Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

phân tích và hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty đóng tàu phà rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.75 KB, 81 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Để có những kiến thức và kết quả thực tế như ngày hôm nay, trước hết em
xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh
Doanh đã tận tình giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng
thời tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến tập thể CBCNV của Công ty Đóng tàu Phà Rừng dặc biệt là các cô
chú trong phòng tài chính – kế toán đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo Th.s Bùi Bá Khiêm đã tạo
mọi điều kiện tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cho em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình làm khóa luận, do thời gian nghiên cứu không dài và còn
thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai
sót, khiếm khuyết. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp em hoàn thành và
đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Ngô Quang Đức 1 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
Bảng 01 : Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty 37 4
Tổng giám đốc 32
Bảng 01 : Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty 41
Sinh viên: Ngô Quang Đức 2 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ Vốn lưu động
TSLĐ Tài sản lưu động
SXKD Sản xuất kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
TSCĐ Tài sản cố định


TSHH Tài sản hữu hình
DN Doanh nghiệp
LNTT Lợi nhuận trước thuế
MMTB Máy móc thiết bị
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTTQ Thanh toán tổng quát
XDCB Xây dựng cơ bản
CBCNV Cán bộ công nhân viên

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sinh viên: Ngô Quang Đức 3 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 01: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Đóng tàu Phà Rừng 31
Sơ đồ 02: Sơ đồ quy trình công nghệ 34
Bảng 01 : Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty 37
Bảng 02: Kết quả kinh doanh của Công ty 37
Bảng 03: Nguồn hình thành vốn kinh doanh của công ty Đóng tàu Phà Rừng.42
Bảng 04: Kết cấu vốn lưu động của công ty Đóng tàu Phà Rừng 51
Bảng 05: Các khoản phải thu, phải trả của công ty Đóng tàu Phà Rừng 53
Bảng 06: Khả năng thanh toán của công ty 55
Bảng 07: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Đóng tàu Phà
Rừng
59

Sinh viên: Ngô Quang Đức 4 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành
hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn lưu động nhất định như là

tiền đề bắt buộc. Vốn lưu động có vai trò đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của DN.
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh tế mở với
xu thế quốc tế hoá ngày càng cao và sự kinh doanh trên thị trường ngày càng
mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh, nhất là nhu
cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự đầu tư phát triển ngày càng lớn.
Trong khi nhu cầu về vốn lớn như vậy thì khả năng tạo lập và huy động vốn của
doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên
tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
Xuất phát từ vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải
xác định và đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, tối
thiểu, phải biết được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mình ra sao? Các
biện pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp mình. Sau thời gian thực tập tại Công ty Đóng Tàu Phà Rừng,, em quyết
định lựa chọn đề tài: "Phân tích và hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Đóng Tàu Phà Rừng " làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích tình hình quản lý và sử
dụng vốn lưu động của công ty Đóng Tàu Phà Rừng từ đó tìm ra những tồn tại
trong việc sử dụng vốn lưu động và trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị, giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
Công ty.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 5 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công
ty Đóng Tàu Phà Rừng.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích quản lý VLĐ và đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý VLĐ tại công ty Đóng tàu Phà Rừng.

Thời gian số liệu: Nghiên cứu số liệu các năm 2009 – 2010
3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Thu thập thông tin trực tiếp từ công ty, cũng như tham khảo tài liệu, số liệu
của các năm mà công ty lưu giữ
Tham khảo tài liệu sách báo, quá trình hoc tập trước nay, tạp chí cũng như
trên mạng internet…
Phân tích số liệu bằng phương pháp như: phương pháp thống kê phân tích,
phương pháp chuyên gia, phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
phương pháp hệ thống hóa, phương pháp lập bảng, biểu đồ và đồ thị là những
phương pháp được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu kinh tế và có độ tin cậy
cao
4. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý vốn lưu động tại Công
ty Đóng Tàu Phà Rừng.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn lưu
động tại Công ty Đóng Tàu Phà Rừng.

Sinh viên: Ngô Quang Đức 6 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Ngô Quang Đức 7 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN, HIỆU QUẢ SỨ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn, nguồn vốn
Để tiến hành một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đều cần có vốn. Vậy vốn
là gì? Tại sao nó lại có vai trò quan trọng như thế đối với bất kỳ các doanh
nghiệp hay một tổ chức cá nhân nào. Với tầm quan trọng như vậy, việc tìm hiểu

và nghiên cứu cần phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản vốn là gì? vai
trò của vốn đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn
bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của
vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong
suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm
các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu
đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu
quả vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh
nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Các đặc trưng cơ bản của vốn:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải
được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả
năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh
vực kinh doanh.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 8 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Vốn có giá trị về mặt thờigian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi
bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra
để đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ
hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường

vốn, trên thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( TSCĐ của
doanh nghiệp: MMTB vật tư dùng cho hoạt động quản lý. . .) của các TSHH
( các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng chế,. . . )
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một
phương thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là
tạo ra được lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi vốn của doanh
nghiệp được quản lý và sử dụng một cách hợp lý.
Vốn được phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình doanh
nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
 Vốn chủ sở hữu :
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
* Vốn pháp định:
Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có khi muốn hình
thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tuỳ thuộc vào từng
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà Nước, số vốn
này được ngân sách nhà nước cấp.
* Vốn tự bổ xung:
Sinh viên: Ngô Quang Đức 9 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu trữ )
và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp ( Quỹ
phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển . . . )
* Vốn chủ sở hữu khác:
Đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay đổi bởi vì do đánh giá
lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp kinh phí, do các

đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
Vốn huy động của doanh nghiệp:
Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn một loại
vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là
vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một
nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp mà đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất mà
doanh nghiệp không đủ số vốn còn lại trong doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải có sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các
nguồn vốn khác dưới hình thức vay nợ hay các hình thức khác.
* Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn
hạn hoặc dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín
dụng giữa Ngân hàng và DN.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trường
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức
huy động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có
thể phát hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục
đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn
rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt động SXKD của mình.
* Vốn liên doanh liên kết:
Sinh viên: Ngô Quang Đức 10 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Doanh nghiệp có thể kinh doanh liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp
khác nhằm huy động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình
thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết
gắn liền với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi
mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm điều này cũng có nghĩa

là uy tín của công ty sẽ được thị trường chấp nhận. Doanh nghiệp cũng có thể
tiếp nhận máy móc và thiết bị nếu như trong hợp đồng liên doanh chấp nhận việc
góp vốn bằng hình thức này.
* Vốn tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước
của khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại
luôn gắn với một lượng hàng hoá cụ thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể
nên nó chịu tác động của hệ thống thanh toán, cuả chính sách tín dụng khác hàng
mà DN được hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh
doanh và nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của DN trong
tương lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng
nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn
vào nhu cầu vốn lưu động của DN.
* Vốn tín dụng thuê mua:
Trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phương thức giúp
cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp
đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và
phải trả tiền thuê cho người thuê theo thời hạn mà hai bên đã thoả thuận, người
cho thuê là người sở hữu tài sản.
Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành
và thuê tài chính:
* Thuê vận hành:
Sinh viên: Ngô Quang Đức 11 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phương thức thuê vận hành( thuê hoạt động) là phương thức thuê ngắn
hạn tài sản. Hình thức này có các đặc trưng sau:
- Thời hạn thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản,
điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
Người thuê chỉ việc việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải đảm

bảo mọi chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản . .
.cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
- Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất
thời vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản
này vào sổ sách kế toán.
* Thuê tài chính:
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng thưong mại trung hạn
và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua
tài sản, thiết bị mà người cần thuê và đã thương lượng từ truớc các điều kiện
mua tài sản từ người cho thuê và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài
sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:
Thời hạn thuê tài sản của bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản và
hiện giá thuần của toàn bộ của các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi
phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê, các loại chi phí bảo
dưỡng vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản, cũng như các rủi ro khác đối với tài
sản do bên thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của Công ty.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển
 Vốn cố định:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của nguồn vốn cố định
được gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là TSCĐ. Vì vậy, việc
nghiên cứu về nguồn vốn cố định trước hết phải dựa trên cơ sở tìm hiểu về
TSCĐ.
* Tài sản cố định:
Sinh viên: Ngô Quang Đức 12 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Căn cứ vào tính chất và tác dụng trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất, tư liệu sản xuất được chia thành hai bộ phận là đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Đặc điểm cơ bản của tư liệu lao động là chúng có thể tham gia
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào chu kỳ sản xuất. Trong qúa trình đó, mặc

dù tư liệu lao động sản xuất có thể bị hao mòn nhưng chúng vẫn giữ nguyên hình
thái vất chất ban đầu. Tư liệu sản xuất chỉ có thể được đem ra thay thế hay sửa
chữa lớn, thay thế khi mà chúng bị hư hỏng hoàn toàn hoặc chúng không còn
mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định phải là những vật phẩm thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, trong một quan hệ sản xuất nhất định. Bản thân tính sử dụng lâu dài và
chi phí cao vẫn chưa có thể là căn cứ duy nhất để xác định tài sản cố định nếu nó
không gắn liền với một quyền sở hữu thuộc về một doanh nghiệp, một cơ quan,
hợp tác xã
Để tăng cường hiệu quả trong công tác quản lý TSCĐ cũng như VCĐ và
nâng cao hiệu quả sử dụng chúng thì cần có các phương án tuyển chọn và phân
loại chúng:
* Phân loại TSCĐ là việc chia tổng số tài sản cố định ra từng nhóm, bộ
phận khác nhau dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau:
+ Tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: loại này bao
gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu được biểu hiện bằng hình thái
vất chất cụ thể như nhà xưởng, MMTB, phương tiện vận tải, vật kiến
trúc Những tài sản cố định này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập
hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau để thực
hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình SXKD. Nhằm một mục
tiêu quan trọng nhất là đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 13 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nhưng xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc là cho các đối tượng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình ví dụ như: chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí về sử dụng đất, chi phí thu mua bằng phát minh sáng
chế, nhãn hiệu thương mại

+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
+ TSCĐ mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ Nhà nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được vị trí quan trọng của
tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua đó doanh
nghiệp đưa ra những chính sách hợp lý nhằm đầu tư vào tài sản một cách hợp lý.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp mà chúng
được chia ra thành:
- Tài sản cố định đang sử dụng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này phần nào giúp cho doanh nghiệp có thể hiểu và kiểm
soát dễ dàng các tài sản cuả mình.
* Vốn cố định của doanh nghiệp:
Việc đầu tư thành lập một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cấu thành
như; xây dựng nhà phân xưởng, nhà làm việc và nhà quản lý, lắp đặt hệ thống
máy móc thiết bị chế tạo sản phẩm Doanh nghiệp chỉ có thể đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh khi mà nó đã hoàn thành các công đoạn trên. Thì lúc này
vốn đầu tư đã được chuyển sang VCĐ của doanh nghiệp.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 14 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Như vậy, vốn đầu tư của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng
trước của tài sản của doanh nghiệp; đặc điểm của nó được luân chuyển từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và một vòng
tuần hoàn của TSCĐ chỉ kết thúc khi mà nó hết thời hạn sử dụng đồng thời nó sẽ
mang lại một phần lợi nhuận nhất định cho DN.Việc đầu tư để mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào quyết định đầu tư của doanh
nghiệp, đồng nó cũng mang lại một thế mạnh cho sản phẩm của doanh nghiệp
trên thị trường.
 Vốn lưu động.
* Tài sản lưu động:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động và cố định luôn song
hành trong cả qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tài sản
lưu động nằm rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSLĐ thường chiếm một tỷ lệ khá
cao thường chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động khi tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
thường là không giữ được giá trị hình thái vật chất ban đầu. Là bộ chủ thể tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua quá trình sản xuất tạo thành thực
thể của sản phẩm, bộ phận khác cùng tham gia trong quá trình này bị biến đổi
hay hao phí theo thực thể được hình thành. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào
một quá trình, chu kỳ SXKD của doanh nghiệp do đó toàn bộ giá trị của chúng
được chuyển một lần vào sản phẩm và được thực hiện khi sản phẩm trở hành
hàng hoá.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp được chia thanh hai phần:
+ Bộ phận hàng dự trữ: Đây là loại hàng dự trữ đảm bảo cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 15 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Bộ phận vật tư đang trong quá trình chuyển đến cho quá trình chế biến;
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, vật tư, nguyên vật liệu khác chúng tạo
thành các tài sản lưu động nằm trong các khâu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bên cạnh tài sản cố định nằm trong khâu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì còn có một số loại tài sản khác được sử dụng trong một số khâu khác
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như; khâu lưu thông,
các khoản hàng gửi bán, các khoản phải thu Do vậy, trước khi tiến hành sản
xuất kinh doanh các doanh nghiệp bao giờ cũng để ra một khoản tiền nhất định
dùng cho các trường hợp này, số tiền ứng trước cho tài sản người ta gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động:

Có rất nhiều hình thái mà vốn lưu động có thể chuyển đổi như:
T-H-T
/
, H-T-H
/
.
Tức là nó được chuyển hoá từ tiền sang hàng hoá sau đó nó trở về trạng
thái ban đầu sau khi đã phát triển được một vòng tuần hoàn và qua đó nó sẽ
mang lại cho doanh nghiệp số lãi hay không có lời thì điều này còn phụ thuộc
vào sự quyết đoán trong kinh doanh của chủ doanh nghiệp.Vậy thì, vốn của
doanh nghiệp có thể hiểu là số tiền ứng trước về TSLĐ của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Vậy vốn cần được quản lý và sử dụng tốt điều này sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều điều kiện trên thị trường. Một doanh nghiệp được đánh giá là quản
lý vốn lưu động tốt, có hiệu quả khi mà doang nghiệp biết phân phối vốn một
cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình và qua đó thì nó sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Nhưng để quản lý vốn đạt hiệu quả thì doanh
nghiệp phải có sự nhận biết các bộ phận cấu thành của vốn lưu động, trên cơ sở
đó ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.
Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động bao gồm:
Sinh viên: Ngô Quang Đức 16 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho
quá trình sản xuất như: sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ, bán thành phẩm
tự gia công chế biến.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế dự trữ và chuẩn bị dùng cho hoạt động sản
xuất.
- Vốn lưu động dùng cho quá trình lưu thông: là bộ phận dùng cho quá

trình lưu thông như: thành phẩm, vốn tiền mặt
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm:
- Vốn vật tư hàng hoá: là các khoản vốn có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
Các doanh nghiệp dù hoạt động theo mô hình nào, to hay nhỏ thì một nhu
cầu không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp đó là vốn. Nó là tiền đề cho
quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Mỗi doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động
sản xuất kinh doanh thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản
đó là vốn ( điều này đã được nhà nước quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp) khi đó thì địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại,
thì doanh nghiệp sẽ không đủ điều kiện để hoạt động. Tuy nhiên không phải khi
đã có được giấy phép kinh doanh thì doanh nghiệp muốn kinh doanh như thế nào
cũng được mà trong thời gian đó thì doanh nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi
nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì doanh nghiệp thu hồi giấy phép hay
tuyên bố giải thể, phá sản, sát nhập Như vậy có thể coi vốn là yếu tố quan
trọng hàng đầu trong các vấn đề của doanh nghiệp nhằm đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 17 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Về mặt kinh tế: Khi các doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh
nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công
nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh, điều này khá
quan trọng vì nó sẽ giúp doanh nghiệp hạ được giá thành sản phẩm, đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Có thể nhận thấy được vai trò quan trọng của vốn đối với các doanh
nghiệp. Nhờ có nó mà các doanh nghiệp có thể thay đổi được trang thiết bị, mở

rộng quy mô sản xuất trong thời gian ngắn. Nó mang lại cho doanh nghiệp
được nhiều lợi thế như; cải tiến được mẫu mã, giảm giá thành sản phẩm, giảm
được sức lao động cho nhân công mà vẫn đáp ứng được chất lượng của sản
phẩm và nhu cầu của thị trường điều mà các doanh nghiệp luôn mong muốn.
Nhờ đó mà các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao
uy tín của mình trên thương trường mà vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cho các
nhà đầu tư.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của
hai nguồn này.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn
vốn này có lợi thế rất lớn vì doanh nghiệp được quyền chủ động sử dụng một
cách linh hoạt và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ
chức khai thác triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra được một lượng vốn cung
ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, lại vừa giảm được một khoản chi phí sử
dụng vốn không cần thiết do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao được
hiệu quả đồng vốn hiện có.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 18 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Nợ phải trả: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường,
ngoài vốn chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không
những đáp ứng kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh
nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức

thu hút VLĐ tích cực lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công
tác tổ chức VLĐ. Nếu doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn
phương án đầu tư vốn có hiệu quả, tìm được nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại
thành công cho doanh nghiệp. Ngược lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro
đối với doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động được vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình
vận động đó, vốn lưu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu
thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ
lụt mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 19 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm
giá trị tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.

* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được
quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây
thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem
Sinh viên: Ngô Quang Đức 20 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của
những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động ở các doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc
rất lớn vào việc tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói
riêng. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm
bảo mang lại kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là
thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh
trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử dụng VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu kết quả kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh
nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành bình
thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh
doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó
tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm. Từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý, sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao
trong SXKD.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 21 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử
dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình
thường và liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả từng đồng vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được
đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:

* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc
độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược
lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn(số ngày của một vòng quay
vốn). Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong
thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
M
VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
* Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 (VLĐ x 360)
L M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ.
M,VLĐ: Như công thức trên.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 22 Lớp: QTKDB – K8
L =
K = Hay K =
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn
và chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển.
Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn được biểu

hiện bằng hai chỉ tiêu là mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối.
- Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc
khác. Nói một cách khác với mức luân chuyển vốn không thay đổi(hoặc lớn hơn
báo cáo) song do tăng tốc độ luân chuyển nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn.
Công thức tính như sau:
M
1

V
tktđ
= ( x K
1
) - V
LĐ0
= V
LĐ1
– V
LĐ0
360
Trong đó: V
tktđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối.
V
LĐ0
, V
LĐ1
: Vốn lưu động bình quân năm báo cáo và năm kế hoạch.
M1 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch
K

1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Điều kiện để có VLĐ tiết kiệm tuyệt đối là tổng mức luân chuyển vốn kỳ
kế hoạch phải không nhỏ hơn tổng mức luân chuyển vốn kỳ báo cáo và vốn lưu
động kỳ kế hoạch phải nhỏ hơn vốn lưu động kỳ báo cáo.
- Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ.
Công thức xác định số VLĐ tiết kiệm tương đối như sau:
M
1
V
tktgđ
= x (K
1
– K
0
)
360
Trong đó:
Sinh viên: Ngô Quang Đức 23 Lớp: QTKDB – K8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
V
tktgđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
K
0

, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
Điều kiện để có vốn lưu động tiết kiệm tương đối là tổng mức luân chuyển
vốn kỳ kế hoạch phải lớn hơn kỳ báo cáo và VLĐ kỳ kế hoạch phải lớn hơn
VLĐ kỳ báo cáo.
* Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra
bao nhiêu đồng doanh thu
DT
Hiệu suất của VLĐ =
(H) VLĐ
Số DT tạo ra trên 1 đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ
càng cao.
* Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).
Hàm lượng VLĐ là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh
thu. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này
được tính như sau:
Hàm lượng : 1
H
Trong đó:
H: Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Mức doanh lợi VLĐ (tỷ suất lợi nhuận VLĐ)
Phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng LNTT hoặc sau
thuế TN, TSLĐ vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả của VLĐ càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức
sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN và chưa tính đến VLĐ
được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính như sau:
Sinh viên: Ngô Quang Đức 24 Lớp: QTKDB – K8
VLĐ =

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LN trước thuế và lãi vay
Tỷ suất VLĐ trước thuế và lãi vay = x 100%
VLĐ
Trong đó:
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tính với lợi nhuận trước thuế.
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế
TNDN.
Công thức tính như sau:
LN trước thuế
Tỷ suất VLĐ trước thuế = x 100%
VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ,
một đồng vốn lưu động có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ
tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN
và lãi vay.
Công thức tính như sau:
LN sau thuế
Tỷ suất VLĐ sau thuế = x 100%
VLĐ
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn
tình hình của kỳ trước, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao
hiệu quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Sinh viên: Ngô Quang Đức 25 Lớp: QTKDB – K8

×