Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

lập kế hoạch tiền lương tại công ty tnhh cơ khí hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.96 KB, 41 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động, sức
lao động là hàng hoá do vậy Tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi quan hệ
kinh tế xã hội khác. C-Mác viết “Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao
động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao động”.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương,
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người lao
động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do
tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không phải thuần tuý là
vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và
trật tự xã hội, đó là quan hệ về xã hội. Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt
động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí
cấu thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy Tiền lương luôn được tính toán và
quản lý chặt chẽ. Đối với người lao động, Tiền lương là thu nhập từ quá trình lao
động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh
hưởng trực tiếp đến mức sống của họ, phấn đấu nâng cao Tiền lương là mục đích
của mọi người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển
trình độ và khả năng của mình.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu về công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH cơ khí Hưng Yên, em nhận thấy việc lập kế
hoạch tiền lương là cần thiết Công ty. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài
‘‘lập kế hoạch tiền lương tại công ty TNHH cơ khí Hưng Yên”
Nội dung bài tập lớn gồm:
1
Phần 1: Cơ sở lí luận về lập kế hoạch tiền lương
1. Khái niệm và vai trò của kế hoạch
2. Cơ sở lập kế hoạch
3. Phương pháp lập kế hoạch
4. Nội dung của kế hoạch


Phần 2: Lập kế hoạch tiền lương tại công ty TNHH cơ khí Hưng Yên
1. Giới thiệu chung về công ty TNHH cơ khí Hưng Yên
1.1. Những thông tin chung
1.2. đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới công tác lập kế hoạch tại công ty
2. Nội dung của kế hoạch
2
PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ HOẠCH TIỀN LƯƠNG
1.KHÁI NIỆM
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phản ánh việc phân phối của quan hệ sản
xuất xã hội , do đó mỗi chế độ xã hội khác nhau sẽ có quan điểm khác nhau về tiền
lương . Quan điểm của Nhà nước ta thì : Tiền lương là giá cả sức lao động được trả
theo đúng giá trị sức lao động .
2.VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG
2.1. Đối với người lao động
Người lao động quan tâm đến tiền lương vì những lý do :
- Tiền lương ,tiền công là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao
động ,giúp cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu , sinh hoạt , dịch vụ cần thiết .
- Tiền công , tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao
động trong gia đình , địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng
như giá trị tương đối của họ đối với tổ chức và đối với xã hội .
- Khả năng kiếm được tiền công cao hơn sẽ tạo ra động lực thúc đẩy người
lao động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức thông qua sự nâng
cao trình độ và sự đóng góp cho tổ chức .
2.2. Đối với tổ chức
Tiền công là một phần quan trọng của chi phí sản xuất . Tăng tiền công sẽ
ảnh hưởng đến chi phí , giá cả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh
nghiệp trên thị trường .
Tiền công , tiền lương là công cụ để duy trì , gìn giữ và thu hút những người
lao động giỏi , có khả năng phù hợp với công việc của tổ chức .
3

Tiền lương cùng với các loại thù lao khác là công cụ để quản lý chiến lược
nguồn nhân lực và có ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý nguồn nhân
lực .
2.3. Đối với xã hội
Tiền lương có thể có ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội . Tiền công cao hơn giúp cho người lao động có sức
mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng . Nhưng mặt khác
có thể dẫn tới tăng giá cả và làm giảm mức sống của những người có thu nhập
không đuổi kịp mức tăng của giá cả . Giá cả tăng cao lại có thể làm giảm cầu về sản
phẩm và dịch vụ dẫn tới giảm công việc làm .
Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua
con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng như
giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội .
4.PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH QUỸ TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
Quỹ lương là tổng số tiền để trả cho người lao động do doanh nghiệp quản
lý và sử dụng . quỹ lương bao gồm :
- Lương cấp bậc .
- Tiền lương biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp , tiền thưởng và các
khoản khác.
Q = Tổng doanh thu × % Quy định trích làm quỹ lương
Trong đó Q : quỹ lương
5.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
5.1. Thang lương , mức lương và bảng lương
5.1.1. Thang lương
Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công
nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề của
họ .
4
Một thang lương gồm có một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc

lương đó .
Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được xếp
từ thấp đến cao ( gồm 7 bậc ) .
Hệ số lương : là hệ số chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được
trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào mức lương
tối thiểu là bao nhiêu lần .
5.1.2. Mức lương
Mức lương là số tiền để trả công lao động trong một đơn vị thời gian phù
hợp với các bậc trong thang lương .
Công thức :
Mi = M1 × Ki
Trong đó :
Mi : mức lương bậc i
M1 : mức lương tối thiểu
Ki : hệ số lương bậc i
5.1.3. Bảng lương
Bảng lương về cơ bản giống như thang lương nhưng khác với thang lương ở
chỗ mức độ phức tạp của công việc và mức lương của độ phức tạp đó tùy thuộc vào
công suất thiết kế và quy mô của doanh nghiệp .
5.2.Hình thức trả lương theo thời gian
5.2.1. Khái niệm
Tiền lương theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người công nhân căn
cứ vào trình độ lành nghề và thời gian công tác của họ .
5.2.2. Phạm vi áp dụng
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý .
Đối với công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở các bộ phận mà
quá trình sản xuất đã được tự động hoá , những công việc chưa xây dựng được định
5
mức lao động , những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định được

hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lương thời gian nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm như công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm , công việc sửa chữa
máy móc thiết bị .
5.2.3. Hình thức trả lương theo thời gian
5.2.3.1. Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn
Khái niệm : chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là hình thức trả lương
mà tiền lương của mỗi người công nhân nhận được phụ thuộc vào bậc cao hay
thấp , thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít .
Phạm vi áp dụng : chế độ trả lương này áp dụng ở những nơi khó xác định
mức lao động chính xác , do đó hình thức trả lương theo thời gian giản đơn thường
áp dụng đối với những người làm công tác quản lý và thường được áp dụng trong
khối hành chính sự nghiệp .
Tiền lương theo thời gian giản đơn được tính theo công thức :
Ltt = Lcb × T
Trong đó :
Ltt : tiền lương thực tế mà người lao động nhận được
Lcb : tiền lương cấp bậc chính theo thời gian
T : thời gian làm việc thực tế : giờ , ngày
Có ba loại lương theo thời gian giản đơn :
- lương giờ : là tiền lương tính theo mức lương cấp bậc giờ và số giờ làm
việc thực tế .
- lương ngày : tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc thực
tế .
- lương tháng : tính theo mức lương cấp bậc tháng .
Nhận xét :
Ưu điểm : Người lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lương được trả cố
định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . tiền
6
lương phụ thuộc vào thâm niên công tác , thâm niên càng nhiều thì tiền lương càng
cao .

Nhược điểm : Chế độ trả lương này mang tính bình quân , tiền lương không
gắn với hiệu quả công việc , không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm
việc , tiết kiệm nguyên liệu , sử dụng có hiệu quả công suất của máy móc thiết bị để
tăng năng suất lao động .
5.2.3.2. Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Khái niệm : Là sự kết hợp giữa trả lương theo thời gian giản đơn với tiền
thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định .
Phạm vi áp dụng : Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân
phụ làm công việc phụ như công nhân sửa chữa , điều khiển thiết bị …Ngoài ra còn
áp dụng với công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá
cao , tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng .
Cách tính lương thời gian có thưởng :
TLth = Ltt + Tth
Trong đó :
TLth : Tiền lương có thưởng
Ltt : Tiền lương thực tế công nhân nhận được
Tth : Tiền thưởng
Nhận xét :
Ưu điểm : chế độ trả lương theo thời gian có thưởng có nhiều ưu điểm hơn
chế độ lương thời gian giản đơn vì nó gắn chặt thành tích công tác của từng người
đã đạt được thông qua chỉ tiêu xét thưởng . Hình thức này không những phản ánh
trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn khuyến khích người lao
động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả của mình .
7
Như vậy , nhược điểm chính của hình thức trả lương theo thời gian là không
gắn liền giữa chất lượng và số lượng lao động mà công nhân đã tiêu hao trong quá
trình sản xuất sản phẩm .
5.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm
5.3.1. Khái niệm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa

trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ ) mà họ đã hoàn thành .
5.3.1.1.Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm : Là chế độ tiền lương được trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc
chi tiết sản phẩm và theo đơn giá nhất định .
Phạm vi áp dụng : được áp dụng rộng rãi đối với những người trực tiếp sản
xuất, trong quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối , có thể định
mức kiểm tra , nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt .
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính theo công thức sau :
L1 = ĐG × Q1
Trong đó :
L1 : Tiền lương thực tế mà công nhân nhận được
ĐG : đơn giá tiền lương cho một sản phẩm
Q1 : số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
Đơn giá tiền lương là mức tiền lương trả cho người lao động khi họ hoàn
thành một đơn vị sản phẩm . khi xác định một đơn giá tiền lương người ta căn cứ
vào hai nhân tố : định mức lao động và mức lương cấp bậc công việc .
ĐG = L/Q
Hoặc : ĐG = L × T
8
Trong đó :
L : mức lương cấp bậc của công việc
M : mức thời gian (tính theo giờ )
Nhận xét :
Ưu điểm : dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong kỳ . Khuyến khích
công nhân tự giác , tiết kiệm thời gian làm việc , giảm tối đa thời gian lãng phí , tự
học hỏi để nâng cao kỹ năng kỹ xảo làm việc , nâng cao năng suất lao động , tăng
thu nhập .
Nhược điểm : công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất
lượng sản phẩm . Nếu không có thái độ và ý thức làm việc sẽ lãng phí nguồn vật tư
nguyên vật liệu .

5.3.1.2.Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
Khái niệm : Cũng là chế độ trả lương cho từng đơn vị sản phẩm theo đơn
giá nhất định mà tập thể chế tạo , đảm bảo chất lượng và phụ thuộc vào cách phân
chia tiền lương cho từng thành viên .
Phạm vi áp dụng : thường được áp dụng với những công việc cần một nhóm
công nhân , đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất lao động chủ yếu
phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm như lắp ráp các thiết bị sản xuất ở các bộ
phận làm việc theo dây chuyền ,trông nom máy liên hợp .
Công thức :
L1 = ĐG1 × Q1
Trong đó :
L1 : tiền lương thực tế tổ nhận được
ĐG1 : đơn giá tiền lương của sản phẩm
Q1 : sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
ĐG = Lcb/ Q0
Hoặc : ĐG = Lcb × T0
Trong đó :
9
Lcb : tiền lương cấp bậc công việc của cả tổ
Q0 :mức sản lượng của cả tổ
T0 :mức thời gian của tổ
Vấn đề cần chú ý là : phải phân phối tiền lương cho các thành viên phù
hợp với bậc lương và thời gian lao động của họ .
Có hai phương pháp chia lương :
- Thứ nhất , chia theo hệ số điều chỉnh :
Hđc = L1/L0
Trong đó :
Hđc : hệ số điều chỉnh
L0 : tiền lương theo cấp bậc công việc của cả tổ khi hoàn thành 100%
mức

Ltti = Hđc × Lcbi
Trong đó :
Ltti : lương thực tế của từng người trong tổ
Lcbi : lương cấp bậc công việc của từng người
- Thứ hai : theo giờ - hệ số :
Tqđi = Ti × Hi
Tqđi : thời gian quy đổi của từng người
Ti : thời gian làm việc thực tế của từng người
Hi : hệ số cấp bậc mà người i đảm nhận
Tiếp theo ta tính tiền lương cho một đơn vị thời gian quy đổi :

L1qđ =
Tính tiền lương cho từng người trong tổ :
Ltti = L1qđ × Tqđi
10
5.3.1.3.Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả công này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của
họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng tiền công
theo sản phẩm , như công nhân sửa chữa ,công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà
máy cơ khí …
Đặc điểm của chế độ trả công này là thu nhập về tiền công của công nhân
phụ lại tùy thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính . Do đó , đơn giá được
tính theo công thức :
ĐGpv = Lcb / (M × Q)
Trong đó :
Lcb : lương cấp bậc của công nhân phụ
Q : mức sản lượng của công nhân chính
M : số máy phục vụ cùng loại
Lttpv = ĐGpv × Q
Trong đó :

Lttpv : lương thực tế của công nhân phụ
Nhận xét :
Ưu điểm : tạo ra sự gắn kết giữa các lực lượng lao động nhằm tạo ra năng
suất lao động của cả một tập thể .
Nhược điểm : tiền lương của người lao động phục vụ phụ thuộc vào lực
lượng công nhân chính .
5.3.1.4. Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng
Chế độ trả công này về thực chất là các chế độ trả công theo sản phẩm kể
trên kết hợp với các hình thức tiền thưởng .
Khi áp dụng chế độ trả công này , toàn bộ sản phẩm được áp dụng theo
đơn giá cố định , còn tiền thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu về số lượng của chế độ tiền thưởng quy định .
Công thức tính :
11
Lth = L + L ( m . h )/100
Trong đó :
Lth : tiền lương sản phẩm có thưởng
L : tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
h : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
5.3.1.5.Chế độ trả công khoán
Khái niệm : là chế độ lương sản phẩm khi giao công việc đã quy định rõ ràng
số tiền để hoàn thành một khối lượng công việc trong đơn vị thời gian nhất định .
Phạm vi áp dụng : chế độ trả công khoán áp dụng cho những công việc nếu
giao từng chi tiết , từng bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ số lượng cho
công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định . Chế độ trả công này được áp
dụng chủ yếu trong xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp . Trong
công nghiệp thường dùng cho các công việc sửa chữa , lắp ráp các sản phẩm , máy
móc , thiết bị …
Ưu điểm : có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao

động , phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm
việc , giảm thời gian lao động , hoàn thành công việc trước thời hạn , giảm bớt số
lao động không cần thiết .
Nhược điểm : việc xác định đơn giá khoán phức tạp khó chính xác . Phải tiến
hành xây dựng chặt chẽ phù hợp với điều kiện làm việc của người lao động .
5.3.1.6. Chế độ trả công theo sản phẩm lũy tiến
Khái niệm : là chế độ trả công cho công nhân dựa trên hai loại đơn giá (đơn
giá cố định và đơn giá lũy tiến ) và số lượng sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất
lượng .
Phạm vi áp dụng : chế độ lương này áp dụng cho công nhân sản xuất ở
những khâu quan trọng , lúc sản xuất khẩn trương để đảm bảo tính đồng bộ , ở
những khâu mà năng suất lao động tăng có tính quyết định đối với việc hoàn thành
kế hoạch chung của xí nghiệp .
12
Ưu điểm : việc tăng đơn giá sẽ làm cho công nhân tích cực làm việc tăng
năng suất lao động .
Nhược điểm : áp dụng chế độ này làm cho tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn
tốc độ tăng năng suất lao động , công nhân chỉ chạy theo số lượng ít quan tâm đến
chất lượng sản phẩm .
5.4. Tiền thưởng
Về mặt nguyên tắc thì tiền lương phải trả đúng giá cả sức lao động đã hao
phí , nhưng đó mới là mức hao phí sức lao động trung bình , phần vượt hơn mức
hao phí sức lao động trung bình là do tiền thưởng bù đắp .
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nữa
nguyên tắc phân phối theo lao động , trả đúng giá trị sức lao động đã hao phí .
Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức tiền thưởng khác nhau như :
thưởng sáng kiến , tiết kiệm , chất lượng , an toàn lao động , tăng năng suất lao
động…Căn cứ vào thành tích và giá trị làm lợi , giám đốc quyết định tỷ lệ và mức
thưởng .
5.4.1. Các hình thức thưởng

5.4.1.1.Thưởng theo một chỉ tiêu
- Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm :
Thưởng cho những công nhân đạt nhiều sản phẩm có chất lượng cao hoặc
là giảm tỷ lệ phế phẩm cho phép . Trọng tâm thưởng phải đặt vào công đoạn nào dễ
phát sinh phế phẩm nhất hoặc có tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm .
Để động viên công nhân sản xuất sản phẩm có chất lượng cao , doanh
nghiệp chú ý hoàn thiện điều kiện lao động , hoàn thiện quy trình công nghệ , đặc
biệt đảm bảo mức tiền thưởng lớn hơn hoặc bằng 50% giá trị làm lợi cho tăng chất
lượng .
- thưởng tiết kiệm vật tư :
Căn cứ để quy định chỉ tiêu thưởng là : định mức tiêu hao nguyên vật liệu
chính , vật liệu phụ , năng lượng cho một đơn vị sản phẩm .
Thưởng tiết kiệm vật tư cần chú ý : xây dựng được một hệ thống định
mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và hiện thực , xác định đúng loại vật tư cần thưởng và
13
thưởng ở khâu nào . Mức tiền thưởng phải đảm bảo 50% giá trị vật tư tiết kiệm
được .
5.4.1.2.Thưởng theo hai chỉ tiêu
Mục đích là khuyến khích công nhân không chỉ tăng số lượng mà cần
tăng cả chất lượng .
5.4.1.3. Thưởng theo ba chỉ tiêu :số lượng ,chất lượng và ngày công
Doanh nghiệp tự quy định điểm tối đa của từng nhân tố : số lượng , chất
lượng và ngày công . Tổng số tiền thưởng của công nhân nhiều hay ít phụ thuộc vào
tổng số điểm thưởng mà mình đã đạt được .
Nguyên tắc thưởng : khuyến khích tăng cả số lượng , chất lượng và ngày
công và ngược lại nếu không hoàn thành thì bị phạt vật chất .
5.4.1.4.Thưởng theo 4 chỉ tiêu : số lượng , chất lượng , ngày công và tiết
kiệm
- về số lượng chia làm 3 loại A , B , C :
Loại A : hoàn thành định mức 100%

Loại B : hoàn thành định mức từ 90 – 99 %
Loại C : hoàn thành định mức từ 80 -89%
- về chất lượng cũng chia thành 3 loại A ,B , C
- về ngày công cũng chia làm 3 loại A , B , C
Loại A : làm việc ≥ 24 ngày /tháng
Loại B : làm việc từ 18 – 23 ngày /tháng
Loại C : làm việc ≤ 18 ngày /tháng
- về tiết kiệm cũng chia làm 3 loại A , B , C
5.4.2. Điều kiện thưởng và mức thưởng
5.4.2.1. Điều kiện thưởng
Điều kiện thưởng là những quy định tối thiểu mà công nhân phải đạt được
trở lên mới được thưởng , không đạt được mức đó sẽ không được thưởng.
5.4.2.2. Mức thưởng
Tùy đối tượng mà có mức thưởng khác nhau . Khi xây dựng mức thưởng
cần chú ý :
- căn cứ vào tính chất phức tạp và tầm quan trọng của công việc , điều kiện
lao động ở từng bộ phận , từng người .
14
- bảo đảm mối quan hệ giữa công nhân làm lương sản phẩm với lương thời
gian , giữa công nhân chính với công nhân phụ ,giữa lao động trực tiếp và gián
tiếp .
15
PHẦN 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ
HƯNG YÊN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Công ty TNHH cơ khí Hưng Yên
Ngành nghề sản xuất : sản xuất ,gia công, bán buôn các loại phụ tùng xe
máy và một số sản phẩm khác tương tự.
Địa chỉ : xã Bần Yên Nhân, Mỹ Hào, Hưng Yên
Điện thoại : 0321 3942289

Fax : (84-321 3942236
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH cơ khí Hưng Yên là công ty liên doanh với Trung Quốc được
UBND tỉnh Hưng Yên cấp giấy phép đầu tư số : 006/GP-HY ngày 06/02/2002. Giấy
phép sửa đổi số 006/GPDDC1 – HY ngày 22/01/2003, số 006/GPDDC2-HY ngày
14/04/2004, số 006/GPDDC3-HY ngày 03/06/2004,số 006/GCNDDT4/05/1 ngày
16/12/2009.
Chủ đầu tư bao gồm :
Công ty TNHH cơ giới Tùng Phong
- Đại diện ủy quyền : ông WU SONG XI - chức vụ : Tổng giám đốc
Quốc tịch Trung Quốc.
- Địa chỉ : 108 Huan Shi - Cong Hua - Guang Đong - Trung Quốc
- Điện thoại : 0086.2087986666
- Fax : 00860879872
- Giấy phép thành lập công ty : 4401222000333, ngày 28 tháng 7 năm 199,
cục quản lí hành chính công thương - Quảng Châu - Trung Quốc
- Ngành nghề kinh doanh : sản xuất gia công và tiêu thụ linh kiện xe ôtô và
xe máy
- Vốn đăng ký :11.300.000 NDT
16
- Số tài khoản : 368-8011006-69 ngân hàng nông nghiệp Tùng hóa -Quảng
Đông Trung Quốc
Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Quảng Ninh
- Đại diện được ủy quyền : ông Nguyễn Văn Nền - chức vụ :P. tổng giám
đốc
- Địa chỉ : 86 - Lê Thánh Tông - Hạ Long - Quảng Ninh
- Điện thoại : 0333825302
- Fax : 0333829669
- Giấy phép thành lập công ty : 104984 ngày 25 tháng 10 năm 1992 của tỉnh
Quảng Ninh.

- Ngành nghề kinh doanh chính : kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu,
kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch và các dịch vụ khác sản xuất và lắp ráp xe
máy hai bánh dạng IKD
Công ty liên doanh chế tạo xe máy LiFan - Việt Nam
- Đại diện được ủy quyền : ông Chen jian Yu ,chức vụ : tổng giám đốc
- Địa chỉ : xã Nghĩa Hiệp - Yên Mỹ - Hưng Yên
- Điện thoại : 03213972543
- Fax : 043625130
- Giấy phép thành lập công ty : số 20A GP-HN UBND thành phố Hà Nội cấp
ngày 2/6/2000
- Ngành nghề kinh doanh : sản xuất lắp ráp xe gắn máy hai bánh, sản xuất
linh kiệm phụ tùng động cơ xe gắn máy hai bánh, sản xuất lắp ráp máy phát điện,
sản xuất lắm ráp máy bơm nước, sản xuất lắp ráp xe đạp điện,sản xuất lăp ráp máy
bơm nước, sản xuất lắp ráp xe đạp điện, sản xuất lắp ráp xe máy điện.
1.1.2. Chức năng ,nhiệm vụ
- Chức năng
+ Chế tạo, thương mại linh phụ kiện và phụ tùng thay thế bằng kim loại của
xe gắn máy như khung xe máy, phôi khung xe máy, bình xăng xe máy, ghi đông xe
máy, giàn chân xe máy, chân chống đứng, chân chống nghiêng xe máy và các linh
17
kiện khác. Những chi tiết đột dập và chi tiết hàn của xe máy như long đen, càng xe
máy, hộp xích….
+ Chế tạo và thương mại những linh kiện có kết cấu bằng kim loại nguyên
liệu chủ yếu bằng tôn lá, ống hàn thông qua công nghệ cắt , đột dập, hàn sơn, chế
tạo linh kiện có kết cấu bằng kim loại, những sản phẩm bằng sắt thép dung cho kiến
trúc và những sản phẩm tương tự.
+ Thương mại cái thiết bị cắt gọt kim loại.
- Nhiệm vụ
+ Quản lý sử dụng vốn kinh doanh và cơ sở vật chất theo đúng chế độ chính
sách nhằm đạt được lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.

+ Chấp hành đầy đủ chính sách,chế độ luật pháp của nhà nước và quay định
của địa phương và của ngành.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng với các chủ thể kinh tế khác.
+ Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty theo chế độ và chính
sách của Nhà nước, đồng thời chăm lo chế độ vật chất và tinh thần cho CBCNV,
bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn cho họ.
1.1.3. Quy mô doanh nghiệp
1.1.3.1. Lao động
lao động gián tiếp 12 người
Trong đó :
+ ban giám đốc : 2 người
+ Các phòng chức năng : 10 người
Lao động trực tiếp : 100 người
Trình độ lao động tại công ty
18
Đơn vị Giới tính Trình độ
Nam Nữ ĐH CĐ TC,SC
P.hành chính 1 1 2
p.cung ứng 2 2
p.kế toán 1 1 2
p.kỹ thuật KCS 2 2
p.sản xuất 1 1 2
p.tiêu thụ 1 1 2
Kh.CCDC 4 2 2 4
Kh.phôi 5 2 3
Kh.tphẩm 3 1 2 2
Tổ sửa chữa 25 2 5 18
x.dập 22 2 5 15
x.hàn
x.sơn

tổng
22
16
105 7
2
2
20
7
4
27
13
10
65
1.1.3.2. Tổng vốn đầu tư
- Tổng vốn điều lệ : 600.000 USD
Trong đó :
+ Công ty cổ phần đầu tư và XNK Quảng Ninh : 132.000 USD
+ Công ty liên doanh chế tạo xe máy Lifan – Việt Nam : 180.000 USD
+ Công ty TNHH cơ giới Tùng Phong Quảng Đông Trung Quốc : 188.000
USD
- Cơ cấu vốn đầu tư
Vốn cố định : 184.615 USD
Vốn lưu động : 415.385 USD
- Nguồn vốn :
Danh mục Số tiền(vnđ) Tỷ trọng (%)
Nợ ngắn hạn 4.310.110.363 29,77
Nợ dài hạn 352.092.162 0,37
Vốn CSH 10.114.719.596 69,86
19
1.1.4. Phương hướng phát triển

- Nội địa hóa sản phẩm xe gắn máy và những sản phẩm khác đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dung trong nước đồng thời tạo việc làm cho người lao động địa
phương nói riêng và khu vực nói chung.
- Với khả năng về nguồn vốn do các thành viên đóng góp , công nghệ theo
công nghệ sản xuất của Trung Quốc, sản phẩm của công ty làm ra được tiêu thụ ra
thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước khu vực.
20
1.1.5. Tổ chức bộ máy
Sơ đồ tổ chức bộ máy
- Giám đốc : là người có quyền cao nhất trong doanh nghiệp,là người đại
diện ra pháp luật của doanh nghiệp do hội đồng thành viên bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Giám đốc có chức năng tổ chức hành chính và chỉ đạo mọi hoạt động của
công ty và kí kết các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc: làm nhiệm vụ trợ giúp cho giám đốc, tham mưu cho giám
đốc. Xây dựng mức chi phí tiền lương của công ty .Thực hiện hướng dẫn công tác
an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành chính quản trị căn phòng tại công ty.
- Phòng kế toán : có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh bằng con số hàng hóa và
thời gian lao động dưới hình thức giá trị và xử lý số liệu nhằm giúp cho giám đốc
giám sát và quản lý, kiểm tra tình hình vốn, tài sản của công ty.Tính toán và trích
nộp phù hợp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên, quỹ công ty,
Kho TPKho phôi
Giám đốc
P.giám đốc
P. cung ứng
P.kế toán P.sản xuấtP.kỹ thuật
KCS
P.tiêu thụ
Tổ sửa
chữa
X.sơnX.đột dập X.hàn

21
P.hành chính
Kho CCDC
thanh toán đúng hạn các khoản công nợ phải trả. Lập báo cáo quyết toán của đơn vị
theo định kì.
- Phòng kỹ thuật : có trách nhiệm quản lý và theo dõi tình hình kỹ thuật,
MMTB của công ty cũng như quy trình sản xuất của doanh nghiệp
+ Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất theo yêu
cầu của Lãnh đạo Công ty.
+ Thực hiện việc soạn thảo các Hợp đồng kinh tế, theo dõi tiến độ thực hiện
và thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng định mức vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật, nhiên liệu … và
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức đó.
+ Thống kê tổng hợp Công việc thực hiện kế hoạch theo định kỳ giúp Lãnh
đạo Công ty đề ra biện pháp chỉ đạo kịp thời.
+ Chủ trì trong việc kiểm tra thiết bị, xe máy, trước khi đưa vào sửa chữa.
+ Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban quản lý dự án để quản lý về mặt kỹ thuật,
tiến độ
+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, quản lý chất lượng, áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào các hoạt động sản xuất của công ty.
+ Chịu trách nhiệm kiểm tra bán thành phẩm trên dây chuyền sản xuất và
thành phẩm cuối cùng. Kiểm tra nguyên liệu và bán thành phẩm đầu vào. Thống kê
bán thành phẩm hư hỏng trên dây chuyền sản xuất nhằm thông báo kịp thời cho Ban
Lãnh Đạo và các phòng ban có liên quan.
+ Kiểm tra việc chấp hành quy trình công nghệ trong tất cả các công đoạn
sản xuất đến sản phẩm hoàn chỉnh, đảm bảo chất lượng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
của công ty đã ban hành
- Phòng tiêu thụ:
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc lập kế hoạch tiêu thụ hàng năm

và từng giai đoạn, tốt chức thực hiện việc bán sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường,
nhằm tiêu thụ được nhiều sản phẩm.
22
+ Xác định nhu cầu của thị trường
+ Tìm kiếm thị trường
+ Xác định số lượng tiêu thụ dự kiến, lập kế hoạch tiêu thụ và làm cơ sở cho
kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp.
- Phòng sản xuất :
+ Quản lý trang thiết bị của công ty, định lịch sửa chữa và bảo dưỡng.
+ Tiến hành hoạt động sản xuất theo như kế hoạch doanh nghiệp đã đề ra.
- Phòng cung ứng :
+ Chuyển tài thường xuyên nhu cầu về thiết bị, nguyên vật liệu, từ hoạt động
sản xuất - kinh doanh của công ty đến các nhà cung cấp trong việc xem trọng chất
lượng và cân nhắc về chi phí, đề ra các chiến lược kinh doanh
+ Cập nhật liên tục giá cả thị trường của các nhà cung cấp . Đảm bảo luôn có
nhiều nguồn hàng cung ứng với chất lượng tốt, thời gian đáp ứng nhanh, giá cả cạnh
tranh trên thị trường.
+ Tư vấn và tham mưu cho Ban Giám Đốc trong quan hệ đối ngoại, chính
sách xuất - nhập khẩu, pháp luật của Việt Nam.
- Các phân xưởng và tổ sửa chữa
Tổ chức và sắp xếp bố trí lao động theo các công việc, trên cơ sở máy móc
thiết bị được giao , sản xuất ra các loại sản phẩm đúng tiêu chuẩn chất lượng theo
kế hoạch của công ty, đảm bảo an toàn tiết kiệm.
Công ty bao gồm 1 tổ sửa chữa và 3 phân xưởng
Tổ sửa chữa có nhiệm vụ định kì kiểm tra máy móc thiết bị trong doanh
nghiệp và thực hiện sửa chữa khi có máy móc thiết bị hỏng
- Phân xưởng đột dập : thực hiện cắt thép tấm, thép ống tiến hành đột dập
thành hình cho sản phẩm
- Phân xưởng hàn : Hàn nối các chi tiết đã hoàn thành ở phân xưởng đột dập
- Phân xưởng sơn : sơn các thành phẩm mộc từ các phân xưởng thành thành

phẩm hoàn chỉnh.
23
1.2.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1.Đặc điểm của sản phẩm
- Sản phẩm chủ yếu là phôi khung xe gắn máy và một số linh kiện xe máy khác
Tên sản phẩm Kế hoạch sx
Số lượng Tỷ lệ tiêu thụ
Đơn vị Số lượng Trong nước Xuất khẩu
Khung xe RS Bộ 45.000 45.000 0
Khung xe dream Bộ 30.000 30.000 0
Khung xe wave Bộ 25.000 25.000 0
1.2.2.Đặc điểm về kĩ thuật công nghệ
Trang thiết bị máy móc sản xuất được nhập khẩu từ Trung Quốc
Danh mục trang thiết bị
24
Số
tt
Tên MMTB Xuất xứ Số
lượng
Thành tiền Trạng
thái
1 Máy đột dập 100T Trung quốc 2 340.303.515 Mới
2 Máy đột dập 63T Trung quốc 4 391.064638 Mới
3 Máy đột dập dưới 35T Trung Quốc 55 638.153.000 Mới
4 Dây chuyền hàn TQ 1 900.000.000 Mới
5 Dây chuyền sơn TQ 1 700.000.000 Mới
6 Máy cắt tôn TQ 1 98.529.000 Mới
7 Máy ép thủy lực 200T TQ 2 467.902.800 Mới
8 Máy ép thủy lực 100T TQ 2 255.108.000 Mới
9 Máy phay TQ 1 95.702.400 Mới

10 Máy khoan bàn TQ 1 40.481.000 Mới
11 Máy tiện vạn năng TQ 10 765.325.000 Mới
12 Máy cưa TQ 1 38.200.000 Mới
13 Máy cắt ống TQ 3 100.866.000 Mới
14 Máy cắt dây TQ 1 99.430.000 Mới
(nguồn: P.KCS)
25

×