoài ra công việc nhiều đòi hỏi đội ngũ thợ phải tăng.
Dự tính đến 2010 tất cả xưởng trưởng, tổ trưởng các tổ sửa chữa trình độ kỹ
sư, các thợ khác trình độ cao đẳng kỹ thuật và trên cao đẳng. Và số lượng
nhân viên tại xưởng sẽ tăng là 20% mỗi năm.
- Đối với lái phụ xe: Trong quá trình chạy phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác đòi hỏi xe chạy với tần suất cao, ngoài việc đó có một số xe chạy
đường dài vì vậy có thể sẽ xảy ra hỏng hóc dọc đường. Điều đó đòi hỏi lái xe
ngoài việc lái xe cần phải biết về kỹ thuật bảo dương sửa chữa xe để có thể
sửa chũa xe dọc đường nếu xe bị hỏng.
Dự báo đến 2010 số lượng xe tăng lên 60 xe vì vậy đòi hỏi số lượng lái phụ
xe tăng lên là 200% để đáp ứng nhu cầu chạy xe của công ty.
- Đối với nhân viên bán vé:
Do tăng thêm các đại lý bán vé, vì vậy cần tăng thêm về số lượng nhân viên.
Dự tính năm 2010 số nhân viên này sẽ tăng so với hiện tại là 200%.
- Đối với nhân viên thanh tra.
Để đánh giá chuẩn xác hơn về hoạt động kinh doanh của các xe hoạt động
trên tuyến đòi hỏi trình độ của thanh tra phải tăng cao, có phương pháp kiểm
tra phù hợp trên các tuyến, ngoài ra đối với thanh tra đòi hỏi phải có tính

trung thực cao, phản ánh đúng thực chất hành khách trên các tuyến. Với quy
mô ngày mở rộng đòi hỏi số lượng thanh tra phải tăng lên. Dự tính đến năm
2010 thanh tra sẽ tăng gấp đôi, hiện tại tức là 22 người.
2.3. Nội dung kế hoạch.
2.3.1. Các quy định về đào tạo nhân lực trong công ty BIC Việt Nam.
Về đào tạo đầu vào, chính sách của Nhà nước là nâng cao chất lượng
đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề: mở rộng quy mô đào

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 20-
tạo nghề; gửi đi đào tạo một số tài năng trẻ tại các trung tâm, các trường dạy
nghề để họ có thể nắm bắt được các chuyên môn cao trong ngành vận tải.
Các quy định tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý về kiến thức quản lý kinh tế, quản lý hành
chính, lý luận chính trị.
- Là công ty liên doanh: Việc bất đồng ngôn ngữ cũng gây hạn chế lớn trong
việc quản lý của cán bộ quản lý nước ngoài đối với các nhân viên trong công
ty. Vì vậy cần tăng cường bồi dưỡng ngoại ngữ cho mọi nhân viên trong công
ty.
3.3.2. Thu hút nhân lực từ bên ngoài.
Số lao động hiện đang làm việc trong công ty được đào tạo từ nhiều nguồn
khác nhau. Chủ yếu là từ các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp dạy nghề trong nước. Đa phần số lượng nhân viên văn phòng đều học
ở trường đại học hàng hải ra. Tuy họ có những kiến thức cơ bản về vận tải
nhưng chưa xác thực với ngành. Do vậy số nhân viên công ty đặc biệt chú ý,
quan tâm muốn thu hút từ nguồn nhân lực bên ngoài là những kỹ sư vận tải đã
tốt nghiệp ở trường giao thông vận tải, và những lao động tốt nghiệp khoa cơ
khí ô tô, công nhân sửa chữa bảo dưỡng từ các trường kỹ thuật.
Công ty dự tính và đưa ra kết hoạch thu hút nhân lực từ bên ngoài cho
công ty đến năm 2006-2010 như sau:
TT Trình độ lao động 2006 2007 2008 2009 2010

1 Trên Đại học 0 0 0 0 0
2 Đại học 2 2 2 2 2
3 Cao Đẳng 21 7 20 18 9

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 21-
4 Trung cấp 8 6 4 2 6
5 CN kỹ thuật 12 4 6 8 4
6 Chưa qua đào tạo 6 3 2 4 3
Bảng 3.2. Kế hoạch thu hút lao động năm 2006-2010
Dự tính thu hút lao động của công ty như sau:
- Lao động trình độ Đại học công ty thu hút chủ yếu là kỹ sư vận tải, kỹ
sư cơ khí về làm điều hành ở văn phòng và làm tại xưởng BDSV. Kết hợp
công việc với công nhân cũ của công ty, từng bước nâng cao trình độ quản lý
của nhân viên lao động gián tiếp.
- Số lao động trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật chưa qua đào tạo
công nhân tuyển vào ở đây chủ yếu là những phụ xe, thợ sửa chữa bảo dưỡng,
thợ rửa xe, lái xe và thanh tra tuyến. Những lao động này công nhân tuyển
thêm vào qua các năm để phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, mở
rộng địa bàn hoạt động và mở thêm những tuyến mới của công ty.
2.3.3. Đào tạo và nâng cao đội ngũ lao động hiện có của công ty
Như trên đã nêu ta thấy kết cấu nhân lực của công ty có kết cấu theo độ
tuổi tương đối trẻ. Số nhân lực này đã quen dần với những công việc của công
ty. Nếu số này được đào tạo để nâng cao trình độ thì sẽ trở thành nguồn lực
tốt cho sự phát triển của công ty trong những năm tới.
Việc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ đáp
ứng được các yêu cầu sau.
+ Nâng cao chất lượng công việc mỗi lao động.
+ Đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng đó là sản phẩm- dịch
vụ có chất lượng cao, đáp ứng được sự đảm bảo và an toàn cho khách hàng.
+ Đảm bảo an toàn trong kinh doanh, tạo bước chuyển biến tích cực về

năng lực cạnh tranh của công ty.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 22-
+ Chú trọng đầu tư phát triển kinh doanh đảm bảo thu nhập cho người
lao động năm sau cao hơn năm trước.
*) Mục tiêu của công tác đào tạo nâng cao trình độ nhân lực của công
ty.
- Nâng cao trình độ người lao động về chuyên môn.
- Đào tạo để thích ứng với chuyên môn sau của công ty mà số mới ra
trường chưa đáp ứng được
- Đào tạo có kiến thức về lý luận theo yêu cầu về tiêu cuẩn công chức,
viên chức.
* Hình thức đào tạo.
+ Về chuyên môn
- Gửi các nhân viên đi đào tạo các lớp chuyên đề ngắn hạn, các lớp tập
huấn, các khoá học nghề, các trường Đại học mà có thể học tại chức.
- Đào tạo qua các hội nghị, hội thảo khoa học.
- Đào tạo tại chỗ qua hướng dẫn của cán bộ có trình độ đối với người
mới vào nghề hoặc trình độ thấp hơn.
- Đào tạo qua công việc, người có kinh nghiệm trình độ đi trước truyền
lại cho người sau
+ Về vi tính:
- Chủ yếu là tự học. Đối với chuyên môn đòi hỏi vi tính ở trình đọ cao
công ty phải cử một vài người đi đào tạo tại các trung tâm, trường. Số này về
sau sẽ trở thành những người hướng dẫn cho những đồng nghiệp khác trong
công ty.
+ Về ngoại ngữ:

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 23-
- Nhân viên tự học thêm ngoài giờ tại các trung tâm đào tạo ngoại ngữ

và tự túc kinh phí. Đây là cách thức học ngoại ngữ phổ biến. Ngoài ra còn có
một số công ty hỗ trợ thêm kinh phí cho cán bộ tự thu xếp học ngoài giờ.
- Công ty tổ chức lớp học và hỗ trợ kinh phí hoàn toàn. Cách thức tổ
chức này không thường xuyên và liên tục, tuỳ theo khả năng tài chính và chủ
trương của lãnh đạo công ty về tầm quan trọng của đào tạo ngoại ngữ.
- Các dự án nước ngoài sẽ giúp đào tạo ngoại ngữ, tuy số lượng không
nhiều nhưng rất có hiệ quả và chất lượng vì được đào tạo tại nước ngoài là
môi trường tốt để học ngoại ngữ.
+ Về các kiến thức nghiệp vụ khác.
- Các lớp lý luận chính trị tại chức hoặc ngắn hạn.
- Các lớp quản lý hành chính Nhà nước tập trung ngắn hạn hoặc dài
hạn, từng đối tượng cử đi học.
2.4. Kiến nghị về biện pháp thực hiện.
* Tài chính cho việc Đào tạo nhân lực của công ty BIC
+ Công ty nên có riêng một quỹ đầu tư cho phát triển nhân lực, được
trích từ doanh thu hoặc lãi hàng năm bằng cách giảm quỹ khác như: Quỹ đầu
tư xây dựng cơ bản, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi Mỗi quỹ một ít thì sẽ
không gây ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động của quỹ này.
+ Có thể thực hiện công tác quyên góp của cán bộ công nhân viên trong
công ty bằng cách tính vào lương hàng tháng của họ một phần nhỏ.
+ Để bớt phần nào chi phí cho việc đào tạo công ty nên cử đi học
những nhân viên còn trẻ, có năng lực. Số còn lại nên đào tạo tại công ty qua
công việc, qua những buổi học tại công ty do cán bộ có năng lực giảng dạy
hướng dẫn.
* Chủ động công việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho công ty

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 24-
+ Công tác tuyển chọn lao động đầu vào phải được chú trọng. Thực
hiện thi tuyển công chức trên cơ sở thành lập một hội đồng chấm thi có thể thi
viết hoặc thi vấn đáp ngay tại chỗ (phỏng vấn việc làm). Lao động phải được

thử việc trước khi ký kết hợp đồng với công ty.
+ Lựa chọn đầu vào phải chất lượng. Tuỳ theo yêu cầu của công việc
mà lựa chọn cho phù hợp nhứ: Đối với người lao động gián tiếp ít nhất phải
có tình độ Cao đẳng, Đại học, ngoại ngữ và vi tính. Đối với lao động trực tiếp
thì phải được qua huấn luyện đào tạo nghiệp vụ.
+ Công tác đào tạo nâng cao, bồi dưỡng trình độ lao động trong công ty
cần phải được coi trọng thực sự để đáp ứng được với yêu cầu công việc cần.
Tránh tình trạng học chỉ để có bằng cấp mà không chất lượng, vừa tốn tiền,
tốn thời gian.

Bài tập lớn: Kinh tế và tổ chức sản xuất -Trang 25-

×