Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.07 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải
nói đến vốn, vốn là một phạm trù hàng hóa, là yếu tố quan trọng trong việc
quyết định vấn đề sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào, vốn
còn là điều kiện để doanh nghiệp có thể đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra một cách liên tục. Mục đích cho hoạt động sản xuất là thu được lợi
nhuận cao. Do đó vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn để
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi,đồng thời phải sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất. Một trong những bộ phận quan trọng
của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của của
quá trình hoạt động.vì vậy vốn lưu động không thể thiếu trong các doanh
nghiệp. Quản lý sử dụng vốn lao động là một trong những nội quan trọng trong
việc quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường
ngày nay. Song thực tế cho thấy không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng
vốn lưu động một cách hiệu quả, đặc biệt như trong điều kiện nước ta hiện nay
các doanh nghiệp luôn ở tình trạng thiếu vốn,việc vay vốn là công việc khó khăn
và không đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu kinh doanh. Do vậy để doanh nghiệp
có thể đứng vững và phát triển trong điều kiện hiện nay thì doanh nghiệp phải
chú trọng đến vấn đề quản lý sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả
nhất,mặc dù vấn đề này không còn mới mẻ nhưng luôn được đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp và người quan tâm đến hoạt động kinh doanh, nó là yếu tố quyết
định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của vốn lưu động,nhận thức được tầm
quan trọng của vốn lưu động trong sự tồn tại và phát triển của từng doanh
nghiệp .Em quyết định chon đề tài: “ Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn
lưu động tại Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành’’.
Trong thời gian thực tập tại công ty,cùng với những kiến thức được trang bị tại
trường, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và các cô
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
1


Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
chú,anh chị phòng Tài chính – kế toán của công ty, em đã dần tiếp cận thực tiễn
từ đó vận dụng lý luận để phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động của
công ty.
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
2
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm :
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp
cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ
phận : Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
• Tài sản lưu động sản xuất : gồm một bộ phận là những vật tự dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu v.v và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như : sản phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v
• Tài sản lưu động lưu thông : là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như : thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán v.v
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do
đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động

của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
3
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
1.1.2 Ý nghĩa của vốn lưu động
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ
tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các
hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều
kiện cho quá trình chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất
sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư.
Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng
ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất
và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân
chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt
mua sắm, dữ trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.3 Nội dung và thành phần vốn lưu động :
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo
tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông
thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây :
• Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành : vốn

bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
Vốn bằng tiền gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động
kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
4
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trả sau. Ngoài ra, với một số trường
hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể ứng trước tiền mua
hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho
Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm : vốn vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về
hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn và hàng tồn kho của doanh
nghiệp gồm :
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật liệu đóng gói
+ Vốn công cụ dụng cụ
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Vốn về chi phí trả trước
+ Vốn thành phẩm
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận

lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Mặt khác thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp
phát huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo
hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
• Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh
:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm các khoản :
+ Vốn nguyên vật liệu chính
+ Vốn vật liệu phụ
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
5
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
+ Vốn nhiên liệu
+ Vốn phụ tùng thay thế
+ Vốn vật liệu phụ
+ Vốn nhiên liệu
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau :
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Vốn về chi phí trả trước
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản :
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn bằng tiền
+ Vốn trong thanh toán
+ Vốn các khoản đầu tư ngắn hạn về chính khoán, cho vay ngắn hạn
Phương pháp này cho biết kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho
việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra
một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.1.4 Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động : để đánh giá

trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn lưu động .
Để phân tích chỉ tiêu này ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp loại
trừ, phương pháp tỉ giá để phân tích.
1.1.4.1 Phương pháp so sánh : phương pháp xem xét vốn lưu động bằng cách
dựa trên việc so sánh với vốn lưu động gốc của kỳ phân tích ( năm đầu tiên của
kỳ phân tích ). Sở dĩ ta dùng phương pháp này vì vốn lưu động qua các năm
đồng nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính và thống nhất về đơn vị tính.
- Kỹ thuật so sánh :
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
6
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
+ So sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích vốn lưu động với kỳ gốc vốn lưu động biểu hiện khối lượng, qui mô của vốn
lưu động.
+ So sánh bằng số tương đối : phản ánh mức độ hay nhiệm vụ kế hoạch đặt ra
mà doanh nghiệp cần phải thực hiện với vốn lưu động.
Kỹ thuật so sánh giản đơn : đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện kế hoạch của
vốn lưu động :
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch = Trị số của VLĐ kỳ thực hiện
của VLĐ Trị số VLĐ kỳ kế hoạch x 100%

Kỹ thuật so sánh liên hệ : đánh giá việc thực hiện chất lượng của vốn lưu
động :
TL % hoàn thành KH của VLĐ = Trị số của VLĐ kỳ thực hiện
trong mối quan hệ với chỉ tiêu liên hệ
Trị số của VLĐ x TL % hoàn
kỳ kế hoạch thành KH của
chỉ tiêu liên hệ
1.1.5 Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động

Để phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động ta tiến hành phân tích biến
động vốn lưu động qua các năm và phân tích khoản mục vốn lưu động qua
các năm.
a, Phân tích biến động vốn lưu động qua các năm :
Để phân tích biến động vốn lưu động qua các năm ta sử dụng các phương
pháp sau :
Phương pháp chi tiết : là phương pháp phân chia vốn lưu động qua các
năm nhằm dễ dàng cho việc phân tích tình hình vốn lưu động.
Phương pháp so sánh : phương pháp xem xét vốn lưu động bằng cách dựa
trên việc so sánh với vốn lưu động gốc của kỳ phân tích ( năm đầu tiên của
kỳ phân tích ). Sở dĩ ta dùng phương pháp này vì vốn lưu động qua các năm
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
7
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
đồng nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính và thống nhất về đơn vị
tính.
- Kỹ thuật so sánh :
+ So sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích vốn lưu động với kỳ gốc vốn lưu động biểu hiện khối lượng, qui mô của
vốn lưu động.
+ So sánh bằng số tương đối : phản ánh mức độ hay nhiệm vụ kế hoạch đặt
ra mà doanh nghiệp cần phải thực hiện với vốn lưu động.
Kỹ thuật so sánh giản đơn : đánh giá sơ bộ tình hình thực hiện kế hoạch của
vốn lưu động :
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch = Trị số của VLĐ kỳ thực hiện
của VLĐ Trị số VLĐ kỳ kế hoạch x 100%
Kỹ thuật so sánh liên hệ : đánh giá việc thực hiện chất lượng của vốn lưu
động :
TL % hoàn thành KH của VLĐ = Trị số của VLĐ kỳ thực hiện
trong mối quan hệ với chỉ tiêu liên hệ Trị số của VLĐ x TL % hoàn

kỳ kế hoạch thành KH của
chỉ tiêu liên hệ
b, Phân tích khoản mục vốn lưu động qua các năm :
Ta phân tích 03 khoản mục cơ bản của vốn lưu động : Vốn bằng tiền
mặt, Các khoản phải thu, Tài sản ngắn hạn khác.
Trong khoản mục Vốn bằng tiền mặt ta phân tích 03 chỉ tiêu cơ bản :
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
Trong khoản mục Các khoản phải thu ta phân tích 03 chỉ tiêu cơ bản :
1. Phải thu của KH
2. Trả trước cho người bán
3. Phải thu khác
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
8
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
Trong khoản mục Tài sản ngắn hạn khác ta phân tích 02 chỉ tiêu cơ bản :
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Tài sản ngắn hạn khác
Khi phân tích các khoản mục của vốn lưu động ta vẫn sử dụng phương
pháp so sánh để đánh giá tình hình biến động của các khoản mục qua các
năm và của khoản mục này so với khoản mục khác để đánh giá ảnh hưởng
của chúng tới vốn lưu động.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn :
1.2.1 Khái niệm :
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù kinh tế :
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp
nhất. Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong linh vực vốn kinh
doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh

doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả
kinh tế. Do vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính
thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho
đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa
hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống
các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân
chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu
vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
9
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo
tiền tệ.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không
những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
1. Sức sản xuất của vốn lưu động: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng
doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động

nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng:
Tổng doanh thu tiêu thụ
Sức sản xuất =
của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động
luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
2. Thời gian của một vòng chu chuyển :
Thời gian của kì phân tích
Thời gian một =
vòng chu chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu
động trong
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
10
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân
chuyển của nó sẽ càng lớn.
3. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu
thụ thì
cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được
càng lớn.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm =
vốn lưu động Tổng doanh thu tiêu thụ
4. Sức sinh lời của vốn lưu động :

Lợi nhuận trước thuế
Mức sinh lời của =
vốn lưu động Vốn lưu động bình quân trong kì
5. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động : việc sử dụng hợp lý vốn lưu động
của doanh nghiệp biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Tốc độ
luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được
biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu
động.
- Số lần luân chuyển vốn lưu động ( số vòng quay của vốn lưu động )
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau :
L = M
VLĐ
Trong đó : L là số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
11
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
M là tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ
Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh
thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
VLĐ : số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng
phương pháp bình quân số học.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong thời kỳ nhất định.
6. Kỳ luân chuyển vốn lưu động : chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình
quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển độ dài
thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ.
Công thức tính như sau :
N VLĐ x N
K = hay K =

L M
Trong đó : K là kỳ luân chuyển của vốn lưu động.
N là số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày.
Từ công thức trên cho thấy thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc
vào số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển
vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy, việc tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý và nâng
cao tổng mức luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc
tăng tôc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu
động.
7. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn : chỉ tiêu
này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M
1
M
1
M
1
V
TK
= x ( K
1
– K
0
) hoặc = =
360 L
1
L
0

Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
12
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
Trong đó : V
TK
là số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm
(+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ
gốc.
M
1
là tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh.
K
1
, K
0
kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L
1
, L
0
số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động cần quản lý chặt chẽ và sử
dụng có hiệu quả vốn lưu động.
1.2.3 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Từ việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sẽ tìm ra được các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVì vậy, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trinh sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết

thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp
phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Các chính sách vĩ mô của nhà
nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưung chính sách vĩ mô
của nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Chẳng hạn nhà nước tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp,
điều này làm trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp,
chính sach cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
13
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của nhà nước về phương hướng
định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tác động của thị trường: Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của
xã hội nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới
được linh hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lài là những thay đổi
liên tục đến chóng mặt. Giá cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng,
lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy ra dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị mất
dần. Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị
trường. Do vậy, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh,
mở rộng tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm
có rác động rất lớn tới việc hiệu quả sử dụng vốn cua doanh nghiệp. Nếu thị
trường ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất

mở rộng và mở rộng thị trường.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát triển
đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thị
trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công
nghệ giữa các nước là rất lớn. Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường
cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả
doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao
mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác
động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm
việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó
tăng hiệu quả công việc. Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi
là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
14
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
1.3.2. Những nhân tố chủ quan:
- Tác động của chu kỳ sản xuât kinh doanh: Đây là một đặc điểm
quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu
chu ký ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Ngựơc lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu
một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
- Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp
là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho
doanh nghiệp.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là
yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong
doanh nghiệp. Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả
năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có

ý thức giữ gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm
trong sản xuất, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ cán bộ quản lý
cũng có ảnh hương không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ lao động có
năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không bị lãng
phí lao động. Điều đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt
động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới
có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qúa trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản
xuất và tiêu thụ.
- Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
15
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
+ Việc xác định cơ cấu vốn: cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ
quan có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. Tỉ trọng các khoản vốn đầu tư
cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh
là cao nhất thì mới là cơ cấu vốn tối ưu.
+ Việc xác định nhu cầu vốn:
Nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng
bằng chính tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng.
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: là nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để
theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Thông qua công
tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.

- Lựa chọn các phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư là một
trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt
thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án
đầu tư nhằm tạo ra được những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường,
được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có doanh thu cao, lợi nhuận
nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng lên và ngược lại .
- Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh
nghiệp với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Nếu
các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới
tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường.
1.4 Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động:
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
16
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
1.4.1 Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận lợi dụng. Một trong những yêu cầu
của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư
vào kinh doanh không ngừng vận động sinh lời. Chính vì thế việc quản lý
vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.
- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý giúp doanh
nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt, giữ uy tín với nhà cung
cấp và chớp được thời cơ kinh doanh tốt tạo khả năng thu được lợi nhuận
cao.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu bằng tiền bằng cách quản lý chặt
chẽ các khoản thu chi trên cơ sở xây dựng các nội qui, qui chế.

1.4.2 Quản lý các khoản phải thu từ khách hàng là một vấn đề rất quan trọng
và phức tạp trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, liên quan chặt chẽ
tới việc tổ chức và bảo toàn vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng : phải xem xét
đánh giá các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chính sách bán chịu của doanh
nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, tính chất thời vụ, tình trạng cạnh
tranh và tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích khách hàng, xác đinh đối tượng bán chịu : phân tích đánh giá khả
năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với khách hàng tiềm năng.
- Xác định điều kiện thanh toán : doanh nghiệp phải quyết đinh thời hạn bán
chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.
Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu : mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải thu và
tình hình thanh toán với khách hàng
1.4.3 Phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Để
thực hiện biện pháp này doanh nghiệp cần phải thường xuyên tăng cường
công tác kiểm tra tài chính với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu dự trữ
sản xuất đến khâu lưu thông sản phẩm. Sử dụng vốn nhàn rỗi một cách linh
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
17
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
hoạt thông qua các hình thức đầu tư bên ngoài như : cho các đơn vị khác vay,
đầu tư vào trái phiếu hay đầu tư để mở rộng sản xuất. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải xem xét hình thức nào mang lại lợi nhuận cao nhất và hạn chế
đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.
1.4.4 Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong
điều kiện hiện nay việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất không những nâng cao chất lượng của sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản
xuất mà còn hạ giá thành sản phẩm và rút ngắn được chu kỳ sản xuất sản
phẩm, đẩy nhanh tiến độ luân chuyển vốn, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
doanh nghiệp


Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
18
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ XUẤT NHẬP
KHẨU HÀ THÀNH
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
a, Tên, địa chỉ công ty :
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành – Số 178,
đường 5/1, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng .
* Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty Cổ phần thương mại và xuất
nhập khẩu Hà Thành .
* Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : HA THANH IMPORT EXPORT
AND TRADING JOINT STOCK COMPANY .
* Tên công ty viết tắt : HA THANH INMEXTRADICO
Địa chỉ trụ sở chính : Số 178 – Đường 5/1 – Quán Toan – Hồng Bàng – Hải
Phòng
Văn phòng đại diện : Số 51 – Lô 17 Mở rộng , Khu đô thị Ngã Năm sân
bay Cát Bi – Hải Phòng .
Điện thoại : 031.3748766 Fax : 031.3728103
b, Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành – Số 178,
đường 5/1, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
ban đầu là Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khầu Hà Thành được
thành lập ngày 12 tháng 08 năm 2006 tại tổ 4, khu II, phường Quán Toan,
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Tháng 01 năm 2008 Công ty đổi từ công ty TNHH sang công ty Cổ phần lấy

tên là Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành và hoạt động
kinh doanh từ đó đến nay.
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
19
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
Công ty có 74 cán bộ công nhân viên, trong đó 45% có trình độ đại học, số
còn lại đều tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và trường dạy nghề chính quy. Cán
bộ công nhân viên được đào tạo tay nghề và có trách nhiệm, nhiệt tình với
công việc để hoàn thành nhiệm vụ giúp công ty đứng vững và ngày càng phát
triển.
Là doanh nghiệp có quy mô trung bình và thời gian hoạt động chưa lâu
nhưng công ty đã có những bước phát triển nhất định đạt được hiệu quả kinh
doanh và góp phần vào hiệu quả kinh tế xã hội.
c, Ngành nghề kinh doanh :
Công ty Cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành là một doanh
nghiệp thương mại chuyên vận tải hành khách và hàng hóa , làm các dịch vụ
xuất nhập khẩu hàng hóa , đại lý ký gửi hàng hóa và bán buôn , bán lẻ xăng
dầu , nhiên liệu và các sản phẩm liên quan .
T
T
Tên ngành Mã
ngành
1. Vận tải hành khách bằng taxi 49312
2. Vận tải hành khách bằng xe nội tỉnh , liên tỉnh 49321
3. Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định
và theo hợp đồng
49329
4. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
5. Vận tải hành khách bằng đường thủy nội địa 5021
6. Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa 5022

7. Dịch vụ khai thuê hải quan ; Dịch vụ giao nhận
hàng hóa
52299
8. Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa 82990
9. Đại lý ký gửi hàng hóa ( không bao gồm đại lý
chứng khoán , bảo hiểm )
46101
10. Bán buôn bán xăng dầu và các sản phẩm liên quan 46613
11. Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng
chuyên kinh doanh
47300
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
20
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
d, Cơ cấu tổ chức quản lý :
Tại Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành , mối quan hệ
giữa các phòng ban là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung , hạch
toán kinh tế độc lập , quản lý trên cơ sở phát huy mọi năng lực của nhân
viên .
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh tổng hợp nên cơ cấu quản lý của công ty
là cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng : đứng đầu là giám đốc
dưới là các phòng ban :

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
tổ chức tài chính kinh xuất kế
hành kế doanh nhập hoạch
chính toán khẩu điều độ

b, Bộ máy kế toán và mô hình bộ máy kế toán của Công ty
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
21
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
Phòng Tài chính kế toán gồm kế toán trưởng,kế toán tổng hợp , kế toán
tiền lương , kế toán thuế , kế toán công nợ , thủ quỹ . Mỗi kế toán có chức
năng , nhiệm vụ và quyền hạn riêng theo qui định của công ty và của pháp
luật . Mối quan hệ giữa các kế toán trong bộ máy kế toán là mối quan hệ
ngang nhau có tính chất tác nghiệp và liên hệ chặt chẽ với nhau để hoàn
thành nhiệm vụ kế toán .
Phòng kế toán giúp giám đốc tổ chức hạch toán kinh doanh các hoạt động
của Công ty , cụ thể là nắm giữ sổ sách , ghi lại các nghiệp vụ chi tiêu của
công ty và thực hiện cân đối đến cuối kỳ , lập bảng tổng kết tài sản , báo cáo
kết quả kinh doanh Đồng thời có chức năng tham mưu cho Giám đốc công
ty tổ chức , triển khai thực hiện toàn bộ công tác TCKT , thống kê thông tin
kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn Công ty , kiểm soát mọi hoạt động kinh tế
tài chính của Công ty theo Pháp luật .
Phòng kế toán tổ chức ghi chép , tính toán và phản ánh chính xác trung
thực, kịp thời và đầy đủ tài sản và nguồn vốn kinh doanh , phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty , qua đó tính toán và trích nộp đúng , đủ
và kịp thời các khoản Ngân sách nhà nước , các loại BHXH bắt buộc , kinh
phí cấp trên , các quí để lại cho các đơn vị trực thuộc Công ty . Thanh toán
các khoản vay , các khoản công nợ phải trả , thu hồi các khoản phải thu
Mô hình bộ máy kế toán của Công ty :

Kế toán trưởng



Kế toán tổng hợp

Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
22
Chuyên đề tốt nghiệp Thạc sĩ : Phạm Thanh Huyền
Kế toán tiền Kế toán thuế Kế toán công Thủ quỹ
Lương nợ
c, Chế độ và phương pháp kế toán của Công ty.
- Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ để ghi sổ
Niên độ kế toán của công ty được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm .
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán nhà
nước , đó là sử dụng tiền Việt Nam ( VNĐ ) .
- Phương pháp kế toán công ty áp dụng :
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử
dụng .
Và để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và chính xác một
cách thường xuyên , liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh , công ty sử
dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên , nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ .
- Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập
khẩu Hà Thành :
Là một doanh nghiệp có qui mô trung bình , để phù hợp với yêu cầu quản
lý và trình độ cán bộ công nhân viên , đồng thời căn cứ vào chế độ kế toán
của Nhà nước , công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đối
với bộ phận kế toán của Công ty.

Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Phạm thanh Huyền
2.1.2 Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty giai đoạn 2008 – 2010 :
Bảng 2.1 : TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 03 NĂM 2008, 2009, 2010

ĐVT : Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch 2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu BH và cung cấp DV 2.311,90 2.206,10 2.684,79 (105,80) (4,58) 478,69 21,70
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 26,86 10,02 7,54 (16,84) (62,70) (2,48) (24,75)
3. Doanh thu thuần BH và cung
cấp DV
2.285,04 2.196,08 2.677,25 (88,96) (3,98) 481,17 21,91
4. Doanh thu hoạt động tài chính 78,03 124,16 101,68 46,13 58,77 (22,48) (18,11)
5. Doanh thu khác 2,78 12,08 17,75 9,30 334,53 5,67 46,94
Tổng Doanh thu 2.365,85 2.332,32 2.796,68 (33,53) (1,42) 464,36 19,91
(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành )
(Chú thích : BH – Bán hàng, DV – Dịch vụ, KD – Kinh doanh)
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Phạm thanh Huyền

Bảng 2.2 : TỔNG CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 03 NĂM 2008, 2009, 2010

ĐVT : Triệu đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2008 Năm 2009
Năm
2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Giá trị % Giá trị %
1. GV hàng bán 1.812,72 1.932,13 1.978,55 119,41 6,59 46,42 2,40
2. CP tài chính 35,11 31,15 53,50 (3,96) (11,28) 22,35 71,75
3. CP bán hàng 86,24 73,48 90,34 (12,76) (14,80) 16,86 22,95
4. CP quản lý DN 26,05 24,13 44,40 (1,92) (7,37) 20,27 84,00
5. CP khác 0,76 1,13 2,29 0,37 48,68 1,16 102,65
Tổng Chi phí 1.960,88 2.062,02 2.169,08 101,14 5,16 107,06 5,19
(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành )
(Chú thích : DN – Doanh nghiệp, GV – Giá vốn, CP – Chi phí)
Bảng 2.3 : LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 03 NĂM 2008, 2009, 2010
ĐVT : Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009
Giá trị % Giá trị %
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Hà – Lớp K1B - ĐHHP
25

×